ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1351/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 28 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị đã được hợp nhất tại văn bản số 11/VBHN-VPQH, ngày 04 tháng 7 năm 2019 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ Luật Xây dựng được hợp nhất tại văn bản số 02/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020 của Văn phòng Quốc hội;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị (đã được hợp nhất với Nghị định số 100/NĐ-CP ngày 16/7/2018 của Chính phủ tại văn bản số 07/VBHN-BXD ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ Xây dựng);
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (trong đó sửa hoặc bỏ một số Điều, khoản Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14 ngày 01 tháng 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị);
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ; Thông tư 12/2014/TT-BXD ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg, ngày 07 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Định hướng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 84/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản số 2710/BXD-PTĐT, ngày 08 tháng 6 năm 2020 của Bộ Xây dựng về việc góp ý, thống nhất Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035;
Xét Tờ trình số 25/TTr-SXD, ngày 01/4/2022 của Sở Xây dựng về việc đề nghị phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035 do Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu lập, đã được Sở Xây dựng chủ trì thẩm định và trình phê duyệt, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị
Phạm vi triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị bao gồm toàn bộ ranh giới ranh giới hành chính thành phố Vũng Tàu, theo điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Vũng Tàu đến năm 2035 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 586/QĐ-TTg, ngày 17/5/2019 với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 15.089,6 ha.
2. Quan điểm, mục tiêu phát triển đô thị
a) Quan điểm
- Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035 phù hợp với định hướng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam, Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh giai đoạn đến năm 2025, quy hoạch đô thị và quy hoạch các ngành, lĩnh vực. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển đô thị với bảo vệ, tôn tạo hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên; tăng cường ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; hướng tới đô thị hiện đại, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
- Tập trung thu hút đón đầu sự dịch chuyển nguồn lực đầu tư trong nước và quốc tế cho phát triển đô thị; đẩy mạnh đầu tư hạ tầng đô thị, kiến trúc cảnh quan để không ngừng nâng cao chất lượng đô thị phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân; ưu tiên cơ sở vật chất phát triển dịch vụ, du lịch để đến năm 2030 du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn của thành phố Vũng Tàu và của tỉnh; phát triển đô thị kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, bảo vệ vững chắc an ninh biển, đảo.
b) Mục tiêu
- Mục tiêu chung:
Đầu tư xây dựng thành phố Vũng Tàu để hoàn thiện các mục tiêu chưa đạt hoặc đạt thấp của đô thị loại I giai đoạn 2020-2035, thông qua 05 tiêu chí (gồm 59 tiêu chuẩn) theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị. Trong đó ưu tiên các tiêu chí: Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội và trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Song song với nhiệm vụ hoàn chỉnh chất lượng đô thị, tăng cường thu hút đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để đến 2035 thành phố Vũng Tàu xứng tầm là Trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch vụ công cộng; Trung tâm du lịch, thương mại - tài chính - ngân hàng, dịch vụ hậu cần thủy hải sản, dịch vụ hàng hải; Trung tâm phát triển cảng biển, dịch vụ khai thác và chế biến dầu khí của cả nước. Là đầu mối giao thương quan trọng của vùng Đông Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển, đảo.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Về phân loại đô thị: Giai đoạn phát triển đô thị đến 2035 thành phố Vũng Tàu vẫn là đô thị loại I, là thành phố trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Về mục tiêu chất lượng đô thị: Cần đạt được các tiêu chí, tiêu chuẩn điểm thấp ở giai đoạn đầu, phấn đấu từng bước nâng cao chất lượng đô thị ở các giai đoạn tiếp theo. Cụ thể như sau:
Giai đoạn đến 2025:
* Đầu tư xây dựng khắc phục các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu của đô thị loại I gồm: Tỷ lệ tăng dân số hàng năm; Dân số toàn đô thị; Diện tích sàn nhà ở bình quân; Đất dân dụng; Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị; Cơ sở y tế cấp đô thị; Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị; Công trình văn hóa cấp đô thị; Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng; Mật độ đường giao thông (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m); Diện tích đất giao thông tính trên dân số; Nhà tang lễ; Đất cây xanh toàn đô thị; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị; Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị tính trên tổng số trục phố chính. Hoàn thiện các tiêu chuẩn cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và kiến trúc cảnh quan đô thị.
* Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên kết nối các khu vực phát triển đô thị nhằm đẩy mạnh kêu gọi, thu hút các nguồn lực xã hội cho phát triển đô thị.
