THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1436/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2009 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt phải phù hợp với Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050; gắn kết chặt chẽ với Quy hoạch phát triển của các ngành giao thông vận tải khác và các quy hoạch liên quan.
2. Kết cấu hạ tầng đường sắt cần ưu tiên tập trung đầu tư để đi trước một bước, nhanh, đồng bộ, hợp lý, kết hợp phát triển từng bước vững chắc, đột phá đi thẳng vào hiện đại, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; phát triển mạng đường sắt đối ngoại liên kết với các cảng biển và các quốc gia có cùng chung biên giới, thúc đẩy hội nhập quốc tế; nhanh chóng phát triển mạng đường sắt đô thị làm nòng cốt trong vận tải công cộng tại các thành phố lớn, trước mắt ưu tiên Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
3. Phát triển vận tải đường sắt theo hướng hiện đại, chất lượng cao, chi phí hợp lý, nhanh, an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, tiết kiệm chi phí xã hội; liên kết với các trung tâm phân phối hàng hóa lớn, cảng cạn (ICD) và các phương thức vận tải khác; đảm nhận vận chuyển đường dài, khối lượng lớn, vận tải hành khách công cộng đô thị, chú trọng dịch vụ vận tải hành khách nội – ngoại ô, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tập trung nguồn lực nhà nước, tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài; khuyến khích, huy động tối đa mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; dịch vụ vận tải và các dịch vụ hỗ trợ đường sắt khác nhằm nhanh chóng phát triển mạng, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ vận tải đường sắt, thu hút hành khách, hàng hóa sử dụng phương thức vận tải đường sắt; coi trọng công tác bảo trì kết cấu hạ tầng hiện có và sau xây dựng để bảo đảm khai thác hiệu quả, thông suốt, trật tự, an toàn và phát triển bền vững.
5. Đẩy nhanh tiến độ đưa các tuyến đường sắt hiện tại vào cấp kỹ thuật và đảm bảo khai thác hiệu quả hệ thống hiện có; từng bước chuyển đổi thống nhất khổ đường tiêu chuẩn 1.435 mm trên toàn mạng và dần chuyển đổi từ sức kéo diesel sang sức kéo điện.
6. Dành quỹ đất phù hợp nhu cầu phát triển đường sắt, bảo đảm hành lang an toàn giao thông đường sắt và phạm vi bảo vệ công trình đường sắt theo đúng quy định của Luật Đường sắt; xây dựng kế hoạch nhu cầu sử dụng năng lượng điện phù hợp với nhu cầu phát triển của đường sắt.
7. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ chuyên ngành, tăng cường hợp tác quốc tế; phát triển công nghiệp đường sắt phục vụ tốt nhu cầu trong nước và tiến tới xuất khẩu.
1. Phát triển giao thông vận tải đường sắt đồng bộ về kết cấu hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và công nghiệp đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, tương đương các quốc gia tiên tiến trong khu vực, thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế khác, hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
2. Hình thành mạng lưới đường sắt hoàn chỉnh liên kết các trung tâm kinh tế - xã hội, các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước và phối kết hợp các phương thức vận tải khác; tham gia vận tải công cộng tại các đô thị, thành phố lớn; cung cấp dịch vụ vận tải đường sắt nội – ngoại ô, nội vùng và đường dài thông suốt, nhanh chóng, an toàn, cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước, giao lưu quốc tế và đảm bảo quốc phòng – an ninh.
3. Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh vận tải đường sắt, phấn đấu thu hút vốn ngoài ngân sách cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đạt ít nhất 10% (đến năm 2020) và 20% (đến năm 2030) tổng vốn đầu tư.
4. Đảm bảo nguồn nhân lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới chương trình và mở rộng và các hình thức đào tạo; nâng cao công tác xã hội hóa trong đào tạo đảm bảo đủ nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ tốt cho nhu cầu phát triển đường sắt hiện đại.
1. Về vận tải đường sắt:
a) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: giao thông vận tải đường sắt cần chiếm tỷ trọng tối thiểu 13% về nhu cầu luân chuyển hành khách và 14% về luân chuyển hàng hóa trong tổng khối lượng vận tải của toàn ngành giao thông vận tải; trong đó vận tải hành khách đô thị bằng đường sắt đạt ít nhất là 20% nhu cầu vận tải hành khách công cộng tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
- Giai đoạn đến năm 2030: đạt tỷ trọng 20% về nhu cầu luân chuyển hành khách, hàng hóa; đạt tỷ trọng 25% về nhu cầu vận chuyển hành khách công cộng tại các đô thị lớn.
b) Quy hoạch phát triển:
- Vận tải hành khách: tập trung phát triển dịch vụ vận tải đường dài với cự ly 300 ÷ 500 km trên các hành lang giao thông chủ yếu, đặc biệt là hành lang Bắc – Nam, Đông – Tây và dịch vụ vận tải đường sắt đô thị, đường sắt nội – ngoại ô, đường sắt liên tỉnh trên cơ sở khai thác hệ thống đường sắt hiện có, đường sắt xây dựng mới ở các khu đoạn cự ly trung bình và khu vực có nhu cầu lớn.
- Vận tải hàng hóa: thúc đẩy phát triển nhanh dịch vụ vận tải hàng nặng, khối lượng lớn từ các khu mỏ, cảng biển, cảng ICD, nhà máy, các khu kinh tế lớn … giảm bớt sức ép đối với đường bộ, hạn chế tai nạn trên giao thông; ứng dụng công nghệ vận tải hiện đại đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng;
- Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ vận tải trên cơ sở thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp vận tải đường sắt nhà nước, xã hội hóa vận tải đường sắt nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành vận tải, thu hút các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển vận tải đường sắt và dịch vụ hỗ trợ vận tải với việc thiết lập thị trường cạnh tranh, tăng cường quản lý nhà nước về vận tải đường sắt;
- Mở rộng liên kết vận tải quốc tế, khu vực và các quốc gia có biên giới liền kề trên cơ sở mạng đường sắt hiện có và trong tương lai.
2. Về kết cấu hạ tầng:
a) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: hoàn thành cải tạo, nâng cấp mạng đường sắt hiện có đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp I, hoàn thành kết nối đường sắt với các cảng biển quốc tế, nhà máy, khu kinh tế, khu mỏ và các trung tâm du lịch lớn …; phấn đấu hoàn hành xây dựng mới tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng và Đồng Đăng – Hà Nội; nhanh chóng phát triển giao thông vận tải bánh sắt tại các đô thị, trước mắt ưu tiên triển khai tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; ưu tiên xây dựng trước một số đoạn tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam; từng bước cải tạo mở rộng các khu đoạn đường sắt đơn hiện có thành đường đôi điện khí hóa và mở rộng các tuyến đường sắt đô thị đáp ứng nhu cầu vận tải nội – ngoại ô cũng như các vùng đô thị lớn;
- Đến năm 2030: hoàn thành mạng đường sắt đô thị tại Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và triển khai xây dựng tại một số thành phố lớn khác; cơ bản hoàn thành mạng đường sắt cao tốc Bắc – Nam; triển khai xây dựng mạng đường sắt Tây Nguyên, đường sắt nối các tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ và đường sắt đến các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
b) Quy hoạch phát triển:
- Đến năm 2020 hoàn thành xây dựng:
+ Cải tạo, nâng cấp các tuyến hiện có.
