Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1515/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ và Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi lập điều chỉnh quy hoạch:

Phạm vi điều chỉnh quy hoạch gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Cần Thơ với diện tích đất khoảng 1.409 km2 (140.895 ha).

2. Tính chất:

- Là đô thị loại I trực thuộc Trung ương; trung tâm về công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học - công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao - du lịch của vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Là đầu mối giao thương quốc tế quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long và quốc gia, cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mê Kông.

- Có vị trí chiến lược an ninh quốc phòng quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long và quốc gia.

3. Mục tiêu:

- Phát triển thành phố Cần Thơ trở thành thành phố cấp quốc gia, văn minh, hiện đại, đô thị trung tâm động lực của vùng đồng bằng sông Cửu Long và đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưu sông Mekong; Góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long và có tầm ảnh hưởng trong vùng Đông Nam Á.

- Phát triển không gian thành phố theo hướng phát triển toàn diện, cân bằng và bền vững, bảo đảm an ninh quốc phòng; phát triển hài hòa với cảnh quan tự nhiên, phát huy bản sắc đô thị sông nước, đô thị sinh thái đặc trưng vùng đồng bằng sông Cửu Long.

4. Quy mô dân số:

- Đến năm 2020 dân số thành phố Cần Thơ khoảng 1,5 triệu đến 1,6 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 1,1 triệu đến 1,2 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 70% đến 75%.

- Đến năm 2030 dân số thành phố Cần Thơ khoảng 1,9 triệu đến 2,0 triệu người, trong đó dân số đô thị khoảng 1,5 triệu đến 1,6 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 75% đến 80%.

5. Quy mô đất đai:

- Hiện trạng đất xây dựng đô thị (gồm cả đất công nghiệp và đất khác ngoài đô thị) khoảng 14.500 ha, chiếm khoảng 10,29% diện tích tự nhiên của thành phố Cần Thơ.

- Đến năm 2020: Đất xây dựng đô thị khoảng 19.000 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 9.000 ha.

- Đến năm 2030: Đất xây dựng đô thị khoảng 28.000 ha, trong đó đất dân dụng khoảng 14.500 ha.

6. Mô hình phát triển không gian đô thị:

Mô hình phát triển theo chuỗi các khu đô thị tập trung, đa trung tâm trong vùng đô thị nội thành và các đô thị vệ tinh trung tâm huyện. Phát triển đô thị xanh và mặt nước, có không gian đô thị nén, đan xen với mặt nước và các dải cảnh quan xanh.

7. Định hướng phát triển không gian:

a) Phân vùng phát triển:

- Vùng phát triển đô thị - công nghiệp khu vực nội thành: Có diện tích 26.250 ha, bao gồm:

+ Khu đô thị trung tâm: Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều - Bình Thủy có diện tích 8.100 ha; khu đô thị - công nghiệp Trà Nóc có diện tích 2.850 ha; khu đô thị - công nghiệp Cái Răng có diện tích 4.800 ha; khu đô thị sinh thái Phong Điền có diện tích 1.500 ha;

+ Khu đô thị mới Ô Môn có diện tích 4.700 ha;

+ Khu đô thị - công nghiệp Thốt Nốt có diện tích 4.300 ha.

- Vùng phát triển đô thị - công nghiệp khu vực ngoại thành: Có diện tích 750 ha, bao gồm các đô thị thuộc huyện: Thị trấn Cờ Đỏ có diện tích 425 ha; thị trấn Thới Lai có diện tích 500 ha; thị trấn Vĩnh Thạnh có diện tích 550 ha và thị trấn Thạnh An có diện tích 275 ha với chức năng là các đô thị vệ tinh hỗ trợ khu vực trung tâm thành phố.

- Vùng phát triển nông thôn và nông nghiệp: Có diện tích khoảng 100.500 ha, bao gồm:

+ Các điểm dân cư nông thôn tập trung có diện tích khoảng 2.113 ha;

+ Đất sản xuất nông nghiệp có diện tích khoảng 73.000 ha, bao gồm vùng phát triển nông nghiệp công nghệ cao khoảng 15.000 ha tại phía Đông đường cao tốc mới, gắn với các khu đô thị, trong công viên sông Hậu;

+ Đất bảo tồn cây xanh (cây ăn trái) có diện tích khoảng 25.395 ha.

- Vùng cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian m: Có diện tích khoảng 10.100 ha trong các vùng phát triển đô thị - công nghiệp và vùng nông thôn và nông nghiệp, bao gồm:

+ Công viên sông Hậu: Là công viên chuyên đề cấp vùng, công viên nông nghiệp công nghệ cao;

+ Công viên tuyến: Phân bố dọc “trục xương sống đô thị” tạo hành lang xanh và không gian mở cho các đô thị;

+ Dải cù lao dọc sông Hậu là nơi tập trung các dịch vụ du lịch sinh thái và giải trí thể thao, sân gôn.

b) Định hướng phát triển không gian đô thị:

- Khu đô thị trung tâm:

+ Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều - Bình Thủy:

Là khu vực trung tâm lịch sử truyền thống, bố trí trung tâm chính trị - hành chính thành phố; trung tâm tiếp vận về đường bộ, đường thủy và đường hàng không; trung tâm thể dục thể thao cấp thành phố và cấp vùng; trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng và cấp quốc gia; trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa cấp thành phố và cấp vùng; trung tâm thương mại, dịch vụ và tài chính cấp thành phố và cấp vùng. Các khu ở hỗn hợp, khu ở chỉnh trang, khu ở tập trung.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 420.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 5.710 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 500.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 8.100 ha.

Hình thành ba khu dịch vụ công cộng mới tại khu vực sân bay quốc tế Cần Thơ, trục đường Nguyễn Văn Cừ và trục đường Võ Văn Kiệt. Phát triển các trung tâm giáo dục - đào tạo cấp vùng và quốc tế, trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa cấp vùng và cấp thành phố. Sông Hậu, sông Cần Thơ, rạch Cái Khế, sông Bình Thủy, tuyến công viên mới, vườn cây ăn trái tiếp giáp Phong Điền, khu du lịch sinh thái cồn Khương, tạo thành hệ khung cảnh quan chính trong khu đô thị.

+ Khu đô thị công nghiệp Cái Răng:

Là trung tâm công nghiệp và dịch vụ cảng, đầu mối giao thông về đường bộ, đường thủy và đường sắt, trung tâm tiếp vận về dịch vụ cảng và dịch vụ hậu cần - kho bãi (logistics) cấp vùng. Trung tâm dịch vụ - thương mại cấp thành phố và cấp vùng, trung tâm văn hóa cấp vùng, các khu ở tập trung và ở sinh thái nhà vườn.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 220.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 3.520 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 300.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 4.850 ha.

Phát triển các khu đô thị, dân cư tập trung mới, chỉnh trang và khu nhà vườn. Bố trí văn phòng và kinh doanh thương mại dọc trục đường chính; khu trung tâm thương mại dịch vụ quy mô lớn gắn với nhà ga đường sắt mới. Ngoài ra sẽ có các khu dịch vụ công cộng cho khu đô thị, trường đại học, bệnh viện. Khai thác không gian sông Cần Thơ là trục cảnh quan chính của đô thị. Phát triển cảng biển quốc tế Cái Cui, khu công nghiệp, dịch vụ logistics.

+ Khu đô thị - công nghiệp Trà Nóc:

Là trung tâm công nghiệp chuyên ngành, công nghiệp điện năng cấp vùng; đầu mối giao thông đường thủy - cảng tổng hợp cấp vùng; trung tâm thương mại dịch vụ cấp thành phố và khu đô thị, các khu ở tập trung nén và khu ở mật độ thấp.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 110.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 1.760 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 180.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 2.850 ha.

Phát triển không gian đô thị và công nghiệp bố trí dọc sông Hậu và quốc lộ 91. Không gian cảnh quan bao gồm tuyến công viên sinh thái có khu vực bán ngập nước, hồ nước dọc quốc lộ 91, vùng nông nghiệp công nghệ cao ở phía Bắc. Không gian dịch vụ công cộng khu đô thị, thương mại, phát triển hỗn hợp bố trí trên trục quốc lộ 91 và quốc lộ 91B. Các khu ở chỉnh trang, khu ở tập trung, khu ở nhà vườn bố trí phía Nam quốc lộ 91 giáp cảng hàng không quốc tế Cần Thơ.

+ Khu đô thị sinh thái Phong Điền:

Là trung tâm hành chính, chính trị của quận Phong Điền trong tương lai. Trung tâm du lịch văn hóa - sinh thái, trung tâm bảo tồn cảnh quan vườn cây ăn trái.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 50.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 1.000 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 90.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 1.500 ha.

Phát triển không gian sinh thái gắn thiên nhiên sông, rạch, vườn cây ăn trái, vùng lá phổi xanh, cảnh quan đặc trưng của thành phố Cần Thơ. Trung tâm hành chính quận và dịch vụ công cộng khu đô thị, dịch vụ du lịch bố trí trên Đường tỉnh 923 (Lộ Vòng Cung) và giao điểm của sông Cần Thơ và kênh Xà No. Các khu ở sinh thái nhà vườn bố trí dọc Đường tỉnh 923. Khu di tích lịch sử văn hóa Lộ Vòng Cung, du lịch văn hóa bản địa chợ nổi Phong Điền, du lịch sinh thái trên sông, kênh, rạch và vườn cây ăn trái.

- Khu đô thị mới Ô Môn:

Là khu đô thị mới của thành phố Cần Thơ, là đầu mối giao thông về đường bộ, đường thủy, đường sắt, trung tâm giao dịch quốc tế, trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ, giáo dục - đào tạo cấp quốc gia và quốc tế. Trung tâm tài chính, thương mại - dịch vụ cấp quốc gia. Trung tâm công nghiệp công nghệ cao, công viên chuyên đề nông nghiệp công nghệ cao sông Hậu. Trung tâm văn hóa - hội chợ triển lãm cấp vùng và quốc gia. Trung tâm du lịch cảnh quan và sinh thái cấp vùng. Các khu ở tập trung, khu ở sinh thái vườn.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 100.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 2.100 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 160.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 4.100 ha.