Giai đoạn 2026-2030:
* Tiếp tục hoàn chỉnh một số tiêu chuẩn giai đoạn đầu. Đầu tư xây dựng khắc phục các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu còn lại của đô thị loại I bao gồm: Dân số toàn đô thị; Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích đất xây dựng; Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị; Cơ sở giáo dục, đào tạo cấp đô thị; Công trình văn hóa cấp đô thị; Công trình thể dục, thể thao cấp đô thị; Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng; Mật độ đường giao thông (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m); Diện tích đất giao thông tính trên dân số; Nhà tang lễ; Đất cây xanh toàn đô thị; Đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị; Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị tính trên tổng số trục phố chính và nâng cao các tiêu chuẩn đạt trên mức tối thiểu của đô thị.
* Cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật khung, công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên. Cơ bản hoàn thành các khu Trung tâm chính của đô thị gồm Trung tâm hành chính - Chính trị của thành phố; các Trung tâm chuyên ngành theo quy hoạch chung được duyệt.
+ Giai đoạn 2031-2035:
* Tiếp tục hoàn chỉnh các tiêu chuẩn chưa đạt mức tối thiểu; các tiêu chuẩn quan trọng phấn đấu đạt mức tối đa nhằm đảm bảo chất lượng và trình độ phát triển của đô thị loại I.
* Hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ưu tiên đầu tư nhằm kết nối các khu vực phát triển đô thị với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị theo quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt. Hoàn chỉnh các khu Trung tâm chính của đô thị.
3. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị theo các giai đoạn
Mục tiêu chất lượng đô thị cần đạt được theo 59 tiêu chuẩn của đô thị loại I. Trong đó quan tâm ưu tiên một số tiêu chuẩn chính như sau:
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Đến năm 2025 phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 100%.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 26,5 m2sàn/người trở lên. Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 90% trở lên;
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt trên 13%.
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 16,8% trở lên;
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị đạt 130 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%;
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%. Tỷ lệ đường khu nhà ở, đường nội bộ được chiếu sáng đạt 85% trở lên;
- Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt 7 m2/người trở lên.
b) Giai đoạn 2026-2030:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 28 m2sàn/người trở lên. Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 93%;
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt trên 15%.
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt trên 18%;
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị đạt trên 130 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%;
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%. Tỷ lệ đường khu nhà ở, đường nội bộ được chiếu sáng đạt 85%;
- Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt 9 m2/người trở lên.
c) Giai đoạn 2031-2035:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đạt 29 m2sàn/người trở lên. Tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đạt 95% trở lên;
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng đạt khoảng 16%.
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt khoảng 20%.
- Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt đô thị đạt trên 130 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch, hợp vệ sinh đạt 100%;
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom xử lý đạt 100%. Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng đạt 100%. Tỷ lệ đường khu nhà ở, đường nội bộ được chiếu sáng đạt 85%;
- Chỉ tiêu đất cây xanh toàn đô thị đạt 10 m2/người trở lên.
4. Danh mục, lộ trình đầu tư các khu vực phát triển đô thị
a) Các khu vực phát triển đô thị (gồm 07 khu vực phát triển đô thị, ký hiệu số thứ tự từ I đến VII), cụ thể như sau:
- Khu vực I - Đảo Long Sơn:
+ Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa và thị xã Phú Mỹ, phía Đông giáp đảo Gò Găng, phía Tây và Nam giáp vịnh Gành Rái và vùng cửa sông Chà Và, thuộc địa phận xã Long Sơn. Quy mô diện tích khoảng 4.100 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 2.670 ha.
+ Định hướng phát triển: Phát triển trung tâm công nghiệp dầu khí quốc gia, trung tâm nhiệt điện khí, công nghiệp phụ trợ và một số loại hình công nghiệp khác. Tại đây hình thành khu đô thị mới phục vụ công nghiệp dầu khí và khu đô thị sinh thái mật độ thấp, đáp ứng nhu cầu phát triển các khu nhà ở mới song song với cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu. Là khu vực bảo tồn hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên vùng ngập mặn.
- Khu vực II - Khu vực Gò Găng:
+ Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa, phía Tây giáp sông Chà Và, Phía Đông và phía Nam giáp sông Dinh, thuộc địa phận xã Long Sơn. Quy mô diện tích khoảng 1.400 ha.