+ Một số đoạn tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam, tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân, Biên Hòa – Vũng Tàu, tuyến đường sắt Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, tuyến đường sắt Đồng Đăng – Hà Nội, tuyến đường sắt phục vụ khai thác Bô xít (Đăk Nông – Bình Thuận), tuyến đường sắt Dĩ An – Lộc Ninh, tuyến đường sắt Vũng Áng – Mụ Giạ, khôi phục tuyến đường sắt Tháp Chàm – Đà Lạt, nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Đông Hà – Lao Bảo; các tuyến đường sắt kết nối các cảng biển, các khu công nghiệp, kinh tế, hầm mỏ mới hình thành: cảng cửa ngõ quốc tế Hải phòng, cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong, cảng Cái Mép – Thị Vải, mỏ sắt Thạch Khê, bô xít Tây Nguyên …; mạng lưới đường sắt đầu mối: Hà Nội (vành đai phía Đông), thành phố Hồ Chí Minh (vành đai phía Tây), Hải Phòng, Đà Nẵng, Diêu Trì; hoàn thành xây dựng một số tuyến chính đường sắt đô thị, đường sắt liên vùng vùng Thủ đô Hà Nội và vùng thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến năm 2030, hoàn thành xây dựng:
+ Mạng đường sắt Tây Nguyên bao gồm trục chính: Đà Nẵng – Kon Tum – Đắk Lắk – Buôn Ma Thuột – Chơn Thành – thành phố Hồ Chí Minh và các tuyến nhánh Buôn Ma Thuột – Tuy Hòa, Đắk Nông – Bình Thuận.
+ Những đoạn tuyến còn lại trong mạng đường sắt cao tốc Bắc – Nam;
+ Mạng đường sắt đô thị tại thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh;
+ Hành lang đường sắt ven biển Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh, Hạ Long – Móng Cái;
+ Các tuyến Lạng Sơn – Quảng Ninh (Mũi Chùa), Nam Định – Thịnh Long, Mỹ Lý – Tân Kỳ …
3. Về công nghiệp đường sắt:
a) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2020: phấn đấu tự chế tạo trong nước các phương tiện, vật tư, thiết bị, phụ tùng đường sắt đáp ứng về cơ bản nhu cầu bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp mạng đường sắt hiện có;
- Đến năm 2030: từng bước đáp ứng nhu cầu về phương tiện, vật tư, thiết bị, phụ tùng đường sắt cho các dự án xây dựng các tuyến đường sắt đô thị, đường sắt mới; hình thành ngành công nghiệp đường sắt hiện đại.
b) Quy hoạch phát triển:
- Đến năm 2020:
+ Đầu máy: định hướng phát triển từ công nghiệp lắp ráp tiến tới chế tạo đầu máy diesel cho các tuyến cũ với công suất từ 2.000 – 2.500 CV và sức kéo điện cho các tuyến mới điện khí hóa với công suất 5.000 KW trở lên; đồng thời phát triển mạng các đoàn tàu tự hành (EMU) để vận tải hành khách nội, ngoại ô; phấn đấu đạt được 1.100 đến 1.200 đầu máy.
+ Toa xe: tập trung phát triển công nghiệp đóng mới toa xe cung cấp cho tiêu dùng trong nước hướng tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực; đạt được 50.000 đến 53.000 toa xe các loại;
+ Phụ tùng, vật tư đường sắt (ray, tà vẹt, phụ kiện, ghi, hệ thống cung cấp điện sức kéo, thông tin, tín hiệu …); sản xuất trong nước đáp ứng nhu cầu bảo trì các tuyến đường sắt hiện có và tiến tới xuất khẩu.
- Đến năm 2030:
Phát triển công nghiệp sản xuất phụ tùng, vật tư đường sắt, đáp ứng nhu cầu xây dựng mới các tuyến đường sắt trong nước và xuất khẩu.
4. Về an toàn giao thông:
a) Mục tiêu cụ thể:
Từng bước kiềm chế và tiến tới giảm tai nạn giao thông đường sắt trên cả ba tiêu chí số vụ, số người bị thương và số người chết.
b) Quy hoạch phát triển:
- Đến năm 2020:
+ Kết cấu hạ tầng: xóa bỏ toàn bộ các đường ngang dân sinh, xây dựng hệ thống đường ngang có phòng vệ, đường gom, rào cách ly, rào bảo vệ hành lang an toàn, cầu vượt tại các điểm giao cắt đường sắt với quốc lộ và một số tỉnh lộ … thiết lập hành lang chạy tàu an toàn trên toàn hệ thống với tốc độ 120 km/h.
+ Thể chế và phát triển nguồn nhân lực: hoàn thiện các quy phạm pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông ngành đường sắt; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật; nâng cao chất lượng đào tạo người điều khiển phương tiện và tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm định phương tiện giao thông đường sắt;
+ Cứu hộ, cứu nạn: hoàn thành kế hoạch đầu tư trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra tai nạn giao thông.
- Đến năm 2030:
+ Hoàn thành xây dựng hệ thống công trình cách ly trên toàn mạng đường sắt Việt Nam;
+ Hoàn thành xây dựng các nút giao giữa đường sắt và đường bộ theo đúng quy định của Luật Đường sắt.
5. Về nhu cầu vốn, quỹ đất và năng lượng điện:
a) Đến năm 2020:
- Nhu cầu vốn toàn ngành: 1.355.101 tỷ đồng
+ Hạ tầng: 1.142.557 tỷ đồng
* Đường sắt cao tốc: 505.984 tỷ đồng
* Đường sắt còn lại: 636.573 tỷ đồng
Trong đó vốn ngân sách nhà nước (chiếm 90%): 983.619 tỷ đồng
Vốn ngoài ngân sách nhà nước (chiếm 10%): 109.290 tỷ đồng.
+ Đầu máy, toa xe: 199.726 tỷ đồng;
+ Cơ sở công nghiệp: 8.645 tỷ đồng;
+ An toàn giao thông: 4.173 tỷ đồng;
- Nhu cầu quỹ đất khoảng 12.685 ha;
- Nhu cầu năng lượng điện khoảng 4.972 triệu KW.h/năm.
b) Đến năm 2030:
- Nhu cầu vốn toàn ngành: 1.054.979 tỷ đồng
+ Hạ tầng: 884.326 tỷ đồng
* Đường sắt cao tốc: 716.694 tỷ đồng
* Đường sắt còn lại: 167.632 tỷ đồng
Trong đó vốn ngân sách nhà nước (chiếm 80%): 707.460 tỷ đồng
Vốn ngoài ngân sách nhà nước (chiếm 20%): 176.866 tỷ đồng.