Phát triển không gian dọc trục giao thông chính gắn kết với hồ điều hòa ở phía Bắc khu đô thị và sông Ô Môn kết nối với trung tâm hành chính quận hiện nay. Các khu ở tâp trung nén và các khu ở nhà vườn bố trí hai bên trục giao thông đô thị, trung tâm công nghiệp công nghệ cao bố trí phía Nam khu đô thị, giáp trục đường cao tốc. Không gian cảnh quan bao gồm tuyến công viên, các hồ nước, công viên sông Hậu, vùng nông nghiệp công nghệ cao được bố trí bao quanh và đan xen phần phát triển đô thị.

- Khu đô thị - công nghiệp Thốt Nốt:

Là trung tâm công nghiệp chế biến nông sản, thủy hải sản và công nghiệp phụ trợ, trung tâm kho vận cấp vùng, trung tâm thương mại - dịch vụ cấp thành phố và cấp vùng, trung tâm du lịch sinh thái cảnh quan trên sông Hậu và các khu ở tập trung và ở sinh thái.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 210.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 3.000 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 290.000 người; quy mô đất xây dựng khu đô thị khoảng 4.850 ha.

Phát triển không gian gắn với các trục giao thông về đường bộ và đường thủy, bao gồm đường Hồ Chí Minh - cầu Vàm cống, quốc lộ 80 và trục xương sống đô thị, tuyến sông Hậu và kênh Cái Sắn, khu đô thị được định hướng phát triển khu cảng, khu công nghiệp đa ngành, gắn với quốc lộ 80 và tuyến đường Hồ Chí Minh. Kết nối với khu công nghiệp tập trung Vàm Cống của tỉnh An Giang tạo thành khu vực công nghiệp tập trung lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển khu ở sinh thái, nhà vườn bố trí ở phía Tây của khu đô thị. Công viên tuyến kết nối với các hồ nước, kết nối với sông và kênh rạch tạo thành một tổng thể về cảnh quan và không gian mở.

- Khu vực ngoại thành:

+ Thị trấn Cờ Đỏ:

Là trung tâm chính trị - hành chính, trung tâm kinh tế - văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Cờ Đỏ và của vùng phía Tây thành phố Cần Thơ.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 17.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 306 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 20.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 425 ha.

Phát triển không gian theo mô hình tập trung, hướng tâm, gồm khu chức năng đô thị như: Trung tâm chính trị - hành chính, văn hóa, dịch vụ công cộng; trung tâm thương mại - dịch vụ; cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; các khu ở chỉnh trang và tập trung; các không gian ở nhà vườn được bố trí bám theo các tuyến giao thông thủy, bộ. Không gian cảnh quan bao gồm hệ thống kênh rạch, các công viên vành đai và các mảng xanh nông nghiệp đan xen vành đai đô thị.

+ Thị trấn Thới Lai:

Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế - văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Thới Lai.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 20.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 360 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 22.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 500 ha.

Phát triển không gian theo mô hình tập trung hướng tâm, gồm trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng, trung tâm thương mại; cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp được bố trí theo các trục giao thông thủy bộ; công viên cây xanh cảnh quan được bố trí gắn liền với cảnh quan vườn cây ăn trái. Các khu ở cũ chỉnh trang cải tạo, các khu ở mới theo dạng nhà vườn sinh thái, bố trí ở các đường vành đai.

+ Thị trấn Vĩnh Thạnh:

Là trung tâm chính trị - hành chính, kinh tế văn hóa, khoa học kỹ thuật của huyện Vĩnh Thạnh.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 22.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 396 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 25.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 550 ha.

Phát triển không gian tập trung và theo tuyến, trung tâm hành chính, dịch vụ công cộng, khu ở tập trung, ở chỉnh trang và tiểu thủ công nghiệp, bố trí dọc quốc lộ 80, kênh Cái Sắn và Đường tỉnh 919. Trong tương lai có thể kết nối với đường Hồ Chí Minh và đường cao tốc Sóc Trăng - Châu Đốc, gần các khu công nghiệp tập trung Thốt Nốt.

+ Thị trấn Thạnh An:

Là trung tâm kinh tế phía Tây của huyện Vĩnh Thạnh.

Quy mô dân số, đất đai: Dự báo quy mô dân số đến năm 2020 khoảng 11.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 198 ha. Đến năm 2030 quy mô dân số khoảng 13.000 người, đất xây dựng đô thị khoảng 275 ha.

Phát triển không gian theo tuyến, nằm dọc kênh Cái sắn và quốc lộ 80. Trung tâm dịch vụ công cộng được bố trí dọc trục giao thông liên vùng và quốc lộ 80. Cụm tiểu thủ công nghiệp bố trí dọc quốc lộ 80 và kênh Cái sắn. Ngoài ra các không gian ở, chỉnh trang và tập trung được bố trí dọc quốc lộ 80 và kênh Cái Sắn, kết nối với cụm tiểu thủ công nghiệp và trung tâm dịch vụ công cộng. Các khu ở nhà vườn phân bố dọc theo quốc lộ 80 và kênh Cái Sắn.

Định hướng phát triển không gian hệ thống các trung tâm chuyên ngành:

+ Trung tâm hành chính và dịch vụ công cộng, diện tích khoảng 1.491 ha, gồm:

. Trung tâm hành chính - chính trị của thành phố được hoàn chỉnh ưu tiên theo hướng tập trung tại vị trí phù hợp phục vụ nhu cầu hiện tại và tương lai.

. Trung tâm hành chính - chính trị tập trung của các quận, huyện: Trung tâm quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Phong Điền, Ô Môn, Thốt Nốt bố trí ở vị trí cũ, chỉnh trang cải tạo theo hướng tập trung. Trung tâm quận Cái Răng và trung tâm các huyện tiếp tục đầu tư xây dựng theo hướng tập trung.

Các khu dịch vụ công cộng cấp thành phố bố trí tại khu đô thị truyền thống Ninh Kiều, Bình Thủy, khu đô thị công nghiệp Cái Răng và khu đô thị mới Ô Môn. Các trung tâm văn hóa, thể dục - thể thao, nghỉ ngơi giải trí hiện có của thành phố được cải tạo, nâng cấp.

Các khu dịch vụ công cộng cấp quận, huyện, bố trí tại trung tâm các khu đô thị và các đô thị vệ tinh.

. Trung tâm thương mại - dịch vụ cấp khu đô thị bố trí ở trung tâm các khu đô thị nội thành và các đô thị ngoại thành.

. Trung tâm dịch vụ công cộng các điểm dân cư nông thôn được bố trí tại trung tâm các xã và các điểm dân cư nông thôn.

+ Trung tâm y tế, diện tích khoảng 92 ha, gồm:

. Trung tâm y tế cấp vùng, quốc gia và quốc tế như trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa, trung tâm nghiên cứu y dược quốc tế bố trí ở khu đô thị Ninh Kiều - Bình Thủy, trên trục xương sống đô thị.

. Trung tâm y tế đa khoa và các trung tâm y tế chuyên khoa cấp thành phố, bố trí ở quận Ninh Kiều và quận Cái Răng.

. Trung tâm y tế đa khoa, chuyên khoa và y tế dự phòng của các quận, huyện bố trí theo các khu đô thị có bán kính phục vụ phù hợp.

+ Trung tâm giáo dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, diện tích khoảng 660 ha, gồm:

. Các trung tâm giáo dục đào tạo cấp vùng, quốc gia và quốc tế: Bố trí, xây dựng tại khu đô thị mới Ô Môn.

. Các cơ sở đào tạo đại học, đào tạo nghề và các viện nghiên cứu khoa học: Bố trí tại khu đô thị truyền thống và phân tán ở các khu đô thị khác.

+ Các trung tâm văn hóa, thể dục - thể thao, diện tích khoảng 220 ha, gồm:

. Các trung tâm văn hóa, thể dục - thể thao nghỉ ngơi giải trí hiện có của thành phố được cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa. Trung tâm văn hóa thể dục thể thao của thành phố bố trí tại khu đô thị truyền thống.

. Xây dựng mới khu liên hợp thể dục thể thao cấp vùng, khu hội chợ quốc tế và trung tâm thể dục thể thao tại khu đô thị mới Ô Môn.

. Các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, giải trí cấp vùng và cấp quốc gia được bố trí dọc công viên tuyến và công viên chuyên đề sông Hậu, các trung tâm văn hóa, thể dục thể thao, giải trí cấp quận, huyện bố trí ở các khu đô thị.

+ Trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ văn phòng hỗn hợp, diện tích khoảng 440 ha, gồm:

. Trung tâm tài chính, thương mại - dịch vụ văn phòng hỗn hợp cấp quốc gia và quốc tế: Bố trí tập trung tại khu đô thị Ninh Kiều - Bình Thủy, khu đô thị mới Ô Môn và khu đô thị công nghiệp Cái Răng.

. Trung tâm tài chính thương mại - dịch vụ, văn phòng hỗn hợp cấp vùng và quốc gia: Bố trí ở các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Ô Môn và Thốt Nốt.

+ Trung tâm dịch vụ du lịch:

Dịch vụ du lịch hỗn hợp: Bố trí ở khu đô thị Ninh Kiều - Bình Thủy, khu đô thị công nghiệp Cái Răng, khu đô thị mới Ô Môn và khu đô thị công nghiệp Thốt Nốt.

Dịch vụ du lịch, văn hóa truyền thống, du lịch sông nước, du lịch sinh thái vườn trái cây, nông nghiệp: Tập trung ở khu đô thị sinh thái Phong Điền, khu vực cồn Khương, cồn Ấu, các cồn trên sông Hậu, công viên nông nghiệp công nghệ cao sông Hậu, vùng dọc sông Hậu, vùng nông nghiệp chuyên canh ở phía Tây thành phố và không gian xanh đan xen giữa các khu đô thị.

Định hướng không gian các khu dân cư đô thị:

+ Các khu ở đô thị chỉnh trang và phát triển hỗn hợp: Tập trung chủ yếu tại quận Ninh Kiều và Bình Thủy, một phần tại các khu đô thị hiện hữu thuộc quận Ô Môn, Thốt Nốt và các khu dân cư trung tâm các đô thị ngoại thành như Phong Điền, Thới Lai, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ.

+ Các khu ở đô thị tập trung mật độ cao: Tập trung chủ yếu tại 3 khu đô thị: Khu đô thị mới Ô Môn, khu đô thị Ninh Kiều - Bình Thủy và khu đô thị - công nghiệp Cái Răng, chiếm khoảng 38% tổng diện tích khu ở của toàn thành phố.

