THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/2001/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 2001 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng tại các tờ trình số 05/TTr-BXD ngày 11 tháng 01
năm 2000 và số 2346/BXD-VLXD ngày 20 tháng 12 năm 2000;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 512 BKH/CN ngày 31
tháng 01 năm 2001 và ý kiến của các Bộ liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng nhằm đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Về công nghệ: Cần kết hợp và nhanh chóng tiếp thu công nghệ, thiết bị tiên tiến của thế giới với công nghệ, thiết bị sản xuất trong nước để sớm có được nền công nghệ hiện đại, tự động hóa ở mức ngày càng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và quốc tế; sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới.
Về quy mô và công suất: lựa chọn quy mô sản xuất phù hợp, kết hợp giữa quy mô lớn, vừa và nhỏ, trong đó phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng hiện có, đồng bộ hóa để tận dụng những thế mạnh tại chỗ về nguyên vật liệu, thị trường, nhân lực, nhất là đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên.
Về huy động nguồn vốn đầu tư: đa dạng hóa về hình thức đầu tư và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư nhằm huy động vốn đầu tư trong nước và ngoài nước.
Về quản lý đầu tư: quản lý và thực hiện đầu tư phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng theo quy hoạch, phương thức và hình thức đầu tư phù hợp với đặc điểm địa phương, lĩnh vực kinh tế và loại hình dự án.
Kết hợp hài hoà, đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ với các ngành kinh tế khác, như: giao thông vận tải, cung ứng vật tư kỹ thuật, xây dựng hạ tầng, để hỗ trợ cho nhu cầu phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trong nước. Đồng thời khai thác tối đa năng lực của các ngành liên quan như: cơ khí; luyện kim; tin học; tự động hóa để nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị công nghệ và phụ tùng cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng thay thế nhập khẩu.
Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên trong nước, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và an ninh, quốc phòng.
3. Định hướng các chỉ tiêu quy hoạch (Phụ lục I, II, III):
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần tiếp tục đầu tư phát triển một số loại vật liệu cơ bản như: xi măng, vật liệu xây, vật liệu lợp, vật liệu ốp lát, đá xây dựng, sứ vệ sinh, thuỷ tinh xây dựng, cát xây dựng, vật liệu chịu lửa, vôi, sơn, đồng thời chú trọng nghiên cứu phát triển các loại vật liệu mới phục vụ công nghiệp xây dựng và nhu cầu xã hội. Định hướng một số loại vật liệu cụ thể như sau:
a) Xi măng:
Tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 970/1997/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng đến năm 2010. Trong quá trình thực hiện một số chỉ tiêu tổng hợp của ngành, Thủ tướng Chính phủ sẽ có những quyết định cụ thể để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình.
Từ năm 2003, các dự án đầu tư xi măng liên doanh với nước ngoài phải thực hiện xuất khẩu xi măng đúng tỷ lệ đã cam kết trong hợp đồng liên doanh và quy định trong giấy phép đầu tư. Từ năm 2004, chỉ tiêu xuất khẩu xi măng (không kể các dự án liên doanh với nước ngoài) phải đạt từ 1 triệu tấn/năm trở lên.
b) Vật liệu xây:
Tổ chức lại sản xuất kinh doanh vật liệu xây thủ công ở các địa phương, nhằm giảm tối đa sử dụng đất canh tác và xây dựng các lò gạch thủ công không theo quy hoạch gây ô nhiễm môi trường tại các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã, thị trấn. Từng bước phát triển sản phẩm gạch không nung ở những vùng không có nguyên liệu nung, tiến tới xoá bỏ việc sản xuất gạch đất sét nung bằng lò thủ công ở ven các đô thị trước năm 2005, ở các vùng khác trước năm 2010.
Tiếp tục hoàn thiện công nghệ và ổn định sản xuất cho các cơ sở gạch tuy nen hiện có.
Đầu tư xây dựng thêm một số dây chuyền gạch tuy nen quy mô nhỏ với công suất 7 hoặc 10 triệu viên/năm bằng thiết bị chế tạo trong nước.