+ Đầu máy toa xe: 170.653 tỷ đồng.
- Nhu cầu quỹ đất khoảng 7.650 ha;
- Nhu cầu năng lượng điện khoảng 7.900 triệu KW.h/năm.
6. Nguồn vốn đầu tư: vay ODA; trái phiếu Chính phủ; ngân sách nhà nước; doanh nghiệp, tư nhân …
(Danh mục, dự kiến tổng mức đầu tư, phân kỳ đầu tư các công trình được thể hiện trong Phụ lục kèm theo).
IV. CÁC GIẢI PHÁP, CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU
1. Về vốn: tập trung mạnh mẽ nguồn lực nhà nước, tranh thủ tối đa các nguồn hỗ trợ phát triển của nước ngoài và có cơ chế, chính sách khuyến khích và cơ chế đặc biệt để huy động tối đa mọi nguồn lực ngoài ngân sách của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, đặc biệt là hệ thống đường sắt đô thị và đường sắt nội – ngoại ô, đường sắt huyết mạch trọng yếu như tuyến đường sắt Bắc – Nam, đường sắt thuộc chương trình hai hành lang, một vành đai kinh tế Việt – Trung; thành lập quỹ bảo trì và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt;
2. Về vận tải: năng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải đường sắt, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải trên cơ sở cổ phần hóa các doanh nghiệp vận tải nhà nước, đẩy nhanh tiến trình xã hội hóa vận tải đường sắt, nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành vận tải;
3. Về công nghiệp: khuyến khích áp dụng công nghệ hiện đại vào các cơ sở công nghiệp đường sắt, khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp đường sắt;
4. Về giao thông đô thị: xây dựng một số chính sách đặc thù để thu hút vốn đầu tư nhanh chóng hệ thống giao thông bánh sắt đô thị, trước mắt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
5. Về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường: bảo đảm thực hiện đúng các quy định về hành lang an toàn giao thông, điều lệ đường ngang, quy hoạch giao cắt giữa đường sắt và đường bộ, các quy định về bảo vệ môi trường;
6. Về khoa học, công nghệ: hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn đường sắt. Khuyến khích ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới, hiện đại trong nghiên cứu, đào tạo, khai thác vận tải, xây dựng kết cấu hạ tầng, công nghiệp và dịch vụ. Thành lập tổ chức chuyên nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về đường sắt, các trung tâm thí nghiệm, thử nghiệm đường sắt;
7. Về tổ chức quản lý, cải cách hành chính: hoàn thiện, hoàn chỉnh các quy phạm pháp luật đường sắt. Tổ chức các doanh nghiệp đường sắt theo Luật Doanh nghiệp. Có các chính sách và cơ chế phù hợp để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, vận tải, công nghiệp và dịch vụ đường sắt;
8. Về nguồn nhân lực:
- Tập trung đào tạo và đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, công nhân lành nghề để đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành đường sắt trong từng giai đoạn. Phải nhanh chóng tổ chức đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ đường sắt điện khí hóa, đường sắt cao tốc, đường sắt đô thị;
- Mở rộng các hình thức đào tạo: ngắn hạn, dài hạn, đào tạo trong nước và đào tạo nước ngoài, đào tạo theo trường lớp và tự đào tạo;
- Có chính sách tiền lương và các chế độ đãi ngộ với người lao động làm việc trong điều kiện đặc thù của ngành đường sắt, đặc biệt ở các vùng xa, vùng sâu, vùng khó khăn.
9. Về hợp tác quốc tế: chủ động hợp tác quốc tế, đặc biệt là với những nước có ngành đường sắt hiện đại để tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm phát triển đường sắt. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hệ thống pháp luật, thể chế, chính sách cho phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới và các tổ chức hợp tác quốc tế khác mà Việt Nam là thành viên;
10. Nhà nước có chính sách hỗ trợ đối với những tuyến đường không bù đắp đủ chi phí nhưng vẫn phải duy trì để phục vụ yêu cầu kinh tế - xã hội, yêu cầu quốc phòng, an ninh.
1. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai thực hiện “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; định kỳ cập nhật, đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
DANH MỤC QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT
THÔNG THƯỜNG, TỐC ĐỘ CAO VÀ ĐÔ THỊ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT |
Danh mục |
Chiều dài tuyến (km) |
Tổng
mức đầu tư |
Giai đoạn đến năm 2010 |
Giai đoạn 2011-2020 |
Giai đoạn đến năm 2030 |
Dự kiến nguồn vốn |
|||
Nội dung quy mô đầu tư |
Kinh phí (tỷ VNĐ) |
Nội dung quy mô đầu tư |
Kinh phí (tỷ VNĐ) |
Nội dung quy mô đầu tư |
Kinh phí (tỷ VNĐ) |
|||||
|
Tổng số |
|
804.205 |
|
54.299 |
|
582.274 |
|
167.632 |
|
A |
Nâng cấp các tuyến hiện có |
|
22.423 |
|
13.913 |
|
8.510 |
|
|
|
1 |
Hà Nội – thành phố Hồ Chí Minh |
1726 |
16.620 |
Thực hiện một phần đưa vào cấp 1 ĐSQG |
8.866 |
Hoàn thiện đưa vào cấp 1 ĐSQG |
7.754 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp |
2 |
Hà Nội – Lào Cai (Yên Biên – Lào Cai) |
285 |
2.575 |
Nâng cấp ĐS hiện có |
2.575 |
|
|
|
|
ADB, AFD, NSNN |
3 |
Hà Nội – Hải Phòng (Gia Lâm – Hải Phòng) |
96 |
1.920 |
Thực hiện một phần ĐKH ĐS |
1.920 |
Điện khí hóa ĐS hiện có |
|
|
|
ODA, NS |
4 |
Hà Nội – Thái Nguyên (Đông Anh – Quán Triều) |
55 |
660 |
Đại tu nâng cấp |
132 |
|
528 |
|
|
NSNN |
5 |
Kép – Chí Linh |
38 |
228 |
|
|
Đại tu nâng cấp |
228 |
|
|
NSNN |
6 |
Kép – Lưu Xá |
56 |
420 |
Khôi phục tuyến cũ |
420 |
|
|
|
|
NSNN |
B |
Xây dựng các đoạn, tuyến mới |
|
326.102 |
|
7.816 |
|
217.858 |
|
100.428 |
|
B1 |
Trên các trục chính |
|
307.297 |
|
7.500 |
|
205.459 |
|
94.338 |
|
1 |
Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân |
128 |
8.708 |
Xây dựng mới đường đơn lồng |
5.500 |
Xây dựng mới đường đơn lồng |
3.208 |
|
|
Trái phiếu Chính phủ |
2 |
Biên Hòa – Vũng Tàu |
79 |
15.168 |
Xây dựng đường đôi khổ 1435mm ĐKH |
1.000 |
Xây dựng đường đôi khổ 1435mm ĐKH |
14.168 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
3 |
Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng (Lào Cai – Yên Viên – Hải Phòng) |
381 |
91.200 |
Xây dựng mới đường đôi ĐKH, khổ 1435mm |
1.000 |
Xây dựng mới đường đôi ĐKH, khổ 1435mm |
