ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1099/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 02 tháng 4 năm 2021 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG - THÀNH PHỐ MÔI TRƯỜNG” GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 348/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về nhiệm vụ năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG ĐÀ NẴNG - THÀNH PHỐ
MÔI TRƯỜNG” GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 02 tháng
4 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2008 - 2020
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
Năm 2008, thực hiện chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố ban hành Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21/08/2008 triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường”[1]. Kể từ đó, các mục tiêu, tiêu chí về “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi trường” đã trở thành những nội dung được Thành ủy, HĐND, UBND thành phố đặc biệt quan tâm, chỉ đạo, với sự vào cuộc khá đồng bộ của các cấp, các ngành và được lồng ghép trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của thành phố. Để phát triển thành phố theo hướng dịch vụ, du lịch, công nghiệp công nghệ cao, tiên tiến và bảo đảm môi trường chung, thành phố đã có nhiều chủ trương không cho phép đầu tư đối với các lĩnh vực sản xuất công nghệ cũ, lạc hậu; từ chối các dự án khi xét thấy nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm, khuyến khích phát triển du lịch dịch vụ theo hướng sinh thái, ban hành nhiều chính sách để bảo vệ môi trường khu dân cư, hệ sinh thái,... Đến nay, thành phố đã thiết lập sự cân đối giữa kinh tế - xã hội - môi trường, kết hợp bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội một cách hài hòa.
Các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của thành phố đã được ban hành kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước cấp ngành, địa phương; trên cơ sở đó các chương trình, dự án, đề án được thực hiện từng bước đáp ứng với nhu cầu thực tiễn của thành phố, cụ thể như quy định về bảo vệ môi trường thành phố[2] được cập nhật theo quy định, phê duyệt quy hoạch về quản lý chất thải rắn, quản lý thoát nước và xử lý nước thải (XLNT), đề án về bảo tồn đa dạng sinh học, quy định về phân vùng môi trường nước, .... Đồng thời, thành phố đã ban hành các kế hoạch, dự án triển khai nhằm tập trung xử lý điểm nóng môi trường[3], cải thiện hệ thống thoát nước đô thị, quản lý chất thải, phân cấp quản lý môi trường theo chuyên ngành[4], chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường,..
Ban Chỉ đạo Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” đã được thành lập, định kỳ triển khai chỉ đạo, điều hành theo quy chế. Năm 2014, Ban chỉ đạo đã tổ chức sơ kết giai đoạn 2008 - 2014, phê duyệt lộ trình thực hiện Đề án đến năm 2020. Từ năm 2017, UBND thành phố ban hành kế hoạch hàng năm đối với Đề án, chú trọng triển khai các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 7702/QĐ-UBND về chuyên đề xử lý điểm nóng môi trường. Qua đó, nhiều công trình trọng điểm liên quan giảm thiểu ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường đã được khẩn trương đầu tư.
2.1. Kết quả chính đạt được
a) Công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức và trách nhiệm
Giai đoạn 2008 - 2020, UBND các cấp, sở, ban, ngành đã cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch về tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Thông qua các hội nghị giao ban đinh kỳ về báo chí, giao ban ngành, lĩnh vực khoa giáo, hội nghị báo cáo viên, cộng tác viên dư luận xã hội... Ban Tuyên giáo Thành ủy, Sở Thông tin và Truyền thông cùng các Sở, ngành đã nắm bắt, định hướng cụ thể, tuyên truyền nhiều vấn đề về môi trường, nhất là những vấn đề nổi cộm dư luận quan tâm, kịp thời tổng hợp báo cáo lãnh đạo thành phố chỉ đạo xử lý; phối hợp, định hướng báo đài thành phố tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
Những thông tin về bảo vệ môi trường, chủ trương xây dựng thành phố môi trường hoặc thông tin về tình hình giải quyết các vấn đề môi trường của thành phố đã được các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan báo đài thành phố triển khai dưới nhiều hình thức phong phú, giúp người dân tiếp cận thông qua nhiều kênh thông tin, tập huấn, nói chuyện tuyên truyền, họp tổ dân phố, các phương tiện thông tin đại chúng, phong trào, sự kiện, chiến dịch, các hoạt động thực tiễn có ý nghĩa của nhiều cơ quan, ban, ngành..., công tác tuyên truyền đã huy động được sự tham gia của toàn thể cộng đồng, qua đó đã hình thành các phong trào, mô hình, hoạt động với sự tham gia tích cực của đông đảo người dân thành phố về bảo vệ môi trường, tạo sức lan tỏa mạnh và đạt hiệu quả nhất định[5].
b) Những tiêu chí, nhiệm vụ đạt được
Trong 10 chỉ tiêu đề ra, 7 chỉ tiêu đạt được, đó là: chỉ số ô nhiễm không khí (API) trong khu vực đô thị luôn nhỏ hơn 100; độ ồn tại khu dân cư nhỏ hơn 60dbA, đường phố nhỏ hơn 75dbA; diện tích không gian xanh đô thị bình quân đầu người từ 6 - 8 m2/người; tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch tại các quận nội thành là 97,83%, khu vực nông thôn là 76,81%; tỷ lệ nước thải công nghiệp đạt yêu cầu xả thải đạt 100%; tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô thị đạt hơn 95%, khu vực nông thôn là hơn 70%; tổng lượng nước thải sinh hoạt thu gom đến năm 2020 đạt trên 83%, tỷ lệ xử lý đạt quy chuẩn đạt hơn 50%.
Nhìn chung, việc thực hiện các nhiệm vụ, tiêu chí của Đề án đã góp phần xây dựng Đà Nẵng với những thay đổi lớn và phát triển vượt bậc, chất lượng môi trường cơ bản tốt. Qua đó, thành phố Đà Nẵng được các Bộ, ngành, các tổ chức trong và ngoài nước ghi nhận, đánh giá cao và đạt nhiều giải thưởng danh giá như: Một trong 11 thành phố bền vững về môi trường của ASEAN (năm 2011); là đô thị có không khí sạch và có hàm lượng cacbon phát thải thấp của châu Á (năm 2012); là thành phố phong cảnh châu Á (năm 2013); là đô thị xuất sắc trong phong trào xây dựng đô thị xanh sạch đẹp, thành phố xuất sắc trong chuyển đổi (năm 2015); là Thành phố Xanh quốc gia của Việt Nam (năm 2018).
2.2. Kết quả chưa đạt được
Bên cạnh những kết quả trên, thành phố vẫn còn tồn tại, bất cập về môi trường cũng như việc thực hiện Đề án, cụ thể đó là: 03 tiêu chí chưa đánh giá được hoặc chưa đạt được theo mục tiêu đến năm 2020 (tỷ lệ các nhà máy kiểm soát ô nhiễm không khí; tỷ lệ chất lượng nước đạt yêu cầu tại các khu vực: sông, ven biển, hồ, nước ngầm (có dấu hiệu ô nhiễm cục bộ); tỷ lệ tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp). Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, chưa tuân thủ các quy định, quy chuẩn dẫn đến tình trạng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp hoạt động chưa bảo đảm quy định về khoảng cách cách ly vệ sinh môi trường từ các cơ sở sản xuất với khu vực dân cư xung quanh; thiếu diện tích cây xanh; các trạm trung chuyển rác quy mô nhỏ, chưa đảm bảo nằm trong khu dân cư hay bãi chôn lấp vệ sinh Khánh Sơn; sự phát triển quá mức các dự án du lịch ven biển gây quá tải hệ thống thoát nước và xử lý nước thải cũng như quản lý chất thải rắn ở các khu vực này. Công tác đầu tư hạ tầng kỹ thuật về môi trường còn thiếu đồng bộ, việc tính toán quy mô, lựa chọn công nghệ xử lý chưa bảo đảm. Các công cụ quan trắc môi trường để dự báo và ngăn ngừa ô nhiễm chưa đáp ứng, phần lớn trang thiết bị quan trắc thủ công, thụ động; năng lực quan trắc môi trường tự động, ứng dụng công nghệ thông tin còn ở mức thấp; nhân lực quản lý môi trường các cấp, ngành chưa tương ứng với sự phát triển đô thị và những công tác quản lý chuyên ngành mới. Nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước chưa thực sự bền vững (nhu cầu về nguồn vốn để phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị liên quan: hệ thống thu gom, xử lý nước thải; thu gom, vận chuyển, xử lý và chôn lấp rác thải là rất lớn và tiếp tục gia tăng), trong khi việc thu hút từ xã hội hóa còn rất mới, gặp khó khăn, vướng mắc,....