+ Các khu ở đô thị nhà vườn mật độ thấp: Phân bố tại vùng phía ngoài của trung tâm các khu đô thị, trong đó 4 khu đô thị gồm khu đô thị Thốt Nốt, Ô Môn, Phong Điền, Cái Răng và các đô thị ngoại thành chiếm khoảng 42% tổng diện tích khu ở của toàn thành phố.

+ Từng bước đưa các cơ sở công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, kho tàng xen lẫn các khu dân cư gây ô nhiễm môi trường ra các khu, cụm công nghiệp tập trung để chuyển những khu đất này sang các chức năng phát triển khu ở mới, hạ tầng xã hội và kỹ thuật. Khuyến khích các cơ sở công nghiệp hiện hữu dọc theo sông Hậu và các sông rạch chuyển đổi công năng khác để phục vụ cho sự phát triển đô thị.

- Định hướng không gian các khu dân cư nông thôn:

+ Khu ở nông thôn tập trung có diện tích khoảng 2.113 ha, bao gồm các làng nghề truyền thống cải tạo chỉnh trang, các làng nghề mới mở rộng, gắn liền với các trục giao thông thủy - bộ, các khu nhà vườn gắn với vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, vườn cây ăn trái kết hợp du lịch sinh thái.

+ Liên kết giữa vùng đô thị và nông thôn: Các điểm dân cư trung tâm xã khu vực nông thôn Cần Thơ cần thiết được xây dựng, cải tạo đảm bảo yêu cầu tập trung dân cư cao, với hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, tiếp cận tốt tới các khu vực đô thị. Tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Định hướng không gian các khu công nghiệp và đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

Vùng phát triển công nghiệp diện tích khoảng 3.088 ha bố trí gắn với hạ tầng đường bộ và đường thủy.

+ Các khu công nghiệp tập trung có diện tích khoảng 2.929 ha, gồm: Khu công nghiệp Trà Nóc có diện tích là 689 ha; khu công nghiệp Cái Răng có diện tích khoảng 240 ha; khu công nghệ cao Ô Môn có diện tích 470 ha; khu công nghiệp Thốt Nốt có diện tích 1.530 ha.

+ Bố trí các cụm tiểu thủ công nghiệp tại vị trí phù hợp trong khu vực các quận và đô thị thuộc huyện.

+ Đầu mối hạ tầng kỹ thuật:

Cảng hàng không: Phát triển Sân bay quốc tế Cần Thơ hiện hữu, nghiên cứu quy hoạch sân bay quốc tế của vùng sau năm 2030 tại huyện Cờ Đỏ.

Ga đường sắt: Ga chính tuyến thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ bố trí ở quận Cái Răng; ga chính tuyến Cần Thơ - Châu Đốc bố trí ở khu đô thị mới Ô Môn.

Hệ thống cảng tổng hợp, cảng du lịch: Bố trí ở quận Thốt Nốt và Bình Thủy. Cảng biển quốc tế Cái Cui bố trí ở quận Cái Răng.

Các nhà máy cấp nước - điện, các khu xử lý rác thải, nước thải, nghĩa trang: Được bố trí đồng bộ và hiện đại phù hợp với bán kính phục vụ của các khu đô thị.

- Định hướng không gian vùng nông thôn:

Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ theo mô hình nông thôn mới. Các điểm dân cư nông thôn ở tập trung tại trung tâm các xã, gắn với vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, cung ứng sản phẩm nông nghiệp sạch cho khu vực trung tâm. Các điểm dân cư nông thôn ở quy mô nhỏ hơn, gắn với các hoạt động du lịch sinh thái, dịch vụ du lịch và duy trì làng nghề truyền thống.

Khu vực sản xuất nông nghiệp (bao gồm đất ở) diện tích khoảng 73.000 ha, trong đó đất nông nghiệp công nghệ cao khoảng 15.000 ha, tại phía Đông đường cao tốc mới, gắn với các khu đô thị và trong công viên sông Hậu.

Đất bảo tồn cây xanh (vườn cây ăn trái) và công viên chuyên đề khoảng 25.395 ha. Các khu vực nông nghiệp dọc bờ sông Hậu có địa hình trung bình (không đủ cao để đô thị hóa) có tiềm năng cảnh quan sông nước sẽ là một yếu tố bổ sung trong mạng lưới cây xanh, tạo ra một cảnh quan mở, rộng lớn nằm đan xen với các lõi đô thị dọc sông Hậu.

Định hướng không gian cây xanh cảnh quan, công viên chuyên đề và không gian mở, diện tích khoảng 10.100 ha, bao gồm:

+ Công viên sông Hậu là công viên chuyên đề cấp vùng, bao gồm nghiên cứu khoa học, nông nghiệp công nghệ cao, diện tích mặt nước, thể dục thể thao và vui chơi giải trí cho toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long, diện tích khoảng 3.700 ha.

+ Công viên dạng tuyến dọc trục xương sống tạo dấu ấn cảnh quan chính cho đô thị, là không gian kết nối giữa khu vực phát triển đô thị và cảnh quan mở diện tích khoảng 4.000 ha.

+ Dải các cù lao trên sông Hậu khoảng 2.400 ha là nơi tập trung các hoạt động dịch vụ-du lịch giải trí, sân gôn,...

+ Khu vực vườn cây ăn trái ở Phong Điền, Ô Môn và Thốt Nốt được liên kết với công viên tuyến đô thị và công viên sông Hậu.

8. Định hướng thiết kế đô thị:

a) Khung thiết kế đô thị tổng thể:

- Trục chính đô thị theo hướng Nam - Bắc: Từ khu đô thị - công nghiệp Cái Răng đến khu đô thị - công nghiệp Thốt Nốt. Kiểm soát không gian công cộng và công trình điểm nhấn, kiểm soát các mặt cắt không gian qua các khu đô thị, kiểm soát tầng cao, mật độ xây dựng, khoảng lùi và hình thức kiến trúc.

- Các trục chính các khu đô thị: Là các trục giao thông chủ đạo trong khu đô thị.

- Không gian đặc thù, không gian cảnh quan của khu đô thị, các khu vực có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội.

b) Nội dung kiểm soát: Kiểm soát hình thái không gian kiến trúc cảnh quan, các công trình điểm nhấn, công trình biểu tượng, kiểm soát mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tỷ lệ diện tích cây xanh, cây xanh, không gian công cộng, công trình dịch vụ công cộng, các trục giao thông chủ đạo.

c) Định hướng thiết kế đô thị:

- Mật độ xây dựng: Khu vực trung tâm các khu đô thị, khu dân cư hiện hữu, khu phát triển hỗn hợp có mật độ xây dựng cao; khu hành chính, trung tâm chuyên ngành, khu công nghiệp, đất ở phát triển mới ngoài khu vực trung tâm khu đô thị có mật độ xây dựng trung bình; vùng phát triển du lịch, khu nhà vườn, khu sinh thái, công viên cây xanh, thể dục thể thao có mật độ xây dựng thấp.

- Tầng cao xây dựng và hệ số sử dụng đất: Khu vực trung tâm các đô thị bố trí các công trình có tầng cao và hệ số sử dụng đất (trung bình) cao, bố trí công trình cao tầng tạo điểm nhấn; khu vực du lịch, sinh thái, công viên cây xanh bố trí các công trình có tầng cao và hệ số sử dụng đất (trung bình) thấp.

- Kiểm soát, bảo tồn, phát triển cảnh quan đặc trưng của các khu vực công viên chuyên đề, các không gian mở, không gian công cộng, lịch sử, văn hóa, thể thao, du lịch, các khu vực bảo tồn cây xanh (vườn cây ăn trái), không gian cảnh quan nông nghiệp, sông, kênh rạch, hồ nước, các khu vực quảng trường trung tâm tại các khu đô thị, các cù lao trên sông Hậu và các vùng cho phép ngập nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.

9. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật

a) Giao thông:

- Giao thông đối ngoại:

+ Đường bộ:

Xây dựng, hoàn thiện hệ thống đường cao tốc, gồm: Tuyến thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ; tuyến Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng; tuyến Cần Thơ - Cà Mau; tuyến đường Hồ Chí Minh (đoạn đi qua thành phố Cần Thơ từ cầu mới qua sông Hậu).

Cải tạo, nâng cấp các tuyến quốc lộ: 1A, 80, 91B, Nam sông Hậu.

Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh kết nối khu vực nội ô với các đô thị ngoại thành, giữa các thị trấn ngoại thành và với các đô thị khác trong vùng.

Xây dựng mới cầu qua sông Hậu tại quận Thốt Nốt. Trong định hướng dài hạn, xây dựng mới cầu qua sông Hậu tại quận Ô Môn.

Cải tạo, xây mới theo cấp hạng của đường đối với các cầu khác trên hệ thống đường giao thông đối ngoại.

+ Đường thủy:

Tăng cường cải tạo nạo vét luồng lạch các tuyến giao thông thủy quốc gia: Sông Hậu, kênh Cái Sắn, sông Cần Thơ, kênh Xà No, sông Ô Môn, kênh Thị Đội, kênh Thốt Nốt.

Hoàn thiện, nâng cao năng lực của cụm cảng Cần Thơ, bao gồm các khu bến Cái Cui, Hoàng Diệu - Bình Thủy, Trà Nóc - Ô Môn, trong đó Cái Cui là khu bến chính, là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực.

Xây mới và nâng cấp các bến cảng, bến tàu trên các tuyến giao thông thủy quốc gia phục vụ cho vận tải hàng hóa và hành khách, đồng thời sẽ xây dựng thêm một số bến tàu tại các điểm đô thị mới để tăng cường năng lực vận tải thủy của thành phố.

+ Đường sắt: Xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ và có các tuyến rẽ đi Long Xuyên và Cà Mau.

+ Đường hàng không: Nâng cấp Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ để có thể đón nhận các loại máy bay lớn đạt tiêu chuẩn cấp hạng sân bay 4E theo tiêu chuẩn ICAO và sân bay quân sự cấp II, công suất khoảng 4-5 triệu hành khách/năm và 400.000 - 500.000 tấn hàng hóa/năm.