+ Định hướng phát triển: Phát triển khu đô thị mới gắn với sân bay Gò Găng và không gian sinh thái rừng ngập mặn; Hình thành trung tâm dịch vụ hậu cần nghề cá và chế biến thủy hải sản công nghệ cao. Chủ động dành quỹ đất đáp ứng cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Khu vực III - Khu vực sinh thái Bắc Phước Thắng:
+ Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp sông Cỏ May; phía Nam giáp sông Cây Khế và đường ven biển; phía Đông; giáp sông cửa Lấp và huyện Long Điền; phía Tây giáp sông Dinh và đường Phước Thắng, thuộc địa phận phường 12. Quy mô diện tích khoảng 2.324 ha.
+ Định hướng phát triển: Là khu bảo tồn vùng vành đai xanh, vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên trên cơ sở hệ thống các sông: Sông Ba Cội, sông Cỏ May, sông Dinh, sông Cửa Lấp và rừng ngập mặn. Tại đây hình thành khu đô thị mới, khu đô thị sinh thái mật độ thấp và trung tâm dịch vụ du lịch gắn với rừng ngập mặn.
- Khu vực IV- Khu vực hành lang phát triển công nghiệp cảng:
+ Phạm vi ranh giới: phía Bắc giáp biển và sông Dinh; phía Nam giáp đường 30 tháng 4; phía Đông giáp cửa sông Dinh, thuộc địa phận phường Thắng Nhì, phường 5, 9, 11 và phường Rạch Dừa. Quy mô diện tích khoảng 987 ha.
+ Định hướng phát triển: Duy trì các khu công nghiệp và cảng hiện có; Mở rộng khu cảng Sao Mai - Bến Đình, phát triển khu công nghiệp, khu Logistics và dịch vụ hậu cảng và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối; Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu gắn với khu vực cảng Cát Lở, không gia tăng quy mô dân số tại các khu dân cư hiện hữu.
- Khu vực V - Khu vực đô thị lịch sử hiện hữu:
+ Phạm vi ranh giới: Phía Bắc, Đông Bắc giáp cảng Bến Đình và khu Sân bay hiện hữu; phía Nam giáp Bãi Sau; phía Tây giáp Bãi Trước, Bãi Dâu. Thuộc địa phận các phường 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8, một phần phường 9, phường Thắng Tam, Thắng Nhì và phường Nguyễn An Ninh. Quy mô diện tích khoảng 2.047 ha.
+ Định hướng phát triển:
* Tập trung cải tạo, chỉnh trang và tái thiết đô thị theo hướng bảo tồn cấu trúc không gian đô thị truyền thống, bảo tồn công trình kiến trúc, cảnh quan và hệ sinh thái có giá trị. Khai thác hiệu quả các quỹ đất công sở sau khi di dời, ưu tiên quỹ đất sau di dời cho các khu chức năng công cộng, cây xanh và công trình hỗn hợp (văn phòng, thương mại, du lịch và nhà ở,...).
* Khu vực Núi Lớn, Núi Nhỏ và vùng phụ cận: Duy trì các khu công viên rừng kết hợp du lịch, vui chơi giải trí, tạo điểm nhấn cảnh quan trong thành phố. Giai đoạn đầu ưu tiên xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ Khu công viên Bàu Sen, tăng cường khả năng tiếp cận của cộng đồng tới các hoạt động vui chơi, giải trí, các không gian xanh trên núi và ven hồ. Phát triển dịch vụ, du lịch trên núi gắn liền với Quy hoạch tổng thể bố trí quốc phòng kết hợp kinh tế - xã hội.
* Tại khu vực Bãi Sau: Duy trì quỹ đất du lịch hiện hữu, ưu tiên phát triển hỗn hợp các loại hình dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng, thương mại, nhà ở và các công trình dịch vụ đô thị; đảm bảo xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ để đáp ứng nhu cầu du lịch và nâng cao chất lượng sống của người dân. Đối với khu dân cư hiện hữu, hạn chế gia tăng dân số; khai thác, phát triển dịch vụ du lịch.
* Tại khu vực cù lao Bến Đình: Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu; hình thành khu đô thị mới hiện đại với chức năng hỗn hợp gồm nhà ở - dịch vụ thương mại - văn phòng và đảm bảo hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu dân cư.