3.1. Về kết quả
Sau 12 năm triển khai Đề án, được sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của các cấp ủy, chính quyền thành phố; sự phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện, đã tạo được sự đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên, các tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu Đề án, góp phần xây dựng Đà Nẵng phát triển vượt bậc, chất lượng môi trường nhìn chung cơ bản tốt. Thành phố nhận được nhiều giải thưởng, chứng nhận trong nước và quốc tế về phát triển, quản lý đô thị, ứng dụng công nghệ thông tin, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức đạt hiệu quả cao. Với nhiều hình thức truyền thông và chỉ đạo đồng bộ, sâu rộng của lãnh đạo các cấp, ngành, 100% cộng đồng đã biết về mục tiêu xây dựng thành phố môi trường, đồng thuận với định hướng này[6]. Công tác xã hội hóa, kêu gọi cộng đồng tham gia đóng góp, xây dựng thành phố môi trường đạt những kết quả nhất định; nhiều phong trào, mô hình, sáng kiến bảo vệ môi trường đã được xây dựng và nhân rộng trong các cơ quan, tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân.
Công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng đô thị, phát triển kinh tế - xã hội đã ưu tiên triển khai các dự án trọng điểm, cấp thiết về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, chăm sóc sức khỏe nhân dân... Hoạt động đầu tư về bảo vệ môi trường đã bắt đầu triển khai với nhiều dự án lớn[7], giúp thành phố từng bước hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đô thị, môi trường trong quá trình phát triển. Quản lý tài nguyên đất, nước, khoáng sản, hệ sinh thái đã được kiện toàn hệ thống văn bản pháp lý; bước đầu đã lập quy hoạch các nguồn tài nguyên liên quan để quản lý, khai thác hợp lý, thực hiện nghiêm túc phục hồi môi trường sau khai thác.
Hợp tác quốc tế, ứng dụng khoa học công nghệ đã góp phần đa dạng hóa nguồn vốn về bảo vệ môi trường, huy động được các nguồn hỗ trợ từ các Bộ, ngành, các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện các công trình, giải pháp về xử lý môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
3.2. Khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn nhiều khó khăn, tồn tại, cụ thể: việc tiếp cận mục tiêu xây dựng “thành phố môi trường” tại thời điểm năm 2008 vẫn còn rất mới ở Việt Nam, khi đó chưa có hướng dẫn cụ thể từ các bộ, ngành trung ương; các tiêu chí đặt ra chủ yếu thông qua quá trình học hỏi, tham khảo ở các đô thị tiên tiến trên thế giới lúc bây giờ, do đó quá trình triển khai thực hiện không tránh khỏi lúng túng, nhiều tiêu chí đề ra chưa phù hợp. Quá trình thực thi, tổ chức điều hành còn thiếu tính chủ động, chưa tích hợp trong xây dựng cơ chế, chính sách để huy động hiệu quả hơn từ các nguồn lực xã hội; đặc biệt là nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng môi trường chưa đồng bộ, thiếu tính dự báo, chưa đáp ứng kịp thời so với thực tiễn phát triển của thành phố; nhiều giải pháp về phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường chưa thực sự bền vững, nguy cơ phát sinh ô nhiễm luôn hiện hữu.
3.3. Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, với kinh nghiệm từ giai đoạn 2008 - 2020, là nền tảng để xây dựng mục tiêu “thành phố môi trường”, hướng đến “thành phố sinh thái”; trước hết tập trung giải quyết những tồn tại, khó khăn hiện thời, đồng thời phải tích hợp những điều kiện thuận lợi, cơ hội mới như xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, đô thị sinh thái, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,.... Quá trình triển khai thời gian tới sẽ được đánh giá theo từng năm, 5 năm, 10 năm để điều chỉnh kịp thời sự phát triển đô thị.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, thay đổi thói quen trong ứng xử với môi trường: chú trọng xây dựng các chương trình tuyên truyền, tập huấn chuyên sâu, tạo nên những mô hình thực tế để vừa nâng cao nhận thức, vừa theo dõi, đánh giá hiệu quả công tác; sử dụng các giải pháp, công cụ truyền thông trực tuyến phù hợp hoặc thông qua các cơ quan báo chí để nâng cao chất lượng tuyên truyền, mở rộng đối tượng tuyên truyền.
Thứ ba, phòng ngừa, ứng phó, khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách, cần xây dựng quy trình, chính sách và quy định vai trò, trách nhiệm của từng bên liên quan; hạn chế tối đa việc nảy sinh thành sự cố môi trường dẫn đến tình trạng phức tạp về trật tự đô thị, an ninh môi trường.
Thứ tư, các đề án, dự án giải quyết những vấn đề môi trường, cải thiện chất lượng môi trường cần được xem xét đầu tư sớm, có tính dự phòng cao, có chất lượng, có tính chiến lược, bảo đảm lâu dài; thu hút mạnh các dự án công nghệ cao, công nghệ thông tin, thân thiện với môi trường.
Thứ năm, đẩy mạnh phân cấp, kết hợp nâng cao năng lực và số lượng nhân lực thực thi theo chức năng, nhiệm vụ; đầu tư kịp thời, đầy đủ hệ thống quan trắc, công cụ dự báo, kiểm soát ô nhiễm, hệ thống dữ liệu về môi trường trực tuyến để phục vụ công tác dự báo - phòng ngừa, xử lý kịp thời các vấn đề môi trường phát sinh.
Thứ sáu, ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh các giải pháp tiếp cận theo hướng cung cấp, công khai thông tin về môi trường, trách nhiệm bảo vệ môi trường của mọi tổ chức, người dân.
1. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
1.1. Môi trường không khí
Chất lượng môi trường không khí của thành phố thời gian qua đã được cải thiện đáng kể, các thông số không khí cơ bản như bụi (PM10), NO2, SO2 và O3 tại các vị trí quan trắc đều đạt QCVN 05:2013/BTNMT. Trong tổng số 55 điểm, vị trí quan trắc không khí định kỳ, chỉ số chung về chất lượng không khí (AQI - Air Quality Index) năm 2020 với 100% điểm đo phản ánh chất lượng không khí từ trung bình đến tốt (AQI <100), trong đó 43/55 điểm đo phản ánh chất lượng không khí tốt (AQI <50), 12/55 điểm phản ánh chất lượng trung bình (50 <AQI<100).
1.2. Môi trường nước
Trên sông Cu Đê: Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 có 6 điểm quan trắc: cách cửa sông 6.000m (S1); cách cửa sông 1.000m về phía thượng nguồn (S2); cầu Phò Nam (S3); cầu Nam Ô (S4); hợp lưu sông Nam và sông Bắc (S5); dưới chân cầu Nam Ô (S6).
Theo kết quả quan trắc, các thông số cơ bản nước sông Cu Đê chưa xảy ra tình trạng ô nhiễm, cụ thể COD, BOD5, Coliform trung bình năm tại các vị trí đều đạt quy chuẩn.
Trên sông Phú Lộc có 4 điểm quan trắc nước sông, tại: cầu Đa Cô (S7); cầu Phú Lộc (S8); tại cửa sông (S9) và dưới chân cầu Phú Lộc (S10).
Qua kết quả quan trắc, trước đây sông Phú Lộc có dấu hiệu ô nhiễm về chất hữu cơ, vi sinh nhưng có xu hướng giảm dần trong các năm gần đây, do thành phố đã khắc phục tình trạng các nguồn thải đổ vào sông như nước thải của hệ thống các kênh, mương nhánh đổ vào như kênh B12, B18, B24, kênh Yên Thế - Bắc Sơn, mương Khe Cạn của các quận Cẩm Lệ và Liên Chiểu.
Trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Hàn tại Đà Nẵng có 12 điểm quan trắc nước mặt, gồm các vị trí: cầu Nguyễn Văn Trỗi (S11); cầu Tuyên Sơn (S12); cầu Thuận Phước (S13); cầu Sông Hàn (S14); hợp lưu sông Hàn và sông Vĩnh Điện (S15); cầu Tứ Câu (S16); cầu Cẩm Lệ (S17); hợp lưu sông Yên và sông Túy Loan (S18); cầu Đỏ (S19); cầu Quá Giáng (S20); nhánh sông Túy Loan (S21); nhánh sông Vu Gia (S22).
Theo số liệu quan trắc giai đoạn 2008 - 2020 trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Hàn tại Đà Nẵng, giá trị trung bình năm của các thông số cơ bản như DO, BOD5, COD tại các vị trí quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT, cột B1 và có xu hướng giảm dần qua các năm quan trắc.
Nhìn chung, chất lượng môi trường thành phố có chỉ số ở mức tốt, đặc biệt có nhiều cải thiện đáng kể, song vẫn còn tồn tại những vấn đề môi trường chưa được giải quyết triệt để, một số khu vực hiện nay vẫn còn ô nhiễm cục bộ, nảy sinh những điểm ô nhiễm mới, dự báo nguy cơ ô nhiễm gia tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh.