Phát triển và ổn định sản xuất các loại vật liệu lợp kim loại và phi kim loại. Cần lưu ý đến việc đầu tư phát triển ngói không nung tại những vùng không có đất sét tốt như vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần có kế hoạch nghiên cứu và sử dụng vật liệu thay thế cho amiăng trong sản xuất tấm lợp. Kiểm tra nghiêm ngặt các cơ sở sản xuất tấm lợp sử dụng amiăng hiện có theo tiêu chuẩn môi trường và y tế, không tăng sản lượng và không đầu tư mới cơ sở sản xuất tấm lợp sử dụng amiăng. Từ năm 2004, không được sử dụng vật liệu amiăng trong sản xuất tấm lợp.
d) Gạch ốp lát:
Phát triển đa dạng các chủng loại gạch lát trong đó chú trọng các loại có kích thước lớn, các loại gạch ốp phù hợp với khí hậu Việt Nam và các loại sản phẩm có khả năng xuất khẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sản xuất/năm.
Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao trình độ cơ giới, tự động hóa trong các dây chuyền sản xuất hiện có.
Nghiên cứu sản xuất nguyên liệu men và màu cho gạch ốp lát và sứ vệ sinh thay thế nhập khẩu. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến nguyên liệu cho sản xuất gạch ốp lát và sứ vệ sinh.
đ) Sứ vệ sinh:
Đồng bộ hóa về sản lượng và chất lượng phụ kiện với sản phẩm sứ vệ sinh, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005 tối thiểu đạt 20% sản lượng sản xuất/năm.
Đầu tư thêm cơ sở sản xuất sứ vệ sinh có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và tăng khả năng xuất khẩu.
e) Thủy tinh xây dựng:
Triển khai đầu tư các cơ sở sản xuất kính có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất klhẩu.
Chỉ tiêu xuất khẩu từ năm 2005, tối thiểu đạt 30% sản lượng sản xuất/năm kể cả các dự án đầu tư liên doanh với nước ngoài.
Triển khai nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm thủy tinh xây dựng khác: bông sợi khoáng, bông sợi thủy tinh, vật liệu compozit.
g) Vật liệu chịu lửa:
Đầu tư chiều sâu một số cơ sở sản xuất hiện có để nâng công suất, chất lượng sản phẩm và thay thế hàng nhập khẩu.
Đầu tư thêm một số dây chuyền sản xuất để có được tổng công suất 115.500 tấn/năm gạch chịu lửa các loại vào năm 2010.
h) Đá xây dựng:
Tiếp tục mở rộng và xây dựng mới các cơ sở khai thác đá xây dựng đáp ứng yêu cầu xây dựng trong nước, đặc biệt phải đảm bảo nhu cầu đá cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các cơ sở sản xuất đá xây dựng phải đảm bảo tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, cảnh quan du lịch, di tích lịch sử, văn hóa, từng bước hiện đại hóa công nghiệp sản xuất đá xây dựng.
i) Cát xây dựng:
Tổ chức sắp xếp lại các cơ sở khai thác cát trong và ngoài quốc doanh trên cơ sở phân vùng khai thác hợp lý để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, các công trình thủy lợi, dòng chảy của các sông.
Tổ chức các khu chứa cát tập trung và có kế hoạch cung ứng cát hoặc vật liệu thay thế cát ở những vùng Tây Nguyên, Tây Bắc và Đông Bắc.
k) Các chủng loại vật liệu xây dựng khác:
Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng cần nghiên cứu đầu tư những loại vật liệu xây dựng mới, như: các loại ván nhân tạo; vật liệu compozit; vật liệu thủy tinh; các loại sơn chống thấm và mốc; các loại sản phẩm vật liệu xây dựng sử dụng những cốt liệu nhẹ, không ngấm nước, chịu mặn, tuổi thọ cao; sản xuất xi măng mác PC50, PC60; phụ gia cho bê tông; vật liệu để xử lý nền đất yếu như: bấc thấm, vải địa kỹ thuật, lưới địa kỹ thuật, phụ gia cố kết đất và các loại vật liệu đặc chủng khác.
(Danh mục phát triển các chủng loại vật liệu xây dựng, giá trị tổng sản lượng, nhu cầu nguyên nhiên liệu, lao động và vốn đầu tư của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng ghi trong Phụ lục I, II, III kèm theo).
1. Bộ Xây dựng phối hợp với các Bộ có liên quan và các địa phương lập Quy hoạch phát triển cho từng chủng loại vật liệu xây dựng đến năm 2010 theo vùng và lãnh thổ phù hợp với Quy hoạch tổng thể.