- Khu vực VI - khu vực Bắc Vũng Tàu:
+ Phạm vi ranh giới: Phía Đông, Đông Nam giáp đường 3 tháng 2; phía Đông Bắc giáp khu Cửa Lấp; phía Tây Bắc giáp khu đô thị lịch sử; phía Bắc giáp đường 30 tháng 4, thuộc địa giới hành chính các phường: 10, 11, 12, Nguyễn An Ninh, Thắng Nhất, Rạch Dừa. Quy mô diện tích khoảng 2.212 ha.
+ Định hướng phát triển:
* Phát triển các khu chức năng: Trung tâm Hành chính - Chính trị mới thành phố Vũng Tàu; các Trung tâm: Văn hóa - Thể dục thể thao, Trung tâm dịch vụ thương mại, Trung tâm đào tạo. Hình thành các khu đô thị mới tập trung, hiện đại. Khuyến khích phát triển các công trình hỗn hợp với kiến trúc hiện đại để tạo dựng không gian đô thị khang trang, đồng bộ.
* Tại khu vực Bàu Trũng: Ưu tiên hình thành công viên văn hóa - hồ điều hòa. Phần còn lại tái thiết đô thị trên cơ sở phát triển khu hỗn hợp với các chức năng chủ yếu gồm: Khu đô thị mới, khu dịch vụ thương mại và văn phòng, khu nhà ở xã hội, tái định cư và cải tạo chỉnh trang khu dân cư hiện hữu.
* Tại khu vực sân bay cũ: Tái thiết đô thị sau khi di dời sân bay Vũng Tàu sang khu vực Gò Găng. Phát triển khu hỗn hợp với các chức năng chính: Khu đô thị, trung tâm thương mại, tài chính, ngân hàng, văn phòng, vui chơi giải trí,...
- Khu vực VII - khu vực phát triển du lịch ven biển Chí Linh Cửa Lấp:
+ Phạm vi ranh giới: Phía Tây Bắc giáp khu vực Bắc Vũng Tàu, phía Tây Nam giáp khu đô thị lịch sử; phía Đông Bắc giáp khu Bắc Phước Thắng và sông Cửa Lấp; phía Đông giáp biển; phía Bắc giáp đường 3 tháng 2. Thuộc địa phận các phường 2,8,10,11,12 và Thắng Tam. Quy mô diện tích khoảng 1.114 ha.
+ Định hướng phát triển: Hình thành khu hỗn hợp với các chức năng chủ yếu gồm: Du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, sân golf, khu dân cư đô thị, dịch vụ thương mại và các không gian mở công cộng, quảng trường biển. Các khu vực gắn liền với không gian biển phải ưu tiên phát triển du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, quảng trường và không gian mở dành cho cộng đồng.
b) Lộ trình thực hiện các khu vực phát triển đô thị
Theo phân khu chức năng Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt, mỗi khu vực phát triển đô thị sẽ được đầu tư dưới hình thức dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình. Hiện nay các dự án trọng điểm của tỉnh nằm rải rác trong các khu vực phát triển đô thị (như dự án khu đô thị Gò Găng, khu đô thị Chí Linh, khu đô thị Hải Đăng, khu công viên Bàu Sen, dự án Khu đô thị Cù lao Bến Đình, công viên văn hóa - đô thị mới Bàu Trũng,...). Vì vậy 07 khu vực phát triển đô thị đều được quan tâm đề xuất giai đoạn đầu để chủ động, tạo điều kiện kêu gọi, thu hút đầu tư triển khai các dự án thành phần trong các khu vực phát triển đô thị.