90.200 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
4 |
Đồng Đăng – Hà Nội (Đồng Đăng – Yên Viên) |
156 |
30.000 |
|
|
Xây dựng đường đôi khổ 1435mm ĐKH |
30.000 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp |
5 |
Đường sắt phục vụ khai thác Bô xít (Đắk Nông – Bình Thuận) |
253 |
14.336 |
|
|
Xây dựng mới đường đôi khổ 1435mm ĐKH |
14.336 |
|
|
Doanh nghiệp hoặc BOT |
6 |
Dĩ An – Lộc Ninh |
128 |
8.600 |
|
|
|
8.600 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
7 |
Thành phố Hồ Chí Minh – Mỹ Tho – Cần Thơ – Cà Mau |
320 |
61.440 |
|
|
Xây dựng đoạn thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ đường đôi khổ 1435mm, ĐKH |
28.800 |
Xây dựng đoạn Cần Thơ – Cà Mau đường đôi khổ 1435mm, ĐKH |
32.640 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
8 |
Vũng Áng – Mụ Giạ |
119 |
7.616 |
|
|
|
7.616 |
|
|
NSNN, doanh nghiệp |
9 |
Tháp Chàm – Đà Lạt |
84 |
3.971 |
|
|
Khôi phục tuyến cũ |
3.971 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
10 |
Đông Hà – Lao Bảo |
114 |
4.560 |
|
|
Đường đơn cấp 2 |
4.560 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
11 |
Tuy Hòa – Buôn Ma Thuột |
169 |
5.816 |
|
|
|
|
Đường đơn khổ 1435mm |
5.816 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
12 |
Tây Nguyên (Đà Nẵng – Kon Tum – Đắk Lắk – Bình Phước) |
550 |
35.200 |
|
|
|
|
Đường đơn cấp 1 |
35.200 |
NSNN |
13 |
Thái Nguyên – Tuyên Quang – Yên Bái |
73 |
4.672 |
|
|
|
|
Đường đơn cấp 1 |
4.672 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
14 |
Nam Định – Thái Bình – Hải Phòng – Quảng Ninh |
120 |
7.680 |
|
|
|
|
Đường đơn cấp 1 |
7.680 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
15 |
Lạng Sơn – Quảng Ninh (Mũi Chùa) |
95 |
3.230 |
|
|
|
|
Đường đơn cấp 2 |
3.230 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
16 |
Hạ Long – Móng Cái |
150 |
5.100 |
|
|
|
|
Đường đơn cấp 2 |
5.100 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
B2 |
Đường sắt làm mới nối vào các cảng, khu công nghiệp, khu kinh tế, mỏ |
|
18.805 |
|
316 |
|
12.399 |
|
6.090 |
|
1 |
Cụm cảng khu vực phía Bắc: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Uông Bí – Đầm nhà Mạc – Cảng Lạch Huyện |
30 |
1.500 |
|
|
|
|
|
1.500 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
b |
Cảng Lạch Huyện, Đình Vũ, cảng nội địa ICD Hương Canh – Vĩnh Phúc, Thái Nguyên – Chợ Mới (khu công nghiệp Bình Xuyên – Bắc Kạn) |
60 |
2.500 |
|
316 |
|
2.184 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2 |
Cụm cảng khu vực Bắc Trung Bộ: Nghi Sơn, Khôi phục đường xuống cảng Cửa Lò … |
30 |
1.680 |
|
|
|
1.680 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
3 |
Cụm cảng khu vực Trung Trung Bộ: Chân Mây, Liên Chiểu, Dung Quất … |
30 |
1.575 |
|
|
|
1.575 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
4 |
Cụm cảng khu vực Nam Trung Bộ: Quy Nhơn (Nhơn Hội – Nhơn Bình), Vân Phong, Phan Thiết, khôi phục tuyến đường sắt từ ga Ngã Ba – Cảng Cam Ranh (cảng Ba Ngòi cũ) |
55 |
2.700 |
|
|
|
2.700 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
5 |
Cụm cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bà Rịa – Vũng Tàu: Thị Vải – Cái Mép, Bến Đình Sao Mai. |
15 |
900 |
|
|
|
900 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
6 |
Tuyến đường sắt vào mỏ sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh) |
60 |
3.360 |
|
|
Làm mới đường đơn |
3.360 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
7 |
Mỹ Lý – Đô Lương – Tân Kỳ (Nghệ An) |
52 |
2.340 |
|
|
|
|
|
2.340 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
8 |
Thành phố Nam Định – Thịnh Long và khu kinh tế Ninh Cơ |
50 |
2.250 |
|
|
|
|
|
2250 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
C |
Đường sắt đô thị, liên vùng |
|
421.180 |
|
32.570 |
|
321.406 |
|
67.204 |
|
C1 |
Đường sắt đô thị Thủ đô Hà Nội |
|
209.454 |
|
15.000 |
|
127.250 |
|
67.204 |
|
1 |
Ngọc Hồi – Yên Viên – Như Quỳnh |
38,7 |
38.390 |
|
5000 |
|
33.390 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2 |
Hà Nội – Hà Đông – Xuân Mai |
38 |
26.675 |
|
2000 |
|
7.125 |
|
17.550 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
3 |
Nội Bài – Trung tâm thành phố - Thượng Đình |
33,9 |
44.715 |
|
5000 |
|
39.715 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
4 |
Sơn Tây – Nhổn – Ga Hà Nội – Hoàng Mai |
41 |
67.659 |
|
3000 |
|
25.991 |
|
38.668 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
5 |
Đông Anh – Sài Đồng -Hoàng Mai – Thanh Xuân – Từ Liêm – Thượng Cát – Mê Linh |
53,1 |
6.107 |
|
|
|
|
|
6.107 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
6 |
Nam Hồ Tây – Ngọc Khánh – Hòa Lạc – Ba Vì |
51,5 |
25.908 |
|
|
|
21.029 |
|
4.879 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
C2 |
Đường sắt liên vùng Thủ đô Hà Nội |
|
48.954 |
|
|
|
48.954 |
|
|
|
1 |
Hà Nội – Bắc Giang |
50 |
250 |
|
|
Xây dựng đường đôi khổ 1435mm, các ga khai thác tàu liên vùng bình quân 3-5 km/ga |
250 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2 |
Hà Nội – Hải Dương |
57 |
285 |
|
|
285 |
|
|||
3 |
Hà Nội – Phủ Lý – Nam Định |
90 |
21.510 |
|
|
21.510 |
|
|||
4 |
Hà Nội – Việt Trì |
72 |
17.208 |
|
|
17.208 |
|
|||
5 |
Hà Nội – Thái Nguyên |
76 |
380 |
|
|
380 |
|
|||
6 |
Lạc Đạo – thành phố Hưng Yên (hướng tuyến bám theo quốc lộ 39) |
39 |
9.321 |
|
|
|
9.321 |
|
|
|
C3 |
Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh |
|
154.010 |
|
17.570 |
|
136.440 |
|
|
|
1 |
Bến Thành – Suối Tiên |
19,7 |
41.000 |
|
5000 |
LRT,Metro |
36.000 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2 |
Thủ Thiêm – Bến Thành – Bến xe Tây Ninh |
19 |
29.782 |
|
5000 |
LRT,Metro |
24.782 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
3 |
Quốc lộ 3- Bến xe Miền Đông – Tân Kiên |
23 |
34.815 |
|
5000 |
LRT,Metro |
29.815 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
4 |
Cầu Bến Cát – Ngã Sáu – Gò Vấp – Khánh Hội – Đại lộ Nguyễn Văn Linh |
24 |
21.417 |
|
|
LRT,Metro |
21.417 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
5 |