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ cho đơn vị tham gia chế tạo thiết bị phụ tùng vật tư nguyên liệu cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam, trước mắt là ngành công nghiệp xi măng, gạch ốp lát, sứ vệ sinh.
3. Bộ Công nghiệp tiến hành điều tra, khảo sát, thăm dò đánh giá trữ lượng nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng có độ tin cậy cao để phục vụ kịp thời cho việc lập kế hoạch dài hạn và các đề án đầu tư xây dựng hàng năm.
Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan lập phương án tổ chức nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng và vật tư cung cấp cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
4. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Xây dựng lập phương án đầu tư hạ tầng cơ sở cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, như: phương tiện vận tải chuyên dùng và không chuyên dùng, phương tiện bốc xếp, hệ thống cảng sông và biển, đường sắt và đường bộ cho vận chuyển vật tư, nguyên liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Xây dựng lập chương trình đào tạo công nhân lành nghề, kỹ sư đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng theo 3 hình thức: đào tạo mới, đào tạo nâng cao và đào tạo lại.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu chính sách hỗ trợ, tìm nguồn vốn đầu tư cho các dự án của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan kiểm tra các cơ sở sản xuất tấm lợp, chất lượng sản phẩm tấm lợp có sử dụng vật liệu amiăng theo tinh thần chỉ cho tiếp tục sản xuất và sản phẩm được lưu thông khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn môi trường và y tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NĂNG LỰC SẢN XUẤT NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01tháng 8 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Chủng loại VLXD |
Đơn vị |
2000 |
2005 |
2010 |
1 |
Xi măng |
Triệu tấn |
15,73 |
24,00 |
37,00 |
2 |
Vật liệu xây |
Tỷ viên |
8,79 |
10,94 |
13,07 |
3 |
Vật liệu lợp |
Triệu m2 |
66,00 |
85,00 |
98,00 |
4 |
Đá xây dựng |
Triệu m3 |
20,20 |
25,00 |
30,00 |
5 |
Vật liệu ốp lát |
Triệu m2 |
45,00 |
70,00 |
95,00 |
6 |
Sứ vệ sinh |
Triệu SP |
2,30 |
2,90 |
3,50 |
7 |
Kính xây dựng |
Triệu m2 |
30,00 |
60,00 |
85,00 |
8 |
Vật liệu chịu lửa |
1000 tấn |
41,00 |
61,00 |
82,50 |
9 |
Đá ốp lát |
Triệu m2 |
1,26 |
1,50 |
2,00 |
10 |
Cát xây dựng |
Triệu m2 |
18,5 |
25,7 |
32,8 |
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIÁ TRỊ TỔNG SẢN LƯỢNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP VẬT LIỆU XÂY DỰNG
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Chủng loại VLXD |
Đơn vị |
2000 |
2005 |
2010 |
|
Tổng số |
Tỷ đồng |
22.569 |
34.013 |
50.730 |
1 |
Xi măng |
Tỷ đồng |
13.118 |
19.492 |
31.595 |
2 |
Vật liệu xây |
Tỷ đồng |
2.000 |
4.070 |
5.588 |
3 |
Vật liệu lợp |
Tỷ đồng |
1.069 |
1.377 |
1.589 |
4 |
Đá xây dựng |
Tỷ đồng |
1.212 |
1.500 |
1.800 |
5 |
Vật liệu ốp lát |
Tỷ đồng |
2.250 |
3.500 |
4.750 |
6 |
Sứ vệ sinh |
Tỷ đồng |
1.288 |
1.624 |
1.960 |
7 |
Kính xây dựng |
Tỷ đồng |
885 |
1.800 |
1.960 |
8 |
Vật liệu chịu lửa |
Tỷ đồng |
223 |
258 |
370 |
9 |
Đá ốp lát |
Tỷ đồng |
378 |
450 |
600 |
10 |
Cát xây dựng |
Tỷ đồng |
146,00 |
250,00 |
448 |
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
NHU CẦU VẬT TƯ KỸ THUẬT - LAO ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT |
Chủng loại VLXD |
Đơn vị |
2000 |
2005 |
2010 |
1 |
Đá vôi |
Triệu tấn |
20,3 |
31,8 |
44,7 |
2 |
Sét xi măng |
Triệu tấn |
5,5 |
8,6 |
12,0 |
3 |
Sét gạch ngói |
Triệu tấn |
15,91 |
16,79 |
21,16 |
4 |
Sét gốm sứ |
1000 tấn |
131,8 |
184,2 |
220,7 |
5 |
Cao lanh |
1000 tấn |
568,4 |
811,0 |
968,2 |
6 |
Tràng Thạch |
1000 tấn |
168,4 |
242,6 |
298,4 |
7 |
Thạch anh |
1000 tấn |
169,5 |
239,0 |
290,0 |
8 |
Quặng sắt |
Triệu tấn |
0,44 |
0,68 |
0,96 |
9 |
Thạch cao |
Triệu tấn |
0,62 |
0,98 |
1,37 |
10 |
Phụ gia xi măng |
Triệu tấn |
2,0 |
3,2 |
4,5 |
11 |
Cát thủy tinh |
1000 tấn |
136 |
2,72 |
385 |
12 |
Than |
Triệu tấn |
3,94 |
5,26 |
6,64 |
13 |
Dầu |
1000 tấn |
435,1 |
537,1 |
717,3 |
14 |
Điện năng |
Triệu Kwh |
2.207,6 |
3.223,6 |
4.842,1 |
15 |
Lao động tăng thêm |
Người |
11.756 |
14.062 |
18.312 |
16 |
Vốn đầu tư 5 năm |
Tỷ đồng |
5.036 |
22.323 |
29.257 |
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 115/2001/QD-TTg |