Bảng lộ trình thực hiện các khu vực phát triển đô thị:
TT |
Các khu vực phát triển đô thị |
Diện tích (ha) |
Giai đoạn |
||
2021-2025 |
2026-2030 |
2031-2035 |
|||
1 |
Khu vực đảo Long Sơn |
4.100 |
|
|
|
|
Đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng |
|
x |
x |
x |
Đầu tư các khu tái định cư |
|
x |
x |
|
|
Đầu tư Tổ hợp hóa dầu Miền Nam |
|
x |
x |
|
|
Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư các khu nhà ở, khu đô thị mới |
|
x |
x |
x |
|
Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu |
|
x |
x |
x |
|
2 |
Khu vực Gò Găng |
1.400 |
|
|
|
|
Đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng, dịch vụ, du lịch |
|
x |
x |
x |
Đầu tư hạ tầng khu sân bay Gò Găng |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư các khu đô thị mới |
|
x |
x |
x |
|
3 |
Khu vực sinh thái bắc Phước Thắng |
2.324 |
|
|
|
|
Bảo tồn vùng vành đai xanh, vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên |
|
x |
x |
x |
Đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư các khu tái định cư |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu đô thị sinh thái kết hợp du lịch. |
|
x |
x |
x |
|
4 |
Khu vực hành lang phát triển công nghiệp cảng |
987 |
|
|
|
|
Duy trì và mở rộng đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và cảng |
|
x |
x |
x |
Cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư mở rộng cảng nước sâu |
|
|
x |
x |
|
5 |
Khu vực đô thị lịch sử hiện hữu |
2.047 |
|
|
|
|
Đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Cải tạo hệ thống hồ cảnh quan bảo vệ môi trường, chống ngập úng. |
|
x |
x |
x |
Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư xây dựng các công trình thương mại, dịch vụ, du lịch, đô thị |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư xây dựng khu đô thị mới Cù Lao Bến Đình |
|
x |
x |
|
|
6 |
Khu vực Bắc Vũng Tàu |
2.212 |
|
|
|
|
Đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng |
|
x |
x |
x |
Đầu tư xây dựng các trung tâm mới của đô thị |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư xây dựng khu đô thị mới |
|
x |
x |
x |
|
Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu |
|
x |
x |
x |
|
7 |
Khu vực phát triển du lịch ven biển Chí Linh - Cửa Lấp |
1.114 |
|
|
|
|
Đầu tư các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình công cộng |
|
x |
x |
x |
Đầu tư các khu du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, quảng trường và không gian mở dành cho cộng đồng. |
|
x |
x |
x |
|
Đầu tư xây dựng các khu đô thị mới |
|
x |
x |
x |
a) Giai đoạn đến 2025
- Hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối (nhằm ưu tiên kết nối các khu vực phát triển đô thị):
+ Dự án đường trục chính Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Đường Long Sơn - Cái Mép.
+ Đường tỉnh 994 (Nâng cấp, mở rộng đoạn từ Vòng xoay Nhà Lớn Long Sơn đến QL51 và xây dựng mới đoạn từ QL51 đến cầu Cửa Lấp, TP. Vũng Tàu).
+ Nâng cấp, cải tạo đường Láng Cát - Long Sơn (đường Hoàng Sa).
+ Bến xe khách liên tỉnh trên QL51; bãi đậu xe công viên Tao Phùng.
+ Nạo vét cải tạo kênh Bến Đình.
+ Các tuyến đường phố chính đô thị gồm: Chí Linh, Thống Nhất, Nguyễn Hữu Cảnh, Nguyễn Phong Sắc, đường quy hoạch Biệt Chính 2, Hàng Điều 4, A4, AIII, Bình Giả, Cầu Cháy,...
+ Xây dựng sân bay Gò Găng.
+ Ngầm hóa lưới điện trên địa bàn thành phố Vũng Tàu (12 tuyến đường); Ngầm hóa lưới điện hạ thế khu vực trung tâm thành phố Vũng Tàu giai đoạn 2021- 2025; Ngầm hóa lưới điện đường 3/2 thành phố Vũng Tàu; Cáp ngầm viễn thông.
+ Đầu tư hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt tại khu vực đường Hạ Long, phường 2, thành phố Vũng Tàu. Cải tạo tuyến mương thoát nước chính thành phố Vũng Tàu. Thu gom, xử lý nước thải thành phố Vũng Tàu - giai đoạn 2. Thu gom, xử lý nước thải khu vực Long sơn, Gò Găng thành phố Vũng Tàu.
+ Dự án cải tạo tuyến mương thoát nước chính thành phố Vũng Tàu; hoàn thiện các tuyến cống thoát nước mưa, nước thải theo các trục chính quy hoạch.
- Hạ tầng xã hội cấp đô thị:
+ Xây dựng mới bệnh viện thành phố Vũng Tàu 350 giường; Trung tâm Y tế thành phố Vũng Tàu.
+ Trang thiết bị bệnh viện đa khoa Vũng Tàu.
+ Đầu tư xây dựng Trung tâm Hành chính - Chính trị thành phố Vũng Tàu.
+ Nhà tang lễ thành phố Vũng Tàu.
+ Chợ đêm kết hợp khu phố đi bộ và các hoạt động vui chơi giải trí tại khu vực Bãi Sau.
+ Ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ dự án khu công viên Bàu Sen.