2.1. Môi trường không khí
Diễn biến chất lượng môi trường không khí tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nếu không có những biện pháp phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm hữu hiệu. Dự báo diễn biến chất lượng môi trường không khí của thành phố được Trung tâm công nghệ môi trường thực hiện, mô phỏng trên phần mềm Meti-lis 2.03[8]. Bản đồ mô phỏng chỉ số chất lượng không khí của thành phố được xây dựng theo 2 kịch bản, gồm: Kịch bản phát triển bình thường và Kịch bản phát triển có kiểm soát[9] và cho các giai đoạn 2025, 2030; thể hiện chi tiết tại các bản đồ dự báo ở phụ lục III.
Theo kết quả mô phỏng diễn biến chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2025-2030, bụi PM10 là tác nhân chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng không khí thành phố. Chỉ số AQI của thông số PM10 tăng cao và lan truyền nhanh chủ yếu xuất phát từ các hoạt động giao thông, sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đa phần ở các quận như Hải Châu và Ngũ Hành Sơn (kịch bản phát triển bình thường) có chỉ số AQI trong tình trạng chất lượng kém và các quận, huyện còn lại đều trong chất lượng trung bình, một phần huyện Hòa Vang có chất lượng không khí ở mức tốt.
2.2. Môi trường nước
Để dự báo diễn biến chất lượng nước mặt của thành phố, Trung tâm Công nghệ môi trường đã sử dụng các nhóm mô hình: Mô hình 1 (Mô hình biển Đông): Sử dụng mô hình Mike21FM sẵn có tại Viện Khoa học thủy lợi miền Nam kế thừa từ các nghiên cứu đã thực hiện; nhóm mô hình mở rộng (SWAT, MIKE 11) bao phủ cả lưu vực sông Cu Đê, sông Hàn và sông Vu Gia - Thu bồn nhằm trích xuất biên lưu lượng; nhóm mô hình chi tiết MIKE 21FM (HD, Ecolab) nhằm tính toán chế độ thủy thạch động lực học vùng nghiên cứu trong điều kiện khí hậu đặc trưng, kết hợp với việc đánh giá chế độ thủy động lực và quá trình lan truyền chất, độ mặn trong phạm vi dự án. Chất lượng nước sông trên địa bàn thành phố được dự báo theo hai kịch bản: (1) Tần suất kiệt 95% + Biến đổi khí hậu RCP 8,5[10] của năm 2030; (2) Tần suất kiệt 95% + BĐKH RCP 8,5 của năm 2070, kết quả tương ứng tại các bản đồ phần phụ lục.
Theo kết quả dự báo, trong giai đoạn 2021 - 2030, với sự gia tăng dân số và tốc độ phát triển tiếp tục tăng nhanh, kéo theo các vấn đề ô nhiễm môi trường nước như mùi hôi, ô nhiễm hữu cơ, vi sinh,... và tình trạng nhiễm mặn trên các lưu vực sông nếu thành phố không có những biện pháp phòng ngừa, kiểm soát. Diễn biến chất lượng môi trường nước trong giai đoạn này chỉ được cải thiện khi thành phố triển khai các giải pháp trọng tâm như cải tạo hệ thống kênh mương, hệ thống thu gom, xử lý nước thải triệt để; thực hiện quan trắc nước mặt, nước thải tự động liên tục,... Bên cạnh đó, quản lý chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước như chất thải từ hoạt động nông nghiệp, nước thải từ các trạm xử lý tập trung, các nhà máy, cơ sở sản xuất và làng nghề trong các khu vực dân cư.
2.3. Chất thải rắn
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, dự báo đến năm 2030, tổng dân số trên toàn thành phố từ 1,8 - 2,0 triệu người (bao gồm khách vãng lai), tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh trung bình khoảng 2.000 - 2.200 tấn/ngày, chất thải công nghiệp thông thường phát sinh trung bình khoảng 700 tấn/ngày, các cơ sở y tế phát sinh khoảng 18 tấn/ngày chất thải rắn y tế, trong đó khoảng 2,5-3,0 tấn/ngày chất thải rắn y tế nguy hại cần xử lý.
Như vậy, lượng chất thải rắn phát sinh trong tương lai là rất lớn, đặc biệt chất thải rắn công nghiệp và y tế với nhiều thành phần độc hại, có nguy cơ ô nhiễm, gây bệnh cao cần được phân loại và xử lý theo đúng quy định, đảm bảo các tiêu chí vệ sinh môi trường. Ngoài ra, chất thải rắn sinh hoạt với hàm lượng chất hữu cơ cao, khối lượng rất lớn, dễ phân hủy gây mùi, thu hút côn trùng và vi sinh vật gây bệnh cũng cần được thu gom xử lý hiệu quả, đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan và sự phát triển bền vững của thành phố trong tương lai.
NỘI DUNG ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN 2045
1.1. Quan điểm
- Bảo vệ môi trường làm nền tảng xây dựng thành phố sinh thái nhằm đạt mục tiêu phát triển bền vững; bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là nhiệm vụ, được đặt ở vị trí trung tâm của các quyết sách; phát triển hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế.
- Lồng ghép công tác bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng cách mạng công nghiệp 4.0.
- Chủ động phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, kết hợp với bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Huy động các nguồn lực trong xã hội kết hợp với tăng chi ngân sách; áp dụng hiệu quả nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí xử lý và bồi thường thiệt hại; người hưởng lợi từ các giá trị do công tác xử lý, duy trì bảo vệ môi trường phải trả phí tương xứng; tiếp tục đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và người dân trong bảo vệ môi trường.
- Phát huy nội lực và hợp tác quốc tế; tăng cường quản lý nhà nước đi đôi với nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của toàn xã hội.
1.2. Phạm vi
Đề án được thực hiện đến năm 2030 trên địa bàn thành phố, trong đó từ nay đến năm 2025: ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường trọng tâm, trọng điểm, kiểm soát tốt chất lượng môi trường; đến năm 2030, thiết lập được hệ thống quản lý môi trường theo nền tảng sinh thái; trên cơ sở thực hiện đồng bộ 04 nhóm thành phần trọng tâm: Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm, Cải thiện môi trường, Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học và tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng cao các mục tiêu xây dựng thành phố môi trường theo Đề án phê duyệt năm 2008. Phấn đấu đến năm 2025, thành phố đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu đặt ra, có lộ trình đến năm 2030 theo hướng đô thị sinh thái; tạo chất lượng môi trường tốt cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách trong và ngoài nước khi đến với thành phố Đà Nẵng.
- Phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường tại các khu dân cư, khu công nghiệp, vùng ven biển và các khu vực cảnh quan tự nhiên; Đảm bảo chất lượng môi trường nước, đất, không khí theo quy chuẩn; đặc biệt chú trọng đến các vấn đề khắc phục ô nhiễm không khí do giao thông vận tải, quản lý môi trường đô thị, công nghiệp, xây dựng, quản lý chất thải nguy hại.
- Khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, nguồn nước, rừng, đảm bảo cân bằng sinh thái, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng các quy trình, hệ thống thông minh cho việc quản lý các nguồn tài nguyên và thiên nhiên.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tổ chức, người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể được chia thành 04 nhóm mục tiêu như sau:
a) Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường:
- 100% doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh, sản xuất thuộc đối tượng được cấp Chứng nhận đạt hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 theo quy định.
- Đến năm 2025 hoàn thành Mô hình khu công nghiệp sinh thái; đến năm 2030 có từ 02 đến 03 khu công nghiệp sinh thái.
- Đến năm 2025, 100% phương tiện vận tải công cộng bằng xe buýt mới đạt Tiêu chuẩn khí thải Euro 4; đến năm 2030 đạt 25% xe buýt công cộng chạy bằng động cơ điện trên tổng số xe buýt đang hoạt động trên địa bàn thành phố.
- Tỷ lệ giảm phát thải khí nhà kính từ các giải pháp phát triển năng lượng điện, năng lượng mới và tái tạo: Đến năm 2025 giảm từ 1-2%, đến năm 2030 giảm 5-7%.
- Trên 95% các nguồn phát thải (khí thải, nước thải, chất thải rắn) theo quy định được kiểm soát tự động, liên tục, chỉ số chất lượng môi trường không khí <100, chỉ số chất lượng môi trường nước >90.
b) Cải thiện môi trường, giải quyết các vấn đề môi trường trọng tâm, trọng điểm:
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nguồn nước hợp vệ sinh đạt 100%.
- Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý đạt quy chuẩn đến năm 2025 đạt 85%, năm 2030 đạt 95%;
- 100% các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, Khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn theo quy định đến năm 2025 đạt >95%, đến năm 2030 đạt >97%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%.