- Giao thông đô thị:

+ Đường bộ:

Khu vực các quận nội ô: Xây dựng mới, cải tạo, hoàn thiện các tuyến đường trục chính đô thị đồng bộ với các nút giao thông, đảm bảo kết nối giữa các tuyến đường đối ngoại với mạng lưới đường chính của thành phố. Các trục chính đô thị hiện hữu gồm: Quốc lộ 91 (đường Cách Mạng Tháng Tám), quốc lộ 91B, quốc lộ Nam sông Hậu, đường Mậu Thân, đường Võ Văn Kiệt, đường 30 tháng 4, đại lộ Hòa Bình, đường Trần Phú, đường Hùng Vương, đường Trần Hưng Đạo, đường Nguyễn Văn Cừ.

Cải tạo nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường chính khu vực theo định hướng quy hoạch của các khu đô thị. Quản lý lộ giới của các tuyến đường theo quy hoạch đảm bảo thuận lợi cho nâng cấp mở rộng trong tương lai.

Các thị trấn: Mạng lưới đường phát triển trên cơ sở kết hợp giữa nâng cấp cải tạo hệ thống đường hiện hữu với xây dựng mới đồng bộ và hiện đại, phù hợp với điều kiện tự nhiên sinh thái đặc thù của các thị trấn, đảm bảo liên hệ nhanh chóng với đô thị trung tâm và các đô thị khác.

+ Giao thông tĩnh:

Nâng cấp bến xe hiện hữu tại quốc lộ 91B, bến xe Ô Môn, Thốt Nốt, ngã ba Lộ Tẻ, các bến xe khách tại các thị trấn ngoại thành.

Xây dựng mới bến xe chính tại khu vực quận Cái Răng với diện tích dự kiến khoảng 15-20 ha, các bến xe kết nối với hệ thống giao thông đường sắt, đường hàng không, đường thủy.

Các bến xe hiện hữu trong nội ô sẽ chuyển thành các bến xe buýt, phương tiện giao thông công cộng.

Bố trí các bãi đỗ xe tại các khu vực trung tâm công cộng của đô thị.

+ Nút giao thông: Tại các điểm giao, cắt giữa các trục giao thông đối ngoại, đường cao tốc, đường sắt và các trục đường chính của thành phố cần thiết phải xây dựng các nút giao thông khác cốt để đảm bảo tốc độ và an toàn giao thông.

+ Cầu: Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cầu trong thành phố để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giao thông vận tải. Các cầu sẽ được xây dựng theo cấp hạng, chiều rộng và tải trọng của các tuyến đường đồng thời phải đảm bảo tĩnh không thông thuyền theo cấp hạng của các tuyến sông, rạch.

+ Giao thông công cộng: Tổ chức giao thông công cộng trong thành phố bằng hệ thống xe buýt nối các khu đô thị có nhu cầu giao thông cao theo các trục đường chính. Dự kiến xây dựng các tuyến xe điện nối các khu đô thị của thành phố.

- Đường thủy:

Tăng cường nạo vét, tạo cảnh quan trên các tuyến giao thông thủy nội địa do thành phố quản lý.

Khi xây dựng các công trình vượt sông cần đảm bảo tĩnh không và cấm lấn chiếm bờ sông làm ảnh hưởng tới khả năng lưu thông của các phương tiện.

Bố trí bến tàu khách chính, bến tàu du lịch tại khu vực trung tâm đô thị truyền thống.

Cải tạo và xây dựng thêm các bến tàu hàng hóa và bến tàu hành khách trên các tuyến sông chính của thành phố.

b) Chuẩn bị kỹ thuật:

- San nền:

+ Cao độ xây dựng cho các khu đô thị:

Khu đô thị truyền thống Ninh Kiều - Bình Thủy:

. Đối với khu vực trung tâm (chính trị, văn hóa, dịch vụ,...) các khu công nghiệp, kho tàng: Cao độ xây dựng > 2,50 m.

. Đối với các khu dân cư xây dựng tập trung, mạng lưới đường cao độ xây dựng > 2,40 m.

. Đối với các khu công viên cây xanh, các khu xây dựng ít tập trung, nhà thấp tầng cho phép cao độ xây dựng > 2,30 m.

Khu đô thị - công nghiệp Thốt Nốt: Cao độ xây dựng > 3,10 m;

Khu đô thị mới Ô Môn: Cao độ xây dựng > 2,70 m;

Khu vực thị trấn Thới Lai: Cao độ xây dựng > 2,70 m;

Khu vực thị trấn Cờ Đỏ: Hxd > 2,70 m;

Khu vực thị trấn Vĩnh Thạnh: Cao độ xây dựng > 2,70 m;

Khu vực thị trấn Thạnh An: Cao độ xây dựng > 2,50 m.

+ Quy hoạch chiều cao:

Đối với các khu đô thị hiện hữu: Do mật độ xây dựng cao, tiến hành san đắp cục bộ chống ngập lụt và tạo hướng thoát nước khi xây dựng cải tạo chỉnh trang đô thị. Riêng đối với khu trung tâm thành phố (khu vực quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy) do mật độ xây dựng tập trung quá lớn nên cần tổ chức xây dựng bờ bao chống ngập lụt cho các khu vực có cao độ nền thấp bị ảnh hưởng.

Đối với các khu đô thị mới: San lấp nâng cao nền đất tới cao độ khống chế, triệt để tận dụng địa hình tự nhiên, giữ lại sông rạch hiện hữu đồng thời tăng cường tạo hồ, kênh, rạch để có tác dụng thoát nước, tăng cường cảnh quan cho đô thị và cân đối đào đắp.

- Thoát nước mưa:

Đối với các khu vực mới phát triển hệ thống thoát nước mưa được xây dựng riêng, dạng cống ngầm và mương có nắp đan, nước mưa được thu gom, vận chuyển và xả trực tiếp ra sông, rạch.

Đối với các khu vực đô thị hiện hữu cần cải tạo lại các tuyến thoát nước hiện hữu, từng bước xây dựng riêng hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải sinh hoạt để đưa về trạm xử lý trước khi xả ra môi trường.

Tận dụng tối đa hệ thống sông, rạch hiện hữu để thoát nước mưa và tạo cảnh quan sông nước, tăng cường nạo vét để tiêu thoát nước.

Trong các khu công viên cây xanh xây dựng mới một số hồ lớn, tạo cảnh quan kết hợp làm hồ điều hòa thoát nước mưa trong mùa lũ và cân đối đào đắp.

c) Cấp nước:

Chỉ tiêu cấp nước:

+ Tổng nhu cầu dùng nước sinh hoạt đô thị và sản xuất đến năm 2020 khoảng 266.400 m3/ngày; đến năm 2030 khoảng 448.600 m3/ngày.

+ Tổng nhu cầu dùng nước sinh hoạt dân cư nông thôn đến năm 2020 khoảng 23.200 m3/ngày; đến năm 2030 khoảng 36.800 m3/ngày.

- Các công trình đầu mối:

Khai thác sử dụng hợp lý các nguồn nước, ưu tiên nước mặt sông Hậu và các nhánh: Sông Cần Thơ, sông Ô Môn, sông Cái Sắn, kênh Thốt Nốt,... Nước ngầm dùng với số lượng hạn chế cho những khu dân cư ngoại thành xa nguồn nước của thành phố.

Xây dựng mới và mở rộng 16 nhà máy nước cấp nước cho toàn thành phố với tổng công suất đến năm 2020 là khoảng 306.220 m3/ngày; đến năm 2030 là khoảng 427.500 m3/ngày và 01 nhà máy nước cấp vùng là nhà máy nước Sông Hậu 1 công suất 500.000 m3/ngày, cấp cho thành phố Cần Thơ 50.000 m3/ngày.

- Mạng lưới ống cấp nước:

Xây dựng đường ống cấp nước cấp vùng Ø1000 từ nhà máy nước sông Hậu 1 về Rạch Giá.

Xây dựng hệ thống đường ống cấp nước chính nối mạng các nhà máy nước, các tuyến ống truyền tải, phân phối cung cấp nước cho các khu dân cư và khu công nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

d) Cấp điện:

Nguồn điện: Nhà máy điện Trà Nóc hiện hữu có công suất 183 MW. Trung tâm điện lực Ô Môn có công suất 3.660 MW (đến năm 2020).

- Lưới điện:

Lưới điện cao thế đi qua địa bàn thành phố Cần Thơ bao gồm 3 cấp điện áp 500 kV, 220 kV và 110 kV. Trong đó, lưới điện 220 kV, 110 kV được thiết kế mạch vòng, mỗi trạm biến áp sẽ được cấp điện bằng hai đường dây đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện, chất lượng điện năng theo chế độ làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện hành.

Đường dây 220 kV, 110 kV được thiết kế nhiều mạch, ưu tiên sử dụng loại cột nhiều mạch để giảm hành lang tuyến các đường dây tải điện.

Trạm biến áp được thiết kế với cấu hình đầy đủ tối thiểu là hai máy biến áp. Công suất vận hành đảm bảo chế độ vận hành bình thường.

Lưới điện 220 kV, 110 kV phải đảm bảo độ dự phòng cho phát triển.

- Chiếu sáng đô thị:

Phát triển chiếu sáng đô thị gắn liền với phát triển đô thị, kết hợp với cải tạo xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, Tăng cường việc sử dụng, khai thác các nguồn năng lượng mới, tái tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng điện, năng lượng và bảo vệ môi trường.

Đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo tại đô thị (bao gồm xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện, trong đó phấn đấu từ 30% đến 50% các công trình sử dụng đèn năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn. Hoàn thành việc hạ ngầm toàn bộ đường dây cấp điện chiếu sáng tại các đô thị.

đ) Thoát nước thải:

Tổng lượng nước thải các khu dân cư đô thị: Đến năm 2020: Q = 106.500 m3/ngày; đến năm 2030: Q= 146.000 m3/ngày.

Tổng lượng nước thải các khu dân cư thị trấn ngoại thành: Đến năm 2020: Q = 5.800 m3/ngày; đến năm 2030: Q = 6.400 m3/ngày.

Tổng lượng nước thải các khu công nghiệp: Đến năm 2020: Q = 40.000 m3/ngày; đến năm 2030: Q = 65.000 m3/ngày.

Bố trí hệ thống thoát nước thải riêng với hệ thống thoát nước mưa.