Bến xe Cần Giuộc mới – cầu thành phố Hồ Chí Minh |
17 |
14.850 |
|
|
LRT,Metro |
14.850 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
6 |
Bà Quẹo – vòng xuyến Phú Lâm |
6 |
4.950 |
|
|
LRT,Metro |
4.950 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
7 |
Thành phố Hồ Chí Minh – Chợ Lớn – bến xe Miền Tây |
12,5 |
7.196 |
Xe điện trên mặt đất, monorail |
2.570 |
Xe điện trên mặt đất monorail |
4.626 |
|
|
|
8 |
Đại lộ Nguyễn Văn Linh – Quận 2 |
14 |
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
|||||||
9 |
Ngã 6 Gò Vấp – Tân Thới Hiệp |
8,5 |
|
|||||||
C4 |
Đường sắt liên vùng thành phố Hồ Chí Minh |
|
8.762 |
|
|
|
8.762 |
|
|
|
1 |
Thành phố Hồ Chí Minh – Mỹ Tho |
65 |
350 |
|
|
Đến năm 2020 xây dựng đường đôi khổ 1435mm, mở các ga khai thác tàu liên vùng, bình quân 3-5 km/ga |
350 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2 |
Thành phố Hồ Chí Minh – Biên Hòa |
30 |
150 |
|
|
150 |
|
|||
3 |
Biên Hòa – Vũng Tàu |
79 |
375 |
|
|
375 |
|
|||
4 |
Tân Thới Hiệp – Trảng Bàng (Tây Ninh) |
33 |
7.887 |
|
|
7.887 |
|
|
|
|
D |
Đầu mối đường sắt qua các đô thị |
|
34.500 |
|
|
|
34.500 |
|
|
|
1 |
Đường sắt đầu mối Thủ đô Hà Nội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Nhánh phía Đông (Đông Anh – Cổ Loa – Yên Viên – Trung Màu – Như Quỳnh – Tân Quang – Văn Giang – Ngọc Hồi) |
26 |
6.500 |
|
|
|
6.500 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2 |
Đường sắt đầu mối thành phố Hồ Chí Minh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Vành đai phía Tây (An Bình – Tân Kiên) |
31 |
1.155 |
|
|
|
1.155 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2.2 |
Cải tạo đoạn đường sắt Trảng Bom – Bình Triệu |
48 |
2.150 |
|
|
|
2.150 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
2.3 |
Đường sắt trên cao Bình Triệu – Hòa Hưng – Tân Kiên |
16 |
16.000 |
|
|
|
16.000 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
3 |
Đầu mối đường sắt Đà Nẵng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Di dời ga Đà Nẵng |
27 |
1.080 |
|
|
|
1.080 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
3.2 |
Hầm Hải Vân |
|
2.415 |
|
|
|
2.415 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
4 |
Đầu mối đường sắt Hải Phòng |
30 |
2.400 |
|
|
|
2.400 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
5 |
Đầu mối đường sắt Nha Trang |
8 |
1.200 |
|
|
|
1.200 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
6 |
Đầu mối đường sắt khu vực Diêu Trì |
10 |
1.600 |
|
|
|
1.600 |
|
|
Ngân sách, Doanh nghiệp hoặc BOT |
E |
Đường sắc cao tốc Bắc - Nam |
2020 |
1.222.678 |
|
|
Hoàn thiện đường sắt cao tốc với Vct = 350 km/h |
505.984 |
Hoàn thiện đường sắt cao tốc với Vct = 350 km/h |
716694 |
ODA- Doanh nghiệp |
THE PRIME MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 1436/QD-TTg |
Hanoi, September 10, 2009 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the December 25, 2001 Law on
Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Railway Law;
At the proposal of the Minister of Transport,
DECIDES:
Article 1. To approve the adjusted master plan on development of Vietnam's railway transportation up to 2020, with a vision toward 2030, with the following principal contents:
1. The master plan on development of Vietnam's railway transportation must be in line with the Strategy for transportation development up to 2020, with a vision toward 2030; and the Strategy for development of Vietnam's railway transportation up to 2020, with a vision toward 2050: and closely interrelated with development master plans of other transportation sectors and relevant master plans.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To develop railway transportation in the direction of modernity, high quality, reasonable freight, high velocity, safety, energy conservation, environmental protection and less social costs. To link railway stations with big cargo distribution centers, inland cargo depots (ICD) and other modes of transportation. To enable the railway sector to provide long-distance and high-volume transportation and urban mass transit services, attaching importance to inner city and suburban passenger transport services to meet socio-economic development needs.
4. To concentrate state resources on and make the best use of foreign development assistance sources for the railway sector development. To promote and mobilize to the utmost resources of domestic and foreign organizations and individuals for investment in development of railway infrastructure, transportation services and other support services in order to quickly develop the railway network, raise the competitiveness of railway transportation services and attract passengers and cargo owners to railway transportation modes. To attach importance to the maintenance of existing and post-construction infrastructure facilities in order to assure their efficient, smooth, orderly and safe operation and sustainable development.
5. To step up the upgrading of existing railways up to technical regulations and ensure their efficient operation. To step by step unify the standard railway gauge of 1.435 mm in the whole network and gradually convert dicsel locomotives into electric ones.
6. To set aside adequate land for railway development and assure railway traffic safety corridors and railway work protection scopes under the Railway Law. To work out plans on electric power demand to meet railway development needs.
7. To promote the development of human resources and scientific and technological potential and intensify international cooperation. To develop railway industry to well meet domestic needs and turn out products for export.
1. To develop railway transportation with synchronous infrastructure, means of transport and transportation services and railway industry at an advanced and modern level equal to developed regional countries, contributing to promoting the growth of other economic sectors and achieving the objective that Vietnam will basically become an industrialized country by 2020.