+ Đầu tư hạ tầng Trung tâm nghề cá tại Gò Găng.
+ Cải tạo chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu.
+ Đầu tư các khu nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng và công trình các khu du lịch, khu công nghiệp, khu đô thị mới (Khu đô thị mới Bắc Phước Thắng (tái định cư) phường 12; Khu tái định cư Phước Thắng, phường 12,...).
b) Giai đoạn 2026-2030: Tiếp tục hoàn chỉnh các dự án giai đoạn đầu và triển khai các dự án hạ tầng khung đô thị; hạ tầng kỹ thuật các khu trung tâm chính đô thị. Trong đó tập trung một số công trình trọng điểm như sau:
- Công trình hạ tầng kỹ thuật khung:
+ Xây dựng sân bay Gò Găng.
+ Giao thông trong các khu đô thị mới, khu công nghiệp.
+ Các bãi đậu xe công cộng.
+ Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp một số tuyến đường trục chính đô thị.
+ Ngầm hóa lưới điện trên địa bàn thành phố, lưới điện hạ thế khu trung tâm thành phố.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông.
+ Hoàn thiện các tuyến thoát nước mưa, nước thải chính đô thị.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu vực Long Sơn, Gò Găng.
- Dự án hạ tầng xã hội cấp đô thị:
+ Xây dựng khu Trung tâm giáo dục - Đào tạo thuộc khu vực phát triển đô thị phía Bắc thành phố, liền kề đường 3/2 và đường 2/9, diện tích đất khoảng 30 ÷ 32 ha.
+ Xây dựng bệnh viện tại khu vực Gò Găng, diện tích đất khoảng 10 ha nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng thêm 144 giường bệnh.
+ Xây dựng Trung tâm Thể dục thể thao thành phố, diện tích đất khoảng 20 ha tại khu vực Bắc Vũng Tàu.
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng các khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp.
c) Giai đoạn 2031-2035: Tiếp tục hoàn chỉnh các dự án giai đoạn 2, trong đó tập trung một số các công trình trọng điểm như sau:
- Dự án hạ tầng kỹ thuật khung:
+ Giao thông trong các khu đô thị mới, khu công nghiệp.
+ Ngầm hóa lưới điện trên địa bàn thành phố, lưới điện hạ thế khu trung tâm thành phố.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông.
+ Hoàn chỉnh các tuyến trục chính thoát nước mưa, nước thải.
+ Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải.
- Dự án hạ tầng xã hội cấp đô thị:
+ Xây dựng Trung tâm thể dục thể thao thành phố có diện tích đất khoảng 20 ha tại khu vực Bắc Vũng Tàu.
+ Cây xanh Lâm Viên núi Nứa, công viên Bàu Trũng, Rạch Bà; Cây xanh công viên trung tâm tài chính thương mại.
+ Đầu tư xây dựng hạ tầng khung tại các khu du lịch, khu đô thị mới, khu công nghiệp.
Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp tạo nguồn lực phát triển đô thị như nguồn lực từ đất đai, kết hợp vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn của các thành phần kinh tế khác và nguồn lực trong dân để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
Đề xuất tổng kinh phí dự kiến thực hiện các giai đoạn đến năm 2035: Ước khoảng 142.656 tỷ đồng.
Stt |
Nội dung công việc |
Tổng kinh phí (tỷ đồng) |
Kinh phí/nguồn vốn (tỷ đồng) |
||||
Ngân sách tỉnh |
Ngân sách thành phố |
Doanh nghiệp |
Dân đóng góp |
Các nguồn hỗ trợ khác |
|||
1 |
Giai đoạn 2021-2025 |
56.111 |
22.171 |
3.831 |
29.897 |
200 |
12 |
2 |
Giai đoạn 2026-2030 |
47.686 |
18.096 |
2.035 |
27.110 |
100 |
345 |
3 |
Giai đoạn 2031-2035 |
38.858 |
15.165 |
2.378 |
20.833 |
200 |
282 |
Tổng |
142.656 |
55.433 |
8.244 |
77.840 |
500 |
639 |
a) UBND thành phố Vũng Tàu
- Chủ trì tổ chức công bố rộng rãi Chương trình phát triển đô thị đến các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh đầu tư và toàn thể nhân dân trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
- Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội khắc phục những tiêu chí, chuẩn còn thiếu hoặc còn yếu của đô thị loại I. Lồng ghép nội dung Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành, lĩnh vực. Xây dựng mục tiêu chi tiết để đưa vào các nghị quyết, chương trình, kế hoạch 5 năm và hàng năm của thành phố Vũng Tàu nhằm đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp từng giai đoạn.