Nước thải từ các công trình dân dụng phải được xử lý bằng bể tự hoại trước khi thoát ra cống thu gom nước thải về nhà máy xử lý nước thải của thành phố. Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn theo quy định, trước khi thải ra sông.

Nước thải từ các khu công nghiệp phải được xử lý cục bộ tại nơi sản xuất đúng tiêu chuẩn của ban quản lý quy định trước khi ra công thu gom về trạm xử lý chung. Nước thải công nghiệp sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi thải ra sông.

Nước thải từ các cơ sở y tế phải được xử lý tại cho theo đúng tiêu chuẩn của Bộ Y tế trước khi thải ra hệ thống thu gom nước thải của thành phố.

e) Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:

- Quản lý chất thải rắn:

+ Tổng lượng rác thải sinh hoạt tại các đô thị đến năm 2020 khoảng 1.000 - 1.200 tấn và đến năm 2030 khoảng 1.500 - 2.000 tấn.

+ Xây dựng 4 khu xử lý:

. Tại quận Ô Môn diện tích khoảng 47 ha.

. Tại huyện Thới Lai diện tích khoảng 72,5 ha, trong dài hạn mở rộng lên 120 ha.

. Tại phía Bắc thành phố diện tích khoảng 14,5 ha, dự phòng 10 ha.

. Tại huyện Vĩnh Thạnh diện tích khoảng 6,5 ha.

+ Xây dựng 2 khu xử lý trấu tại Ô Môn và Thốt Nốt, có diện tích 2 ha và 10 ha.

+ Đối với dân cư nông thôn: Thu gom và xử lý tại chỗ bằng phương pháp đốt và chôn lấp.

+ Bố trí 6 trạm trung chuyển rác theo quy hoạch quản lý chất thải rắn của thành phố để thu gom và vận chuyển rác về bãi rác.

+ Hạn chế giải pháp xử lý chôn lấp rác, tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến trong xử lý, tái chế chất thải rắn.

- Nghĩa trang:

+ Quy hoạch xây dựng 03 nghĩa trang cấp thành phố:

. Nghĩa trang tại phường Thường Thạnh, quận Cái Răng diện tích khoảng 50 ha;

. Nghĩa trang tại xã Thới Thanh, huyện Thới Lai diện tích khoảng 150 ha;

. Nghĩa trang phía Bắc thành phố diện tích khoảng 50 ha.

+ Xây dựng các đài hỏa táng với công nghệ tiên tiến tại các nghĩa trang.

+ Hạn chế việc chôn cất, có kế hoạch di dời các nghĩa địa, nghĩa trang nằm trong nội ô.

g) Thông tin liên lạc:

Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa dịch vụ thông tin liên lạc; duy trì tốc độ tăng trưởng các dịch vụ bưu chính cơ bản, dịch vụ bưu chính cộng thêm, phát triển các loại dịch vụ mới. Xây dựng bưu cục trung tâm vùng tại Cần Thơ trở thành một trong những trung tâm khai thác chia chọn với trang thiết bị hiện đại. Nâng cấp bưu điện quận, huyện; củng cố và hoàn thiện mô hình điểm Bưu điện văn hóa xã.

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, dung lượng lớn, cung cấp đa dịch vụ với chất lượng tốt và có hiệu quả. Tăng dung lượng các tổng đài, nâng số thuê bao Internet/100 dân đạt từ 7 - 8 thuê bao đến năm 2015, khoảng từ 13 - 15 thuê bao đến năm 2020 và từ 20 - 30 thuê bao đến năm 2030. Đưa viễn thông và Internet trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo nhiều việc làm cho xã hội.

10. Các chương trình và dự án ưu tiên:

Hạ tầng kỹ thuật:

- Xây dựng đường cao tốc Trung Lương - Cần Thơ, đường cao tốc Sóc Trăng - Cần Thơ - Châu Đốc.

- Nâng cấp, mở rộng hệ thống quốc lộ (91, 91B, 80, Nam sông Hậu). Hình thành trục xương sống đô thị giữa Khu vực đô thị truyền thống của Cần Thơ với Ô Môn trên cơ sở tuyến quốc lộ 91 và quốc lộ 91B.

- Xây dựng và nâng cấp hệ thống đường tỉnh.

- Nâng cấp, mở rộng hệ thống cảng, kho vận, trung tâm phân phối cấp vùng.

- Xây dựng cầu sông Hậu, hệ thống cầu qua sông Cần Thơ, cầu qua cù lao, cồn trên sông Hậu.

- Nâng cấp hệ thống giao thông thủy phục vụ cho phát triển thành phố.

- Phát triển hệ thống cấp nước sạch và các nhà máy cấp nước (Cần Thơ 2, Ô Môn 2, Thốt Nốt,...); hệ thống thu gom và xử lý nước thải (nhà máy xử lý nước thải Cần Thơ giai đoạn 2, Thốt Nốt,...), các khu xử lý chất thải rắn.

- Xây dựng mới và cải tạo các tuyến điện 500 kV, 220 kV, 110 kV, 22 kV và các trạm biến thế phục vụ cho thành phố Cần Thơ và các tỉnh lân cận.

- Xây dựng các nghĩa trang theo quy hoạch.

- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông, kiểm soát tần số.

b) Hạ tầng xã hội:

- Tập trung đầu tư xây dựng các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp thành phố và cấp vùng (bệnh viện nhi đồng, ung bướu, lao và bệnh phổi,...).

- Các công trình đào tạo và nghiên cứu (các trường đại học, các trường dạy nghề, các viện nghiên cứu).

- Các công trình thương mại dịch vụ đầu mối (chợ đầu mối thủy sản, hệ thống trung tâm phân phối cấp vùng,...).

- Hình thành tuyến công viên Cần Thơ là không gian công cộng mới của thành phố và nhằm ngăn chặn việc đô thị hóa tại các khu vực không phù hợp.

- Các khu du lịch sinh thái như cồn Âu, cồn Sơn, cù lao Tân Lộc, vườn cây ăn trái Phong Điền.

- Chương trình phát triển nhà ở và hạ tầng xã hội.

- Chương trình nâng cấp đô thị.

- Chương trình kiểm soát bảo vệ cảnh quan môi trường, nguồn nước.

- Chương trình đầu tư xây dựng phát triển du lịch, khai thác các tuyến du lịch cảnh quan, sinh thái, văn hóa và lịch sử.

- Các chương trình phát triển khu công nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và triển khai đầu tư xây dựng, từng bước hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp tại Cái Răng, Thốt Nốt, Ô Môn. Phát triển khu công nghiệp Thốt Nốt phù hợp với quy hoạch đường Hồ Chí Minh, theo mô hình khu công nghiệp kết hợp với đô thị phát triển hỗn hợp dựa trên giao thông thủy, bộ.

- Quy hoạch và triển khai thực hiện khu công nghệ thông tin để tập trung nghiên cứu, phát triển, sản xuất kinh doanh và đào tạo nguồn nhân lực về công nghiệp công nghệ thông tin.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ triển khai thực hiện các công việc sau:

1. Ban hành Quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.

2. Phối hợp với Bộ Xây dựng, tổ chức công bố công khai đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.

3. Tổ chức lập và rà soát các quy hoạch chuyển ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã nông thôn, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị phù hợp với đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

4. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và quản lý đầu tư xây dựng theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.

5. Xây dựng cơ chế, chính sách huy động nguồn lực tài chính, đất đai các dự án hạ tầng kỹ thuật khung của thành phố Cần Thơ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 207/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, CT, GTVT, GD&ĐT, KH&CN, KH&ĐT, NN&PTNT, QP, TC, TN&MT, VHTT&DL;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam bộ;
- Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Cần Thơ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hoàng Trung Hải

 

THE PRIME MINISTER
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------

No: 1515/QD-TTg

Hanoi, August 28, 2013

 

DECISION

ON THE APPROVAL OF THE PROJECT ON ADJUSTMENT OF THE MASTER PLAN OF CAN THO CITY TILL 2030 AND WITH A VISION TO 2050

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

Pursuant to Decree No.37/2010/ND-CP dated April 07, 2010 of the Government on the formulation, appraisal, approval and management of the urban planning;

At the proposal of Chairman of the People’s Committee of Can Tho City and the Appraisal Report of the Ministry of Construction,

DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Scope of planning adjustment:

Scope of planning adjustment includes the entire administrative boundaries of Can Tho city with a land area of about 1,409 km2 (140,895 ha).

2. Features:

- Being 1st-grade urban centers directly under the Central Government; centers of industry, trade, services, science - technology, healthcare, education- training, culture-sports-tourism of Mekong Delta.

- Being an important international trade hub of the Mekong Delta and the country and the gateway of the Mekong River Basin.

- Being an important strategic location in national security of the Mekong River Delta and the country.

3. Objectives:

- Develop Can Tho city as a national city, which is civilized, modern and a dynamic urban center of the Mekong River Delta and a gateway urban city of the Mekong River Basin; contribute to the boost in economic-socio development of the Mekong River Delta and has certain influence in Southeast Asia region.

- Develop the city space towards a comprehensive development, balance and sustainability, assurance of national defense and security; Develop in harmony with the natural landscape, the promotion of identities of waterfront urban city and typical ecological urban center of the Mekong River Delta.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To 2020, the population of the Can Tho city will have about 1.5 million to 1.6 million people, of which the urban population will be about 1.1 million to 1.2 million. The rate of urbanization is about 70% to 75%.

- To 2030, the population of the Can Tho city will have about 1.9 million to 2.0 million people, of which the urban population will be about 1.5 million to 1.6 million. The rate of urbanization is about 75% to 80%.

5. The land size:

- The actual status of land for urban construction (including industrial land and other than the urban land) is approximately 14,500 ha, accounting for 10.29% of the natural area of Can Tho city.

- Till 2020: Land for urban construction is approximately 19,000 ha, of which civil land is about 9,000 ha.

- Till 2030: Land for urban construction is approximately 28,000 ha, in which civil land is about 14,500 ha.

6. Development model of urban space:

Chain development model of concentrated, multicentre urban areas in the inner city and satellite urban areas in the district centre. Develop green and water urban areas, having centralized urban spaces inserting with water surface and strips of green landscapes.