2. To form a complete railway network linking socio-economic centers and key economic regions nationwide and combined with other modes of transportation. The railway network will join in the mass transit system in urban centers and big cities and provide smooth, quick, safe and competitive inner city - suburban, intra-regional and long-distance railway transportation services to meet domestic needs and facilitate international exchange and maintenance of defense and security.
3. To formulate and promulgate a mechanism to encourage all economic sectors to invest and deal in railway transportation, and to raise non-state funds for investment in infrastructure construction which will account for at least 10% (by 2020) and 20% (by 2030) of the total investment capital.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
III. Master plan on development of railway transportation up to 2020 with a vision toward 2030
1. Railway transportation:
a/ Specific objectives:
- By 2020: Railway transportation will satisfy at least 13% and 14% of demands for passenger transportation and cargo transportation, respectively, in the total transportation volume of the entire transport sector. Urban railway passenger transportation will satisfy at least 20% of the mass transit demand in Hanoi capital and Ho Chi Minh City.
- In the 2020-2030 period: Railway transportation will satisfy 20% of demands for passenger and cargo transportation, and urban railway passenger transportation will satisfy 25% of the mass transit demand in big cities.
b/ Development planning:
- Passenger transportation: To concentrate on developing transportation services for distances of between 300 and 500 km on major transport axes, especially the North-South axis and East-West axis, and urban, inner city-suburban and inter-provincial railway transportation services on the basis of exploiting the existing railway system and newly built medium-distance railways and railways in areas with high demands.
- Cargo transportation: To promote the rapid development of services of heavy and large-volume cargo transportation from mines, seaports, ICDs, factories and large economic zones, in order to ease the load on road transportation and reduce traffic accidents. To apply modern transport technologies so as to meet increasingly high demands of customers.
- To raise the competitiveness of transportation services by accelerating the equitization of state-run railway transportation enterprises and the socialization of railway transportation in order to raise service quality and reduce fares and freight; to attract non-state economic sectors to participate in developing railway transportation and support services through the creation of a competitive market; and to enhance the state management of railway transportation;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Infrastructure
a/ Specific objectives:
- By 2020: To complete the renovation and upgrading of the existing railway network up to grade-I national railway standards, and the connection of railways to international seaports, factories, economic zones, mines and big tourist centers; to strive for the completion of construction of new Lao Cai - Hanoi - Hai Phong and Dong Dang - Hanoi railways; to rapidly develop iron-wheel transportation in urban centers, first of all Hanoi capital and Ho Chi Minh City; to prioritize the construction of a number of north-south express railway sections; to step by step renovate and expand existing single-track railway sections into electrified dual-track ones, and expand urban railways to meet the need for inner city-suburban transportation or transportation within big urban areas;
- By 2030: To complete urban railway networks in Hanoi capital and Ho Chi Minh City, and commence the construction of urban railways in some other big cities; to basically complete the North-South express railway network; to start construction of the Central Highlands railway network, railways linking the northern deltas coastal provinces and railways to the Mekong River delta provinces.
b/ Development planning:
- By 2020, to complete the following:
+ Renovation and upgrading of existing railways.
+ Construction of a number of sections of the North-South express railway. Yen Vien - Pha Lai - Ha Long - Cai Lan. Bien Hoa - Vung Tau and Lao Cai - Hanoi - Hai Phong. Dong Dang - Hanoi railways. Dak Nong - Binh Thuan raiway to serve bauxite exploitation. Di An - Loc Ninh and Vung Aug - Mu Gia railways; restoration of Thap Cham - Da Lat railway, study and construction of Dong Ha - Lao Bao railway: construction of railways linking seaports, industrial parks, economic zones and new mines, such as Hai Phong international gateway port, Van Phong international transshipment port. Cai Mep – Thi Vai port. Thach Khe iron mine, and bauxite mines in the Central Highlands: key railway networks in Hanoi (the eastern belt). Ho Chi Minh City (the western belt). Hai Phong, Da Nang. Dieu Tri; construction of a number of trunk urban railways and inter-regional railways in Hanoi capital and Ho Chi Minh City region.
- By 2030, to complete the construction of:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Ho Chi Minh City and subsidiary railways of Buon Ma Thuot - Tuy Hoa and Dak Nong - Binh Thuan;
+ Remaining sections of the North-South express railway network;
+ Urban railway networks in Hanoi capital and Ho Chi Minh City:
+ Coastal railways of Nam Dinh - Thai Binh
- Hai Phong - Quang Ninh and Ha Long - Mong Cai;
+ Railways of Lang Son - Quang Ninh (Mui Chua). Nam Dinh - Thinh Long and My Ly -Tan Ky.
3. Railway industry:
a/ Specific objectives:
- By 2020: To domestically manufacture railway means, supplies, equipment and spare parts to basically meet the needs for maintenance, renovation, repair and upgrading of the existing railway network:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Development planning:
- By 2020:
+ Locomotives: The orientation is to develop assembly into manufacture of diesel locomotives of a capacity of 2,000-2,500 CV for old railways and electric locomotives of a capacity of 5,000 kW or more for new electrified railways. At the same time, to develop the network of self-propelling trains (electric multiple units - EMU) to transport inner city and suburban passengers. To strive to manufacture between 1,100 - 1,200 locomotives.
+ Cars and wagons: To concentrate on developing the industry of building 50,000 and 53,000 cars and wagons of all kinds for domestic consumption and export to regional countries;
+ Railway spare parts and supplies (rails, ties, accessories, switches, locomotive electricity supply, information and signaling systems): To domestically manufacture these parts and supplies to meet needs for maintenance of existing railways and for export.
- By 2030:
To develop the industry of manufacturing railway spare parts and supplies to meet the needs for building new railways in the country and for export.
4. Traffic safety:
a/ Specific objectives:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ Development planning:
- By 2020:
+ Infrastructure: To eliminate all railway-intersecting roads and build railway-intersecting roads with protection facilities, feeder roads, barricades, barriers for safety corridor protection, flyovers at crossings between railways and national highways and some provincial roads. To establish a safe corridor for trains running at a maximum speed of 120 km/h along the whole railway network:
+ To standardize and develop human resources: To perfect legal provisions on railway and strengthen the organizational structure of the apparatus for railway traffic safety management; to enhance law propaganda, education and dissemination; to raise the quality of training of train drivers and intensify the inspection and examination of means of railway transport:
+ Salvage and rescue: To finalize plans on investment in salvage and rescue equipment and tools in order to minimize casualties and asset damage caused by traffic accidents.
- By 2030:
+ To complete building the barricade system in the whole railway network of Vietnam;
+ To complete building railway-road crossing intersections under the Railway Law.
5. Capital, land and electric power needs:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The whole sector will need a total VND 1,355,101 billion.
+ Infrastructure: VND 1.142,557 billion.
* Express railways: VND 505.984 billion.
* Other railways: VND 636.573 billion.