- Chủ trì thực hiện và sớm hoàn thành công tác lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, thiết kế đô thị riêng tại các khu vực phát triển đô thị, tạo thuận lợi kêu gọi, thu hút đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng.
- Chủ trì rà soát, đánh giá chất lượng đô thị hàng năm và 5 năm đến 2035, thông qua 5 tiêu chí (gồm 59 tiêu chuẩn) theo Nghị quyết số 1210 để nắm bắt tình hình phát triển đô thị; làm cơ sở đề xuất dự án ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo sức ảnh hưởng, lan tỏa, thu hút các nguồn lực xã hội khắc phục những tiêu chuẩn chưa đạt hoặc điểm thấp để đến 2035 hoàn thành các mục tiêu đã đề ra của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị, trong đó ưu tiên và sớm triển khai hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị có các dự án trọng điểm của tỉnh (hoặc những khu vực có những dự án quy mô lớn đang kêu gọi, thu hút đầu tư), sau khi Chương trình phát triển đô thị được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc tìm kiếm nguồn vốn đầu tư. Đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách huy động và phân bổ nguồn lực để thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu tư cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tạo quỹ đất phát triển du lịch để thành phố Vũng Tàu đạt chuẩn đô thị du lịch đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan lồng ghép việc thực hiện Chương trình phát triển đô thị với đề án phát triển thí điểm đô thị thông minh, kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn, tồn tại, phát sinh trong quá trình xây dựng phát triển đô thị; đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo về UBND tỉnh để được xem xét, chỉ đạo kịp thời. Có trách nhiệm tổng hợp chung kết quả thực hiện Chương trình phát triển đô thị báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng, định kỳ vào đầu quý IV hàng năm và giữa năm cuối của kế hoạch 5 năm.
b) Sở Xây dựng
- Phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu công bố Chương trình phát triển đô thị cũng như quá trình triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu rà soát điều chỉnh định kỳ hoặc lập mới quy hoạch đô thị; có trách nhiệm đôn đốc đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định để trình phê duyệt quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị nhằm thực hiện đúng theo lộ trình phát triển đô thị.
- Phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu nâng cao hiệu quả quản lý quy hoạch - kiến trúc đô thị, tăng cường tổ chức thi tuyển trong nước và quốc tế; lồng ghép trong quy hoạch đô thị và các dự án đầu tư xây dựng giải pháp tăng trưởng xanh; chống thiên tai, bão lũ, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Chủ trì, hướng dẫn UBND thành phố Vũng Tàu làm chủ đầu tư lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; thanh tra, kiểm tra hoạt động đầu tư phát triển đô thị theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu và các cơ quan có liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển đô thị từng giai đoạn. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình phát triển đô thị.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh kiến nghị với các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan liên quan huy động và tổng hợp nguồn lực thực hiện mục tiêu Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND thành phố Vũng Tàu rà soát, cân đối nguồn vốn trình UBND tỉnh xem xét, ưu tiên danh mục dự án trong kế hoạch trung hạn để đạt được các mục tiêu của Chương trình phát triển đô thị.
- Phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu và các cơ quan chức năng rà soát, bổ sung danh mục các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Vũng Tàu theo hình thức xã hội hóa, đối tác công tư (PPP).
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu và các cơ quan chức năng rà soát, xử lý các dự án chậm triển khai nhằm tiếp tục kêu gọi các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, thương hiệu để thực hiện dự án, đồng thời, tiếp tục xử lý các nhà đầu tư không có năng lực, vi phạm pháp luật, tác động xấu đến môi trường.
d) Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND thành phố Vũng Tàu tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê chuẩn dự toán ngân sách hàng năm theo quy định, trong đó ưu tiên nguồn kinh phí để đầu tư phát triển.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và UBND thành phố Vũng Tàu nghiên cứu giải pháp về cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư phát triển.
e) Sở Du lịch
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định quy mô, nhu cầu sử dụng đất cho phát triển du lịch, đảm bảo khớp nối giữa quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, quy hoạch sử dụng đất đai và các quy hoạch ngành.