Hanoi, August 01, 2001 |
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Construction Ministry in Reports No. 05/TTr-BXD of
January 11, 2000 and No. 2346/BXD-VLXD of December 20, 2000;
At the proposal of the Ministry of Planning and Investment in Official Dispatch
No. 512-BKH/CN of January 31, 2001 and proceeding from opinions of the
concerned ministries,
DECIDES:
1. Objectives:
To develop the production of construction materials in order to fully meet the domestic and export demands.
...
...
...
Regarding technology: To quickly absorb the world’s advanced technologies and equipment and combine them with the domestically manufactured technologies and equipment in order to build up as soon as possible a modern technological foundation, which shall be automated at a higher and higher level, ensure the Vietnamese and international environmental standards and be capable of turning out products up to the international standards and highly competitive on the regional and world markets.
Regarding scale and capacity: To choose suitable production scales, combine large, medium and small scales, thereby maximizing the capabilities of the existing construction materials production establishments, and synchronize their equipment in order to get the best of local advantages on raw materials and materials, market and manpower, especially for mountainous and Central Highland provinces.
Regarding the mobilization of investment capital source: To diversify investment forms and economic sectors joining the investment in order to mobilize investment capital at home and abroad.
Regarding investment management: To manage and make investment in development of the construction materials industry according to the planning, with investment modes and forms suitable to local characteristics, economic fields and project types.
To harmoniously and synchronously combine the production and consumption with other economic sectors, such as: communications and transport, supply of technical supplies, infrastructure construction, ... in order to support the development demand of the domestic construction materials industry. And at the same time, to fully tap the capabilities of relevant branches, such as: mechanical engineering; metallurgy; informatics; automation, to as to research into the designing and manufacture of technological equipment and spare parts for the construction materials industry as import substitutes.
The development of construction materials industry must ensure the economic efficiency, rational use of natural resources at home, protection of ecological environment, historical-cultural relics, natural scenery, security and national defense.
3. Orientating the planning objectives (see Appendices I, II and III):
The construction materials industry shall have to continue investing in the development of a number of basic materials, such as: cement, building materials, roofing materials, walling and flooring materials, building stone, porcelain sanitary ware, construction glass, construction sand, refractory materials, lime, paints, etc., and at the same time to attach importance to the research into and development of new materials in service of the construction industry and society’s demand. Orientations set for a number of particular materials shall be as follows:
a/ Cement:
...
...
...
From the year 2003 onward, the cement joint-ventures with foreign countries shall have to export cement according to the percentages already committed in joint venture contracts and stipulated in investment licenses. From the year 2004 onward, the target of cement export volume (excluding those turned out by joint ventures with foreign parties) shall reach one million tons/year or more.
b/ Building materials:
To reorganize the production of and trading in hand-made building materials in localities, in order to minimize the use of cultivable land and construction of manual brick kilns not under the planning, which cause environmental pollution in suburban areas, cities, provincial towns and district townships. To step by step develop non-baked bricks in regions where heating materials are not available, then proceed to do away with the production of clay bricks baked by manual kilns in suburban areas before 2005 and other regions before 2010.