Of which state budget capital will account for 90% (VND 983.619 billion), and non-state budget capital, for 10%, (VND 109.290 billion).
+ Locomotives, cars and wagons: VND 199,726 billion;
+ Industrial establishments: VND 8.645 billion:
+ Traffic safety works: VND 4.173 billion.
- Needed land areas: around 12,685 ha:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b/ By 2030:
- Total capital needed for the whole sector: VND 1,054.979 billion.
+ Infrastructure: VND 884.326 billion.
* Express railways: VND 716.694 billion.
* Other railways: VND 167.632 billion.
Of which state budget capital will account for 80% (VND 707,460 billion), and non-state budget capital, for 20% (VND 176.866 billion).
+ Locomotives, cars and wagons: VND 170,653 billion;
- Needed land areas: around 7,650 ha;
- Needed electric power output: around 7,900 million kWh/year.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(The list, projected total investment capital, investment phases of projects are provided in the enclosed Appendix).
IV. Major solutions and policies
1. Capital: To vigorously concentrate state resources and make the best use of foreign development assistance resources, and adopt mechanisms and incentive policies and special mechanisms to mobilize to the utmost all non-slate budget resources from domestic and foreign organizations and individuals for investment in development of railway infrastructure, especially urban railways, inner city-suburban railways and such arterial railways as the North-South railway and railways under the Program of two corridors and one economic belt of Vietnam and China; to set up the fund for maintenance of and investment in railway infrastructure development;
2. Transportation: To raise the competitiveness of railway transportation services, create an environment for healthy and fair competition among transportation businesses of all economic sectors based on equitization of state transportation enterprises, accelerate the socialization of railway transportation, raise service quality, and reduce freight;
3. Industry: To encourage the application of modern technologies to railway industrial establishments and the export of railway industrial products;
4. Urban railway transportation: To formulate a number of special policies to quickly attract capital for investment in the urban iron-wheel transport system, first of all in Hanoi capital and Ho Chi Minh City;
5. Traffic safety and environmental protection: To assure the strict compliance with regulations on traffic safety corridors, railway-crossing roads, planning on railway-road crossing intersections, and environmental protection;
6. Science and technology: To perfect the system of railway regulations and standards. To encourage the application of new and modern technologies and materials to research, training, transport business, infrastructure construction, industry and service provision. To establish organizations specialized in research and application of railway science and technologies, and centers for railway experiments and tests:
7. Administrative management and reform: To improve and perfect legal provisions on railways. To organize railway enterprises under the Enterprise Law. To adopt appropriate policies and mechanisms to encourage economic sectors to conduct business in railway infrastructure, transportation, industry and services.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To concentrate on training and retraining managerial and scientific cadres and skilled workers to improve their qualifications and skills to meet development requirements of the railway sector in each period. To quickly organize the training of human resources for application of electrified, express and urban railway technologies;
- To diversify training forms: short-term, long-term, domestic and overseas training, academic training and self-training;
- To adopt wage and preferential treatment policies for laborers working in special conditions of the railway sector, especially those working in remote, deep-lying and difficulty-hit areas.
9. International cooperation: To take the initiative in entering into international cooperation with countries with modem railway systems in order to absorb their scientific and technological advances and railway development experience. To further revise the system of laws, institutions and policies in line with regulations of the World Trade Organization and other international cooperation organizations of which Vietnam is a member.
10. The State shall adopt policies to support loss-making railway services which need to be maintained to serve socio-economic development, defense and security.
Article 2. Organization of implementation
1. To assign the Ministry of Transport to assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries, branches and provincial-level People's Committees in, organizing the implementation of the adjusted master plan on development of Vietnam's railway transportation up to 2020, with a vision toward 2030: and to periodically update and propose adjustments to this master plan to meet the country's development requirements.
2. Ministries, branches and provincial-level People's Committees shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, coordinate with the Ministry of Transport in performing the tasks and achieving the objectives of the adjusted master plan, ensuring its consistency and conformity with socio-economic development plans of branches and localities.
Article 3. This Decision takes effect on the date of its signing.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
(To the Prime Minister's Decision No. 1436/QD-TTg of September 10, 2009)
N o.
List
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Total investment (VND billion)
Up to 2010
During 2011-2020
Up to 2030
Projected capital sources
Investment contents and scale
Fund (VND billion)
Investment contents and scale
Fund (VND billion)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fund (VND billion)
Total
804,205
54,299
582.274
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
167,632
A
Upgrading of existing railways
22,423
13.913
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Hanoi - Ho Chi Minh City
1,726
16,620
Upgrading of a section into grade-I national railway
8.866
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,754
State budget. enterprises
2
Hanoi - Lao Cai (Yen Vien - Lao Cai)
285
2,575
Upgrading
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ADB, AFD, state budget
3
Hanoi - Hai Phong (Gia Lam - Hai Phong)
96
1.920
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.920
Electrification
ODA, state budget
4
Hanoi - Thai Nguyen (Dong Anh - Quan Trieu)
55
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Overhaul and upgrading
132
528
State budget
5
Kep - Chi Linh
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
228
Overhaul and upgrading
228
State budget
6
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
56
420
Restoration of old railway
420
State budget
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Building of new railways or sections
326,102
7,816
217,858
100.428
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B1
On major axes
307,297
7,500
205,459
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Yen Vien - Pha Lai - Ha Long -Cai Lan
128
8,708
Building of new single-track railway
5,500
Building of new single-track railway
3,208
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Government bonds
2
Bien Hoa - Vung Tau
79
15,168
Electrified dual-track of a gauge of 1,435 mm
1,000
Electrified dual-track of a gauge of 1,435 mm
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
3
Lao Cai - Hanoi -Hai Phong (Lao Cai - Yen Vien -Hai Phong)
381
91,200
New electrified dual-track of a gauge of 1,435 mm
1,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
90,200
State budget, enterprises or BOT
4
Dong Dang -Hanoi (Dong Dang - Yen Vien)
156
30,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Electrified dual-track of a gauge of 1,435 mm
30,000
State budget, enterprises
5
Railway for bauxite exploitation (Dak Nong - Binh Thuan)
253
14,336
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Electrified dual-track of a gauge of 1,435 mm
14,336
Enterprises or BOT
6
Di An - Loc Ninh
128
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,600
State budget, enterprises or BOT
7
Ho Chi Minh City - My Tho - Can Tho - Ca Mau
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
61,440
Building Ho Chi Minh City - Can Tho section into an electrified dual-track railway of a gauge of 1,435 mm
28,800
Buildin g Can Tho-Ca Mau section into an electrified dial-track rail-way of a gauge of 1,435 mm
32,640
State budget, enteiprises or BOT
8
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
119
7,616
7,616
State budget, enterprises
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thap Cham - Da Lat