7. Space development orientation:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Industrial-urban development zone in inner city: Have an area of 26,250 ha, including:

+ Centre urban zone: The Ninh Kieu-Binh Thuy traditional urban zone with an area of 8,100 ha; the Tra Noc industrial-urban zone with an area of 2,850 ha; the Cai Rang industrial-urban zone with an area of 4,800 ha; the Phong Dien ecological urban zone with an area of 1,500 ha;

+ The O Mon new urban area with an area of 4,700 ha;

+ The Thot Not industrial-urban area with an area of 4,300 ha.

- Zone for urban-industrial development in suburban areas: Having an area of 750 ha, including urban areas under districts of: Co Do Town with an area of 425 ha; Thoi Lai Town with an area of 500 ha; Vinh Thanh town with an area of 550 ha and Thanh An Town with an area of 275 ha with a function as satellite urban areas to support the inner city areas.

- Zone for agricultural and rural development: Has an area of 100,500 ha, including:

+ The centralized rural population zones have an area of ​​about 2,113 ha;

+ Land for agricultural production has an area of about 73,000 ha, including zones for development of high-tech agriculture with an area of about 15,000 ha at the East of the new highway, adjacent to urban areas, in the Hau River Park;

+ Land for conservation of trees (fruit trees) has an area of ​​about 25,395 ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The Hau River Park: Being a regional specialized park and high-tech agricultural park;

+ Linear park: Being distributed along "urban backbone" to create green corridors and open space for urban areas;

+ Strip of isles along the Hau River is the focus of eco-tourism and sport entertainment, golf course services.

b) Orientation for development of urban space:

- Centre urban areas:

+ Ninh Kieu-Binh Thuy traditional urban area:

Being traditional-historical centre area, administrative-political centre of the city; logistics centre for road, waterway and airway; city-level and regional-level sports centre; regional and national education and training center; city-level and provincial level general and specialty medical centers; city-level and provincial-level financial, trade and service centre. Complex residential areas, embellished residential areas, and centralized residential areas.

Size of population and land: It is forecasted that till 2020 the population size will be about 420,000 people; the size of land for construction of urban areas is about 5,710 ha. It is forecasted that till 2030 the population size will be about 500,000 people; the size of land for construction of urban areas will be about 8,100 ha.

Forming three new public service centres in the area of the Can Tho International Airport, Nguyen Van Cu Street and Vo Van Kiet Street. Developing regional and international education- training centres, municipal and regional health general and specialty medical centres. Hau River, Can Tho River, Cai Khe canal, Binh Thuy River, new parks, fruit gardens adjacent to Phong Dien, Khuong dune eco-tourism area, forming main system of landscapes in urban areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Being an industrial and port service center, a transport hub for roads, waterways, railroads, logistics centre in port services and logistics-warehousing (logistics) of regional level. Municipal and regional commercial-service Centre, regional-level cultural centre, centralized residential areas and ecological-garden residential areas.

Size of population and land: It is forecasted that till 2020 the population size will be about 220,000 people; the size of land for construction of urban areas is about 3,520 ha. It is forecasted that till 2030 the population size will be about 300,000 people; the size of land for construction of urban areas is about 4,850 ha.

Development of urban areas, new centralized and embellished residential areas and garden residential areas. Arrangement of offices and commercial business areas along main roads; big-scale service commercial centres associated with the new railway station. In addition, there will be public service areas for urban areas, universities and hospitals. Exploiting space of Can Tho River as the main landscape axis of the urban area. Development of Cai Cui international seaport, industrial zones and logistics services.

+ Tra Noc industrial-urban area:

Being a specialized industrial center, a regional power industry; regional integrated port- waterway transport hub; municipal-level commercial and service centre, compressed-centralized residential areas and low-density residential areas.

Size of population and land: It is forecasted that till 2020 the population size will be about 110,000 people; the size of land for construction of urban areas is about 1,760 ha. It is forecasted that till 2030 the population size will be about 180,000 people; the size of land for construction of urban areas is about 2,850 ha.

Development of industrial and urban space arranged along the Hau River and the national road 91. Landscape space includes ecological parks with semi-flooded areas and lakes along the national road 91, the high-tech agricultural zone in the North. Public service space of commercial and urban areas, developing complexes arranged along the national road 91 and the national road 91B. Embellished residential areas, centralized residential areas, garden residential areas arranged in the South of the national road 91 and adjacent to Can Tho International Airport.

+ Phong Dien ecological urban area:

Being administrative and political centre of Phong Dien district in future. Ecological-cultural-tourism centre, landscape preservation centre of fruit gardens.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Development of ecological space associated with natural rivers, canals, fruit gardens, green lung areas, typical landscapes of the Can Tho city. District-level administrative centres and public service of urban areas, tourism service are arranged along the provincial road 923 (Lo Vong Cung) and intersection between Can Tho river and Xa No canal. The ecological residential areas with gardens located along Provincial Road 923. Lo Vong Cung cultural-historic-vestige area, local cutural tourism such as Phong Dien floating market, eco-tourism on rivers, canals and orchards.

- O Mon new urban area:

Being the new urban area of Can Tho city, transport hub of roads, waterway, railway, international transaction centre, center for research of science and technology, national-level and international-level education and training. National-level financial, commercial and service centre. Centre for industries and high technologies, specialized park for high-tech agriculture of Hau river. Centre for culture-exhibition-fair of regional and national level. Centre for landscaping and ecological tourism of regional level. Centralized residential areas, residential areas with garden ecology.

Size of population and land: It is forecasted that until 2020, the size of population will be about 100,000 people and the scale of land for construction of urban areas will be about 2,100 ha. It is forecasted that until 2030, the size of population will be about 160,000 people and the scale of land for construction of urban areas will be about 4,100 ha.

Space development along main traffic routes associated with conditioning lakes in the North of urban areas and O Mon River connected to the current district administrative centre. Compressed and centralized residential areas and residential areas with gardens located two sides of urban traffic system, centre for industry and high technology located in the South of urban areas and adjacent to highway system. Landscaping space includes parks, lakes, Hau river park, agricultural areas with high technology located around and interwoven with part of urban development.

- Thot Not industrial-urban area:

Being an industrial centre for processing of agricultural products, marine products and for auxiliary industry, regional logistics center, commercial-service centre of regional-level and city-level, eco-tourism center for landscapes on the Hau river and centralized residential areas and ecological residential areas.

Size of population and land: It is forecasted that until 2020, the size of population will be about 210,000 people; the scale of land for construction of urban areas will be about 3,000 ha. It is forecasted that until 2030, the size of population will be about 290,000 people; the scale of land for construction of urban areas will be about 4,850 ha.

Developing space associated with the axis of the road and waterway transport, including the Ho Chi Minh road - Vam Cong bridge, Highway 80 and the urban backbone, channel of Hau river and Cai San canal, the urban area is oriented for development of port and multiple-branch industrial park, associated with Highway 80 and the Ho Chi Minh road. Connecting with Vam Cong centralized industrial zones of An Giang province to create a big centralized industrial zone of the Mekong River delta. Developing ecological residential zone with gardens located in the West of the urban area. Linear parks associated with lakes, rivers and canals creating an overall of landscapes and open spaces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Co Do Town:

Being an administrative-political centre, a centre for trade-culture-science-technology of Co Do rural district and of the Western area of the Can Tho city.

Size of population and land: It is forecasted that until 2020, the size of population will be about 17,000 people; the scale of land for construction of urban areas will be about 306 ha. It is forecasted that until 2030, the size of population will be about 20,000 people; the scale of land for construction of urban areas will be about 425 ha.

Developing space according to centralized and centripetal model, including the functional area of the urban area such as: A centre for administration-politics, culture, public services; commercial-service centre; a cluster of industries-handicrafts; embellished and centralized residential areas; residential spaces with gardens located along transport routes of waterways and roads. Landscape space including canals, belt parks and agricultural greenery interwoven with urban belt.

+ Thoi Lai Town:

Being the centre for administration-politics, trade-culture, science and technology of Thoi Lai rural district.

Size of population and land: It is forecasted that until 2020, the size of population will be about 20,000 people; land for construction of urban areas will be about 360 ha. It is forecasted that until 2030, the size of population will be about 22,000 people; land for construction of urban areas will be about 500 ha.

Developing space according to centripetal and centralized model, including an administrative centre, public service, commercial centres; a cluster of industries-handicraft located along transport axes of roads and waterways; green parks with landscapes located in association with orchards. Embellished and renovated residential areas, new residential areas under forms of ecological gardening houses located along belt roads.

+ Vinh Thanh Town:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Size of population and land: It is forecasted that until 2020, the size of population will be about 22,000 people; land for construction of urban areas will be about 396 ha. It is forecasted that until 2030, the size of population will be about 25,000 people; land for construction of urban areas will be about 550 ha.

Developing space centrally and following routes, administrative, public service centre, centralized, embellished areas and handicraft areas, located along Highway 80, Cai San canal and the Provincial road 919. In future, these can connect with Ho Chi Minh road and Soc Trang-Chau Doc highway, near Thot Not centralized industrial parks.

+ Thanh An Town:

Being a commercial centre in the West of Vinh Thanh rural district.

Size of population and land: It is forecasted that until 2020, the size of population will be about 11,000 people; land for construction of urban areas will be about 198 ha. It is forecasted that until 2030, the population size will be about 13,000 people; the land size for construction of urban areas will be about 275 ha.

Developing space according to routes, located along the Cai San canal and the national road 80. The public service centres are located along inter-region transport axes and the national road 80. The cluster of industrial handicraft shall be located along the national 80 and Cai San canal. In addition, embellished and centralized residential spaces shall be located along the national road 80 and Cai San canal in connection with the cluster of industrial handicraft and public service centres. Residential areas with gardens are located along the national road 80 and Cai San canal.

Space development orientation for a system of specialized centres.

+ Administrative and public service centre with an area of about 1,491 ha, including:

. The administrative-political centre of the city shall be completed with priorities towards focusing at appropriate locations to serve current and future needs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Public service areas of the city level shall be located at the Ninh Kieu, Binh Thuy traditional urban areas, Cai Rang industrial and urban area and O Mon new urban area. Current centres for culture, sports-fitness, entertainment and resorts of the city shall be renovated and upgraded.

Public service areas of urban districts, rural districts shall be located at centres of urban areas and satellite urban areas.

. Commercial and service centres of urban areas shall be located at the centres of urban areas and suburb areas.

. Public service centres of rural residential areas shall be located at centres of communes and rural residential areas.