- Các điểm nóng ô nhiễm môi trường được cải tạo; không có cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
c) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Giữ vững và khuyến khích việc gia tăng tỷ lệ che phủ rừng, đảm bảo duy trì diện tích đất được bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học.
- Đảm bảo bố trí diện tích đất cây xanh công cộng bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị năm 2025 đạt 6m2/người, đến năm 2030 đạt 9m2/người.
- Đến năm 2025, có từ 1-2 khu đô thị tập trung đạt Mô hình khu đô thị sinh thái, đến năm 2030, có ít nhất 05 khu đô thị sinh thái.
- Tỷ lệ các khu vực khai thác khoáng sản được phục hồi theo quy định pháp luật trên tổng số khu vực kết thúc khai thác khoáng sản đến năm 2025 đạt trên 50%; đến năm 2030 đạt 100%.
d) Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường:
- Đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường trên 3%.
- Tỷ lệ hộ dân thực hiện phân loại rác thải tại nguồn đến năm 2025 đạt 90%; đến năm 2030 đạt 100%; tỷ lệ trường học triển khai phân loại rác tại nguồn đến năm 2025 đạt 100%.
- 100% các phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường của người dân được giải quyết kịp thời.
Các tiêu chí cụ thể theo từng nhóm mục tiêu và mỗi giai đoạn đạt được tại phụ lục I (kèm theo)
3.1. Giai đoạn 2021 - 2025
a) Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường trong công tác quản lý đô thị: Lồng ghép các vấn đề môi trường vào các quy hoạch, chiến lược, chương trình của thành phố và các dự án liên quan; tổ chức xây dựng và triển khai hiệu quả công tác quản lý môi trường phù hợp với từng khu vực, lĩnh vực: đô thị, nông thôn, công nghiệp, dịch vụ - thương mại tập trung....
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững: Triển khai hiệu quả, đồng bộ các chương trình, các giải pháp về sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 góp phần giảm thiểu việc khai thác, sử dụng tài nguyên, nguyên, nhiên liệu và giảm phát thải tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,...
- Thực hiện lộ trình di dời các cơ sở sản xuất ở các làng nghề, khu vực dân cư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu theo quy định.
- Phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời, nhân rộng mô hình sử dụng năng lượng tái tạo vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh lớn tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Tổ chức xây dựng và triển khai đầu tư theo lộ trình thay đổi nhiên liệu của các phương tiện công cộng từ xăng hay diesel sang các nhiên liệu sạch ít phát thải hơn, đạt tiêu chuẩn khí thải Euro tương ứng.
- Kiểm soát các vấn đề môi trường, ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường, kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao: kiểm tra và xử lý vi phạm đối với dự án, công trình gây ô nhiễm môi trường;
- Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của các cấp, các lĩnh vực; tổ chức thực hiện diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo định kỳ.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc môi trường (môi trường xung quanh, môi trường tác động,...) với công nghệ giám sát hiện đại và cơ sở dữ liệu về môi trường để kiểm soát, chủ động ứng phó, quản lý.
b) Cải thiện môi trường, giải quyết các vấn đề môi trường trọng tâm, trọng điểm
- Môi trường nước:
+ Tổ chức rà soát, đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải tại các khu, cụm công nghiệp;
+ Kiểm soát môi trường biển, biển ven bờ; bảo đảm không thải nước thải sinh hoạt ra môi trường biển; thực hiện kế hoạch giảm thiểu rác thải nhựa đại dương.
+ Đẩy mạnh kiểm soát các nguồn thải, bảo vệ môi trường nước mặt (sông, hồ, đầm) và lưu vực sông liên tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng; xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nước tại Âu thuyền và cảng cá Thọ Quang; cải tạo, phục hồi các hồ, ao, kênh mương tại các địa bàn.
+ Tiếp tục mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị, tăng cường đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực nông thôn.
- Môi trường không khí: Triển khai kiểm soát các nguồn phát thải khí thải, duy trì và cải thiện chất lượng không khí ở khu vực đô thị, nông thôn, công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ thương mại tập trung,...
- Môi trường đất, chất thải rắn, chất thải nguy hại:
+ Tổ chức rà soát, cập nhật, thúc đẩy đầu tư và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn;
+ Thúc đẩy các mô hình kinh tế tuần hoàn; triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; thúc đẩy tái chế, xử lý đồng bộ sau khi phân loại; xử lý kết hợp thu hồi năng lượng; hạn chế tối đa tỷ lệ chôn lấp chất thải rắn.
+ Triển khai phục hồi môi trường tại các bãi chôn lấp chất thải rắn tại Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Khánh Sơn;
+ Triển khai cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực khai thác khoáng sản.
+ Triển khai quản lý chất thải nguy hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và y tế; triển khai phân loại, thu gom và xử lý chất thải nguy hại trong sinh hoạt.
c) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên
- Triển khai các nhiệm vụ, chương trình thuộc Đề án về bảo tồn đa dạng sinh học thành phố đến năm 2021 - 2030, tập trung triển khai thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực Bà Nà - Núi Chúa, Sơn Trà, Khu bảo vệ cảnh quan Nam Hải Vân, bảo tồn đa dạng sinh học biển;
- Rà soát quy hoạch, phát triển hệ thống công viên cây xanh, cây xanh đường phố, quản lý cây xanh;
- Tổ chức xây dựng Mô hình khu đô thị sinh thái và triển khai phát triển các khu đô thị sinh thái tập trung trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng để giảm phát thải, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính; ngăn chặn có hiệu quả nạn khai thác thực vật, động vật và phá rừng trái pháp luật, tăng cường năng lực phòng, chống cháy rừng, giảm số vụ và diện tích rừng bị cháy.
d) Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường:
- Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về BVMT, xây dựng các chính sách hỗ trợ trong hoạt động cải tiến công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải để giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Duy trì các hoạt động hưởng ứng phong trào, mô hình bảo vệ môi trường trong toàn thể nhân dân, doanh nghiệp, như: Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp, Ngày Môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn,…;
- Triển khai huy động, kêu gọi cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia công tác bảo vệ môi trường: phân loại rác thải, giảm sử dụng vật liệu nhựa dùng một lần,...
- Thực hiện xây dựng hệ thống công bố thông tin về chất lượng môi trường và công tác bảo vệ môi trường của thành phố, của doanh nghiệp và cộng đồng.
3.2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường: Xây dựng, triển khai thực hiện nền kinh tế tuần hoàn, các giải pháp có mức phát thải các-bon thấp; khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000; tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo; xây dựng mô hình các khu công nghiệp sinh thái, bền vững; thực hiện chuyển đổi sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường cho hệ thống xe buýt công cộng.
b) Cải thiện môi trường, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách: thực hiện các giải pháp xử lý nhằm tái sử dụng nước thải; Khuyến khích đầu tư công nghệ thực tế tốt nhất, ứng dụng công nghệ tiên tiến xử lý chất thải; Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất tái chế thân thiện môi trường, như bao bì thay thế túi nilong, nhựa sử dụng một lần, sản xuất và tiêu thụ bền vững.
c) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, thúc đẩy bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên: Thực hiện các giải pháp tăng diện tích cây xanh công cộng trên địa bàn thành phố; thực hiện các giải pháp về giao thông xanh; nhân rộng mô hình các khu đô thị sinh thái; xây dựng các khu bảo vệ cảnh quan đất ngập nước, khu bảo tồn đa dạng sinh học biển.
d) Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, hướng tới thành phố sinh thái, kinh tế tuần hoàn; tăng cường nguồn nhân lực thực hiện công tác bảo vệ môi trường; Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, người dân, doanh nghiệp về chất lượng môi trường, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố.
Các chương trình, dự án, nhiệm vụ chi tiết tại phụ lục II (kèm theo)
Kinh phí thực hiện Đề án được xác định cụ thể trên cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm hoặc triển khai lập, phê duyệt từng nhiệm vụ, dự án khả thi của Đề án theo quy định. Tổng kinh phí khái toán thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2030 là 15.546 tỷ đồng (Mười lăm nghìn, năm trăm bốn mươi sáu tỷ đồng), dự kiến từ các nguồn:
Ngân sách Nhà nước: 5.436 tỷ đồng.
Nguồn vốn ODA: 3.200 tỷ đồng.
Nguồn vốn xã hội hóa: 6.910 tỷ đồng.
5.1. Về cơ chế, chính sách
- Các văn bản, chính sách về môi trường đã được ban hành trong giai đoạn 2008 - 2020 tiếp tục thực hiện, cập nhật phù hợp với Đề án trong giai đoạn mới (2021-2030) và các quy định khác liên quan, từ đó đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp với giai đoạn mới.
- Sớm tổ chức điều chỉnh các quy hoạch liên quan về cấp nước, thu gom, xử lý chất thải rắn, thoát nước phù hợp với tình hình hiện tại.