To continue improving technologies and stabilizing the production of the existing brick tunnel kilns.
To invest in the building of several more small-sized tunnel-kiln brick production chains with an output of 7-10 million bricks/year and furnished with domestically manufactured equipment.
c/ Roofing materials:
To develop and stabilize the production of metal and non-metal roofing materials. To pay attention to the investment in development of non-baked roofing tiles in regions where high-quality clay is not available, such as the northern mountainous region, the Central Highlands and the southern Central Vietnam.
The construction materials industry must devise plans for research into and use of materials as substitutes for asbestos in production of roofing sheets. To tightly control the existing establishments producing asbestos roofing sheets according to the environmental and health standards, not to increase their output and not to make new investment in establishments producing asbestos roofing sheets. From 2004 onward, not to use asbestos materials in the roofing sheet production.
d/ Walling and flooring tiles:
...
...
...
To invest in the technological renewal in order to elevate the mechanization and automation level in the existing production chains.
To research into and produce enamel and color materials for walling and flooring tiles and porcelain sanitaryware as import substitutes. To develop industry of exploiting and processing raw materials for production of walling and flooring tiles and porcelain sanitaryware.
e/ Porcelain sanitaryware:
To match the output and quality of auxiliary parts with those of porcelain sanitary ware, meeting the domestic and export demands. The export target set for the period from 2005 onward is at least 20% of the annual production output.
To invest in building more establishments which produce high-quality porcelain sanitaryware to meet domestic demand and raise their exportability.
f/ Construction glass:
To deploy investment in establishments which produce high-quality glass to meet the domestic and export demands.
The export target set for the period from 2005 onward is at least 30% of annual production output, including investment projects of joint venture with foreign countries.
To deploy the research into and production of other construction glass products: mineral fiber and glass fiber, composite materials.
...
...
...
To make intensive investment in a number of existing production establishments to raise their capacity and quality of their products capable of substituting for imports.
To invest in some more production chains to attain a gross annual output of 115,500 tons of refractory bricks by 2010.
h/ Construction stone:
To continue expanding the existing construction stone exploiting establishments and building new ones to meet the domestic construction demands. Particularly, the stone demand of the Mekong river delta region must be satisfied. Construction stone producing establishments must ensure the economical use of natural resources, protection of environment and tourist sceneries, historical and cultural relics and step-by-step modernization of construction stone-manufacturing industry.
i/ Construction sand:
To restructure the State-run and non-State sand exploiting establishments on the basis of rational exploitation regionalization, with a view to protecting natural resources, water conservancy works and rivers’ flows.
To organize concentrated sand storing areas and devise plans for supply of sand or sand substitutes in Central Highlands, the northwestern and northeastern regions.
j/ Other construction materials categories:
The construction materials industry must conduct the research into and investment in new kinds of construction materials, such as: artificial boards of various kinds; composite materials; glass materials; water-proof and mold-proof paints of various kinds; construction materials made of light, impermeable, saline-resistant and durable aggregate; PC50 and PC60 cement; concrete additives; materials for treating weak ground base, such as: absorbent sponge, geo-technical fabrics and nets, additives for earth cohesion and other special-type materials.
...
...
...
Article 2.- Implementation measures:
1. The Construction Ministry shall coordinate with the concerned ministries and localities in working out the development planning for each category of construction materials till 2010 according to regions and territories in conformity with the overall planning.
It shall study the policy of supporting units engaged in the manufacture of equipment, spare parts, supplies and raw materials for Vietnam’s construction materials industry, particularly cement, walling and flooring tiles and porcelain sanitaryware industries for the immediate future.
2. The Trade Ministry shall coordinate with the concerned ministries in studying and proposing non-tariff measures for protection of domestic production after Vietnam fulfills its commitment with the AFTA, and tightly control the import of asbestos materials for roofing sheet production, then proceed to stop the import of asbestos materials for roofing sheet production by 2004.
3. The Industry Ministry shall conduct survey, exploration and assessment of reserves of raw materials for production of construction materials with high reliability in timely service of the elaboration of long-term plan and annual investment and construction projects.