+ Medical centre with a total area of about 92 ha, including:

. Regional, national and international medical centres such as general medical centres, specialized medical centres, international centres for research of pharmaceutical materials located in Ninh Kieu-Binh Thuy urban area, at the urban backbone.

. General medical centres and specialized medical centres of the city level are located in Ninh Kieu district and Cai Rang district.

. General, specialized and preventive medical centres of urban districts and districts shall be located in urban areas with appropriate serving radius.

+ Centre for education-training, science research and technology transfer shall have an area of about 660 ha, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

. Establishments of universities, vocational training and science research institutes: located in traditional urban areas scattered in other urban areas.

+ Centres for culture, sports and fitness with a total area of about 220 ha, including:

. Current centres for culture, sports-fitness, entertainment and resorts of the city shall be renovated, upgraded and modernized. The centre for culture, sports and fitness of the city shall be located at the traditional urban area.

. Building new regional sports and fitness complex, international fair zones and sports and fitness centre in the O Mon new urban area.

. Centres for culture, sports, fitness and entertainment of regional and national levels are located along linear parks and specialized parks of Hau river; centres for culture, sports, fitness and entertainments of urban districts and rural districts are located in urban areas.

+ Centre for mixed commerce, finance and office service shall have a total area of about 440 ha, including:

. The mixed financial, commercial and office service centre of national and international levels: shall be located in a concentrated manner at Ninh Kieu-Binh Thuy urban area, O Mon new urban area and Cai Rang industrial urban area.

. The mixed financial, commercial and office service centre of national and international levels will be located in Ninh Kieu, Binh Thuy, O Mon and Thot Not districts.

+ Tourism service centre:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tourism service, traditional culture, river tourism, eco-tourism associated with orchards and agriculture: concentrated in Phong Dien eco-tourism urban area, Khuong dune, Au dune, dunes on Hau river, high-tech agricultural park of the Hau river, areas along the Hau river, the specialized agricultural area in the West of the city and green space interwoven in urban areas.

Space orientation of urban residential areas:

+ Urban residential areas of embellishment and mixed development: Mainly located in Ninh Kieu and Binh Thuy districts, partly located in current urban areas of O Mon, Thot Not districts and residential areas in centres of suburb areas such as Phong Dien, Thoi Lai, Vinh Thanh and Co Do.

+ High-density centralized urban residential areas: Mainly located in 03 urban areas: O Mon new urban area, Ninh Kieu-Binh Thuy urban area and Cai Rang industrial-urban area, accounting for about 38% of the total residential areas of the entire city.

+ Low-density garden urban residential areas: Located in outskirts of centres of urban areas, including 04 urban areas of Thot Not, O Mon, Phong Dien, Cai Rang and suburb urban areas accounted for about 42% of the total residential areas of the entire city.

+ Gradually bring industrial and cottage industry establishments, warehouses inserted in residential areas causing environmental pollution to centralized industrial zones and clusters in order to move these land areas to function of development of new residential areas, social and technical infrastructures. Encouraging current industrial establishments located along the Hau river, rivers and canals to convert to new functions for serving the urban development.

- Space orientation of rural residential areas:

+ The centralized rural residential area has an area of about 2,113 ha, including traditional vocational villages renovated and embellished, new vocational villages expanded and associated with traffic axes of waterways and roads, residential areas with gardens associated with high-tech agricultural production areas, orchards associated with eco-tourism.

+ Linkage between urban and rural areas: Residential areas in the centres of rural communes of Can Tho city shall be necessarily constructed, renovated to meet requirements of high-density residential centralization, with technological infrastructure which is modern, synchronized and keep pace with urban areas. Creating motivation for economic-social development in the locality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Area for industrial development shall have an area of about 3,088 ha located in associated with infrastructures of roads and waterways.

+ Centralized industrial zones have a total area of about 2,929 ha, including: Tra Noc industrial zone has an area of 689 ha; Cai Rang industrial zone has an area of about 240 ha; O Mon high-tech zone has an area of 470 ha; Thot Not industrial zone has an area of 1,530 ha.

+ Locating industrial handicraft clusters in appropriate locations in districts and urban areas of the rural districts.

+ Technical infrastructure hub:

Airport: Developing the current Can Tho international airport, researching the planning of international airport of the region after 2030 located in Co Do rural district.

Railway station: The main railway station of Ho Chi Minh-Can Tho shall be located in Cai Rang district; the main railway station of Can Tho-Chau Doc shall be located in O Mon new urban area.

The system of general ports and tourism ports: Located in Thot Not district and Binh Thuy district. The Cai Cui international seaport shall be located in Cai Rang district.

Factories supplying water-power, zones treating wastes, waste water and cemeteries: Synchronously located and modern in compliance with serving radius of urban areas.

- Space orientation of rural areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Area for agricultural production (including residential land) has an area of about 73,000 ha, of which high-tech agricultural land will be about 15,000 ha in the East of the new highway, adjacent to urban areas in the park of the Hau river.

Land reserving trees (orchards) and specialized parks have a total area of about 25,395 ha. Agricultural areas along the Hau river with medium-sized terrain (not high enough for urbanization) having potentiality of river landscape shall be an additional factor in the green network, creating an open and extensive landscape interwoven with urban centres along the Hau river.

Space orientation for the green landscape, the specialized parks and open spaces will be about 10,100 ha, including:

+ The Hau river's park is a regional specialized park, including scientific research, high-tech agriculture, water areas, sports, fitness and entertainment for the entire region of Mekong River Delta with a total area of about 3,700 ha.

+ Linear parks along the urban backbone creating marks for main landscapes of urban areas are spaces linking areas for urban development and open landscapes with an area of about 4,000 ha.

+ A strip of isles along the Hau river will be about 2,400 ha, being location centralized activities of service, tourism, entertainment, golf courses, etc.

+ Areas of orchards in Phong Dien, O Mon and Thot Not are linked with urban parks and the park of the Hau river.

8. Orientation of urban design:

a) Overall urban design framework:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Main axes of urban areas: Are decisive traffic axes in urban areas.

- Particular space, landscape space of urban areas, areas with cultural, historical and social values.

b) Contents of the control: Control of space morphology of landscape and architecture, prominent works, iconic works, control of building density, coefficient of land use, ratio of green area, trees, public space, public service works and major traffic routes.

c) Orientation of urban design:

- Density of construction: Urban centres, existing residential areas, mixed development zones with high density of construction; administrative area, specialized centres, industrial parks, newly-developed residential land outside centres of urban areas with medium density of construction; development areas of tourism, garden houses, ecological parks, green parks, sports and fitness with low density of construction

- high storeys of buildings and coefficient of land use: The urban centres shall be located with high-rise works and have high (average) coefficient of land use, located with high-rise works to create prominent points; areas for tourism, ecology, green parks shall be located with high-rise works and have low (medium) coefficient of land use.

- Control, conservation, development of typical landscape of areas of theme parks, open spaces, public spaces, history, culture, sports, tourism and areas for conservation of green areas (orchards), spaces for agricultural landscapes, rivers, canals, lakes, the areas of central squares in urban areas, dunes on the Hau river and the areas allowed to be waterlogged and adaptable to climate change.

9. Orientation for development of technical infrastructure system

a) Traffic:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Roads:

Construction and completion of a system of highways, including: The Ho Chi Minh city- Can Tho route; the Chau Doc-Can Tho-Soc Trang route; The Can Tho-Ca Mau route; The Ho Chi Minh road route (the distance crossing the Can Tho city from the new bridge over the Hau river).

Renovation and upgrading of national routes: 1A, 80, 91B and the South of the Hau river.

Renovation and upgrading of provincial roads connecting the inner city with suburb areas, between suburb towns and other urban centres in the region.

Construction of new bridge over the Hau river in Thot Not district. In the long-term orientation, construction of new bridges across the Hau river in O Mon District.

Renovation and new construction according to grade of roads for other bridges on the system of external traffic.

+ Waterways:

Enhancing rehabilitation and dredging of canals of national waterway routes: Hau river, Cai San canal, Can Tho river, Xa No canal, O Mon river, Thi Doi canal and Thot Not canal.

Improvement and upgrading of capacity of the cluster of Can Tho port, including the Cai Cui waterfront area, Hoang Dieu - Binh Thuy, Tra Noc - Mon, of which Cai Cui is the main wharf, the national general port and the regional hub.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Railways: Construction of Ho Chi Minh City - Can Tho high-speed railway route and turning routes to Long Xuyen and Ca Mau.

+ Air-ways: Upgrading of the Can Tho international airport to receive types of big aircrafts with the 4E grade airport according to ICAO standards and II-grade military airfield, the passenger capacity of 4-5 million / year and 400,000-500,000 tons of cargo / year.

- Urban traffic:

+ Roads:

Districts of the inner city: New construction, renovation and improvement of urban arterial roads synchronized with traffic junctions, ensuring the connection between the external routes with main network of roads of the city. The existing urban axes include: National road 91 (Cach Mang Thang Tam road), national road 91B, national road of the South of Hau river, Mau Than road, Vo Van Kiet road, 30 April road, Hoa Binh boulevard, Tran Phu road, Hung Vuong road, Tran Hung Dao road and Nguyen Van Cu road.

Renovation, upgrading and new construction of regional routes according to the planning orientation of urban areas. Management of boundary lines of routes according to the planning to ensure convenience for upgrading and expansion in the future.

Towns: Development of road networks are based on a combination of upgrading existing roads with new, modern and comprehensive construction, consistent with typical natural ecologic conditions of towns, ensuring quick communications with urban centres and other urban centres.

+ Stable traffic:

Upgrading of existing bus stations on national road 91B, bus stations of O Mon, Lo Te junction and other bus stations of suburb towns.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The existing bus stations in inner city shall be converted to stations for buses and public transport means.

Location of vehicle parking at public central areas of the urban areas.

+ Intersections: At intersections between the external axes of roads, highways, railways and main axes of roads of the city, it is necessary to build the other intersections in order to guarantee speed and traffic safety.

+ Bridges: Renovation, upgrading and construction of new bridges in the city to meet the increasing demand for transport. Bridges will be built according to grade level, width and loading of roads, at the same time ensuring navigational clearance according to the categories of rivers and canals.