- Xây dựng, hoàn thiện luật pháp, chính sách nhằm thực hiện kiên quyết và có hiệu quả Luật Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và những quy định liên quan, tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế, hành chính theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Xây dựng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường đặc trưng đối với một thành phố môi trường; các tiêu chí, mô hình về khu đô thị sinh thái, khu công nghiệp sinh thái. Đồng thời xây dựng hệ thống thông tin theo hướng thành phố thông minh tận dụng các dữ liệu mở (chủ động) trong đó lấy trung tâm là người dân.
- Tăng cường tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; áp dụng cơ chế thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm; đẩy mạnh sự phối hợp giữa các cơ quan thanh tra và lực lượng cảnh sát môi trường.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên, tăng cường năng lực, nhận thức.
5.2. Về khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế
- Tăng cường đầu tư hợp tác, chuyển giao công nghệ năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và xử lý môi trường (nước thải, khí thải), phối hợp với các bộ, ngành tổ chức các hội thảo quốc tế về hợp tác đầu tư, chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp phát triển trong khu vực như Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga,...
- Tận thu thế mạnh năng lượng tự nhiên và phế phẩm của Đà Nẵng (nắng, gió, nước, phụ phẩm công nghiệp...) áp dụng các mô hình phát triển năng lượng để phát triển kinh tế - xã hội giảm sức ép về ô nhiễm môi trường và nguồn ngân sách cho việc xử lý chất thải.
- Ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt là các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác hiện đại hóa lưới điện với các nhiệm vụ chính như: nâng cao độ tin cậy cung cấp điện, giảm tổn thất điện năng, nâng cao năng suất lao động và chất lượng dịch vụ khách hàng,...
- Khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải, đánh giá vòng đời sản phẩm, các mô hình quản lý tiên tiến khác.
- Nghiên cứu các công nghệ, quy trình xử lý ô nhiễm tiên tiến được ứng dụng rộng rãi trong và ngoài nước ứng với các thông số và hóa chất đảm bảo xử lý triệt để, có hiệu quả để cải tạo và phục hồi khu vực bị ô nhiễm.
- Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ kiểm tra, giám sát; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH, bảo tồn đa dạng sinh học.
5.3. Về xây dựng, phát triển nguồn lực
- Đối với các lĩnh vực yêu cầu trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm (xử lý chất thải, nước thải, quan trắc,...) cần xây dựng kế hoạch cụ thể bổ sung biên chế, tuyển dụng cán bộ có trình độ, năng lực, chuyên môn phù hợp. Kết hợp với công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao kiến thức chuyên sâu, nhất là kỹ năng quản lý, giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Phát triển lực lượng các bộ quản lý môi trường tại các phòng Tài nguyên và Môi trường ở cấp quận, huyện theo hướng kết hợp giữa quản lý tài nguyên và quản lý môi trường. Ngoài ra ở mỗi phường, xã phải có ít nhất một cán bộ chuyên trách về môi trường và tài nguyên, đối với tổ dân phố có một tổ phó phụ trách vấn đề môi trường và lực lượng nòng cốt cho công tác môi trường của phường, xã là các hội như: Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, thanh niên xung kích...
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo hình thành đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực môi trường; tổ chức tập huấn nghiệp vụ hằng năm đối với công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường, nâng cao năng lực quản lý, giám sát, ứng phó với các vấn đề thực tiễn như các sự cố môi trường, biến đổi khí hậu,...
- Tăng cường liên kết với các tỉnh Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, xây dựng các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học để đảm bảo sự thống nhất, cùng nhau phát triển.
5.4. Về tài chính
- Tận dụng các nguồn chi ngân sách hằng năm cho các dự án ưu tiên cấp bách, tránh lãng phí cho các dự án chưa có quy hoạch cụ thể hay các dự án có thể kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn doanh nghiệp tư nhân hay nước ngoài. Cân đối ngân sách địa phương, phấn đấu bố trí tăng dần kinh phí từ ngân sách thành phố để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
- Tăng cường nguồn lực và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường, huy động các nguồn vốn ODA, vốn từ các chương trình hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn thu phí môi trường và đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư hoạt động bảo vệ môi trường,...
- Thực hiện công tác xã hội hóa trong đó triển khai các biện pháp huy động theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, kêu gọi sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các cá nhân,...
- Xúc tiến kêu gọi nguồn viện trợ, các dự án đầu tư nước ngoài, tăng cường khả năng thu hút các nguồn vốn ODA, tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Các ngành, địa phương lập các dự án bảo vệ môi trường cụ thể của đơn vị mình để thu hút vốn ODA, đặc biệt chú trọng các dự án liên quan đến xử lý nước thải, chất thải rắn, không khí và tiếng ồn, chất thải y tế.
- Đẩy mạnh hoạt động Quỹ Bảo vệ môi trường để huy động các nguồn lực của Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nước và sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế để tập trung giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc ưu tiên.
- Xây dựng cơ chế, nguồn vốn khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền sản xuất theo hướng hiệu quả tài nguyên, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; hỗ trợ tín dụng, trợ giá sản phẩm tái chế; hình thành và phát triển thị trường các sản phẩm tái chế, xanh, sạch, thân thiện với môi trường.
5.5. Các giải pháp hỗ trợ khác
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường; huy động sự tham gia từ các sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể, đúng tiến độ, triển khai thực hiện Đề án:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về trồng cây, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường đất - nước - không khí.
- Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường trong người dân. Tổ chức biên soạn nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình về trách nhiệm và lợi ích của việc bảo vệ môi trường; phát động các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình trong hoạt động bảo vệ môi trường.
- Tăng cường giáo dục môi trường trong trường học: lồng ghép các kiến thức môi trường một cách khoa học, hợp lý; tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về môi trường, thiên nhiên, công tác làm sạch bãi biển, bảo tồn hệ sinh thái,...
- Xây dựng, tổ chức triển khai các chương trình truyền thông, các khóa đào tạo, tập huấn, diễn đàn, các lễ kỷ niệm,... về bảo vệ môi trường; phát huy các nguồn tri thức sẵn có, xây dựng mô hình bảo vệ môi trường từ cộng đồng cùng bảo vệ, chia sẻ.
- Lồng ghép các vấn đề môi trường vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố để đảm bảo quá trình phát triển bền vững theo hướng thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược, có sự điều chỉnh cần thiết theo hướng bền vững, tổ chức thực hiện song song với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội; xác lập cơ chế tài chính dài hạn và hàng năm cho lĩnh vực bảo vệ môi trường với quan điểm đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư các doanh nghiệp, đơn vị tư vấn có chất lượng hoạt động trong lĩnh vực môi trường vào Đà Nẵng, trong đó có lĩnh vực tái chế chất thải; tạo điều kiện để các doanh nghiệp hợp tác hình thành các mạng lưới cộng sinh công nghiệp.
- Ưu tiên vay vốn hỗ trợ phát triển (ODA) để thực hiện các chương trình: cải tạo phục hồi về môi trường đối với các khu vực khai thác khoáng sản, nâng cấp, cải tạo, xây dựng các công trình xử lý chất thải, nước thải.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá định kỳ về mức độ hoàn thành mục tiêu, nội dung của Đề án theo sự phân công trách nhiệm cụ thể ở mỗi đơn vị.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2030
1. TỔ CHỨC VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo Đề án giai đoạn 2021-2030
Ban Chỉ đạo Đề án giai đoạn 2021 - 2030 do Lãnh đạo UBND thành phố làm Trưởng Ban. Các Phó trưởng ban gồm: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường - Phó Trưởng ban Thường trực; Lãnh đạo Sở Tài Chính, Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư là các Phó Trưởng ban.
Các thành viên Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các Sở, đơn vị: Văn phòng UBND thành phố, các sở, ban, ngành liên quan, lãnh đạo UBND các quận, huyện và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trên địa bàn thành phố.
1.2. Phân công nhiệm vụ
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện triển khai Đề án giai đoạn 2021 - 2030; tham mưu cho UBND thành phố, Ban chỉ đạo Đề án về chính sách phát triển môi trường bền vững theo Đề án; chủ trì tổ chức xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn.
- Tăng cường giám sát các hoạt động của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan đến lĩnh vực môi trường để kịp thời xử lý, thường xuyên thực hiện tốt việc quan trắc môi trường để kịp thời cảnh báo cho người dân và doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách về môi trường để nâng cao nhận thức về trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở ban ngành có liên quan cân đối, vận động thu hút để đảm bảo nguồn vốn thực hiện các mục mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch và xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế, các tổ chức và cá nhân đầu tư phát triển kinh tế xanh.