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch; phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao gắn với thương hiệu.
g) Sở Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu rà soát quy mô dự án đầu tư công trình văn hóa, thể dục, thể thao cấp đô thị (đô thị loại I) trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, trùng tu, tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử, các lễ hội, làng nghề truyền thống gắn liền với hạ tầng kỹ thuật với các khu vực phát triển đô thị.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu quản lý, khai thác quỹ đất công trên địa bàn phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát quy hoạch quản lý đất đai theo các kỳ quy hoạch cho đồng bộ với quy hoạch xây dựng đô thị và các quy hoạch ngành, lĩnh vực; đảm bảo quy mô đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị du lịch.
- Chủ trì đẩy nhanh tiến độ hoàn thành việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển, trong đó có thành phố Vũng Tàu làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường trong quá trình chuẩn bị đầu tư và đi vào hoạt động tại các khu du lịch, hệ thống cảng, các cơ sở nuôi trồng, chế biến hải sản trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh giải pháp thu gom, xử lý rác thải, rác đại dương tại thành phố Vũng Tàu đạt tiêu chuẩn môi trường theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
i) Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh trong công tác phối hợp với Trung ương triển khai các dự án giao thông đường bộ, đường biển và hàng không nhằm tăng cường kết nối với các tỉnh Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và quốc tế, kết nối thành phố Vũng Tàu với các hành lang kinh tế của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật thành phố Vũng Tàu có liên quan đến lĩnh vực chuyên ngành.
- Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư các tuyến giao thông liên huyện theo quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 433/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của UBND tỉnh tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các đô thị nhằm thu hút đầu tư phát triển.
k) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan đề xuất các chương trình dự án đầu tư phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố Vũng Tàu đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ của nhân dân, doanh nghiệp phù hợp với xu hướng công nghệ mới.
- Phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu kêu gọi, huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện để các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư, mở rộng phát triển hạ tầng, mạng lưới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, chính quyền điện tử, hướng đến Đô thị thông minh của địa phương.
- Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh ưu tiên cơ sở vật chất kỹ thuật và hướng dẫn tổ chức thực hiện đề án phát triển thí điểm đô thị thông minh (giai đoạn 1), trong đó có đầu tư, ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
l) Sở Công thương
- Phối hợp, đôn đốc ngành điện và các sở ngành, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch đầu tư hạ tầng lưới điện để đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định cho thành phố Vũng Tàu trong các giai đoạn phát triển đô thị nói riêng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung.
- Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, UBND thành phố Vũng Tàu, Công ty Điện lực Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch ngầm hóa lưới điện trên địa bàn thành phố Vũng Tàu. Đồng thời, theo dõi, phối hợp giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong xây dựng các công trình hạ ngầm lưới điện và cáp viễn thông trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
- Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu, Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng khung công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
m) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về mặt quốc phòng trong quá trình lập, thẩm định và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư dự án theo quy định tại Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế xã hội với quốc phòng.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất các giải pháp xây dựng, quản lý, bảo vệ các công trình quốc phòng và khu quân sự, các khu vực trọng điểm ven biển và các khu vực được quy hoạch tổng thể bố trí kết hợp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn theo đúng tinh thần Quyết định 2412/QĐ-TTg ngày 19/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
n) Công an tỉnh
- Chủ trì và tăng cường phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia các hoạt động liên quan đến đầu tư phát triển đô thị.
- Tăng cường công tác thẩm tra, xác minh tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của các nhà đầu tư dự án xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị. Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cấp phép đầu tư dự án trên địa bàn.
p) Các sở, ban, ngành có liên quan
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch các ngành, lĩnh vực có liên quan đến Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, các sở, ban, ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai nhiệm vụ.
- Ban Quản lý dự án chuyên ngành Dân dụng và Công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh, Ban Quản lý dự án chuyên ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Điện lực tỉnh, Bưu điện tỉnh, cấp thoát nước,...triển khai dự án đầu tư tại thành phố Vũng Tàu phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố Vũng Tàu và các cơ quan có thẩm quyền đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được duyệt, đồng bộ với hạ tầng đô thị.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, cơ quan văn hóa thông tin các cấp phối hợp với UBND thành phố Vũng Tàu tổ chức thông báo và phổ biến, tuyên truyền Chương trình phát triển đô thị.
(Kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035).
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND thành phố Vũng Tàu; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1351/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035
Số hiệu: | 1351/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Công Vinh |
Ngày ban hành: | 28/04/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1351/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2035
Chưa có Video