+ Public traffic: Organization of public transport in the city by bus system connecting the urban areas with high traffic demands under the main axes of roads. It is expected to build the tram lines linking the urban areas of the city.

- Waterways:

Strengthening of the dredging and development of landscapes on inland waterways managed by the city.

During the construction of works crossing over the rivers, it is required to ensure the navigational clearance and no encroachment on the river bank affecting the ability of the traffic flow of means.

Arrangement of the main passenger wharfs, tourism wharfs in the areas of traditional urban centres.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Technical preparation:

- Levelling:

+ The construction height for urban areas:

Ninh Kieu-Binh Thuy traditional urban area:

. For centre areas (politics, culture, service, etc) industrial zones, warehouses: The construction height > 2.50 m.

. For centralized built residential areas, construction height of road network > 2.40 m.

. For green parks, low-concentrated construction sites, low-rise buildings, the allowed construction height will be > 2.30 m.

Thot Not industrial-urban area: The construction height > 3.10 m;

O Mon new urban area: The construction height > 2.70 m;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Co Do town: The construction height > 2.70m;

Vinh Thanh town: The construction height > 2.70 m;

Thanh An town: The construction height > 2.50 m.

+ Height planning:

For existing urban areas: Due to the high construction density, local levelling is conducted to prevent floods and to create drainage direction while construction, renovation and embellishment of urban areas. Especially for the central area of city (Ninh Kieu District, Binh Thuy district) because the centralized building density is too large, it should organize construction of embankments to prevent flood for areas of which background height is low, affected.

For new urban areas: Levelling and raising the ground to the limit level, fully take advantage of the natural terrain, maintain existing rivers and enhance creating pools, canals for drainage work, enhance the urban landscape and the earthwork balance.

- Rainwater drainage:

For newly-developed areas, rainwater drainage system is constructed separately, in underground sewers and ditches with caps, rain water is collected, transported and discharged directly into rivers and canals.

For existing urban areas, the existing drainage systems should be improved; it will be gradually built with separate rainwater drainage systems and domestic wastewater drainage system to be taken to treatment stations before discharging into the environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the green parks, it is required to build new big lakes, creating landscapes in combination with lakes for water drainage during floods and earthwork balance.

c) Water supply:

Norm of water supply:

+ The total demand for urban fresh water and production until 2020 is about 266,400 m3/ day; until 2030 it is about 448,600 m3/ day.

+ The total demand for rural fresh water until 2020 is about 23,200 m3/ day; until 2030 it will be about 36,800 m3/ day.

- Key projects:

Rational exploitation and use of water resources, prioritizing surface water of Hau River and tributaries: Can Tho river, O Mon river, Cai San river, Thot Not canal, etc. Underground water shall be used with a limited quantity for suburb residential areas where are away from water source of the city.

New construction and expansion of 16 water supply plants for the city with a total capacity of approximately 306,220 m3/ day until 2020; until 2030 is about 427,500 m3 / day and 01 regional water plant is Song Hau 1 water plant with the capacity of 500,000 m3/ day, supplying 50,000 m3 / day to Can Tho city.

- Pipe network for water supply:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building main pipeline network of water supply connecting with water plants, pipelines for transmission and distribution of water supply to residential areas and industrial areas which will be suitable with each stage of development.

d) Power supply:

Power source: The existing Tra Noc power plant has the capacity of 183 MW. O Mon Power Centre has the capacity of 3,660 MW (until 2020).

- Power grid:

The high voltage power grid passing by the Can Tho city includes 3 voltage levels 500 kV, 220 kV and 110 kV. In particular, the power grids of the 220 ​​kV and the 110 kV are designed with loops, each substation will be powered by two lines ensured power supply reliability, power quality under normal working mode and the single incident under the current regulations.

The power grids of the 220 ​​kV and the 110 kV are designed with many loops, prioritized in using multi-loops poles to reduce corridors of power transmission lines.

Substations are designed to fully configure a minimum of two transformers. Operational capacity must ensure the normal operation mode.

The power grids of 220 kV and 110 kV must ensure the standby for development.

- Urban lighting:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ensuring 100% of the traffic projects, public spaces and urban advertising (including new construction, renovation and upgrading) for using lighting products with high performance, saving powers, in which it is targeted to have 30% to 50% of projects using standard solar lamps. Complete putting underground the entire lighting power lines in urban areas.

dd) Sewage drainage:

The total volume of wastewater in urban residential areas: Until 2020: Q = 106,500 m3/ day; until 2030: Q= 146,000 m3/ day.

The total volume of wastewater of residential areas in towns in suburb: Until 2020: Q = 5,800 m3/ day; until 2030: Q= 6,400 m3/ day.

The total amount of waste water of industrial parks: Until 2020: Q = 40,000 m3/ day; until 2030: Q= 65,000 m3/ day.

Arrange a separate sewage disposal system with the rainwater drainage system.

Wastewater from the civil works must be handled by a septic tank before escaping to wastewater collection sewers and to the wastewater treatment plant of the city. Waste water after being treated must satisfy the prescribed standards, before being discharged into the river.

Wastewater from industrial parks must be treated locally at production place in compliance with the standard set by the management board before collecting to the general treatment station. Industrial waste water after being treated must satisfy the prescribed standards, before being discharged into the river.

Wastewater from health facilities must be treated in accordance with the standards of the Ministry of Health before being discharged into the wastewater collection system of the city.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Management of solid wastes:

+ The total amount of daily-life waste in urban areas by 2020 will approximately be 1,000-1,200 tonnes and until 2030 will be about 1,500 - 2,000 tons.

+ Construction of 04 treatment areas:

. In O Mon district, the area is about 47 ha.

. In Thoi Lai district, the area is about 72.5 ha, in long-term the extension will be 120 ha.

. In the North of the city, the area is about 14.5 ha; a standby area is about 10 ha.

. In Vinh Thanh rural district, the area is about 6.5 ha.

+ Construction of 2 treatment areas for rice husk in O Mon and Thot Not, the areas are 02 ha and 10 ha accordingly.

+ For rural residential areas: Collection and handling on site by using methods of burning and burying.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Limit the solution of handling garbage by burying, enhance the application of advanced technology in processing, recycling of solid waste.

- Cemeteries:

+ Planning for construction of 03 municipal cemeteries:

. The cemetery at Thuong Thanh ward of Cai Rang district will have an area of about 50 ha;

. The cemetery at Thoi Thanh commune of Thoi Lai rural district will have an area of about 150 ha;

. The cemetery in the North of the city will have an area of about 50 ha.

+ Building crematories with advanced technology in the cemeteries.

+ Limiting the burial and having plans for relocation of cemeteries located in the inner city.

g) Contact information:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building and developing telecommunications infrastructure with modern technology, having wide coverage and large capacity and providing multi-service with good quality and efficiencies. Increasing the capacity of the operators, raising the number of Internet subscribers/ 100 people to 7 - 8 subscribers by 2015, about 13-15 subscribers by 2020 and 20-30 subscribers in 2030. Putting telecommunications and Internet become a spearhead economic sector, contributing to economic growth and creating more jobs for the society.

10. Prioritized programs and projects:

Technical infrastructure:

- Building Trung Luong-Can Tho highway, Soc Trang-Can Tho-Chau Doc highway.

- Upgrading and extension of a system of national roads (91, 91B, 80, the South of Hau river). Forming the urban backbone between traditional urban areas of Can Tho and O Mon on the basis of highway 91 and Highway 91B routes.

- Building and upgrading a system of provincial roads.

- Upgrading, extending a system of ports, logistics, regional distribution centre.

- Building bridges for Hau river, bridge system crossing Can Tho river, bridges crossing isles and dunes on the Hau river.

- Upgrading the waterway transportation system serving development of the city.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- New construction and renovation of the power lines of 500 kV, 220 kV, 110 kV and 22 kV and transformer stations serving the Can Tho city and neighbouring provinces.

- Building cemeteries as planned.

- Building communication systems, telecommunications and controlling the frequency.

b) Social infrastructure:

- Focusing on the construction of general and specialized hospitals of city and regional level (children's hospitals, oncology, tuberculosis and lung disease, etc).

- Training and research projects (universities, vocational schools and research institutes)

- Key commercial and service projects (seafood wholesale market, the system of regional distribution centres, etc.)

- Forming the Can Tho park which is the new public space of the city and to prevent urbanization in unsuitable areas.

- Eco-tourism destinations such as Au dune, Son dune, Tan Loc isle and Phong Dien orchards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Program for upgrading urban areas.

- Program for control and protection of environment landscapes and water resources.

- Construction investment programs for tourism development, exploitation of eco-tourism routes, ecology, culture and history.

- Development programs for industrial parks: Accelerating process of the planning and the deployment of construction and investment, gradually completing infrastructure, attracting investment into industrial zones in Cai Rang, Thot Not and O Mon. Developing Thot Not industrial park in consistent with the planning of Ho Chi Minh road, following the industrial model associated with mixed development urban areas based on the traffic of waterways and roads.

- Planning and deploying the implementation of information technology zones to focus on research, development, production, business and human resource training in the information technology industry.

Article 2. Assignment of the People's Committee of Can Tho city in deploying the implementation of following tasks:

1. Promulgating the Regulation on management under the scheme on adjustment to the master plan of the city of Can Tho in 2030 and with vision to 2050 approved.

2. Coordinating with the Ministry of Construction, organize the public notification of adjustment of the master plan of the Can Tho city until 2030 and with a vision to 2050 approved.

3. Organizing the set-up and the review of the planning on changing technical infrastructure, regional, rural-district construction planning, rural communal construction planning, zoning planning, detailed planning, urban design in accordance with the scheme on adjustment to the master plan of the city of Can Tho in 2030 and vision to 2050 approved. Build and promulgate the Regulation on management of the planning and the urban architecture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Developing mechanisms, policies to mobilize financial resources, land for the framework technical infrastructure projects of the Can Tho city.

Article 3. This Decision shall come into effect from the signing date of promulgation and replaces Decision No. 207/2006/QD-TTg dated September 07, 2006 of the Prime Minister.

Chairman of the People’s Committee of Can Tho city, Minister of Construction and Heads of relevant state agencies shall be responsible for implementing this Decision./. 

 

 

FOR PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER

 



Hoang Trung Hai

 

;

Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 1515/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Hoàng Trung Hải
Ngày ban hành: 28/08/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 1515/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Cần Thơ đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…