- Chủ trì thẩm định kinh phí thực hiện các chương trình, dự án của kế hoạch do các cơ quan, đơn vị đề nghị; phối hợp với Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ chi thường xuyên), Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển) tham mưu cấp thẩm quyền về nguồn kinh phí thực hiện theo đúng quy định Luật ngân sách nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan và UBND quận, huyện trong công tác giám sát môi trường nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ môi trường; định kỳ tổng hợp báo cáo việc triển khai Đề án, tổng hợp báo cáo UBND thành phố.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Lồng ghép các mục tiêu, tiêu chí của Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường giai đoạn 2021 - 2030” vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố hàng năm, giai đoạn 5 năm và dài hạn.
- Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường và đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
c) Sở Tài chính
Trên cơ sở các nhiệm vụ, chương trình Đề án đã được phân công, tại thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi theo quy định hiện hành, lập dự toán chi tiết hoặc lồng ghép kinh phí với các chương trình, dự án khác gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ chi nhằm tránh chồng chéo, trùng lắp và thẩm định dự toán kinh phí; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển), Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ chi thường xuyên), tổng hợp trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách, báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt dự toán làm cơ sở thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
d) Công an thành phố
Tổ chức thực hiện giải pháp thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường; phòng, chống tội phạm về môi trường; bảo đảm an ninh môi trường; huy động lực lượng tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường.
đ) Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng; tham gia ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; quản lý môi trường biển, đảo.
e) Sở Khoa học và công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan tham mưu, tư vấn lựa chọn các công nghệ; nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích việc đầu tư, chuyển giao công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn.
- Phối hợp với các sở, ban ngành nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật và thông tin về dữ liệu nhằm nâng cao chất lượng môi trường của thành phố.
g) Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành, địa phương thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong công nghiệp, thương mại, sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng trong công nghiệp và phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trên địa bàn thành phố;
- Triển khai hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thay đổi các thiết bị lạc hậu tốn nhiều năng lượng và thải nhiều khí thải để đầu tư các dây chuyền, máy móc hiện đại hơn.
- Chủ trì, phối hợp kiểm soát các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường theo Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 27/11/2015 về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
h) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ và các Sở, ngành triển khai thực hiện các đề án, dự án trong phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao theo các định hướng tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện thực hiện các đề án, dự án có liên quan đến hoạt động phòng chống thiên tai, sạt lở, xâm nhập mặn và các nhiệm vụ, dự án về bảo tồn đa dạng sinh học.
- Chủ trì nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả ít sử dụng phân bón, thuốc hóa học và sử dụng nước hợp lý trong sản xuất; thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với từng vùng và đáp ứng theo nhu cầu thị trường.
i) Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, UBND các quận, huyện thực hiện các đề án, dự án liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực giao thông vận tải, phát triển hạ tầng giao thông bền vững và giao thông công cộng; đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo lộ trình.
- Chủ động tổ chức tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh vận tải thực hiện đúng các quy định về bảo trì, bảo dưỡng, loại bỏ các loại xe tốn nhiều nhiên liệu và hết niên hạn sử dụng.
k) Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp thực hiện các đề án, dự án liên quan đến quy hoạch đô thị bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các công trình xanh, các khu đô thị sinh thái, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra theo lộ trình.
l) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp triển khai, tổ chức tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về thành phố môi trường, các quy định pháp luật, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học.
m) Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các quận, huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các cơ sở có phát sinh lưu lượng phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường hoặc đã từng bị xử phạt liên quan đến các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong phạm vi quản lý.
- Chủ trì xây dựng, triển khai hướng dẫn các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trình tự và thủ tục đăng ký chứng nhận “Khu công nghiệp sinh thái”.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về bảo vệ môi trường, khuyến khích thực hiện các biện pháp sản xuất sạch hơn đến các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp trong phạm vi quản lý.
n) Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, UBND các quận/huyện
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của đơn vị, lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phù hợp với ngành, địa phương.
- Tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, tiêu chí thành phố môi trường thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý; phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan đến thành phố môi trường đang và dự kiến tiến hành.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người dân về mục tiêu, nội dung thành phố môi trường và kế hoạch hành động bảo vệ môi trường của thành phố, của ngành và địa phương.
- Định kỳ thu thập, tổng hợp thông tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát và đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí về Thành phố Môi trường của thành phố; hàng năm báo cáo nội dung cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Đề án; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
2. GIÁM SÁT, LẬP KẾ HOẠCH, BÁO CÁO
2.1. Giám sát
- Các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, tiêu chí về bảo vệ môi trường nhằm tăng cường hiệu quả bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với lĩnh vực, địa bàn quản lý của mình.
- Tần suất giám sát: Hàng năm, 05 năm.
2.2. Lập kế hoạch, dự toán, báo cáo
- Các Sở, ban ngành, UBND các quận, huyện: Định kỳ hàng năm tổng hợp, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí và báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án; Lồng ghép các mục tiêu, tiêu chí của Đề án vào chương trình, nhiệm vụ, kế hoạch hoạt động của ngành, lĩnh vực, địa phương mình; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp khắc phục gửi về Sở Tài Nguyên và Môi trường.
- Sở Tài Nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án; định kỳ tổ chức đánh giá, tổng kết tình hình thực hiện và báo cáo UBND thành phố.
- Tần suất lập kế hoạch, dự toán và báo cáo: Hàng năm, 05 năm. Thời gian lập kế hoạch và dự toán cho năm kế tiếp vào tháng 6 của năm hiện hành; thời gian lập báo cáo tổng hợp của năm hiện hành vào trước ngày 15 tháng 12.
CÁC TIÊU CHÍ VỀ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1099/QĐ-UBND ngày 02
tháng 4 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
TT |
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Hiện trạng năm 2020 |
Mục tiêu |
Đơn vị chủ trì |
Ghi chú |
|
Năm 2025 |
Năm 2030 |
||||||
|
|
||||||
1 |
Tỷ lệ doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đạt Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 trên tổng số doanh nghiệp theo NĐ 40/2019/NĐ-CP |