The Industry Ministry shall assume the prime responsibility and coordinate with the Construction Ministry and the concerned ministries as well as branches in working out plans for organization of research, designing and manufacture of equipment, spare parts and supplies to be supplied to the construction materials industry.
4. The Ministry of Communications and Transport shall coordinate with the Construction Ministry in working out plans for investment in infrastructure for the construction materials industry, such as: specialized and non-specialized transport means, loading and unloading means, riverport and seaport system, railroads and land roads for transport of supplies and raw materials for production and sale of products.
5. The Ministry of Education and Training shall coordinate with the Construction Ministry in working out programs for training of skilled workers and engineers to meet the development demand of the construction materials industry in three forms of new training, upper-level training and retraining.
6. The Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the concerned ministries and branches in studying support policies and seeking investment capital sources for projects of the construction materials industry.
...
...
...
The Ministry of Science, Technology and Environment shall coordinate with the Health Ministry and the concerned ministries and branches in inspecting the establishments producing roofing sheets as well as the quality of roofing sheet products using asbestos materials, and allow the continued production and circulation of such products only when they are up to the environmental and health standards.
Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its signing.
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
...
...
...
Ordinal number
Construction materials categories
Unit
2000
2005
2010
1
Cement
Million tons
...
...
...
24.00
37.00
2
Building materials
Billion pieces
8.79
10.94
13.07
3
...
...
...
Million m2
66.00
85.00
98.00
4
Construction stone
Million m3
20.20
25.00
...
...
...
5
Walling and flooring materials
Million m2
45.00
70.00
95.00
6
Porcelain sanitary ware
Million products
...
...
...
2.90
3.50
7
Construction glass
Million m2
30.00
60.00
85.00
8
...
...
...
1,000 tons
41.00
61.00
82.50
9
Ashlar stone
Million m2
1.26
1.50
...
...
...
10
Construction sand
Million m3
18.5
25.7
32.8
THE GROSS OUTPUT
VALUE OF VIETNAM�S CONSTRUCTION MATERIALS INDUSTRY
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 115/2001/QD-TTg of
August 1, 2001)
...
...
...
Construction materials categories
Unit
2000
2005
2010
TOTAL
VND billion
22,569
...
...
...
50,730
1
Cement
VND billion
13,118
19,492
31,595
2
Building materials
...
...
...
2,000
4,070
5,588
3
Roofing materials
VND billion
1,069
1,377
1,589
...
...
...
Construction stone
VND billion
1,212
1,500
1,800
5
Walling and flooring materials
VND billion
2,250
...
...
...
4,750
6
Porcelain sanitary ware
VND billion
1,288
1,624
1,960
7
Construction glass
...
...
...
885
1,800
1,960
8
Refractory materials
VND billion
223
258
370
...
...
...
Ashlar stone
VND billion
378
450
600
10
Construction sand
VND billion
146.00
...
...
...
448
THE CONSTRUCTION MATERIALS INDUSTRY�S DEMANDS FOR TECHNICAL
SUPPLIES, LABOR AND INVESTMENT CAPITAL
(Issued together with the Prime Minister’s Decision No. 115/2001/QD-TTg of
August 1, 2001)
Ordinal number
Construction materials categories
Unit
2000
2005
...
...
...
1
Limestone
Million tons
20.3
31.8
44.7
2
Cement clay
Million tons
...
...
...
8.6
12.0
3
Brick and roofing tile clay
Million tons
15.91
16.79
21.16
4
...
...
...
1,000 tons
131.8
184.2
220.7
5
Kaolin
1,000 tons
568.4
811.0
...
...
...
6
Slate
1,000 tons
168.4
242.6
298.4
7
Quartz
1,000 tons
...
...
...
239.0
290.0
8
Iron ore
Million tons
0.44
0.68
0.96
9
...
...
...
Million tons
0.62
0.98
1.37
10
Cement additives
Million tons
2.0
3.2
...
...
...
11
Crystal sand
1,000 tons
136
2.72
385
12
Coal
Million tons
...
...
...
5.26
6.64
13
Oil
1,000 tons
435.1
537.1
717.3
14
...
...
...
Million kWh
2,207.6
3,223.6
4,842.1
15
Increased labor
Laborers
11,756
14,062
...
...
...
16
5-year investment capital
VND billion
5,036
22,323
29,257
;
Quyết định 115/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Số hiệu: | 115/2001/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 01/08/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 115/2001/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Chưa có Video