84
3,971
Restoration of old railway
3,971
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
Dong Ha - Lao Bao
114
4,560
Grade-2 single-track railway
4,560
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
11
Tuy Hoa - Buon Ma Thuot
169
5,816
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,816
State budget, enterprises or BOT
12
Central Highlands (Da Nang - Kon Turn - Dak Lak -Binh Phuoc)
550
35,200
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Grade-1 single-track railway
35,200
State budget
13
Thai Nguyen -Tuyen Quang -Yen Bai
73
4,672
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Grade-1 single-track railway
4,672
State budget, enterprises or BOT
14
Nam Dinh - Thai Binh - Hai Phong -Quang Ninh
120
7,680
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Grade-1 single-track railway
7,680
State budget, enterprises or BOT
15
Lang Son - Quang Ninh (Mui Chua)
95
3,230
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Grade-2 single-track railway
3,230
State budget, enterprises or BOT
16
Ha Long - Mong Cai
150
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Grade-2 single-track railway
5,100
State budget, enterprises or BOT
B2
New railways connected to ports, industrial parks, economic zones, mines
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18,805
316
12,399
6,090
1
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Uong Bi - Nha Mac pond - Lach Huyen port
30
1,500
1,500
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b
Lach Huyen port. Dinh Vu port. Huong Canh - Vinh Phuc and Thai Nguyen - Cho Moi (Binh Xuyen - Bac Kan industrial park) ICDs
60
2.500
316
2,184
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
2
Ports in northern Central Vietnam: Nghi Son. restored railway leading to Cua Lo
30
1,680
1,680
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
3
Ports in central Central Vietnam: Chan May, Lien Chieu, Dung Quat
30
1,575
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
4
Ports in southern Central Vietnam: Quy Nhon (Nhon Hoi - Nhon Binh), Van Phong, Phan Thiet, restored railway from Nga Ba to Cam Ranh port (old Ba Ngoi port)
55
2,700
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,700
Stale budget, enterprises or BOT
5
Ports in Ho Chi Minh City - Dong Nai - Ba Ria - Vung Tau region: Thi Vai - Cai Mep, Dinh Sao Mai port
15
900
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
900
State budget, enterprises or BOT
6
Railway leading io Thach Khe iron mine (Ha Tinh)
60
3,360
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Building new single-track railway
3,360
State budget, enterprises or BOT
7
My Ly - Do Luong - Tan Ky (Nghe An)
52
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,340
State budget, enterprises or BOT
8
Nam Dinh - Thinh Long and Ninh Co economic zone
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,250
2,250
State budget, enterprises or BOT
C
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
421,180
32,570
321,406
67,204
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Urban railways in Hanoi capital
209,454
15,000
127,250
67,204
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Ngoc Hoi - Yen Vien - Nhu Quynh
38,7
38,390
5,000
33,390
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
2
Hanoi - Ha Dong -Xuan Mai
38
26,675
2,000
7,125
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17,550
State budget, enterprises or BOT
3
Noi Bai - city center - Thuong Dinh
33,9
44,715
5,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
4
Son Tay - Nhon -Hanoi Station -Hoang Mai
41
67,659
3,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,991
38,668
State budget, enterprises or BOT
5
Dong Anh - Sai Ding - Hoang Mai - Thanh Xuan - Tu Liem - Thuong Cat - Me Linh
53,1
6,107
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,107
State budget, enterprises or BOT
6
Southern Ho Tay -Ngoc Khanh - Hoa Lac - Ba Vi
51,5
25,908
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
•
21,029
4,879
State budget, enterprises or BOT
C2
Inter-regional railways of Hanoi capital
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
48,954
1
Hanoi - Bac Giang
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
To build dual-track railways or a gauge of 1,435 mm and stations for interregional trains every 3-5 km
250
State budget, enterprises or BOT
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57
285
285
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hanoi - Phu Ly -Nam Dinh
90
21,510
21,510
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
Hanoi - Viet Tri
72
17,208
17,208
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Hanoi - Thai Nguyen
76
380
380
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Lac Dao - Hung Yen city (along national highway No, 39)
39
9,321
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C3
Urban railways in Ho Chi Minh City
154,010
17,570
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
136,440
1
Ben Thanh - Suoi Tien
19,7
41,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
LRT, Metro
36,000
State budget, enterprises or BOT
2
Thu Thiem - Ben Thanh - Tay Ninh car terminal
19
29,782
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,000
LRT, Metro
24,782
State budget, enterprises or BOT
3
National highway No. 3 - Mien Dong car terminal - Tan Kien
23
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5,000
LRT, Metro
29,815
State budget, enterprises or BOT
4
Ben Cat bridge - Go Vap 6-direction crossroads - Khanh Hoi - Nguyen Van Linh avenue
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
21,417
LRT, Metro
21,417
State budget, enterprises or BOT
5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
14,850
LRT, Metro
14,850
State budget, enterprises or BOT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ba Queo- Phu Lam roundabout
6
4,950
LRT, Metro
4,950
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7
Ho Chi Minh City - Cho Lon - Mien Tay car terminal
12,5
7,196
Ground tramcars, monorail trains
2,570
Ground tramcars, monorail trains
4,626
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
Nguyen Van Linh avenue - District 2
14
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
9
Go Vap 6-direction crossroads - Tan Thoi Hiep
8,5
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C4
Inter-regional railways of Ho Chi Minh City
8,762
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8,762
1
Ho Chi Minh City - My Tho
65
350
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
By 2020, to build dual-track railways of a gauge of 1,435 mm, and to open stations for interregional trains every 3-5km
350
State budget, enterprises or BOT
2
Ho Chi Minh City - Bien Hoa
30
150
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
3
Bien Hoa - Vung Tau
79
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
375
4
Tan Thoi Hiep - Trang Bang (Tay Ninh)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7,887
7,887
D
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34,500
34,500
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axial railways in Hanoi capital
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.1
Eastern classification (Dong Anh - Co Loa - Yen Vien - Trung Mau -Nhu Quynh - Tan Quang - Van Giang - Ngoc Hoi)
26
6,500
6,500
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
2
Axial railways in Ho Chi Minh City
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1
Western belt (An Binh - Tan Kien)
31
1,155
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
2.2
Renovation of Trang Bom - Binh Trieu section
48
2,150
•
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,150
State budget, enterprises or BOT
2.3
Overhead railway of Binh Trieu -Hoa Hung - Tan Kien
16
16,000
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16,000
State budget, enterprises or BOT
3
Axial railways in Da Nang city
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1
Relocation of Da Nang Station
27
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,080
State budget, enterprises or BOT
3.2.
Hai Van tunnel
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,415
2,415
State budget, enterprises or BOT
4
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
30
2,400
2,400
State budget, enterprises or BOT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Axial railways in Nha Trang city
8
1,200
1,200
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
Axial railways in Dieu Tri area
10
1,600
1,600
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
State budget, enterprises or BOT
F.
North-South Express Railway
2,020
1,222,678
Completion of express railway at Vet = 350 km/h
505,984
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
716,694
ODA-enterprises
;Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1436/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 10/09/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video