% |
- |
100 |
100 |
Sở TN&MT |
NĐ số 40/2019/NĐ-CP |
2 |
Số KCN đạt tiêu chuẩn KCN sinh thái theo tiêu chí quốc gia |
KCN |
0 |
1 |
2 - 3 |
BQL KCNC và các KCN |
|
3 |
Tỷ lệ xe buýt công cộng chạy bằng động cơ điện trên tổng số xe buýt đang hoạt động trên địa bàn thành phố |
% |
- |
0 |
25 |
Sở GTVT |
|
4 |
Tỷ lệ phương tiện vận tải công cộng bằng xe buýt mới đạt tiêu chuẩn khí thải Euro 4 trên tổng số xe buýt đầu tư mới |
% |
- |
100 |
100 |
Sở GTVT |
|
5 |
Tỷ lệ khí nhà kinh phát thải từ năng lượng điện, năng lượng mới và tái tạo |
%/năm |
|
Giảm 1-2% |
Giảm 7% |
Sở CT |
Theo Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững (QĐ 3442/QĐ-UBND ngày 15/9/2020) |
6 |
Chỉ số chất lượng không khí thành phố (AQI) |
- |
< 100 |
< 100 |
< 100 |
Sở TN&MT |
|
7 |
Chỉ số chất lượng nước thành phố (WQI) |
- |
- |
> 90 |
> 90 |
Sở TN&MT |
|
Nhóm 2: Cải thiện môi trường, giải quyết các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách |
|
|
|||||
1 |
Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung |
% |
Đô thị đạt 98%; Hòa Vang đạt 80% |
100 |
100 |
Sở XD |
|
2 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh |
% |
100 |
100 |
100 |
Sở NN&PTNT |
|
3 |
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý theo quy định pháp luật trên tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh |
% |
83,5 |
85,0 |
95,0 |
Sở XD |
|
4 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm CN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường |
% |
100 |
100 |
100 |
Sở TN&MT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN |
KH số 206/UBND ngày 13/01/2020 của UBND thành phố |
5 |
Tỷ lệ cơ sở công nghiệp ngoài các khu tập trung (KCN, CCN, KCNC, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) phát sinh từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường |
% |
- |
100 |
100 |
Sở TN&MT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN |
KH số 206/UBND ngày 13/01/2020 của UBND thành phố |
6 |
Tỷ lệ nước thải tái sử dụng phù hợp mục đích sử dụng trên tổng số nước thải phát sinh |
% |
- |
10 |
>20 |
Sở TNMT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN |
|
7 |
Tỷ lệ cơ sở sản xuất xử lý khí thải theo quy định pháp luật trên tổng số cơ sở sản xuất phát sinh khí thải phải được xử lý theo quy định |
% |
- |
90 |
100 |
Sở TNMT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN |
|
8 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định |
% |
95 |
>95 |
>97 |
Sở TNMT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN |
Theo Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững (QĐ 3442/QĐ-UBND ngày 15/9/2020) |
9 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được tái chế trên tổng khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh |
% |
8-12 |
15 |
20 |
Sở TNMT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN |
|
10 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý theo quy định pháp luật trên tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh |
% |
100 |
100 |
100 |
Sở TNMT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN; Y tế,... |
|
11 |
Tỷ lệ điểm nóng ô nhiễm môi trường được cải tạo trên tổng số điểm nóng ô nhiễm môi trường |
% |
|
100 |
100 |
Các Sở ban ngành, UBND các quận, huyện |
|
12 |
Tỷ lệ khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo |
% |
100 |
100 |
100 |
Các Sở ban ngành, UBND các quận, huyện |
Theo CTNS 2030 về PTBV (QĐ 3442/QĐ-UBND ngày 15/9/2020) |
13 |
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục (theo quy định BVMT của thành phố) |
% |
56 |
>95% |
100 |
Sở TNMT; UBND Q,H, BQL KCNC và KCN; Y tế,... |
QĐ số 33/2018/QĐ-UBND của UBND TP; NĐ số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ |
|
|
||||||
1 |
Diện tích đất cây xanh công cộng bình quân đầu người khu vực nội thành, nội thị |
m2/người |
|
6 |
9 |
Sở XD |
Theo Chương trình nghị sự 2030 về Phát triển bền vững (QĐ 3442/QĐ-UBND ngày 15/9/2020) |
2 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
47,0 |
47,0 |
47,0 |
Sở NN&PTNT |
|
3 |
Tỷ lệ các khu vực khai thác khoáng sản được phục hồi theo quy định pháp luật trên tổng số khu vực kết thúc khai thác khoáng sản |
% |
- |
50 |
100 |
Sở TN&MT, các Sở ban ngành liên quan; UBND các quận, huyện liên quan |
|
4 |
Số khu đô thị tập trung đạt Mô hình Khu đô thị sinh thái (theo tiêu chí của thành phố) |
Số khu đô thị |
- |
1-2 |
>5 |
Các sở: Xây dựng TN&MT, các Sở ban ngành liên quan; UBND các quận, huyện |
|
|
|
||||||
1 |
Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động BVMT trên tổng chi ngân sách thành phố |
% |
3,68 |
3,70 |
3,80 |
Sở TC |
|
2 |
Tỷ lệ CSDV, SX được mời tham gia tập huấn về BVMT hàng năm |
% |
- |
50 |
100 |
Các Sở ban ngành, UBND các quận, huyện |
|
3 |
Tỷ lệ trường học triển khai phân loại rác thải tại nguồn |
% |
|
100 |
100 |
Sở GD-ĐT |
|
4 |
Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải tại nguồn |
% |
|
90 |
100 |
UBND Quận, huyện; UBND Phường, xã |
|
5 |
Tỷ lệ các phường, xã đạt tiêu chuẩn Phường/xã Môi trường (các chỉ tiêu đánh giá được cập nhật) |
% |
|
90 |
100 |
UBND Quận, huyện; UBND Phường, xã |
|
6 |
Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng |
% |
100 |
100 |
100 |
Sở TTTT, Sở TN&MT, UBND các quận, huyện |
|
7 |
Tỷ lệ người dân thể hiện mức độ hài lòng về môi trường trên tổng số người dân |
% |
- |
80 |
>90 |
Sở TTTT, Sở TN&MT, UBND các quận, huyện |
|
DANH MỤC CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ VÀ DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1099/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 4 năm
2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
TT |
Tên chương trình/dự án |
Nguồn kinh phí |
Cơ quan chủ trì, phối hợp |
KP khái toán (tỷ đ) |
Tổng KP khái toán (tỷ đồng) |
Ghi chú |
||
NSNN |
ODA |
XHH |
||||||
|
|
256 |
500 |
2160 |
2916 |
2916 |
||
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường thành phố hàng năm, tổ chức đánh giá môi trường chiến lược theo từng giai đoạn (Lồng ghép báo cáo QH KTXH 05 năm của thành phố) |
NSNN |
Các sở: TN&MT, KH&ĐT, Tài chính |
3 |
|
|
3 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
2 |
Tổ chức điều tra, đánh giá tình hình thực hiện hệ thống quản lý môi trường, xây dựng và tổ chức triển khai áp dụng ISO 14000 |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, BQL KCNC và các KCN, UBND các quận, huyện, Sở Du lịch, Sở Công thương |
3 |
|
60 |
63 |
Triển khai hàng năm |
3 |
Tổ chức đánh giá, xây dựng kế hoạch, thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, BQL KCNC và các KCN, UBND các quận, huyện, Sở Du lịch, Sở Công thương |
5 |
|
|
5 |
Lập KH năm đầu, triển khai hàng năm |
4 |
Tổ chức nghiên cứu, phát triển các chương trình, dự án năng lượng mới, năng lượng tái tạo của thành phố |
NSNN |
Sở Công thương, các Sở, ban, ngành |
5 |
|
|
5 |
Triển khai hàng năm |
5 |
Hỗ trợ các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm xây dựng Mô hình quản lý theo ISO 50001:2018 |
NSNN |
Sở Công thương, các Sở, ban, ngành |
5 |
|
|
5 |
Triển khai hàng năm |
6 |
Tổ chức kiểm soát các vấn đề môi trường, ngăn chặn các tác động xấu đối với môi trường, kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm cao: kiểm tra và xử lý vi phạm đối với dự án, công trình gây ô nhiễm môi trường |
NSNN |
Sở TN&MT, BQL KCNC và các KCN, UBND các Quận, huyện, Sở Du lịch, Sở Công thương, Sở Xây dựng, Sở GTVT, Công an Thành phố |
10 |
|
|
10 |
Triển khai hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Triển khai các giải pháp Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp |
NSNN, XHH |
Sở Công thương, các Sở, ban, ngành |
5 |
|
100 |
105 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
2 |
Triển khai hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi, thay thế các trang thiết bị lạc hậu tiêu tốn năng lượng bằng các thiết bị tiết kiệm năng lượng, nhân rộng kết quả |
NSNN, XHH |
Sở Công thương, các Sở, ban, ngành |
5 |
|
500 |
505 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
3 |
Triển khai đầu tư, hỗ trợ chuyển đổi các phương tiện công cộng chạy bằng động cơ điện |
NSNN, XHH |
Sở Giao thông vận tải |
50 |
|
500 |
550 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
4 |
Triển khai đầu tư, thay đổi hệ thống xe buýt hiện có sang xe buýt mới đạt tiêu chuẩn khí thải Euro |
NSNN, XHH |
Sở Giao thông vận tải |
50 |
|
500 |
550 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
5 |
Triển khai xây dựng khu công nghiệp sinh thái (01-03 khu) |
NSNN, XHH |
BQL KCNC và các KCN, các Công ty Quản lý hạ tầng KCN, CCN |
10 |
500 |
500 |
1010 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
6 |
Lập và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của các cấp, các lĩnh vực; tổ chức thực hiện diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo định kỳ |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, BQL KCNC và các KCN, các Sở, Ban, ngành, UBND các Quận, huyện |
5 |
|
|
5 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
7 |
Triển khai rà soát, cập nhật, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, mạng lưới quan trắc môi trường (môi trường xung quanh, môi trường tác động,...) với công nghệ giám sát hiện đại, đáp ứng |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, BQL KCNC và các KCN, UBND các Quận, huyện |
100 |
|
|
100 |
Năm 2021-2022: tiếp tục thực hiện QĐ số 4111/QĐ-UBND ngày 16/9/2019; Sau năm 2022: triển khai vận hành và cập nhật, trình bổ sung Dự án cụ thể |
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM, CẤP BÁCH |
|
|
4.985 |
2.500 |
3.750 |
11.235 |
11.235 |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng, cập nhật Chương trình quản lý môi trường công nghiệp thành phố hàng năm và 05 năm 2021-2025, 2026-2030 |
NSNN |
Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
10 |
|
|
10 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
2 |
Tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng định kỳ, triển khai các giải pháp quản lý môi trường nước (hồ đầm) |
NSNN |
Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
10 |
|
|
10 |
Triển khai hàng năm |
3 |
Tổ chức khảo sát, kiểm kê các nguồn thải tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,... trên địa bàn thành phố Đà Nẵng |
NSNN |
Sở TN&MT, UBND các quận huyện, BQL KCNC và các KCN |
10 |
|
|
10 |
Triển khai hàng năm |
4 |
Lập kế hoạch, thực hiện lộ trình di dời các CSSX ở các làng nghề vào các Cụm công nghiệp có hạ tầng kỹ thuật BVMT đáp ứng yêu cầu (làng nghề bánh tráng Túy Loan, làng đá mỹ nghệ Non Nước, làng chiếu Cẩm Nê...) |
NSNN, XHH |
Sở Công thương, các Sở, ban, ngành |
5 |
|
50 |
55 |
Lập Dự án cụ thể |
5 |
Xây dựng Chương trình cải tạo, phục hồi môi trường tại các khu vực khai thác khoáng sản |
XHH |
Sở TN&MT, Quỹ BVMT, UBND các quận, huyện |
5 |
|
|
5 |
Triển khai hàng năm |
6 |
Xây dựng Đề án cơ chế quản lý, xã hội hóa về xử lý môi trường (chi phí xử lý nước thải, CTR,...) |
NSNN, ODA |
Sở TN&MT |
10 |
|
|
10 |
Lập Dự án cụ thể |
7 |
Cập nhật Quy hoạch thoát nước của thành phố, lập Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải ở các khu vực mở rộng, phát triển (Hòa Vang, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn,...) |
NSNN, ODA |
Sở Xây dựng |
20 |
|
|
20 |
Lập Dự án cụ thể |
8 |
Cập nhật Quy hoạch tổng thể chất thải rắn của thành phố |
NSNN, ODA |
Sở Xây dựng |
5 |
|
|
5 |
Lập Dự án cụ thể |
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng bổ sung các tuyến đường ống thu gom nước thải trên địa bàn Thành phố: đường Nguyễn Tất Thành, dọc đường ven sông Tuyên Sơn - Túy Loan, đường 2/9, đường Trần Hưng Đạo nối dài, đoạn từ cầu Tuyên Sơn đến trạm xử lý nước thải Ngũ Hành Sơn,… |
NSNN, ODA, XHH |
Sở Xây dựng |
250 |
|
|
250 |
Lập Dự án cụ thể |
2 |
Xây dựng hệ thống thoát nước mưa và nước thải phân khu Tây Nam, sông Cu Đê, Tây Bắc, Tây cao tốc và Đông Nam Hòa Vang |
NSNN, ODA, XHH |
Sở Xây dựng |
100 |
|
|
100 |
Lập Dự án cụ thể |
3 |
Nâng cấp, cải tạo các trạm XLNT Phú Lộc (GĐ2), Ngũ Hành Sơn,... |
ODA |
Sở Xây dựng |
300 |
|
|
300 |
Lập Dự án cụ thể |
4 |
Đầu tư mở rộng trạm XLNT Hòa Xuân công suất 200.000 m3/ngày, Trạm xử lý nước thải quy hoạch mới (Hòa Nhơn, Hòa Vang) 80.000 m3/ngày... |
ODA |
Sở Xây dựng |
1500 |
|
|
1500 |
Lập Dự án cụ thể |
5 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom, thoát nước và XLNT tại các khu tập trung (KCN, CCN, KCNC, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung) |
NSNN, ODA, XHH |
BQL KCNC và các KCN, Sở XD, UBND các quận, huyện,... |
500 |
500 |
|
1000 |
Lập Dự án cụ thể |
6 |
Cải tạo, đầu tư nâng cấp hệ thống nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn (Khu vực trung tâm, tuyến biển Nguyễn Tất Thành, tuyến biển Hoàng Sa - Trường Sa - Võ Nguyên Giáp,...) |
NSNN |
Sở Xây dựng, Sở Du lịch |
50 |
|
|
50 |
Lập Dự án cụ thể |
7 |
Triển khai các Dự án xử lý, cải thiện môi trường các hồ, đầm |
NSNN, ODA, XHH |
Sở TN&MT |
30 |
1000 |
|
1030 |
Lập dự án cụ thể theo Quyết định về quản lý môi trường hồ, đầm |
8 |
Tổ chức kiểm soát, cải tạo môi trường Âu Thuyền Thọ Quang |
NSNN, ODA |
Sở TN&MT, Sở NN&PTNT |
50 |
1000 |
|
1050 |
Triển khai theo QĐ 2375/QĐ-UBND; đối với các hạng mục đầu tư, lập Dự án cụ thể |
9 |
Mở rộng phạm vi dịch vụ cung cấp nước sạch, giảm thiểu thất thoát nước ở khu vực đô thị |
XHH |
Sở Xây dựng |
5 |
|
500 |
505 |
Lập Dự án cụ thể |
10 |
Rà soát, đầu tư xây dựng các hệ thống cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho nhân dân ở khu vực nông thôn |
NSNN, ODA, XHH |
Sở NN&PTNT, Sở Xây dựng |
5 |
|
|
5 |
Lập Dự án cụ thể |
11 |
Đầu tư hạ tầng, GPMB tại Khu Liên hợp XLCTR tại Khánh Sơn |
NSNN |
BQL DA XDHT và PTĐT, Sở TN&MT |
500 |
|
|
500 |
Lập Dự án cụ thể |
12 |
Đầu tư hạ tầng, GPMB tại Khu Liên hợp XLCTR được duyệt theo quy hoạch chung của thành phố |
NSNN |
BQL DA XDHT và PTĐT, Sở TN&MT |
500 |
|
|
500 |
Lập Dự án cụ thể |
13 |
Hoàn thiện CSHT KTXH khu vực Hòa Khánh Nam, Quận Liên Chiểu |
NSNN |
Sở Xây dựng, UBND quận Liên chiểu, BQL XDHT và PTĐT |
500 |
|
|
500 |
Lập Dự án cụ thể |
14 |
Hoàn thành đầu tư, vận hành các trạm trung chuyển rác thải tại các quận, huyện (Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ) |
NSNN |
Sở TNMT, BQL HTXD và PTĐT |
600 |
|
|
600 |
Lập Dự án cụ thể |
15 |
Đầu tư các dự án xử lý CTRSH thành phố (1800-2500 tấn/ngày đêm) |
XHH |
Sở TN&MT, BQL XDHT và PTĐT, các nhà đầu tư |
|
|
3000 |
3000 |
Theo các dự án đầu tư |
16 |
Đầu tư các dự án xử lý chất thải nguy hại, phân bùn bể phốt, phế thải xây dựng, tái chế chất thải |
XHH |
Sở TN&MT, BQL XDHT và PTĐT, các nhà đầu tư |
|
|
200 |
200 |
Theo các dự án đầu tư |
17 |
Đầu tư phương tiện cơ giới hóa trong thu gom rác tại các bãi biển |
NSNN |
Sở TN&MT |
20 |
|
|
20 |
Lập Dự án cụ thể |
|
|
105 |
200 |
1.000 |
1.305 |
1305 |
||
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất phát triển cây xanh đô thị, phát triển Mô hình khu đô thị sinh thái |
NSNN, ODA, XHH |
Sở Xây dựng, Sở TN&MT, Sở KH&CN, UBND các quận, huyện |
20 |
|
|
20 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
2 |
Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng và đề xuất bảo vệ tài nguyên, chất lượng rừng |
NSNN, ODA, XHH |
Sở NN&PTNT |
5 |
|
|
5 |
Theo QĐ 3410/QĐ-UBND |
3 |
Triển khai quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái rừng; ngăn chặn có hiệu quả nạn khai thác thực vật, động vật và phá rừng trái pháp luật, tăng cường năng lực phòng, chống cháy rừng, giảm số vụ và diện tích rừng bị cháy |
NSNN, XHH |
Sở NN & PTNT |
20 |
|
|
20 |
Triển khai hàng năm, 05 năm |
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Xây dựng Mô hình Công viên Xanh, Mô hình đô thị Xanh, Mô hình đô thị sinh thái, triển khai nhân rộng |
NSNN, ODA, XHH |
Sở Xây dựng, Sở TN&MT, Sở KH&CN, UBND các quận, huyện |
10 |
|
500 |
510 |
Lập Dự án cụ thể |
2 |
Triển khai các hạng mục bảo tồn đa dạng sinh học Khu vực Bà Nà - Núi Chúa và Sơn Trà, Khu bảo vệ cảnh quan Nam Hải Vân |
NSNN, ODA, XHH |
Sở NN &PTNT, Sở KH&CN, các Sở, ban, ngành |
40 |
|
|
40 |
Chi tiết theo Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 của UBND TP |
3 |
Tổ chức đánh giá, đề xuất thành lập các khu bảo vệ cảnh quan đất ngập nước phù hợp (hồ Hòa Trung, hồ Đồng Xanh - Đồng Nghệ,...), đề xuất khu bảo tồn biển |
NSNN, ODA, XHH |
Sở NN &PTNT, TN&MT, KH&CN, các Sở, ban, ngành |
10 |
200 |
500 |
710 |
Triển khai sau năm 2025 |
|
|
90 |
0 |
0 |
90 |
90 |
||
1 |
Xây dựng cơ chế hỗ trợ về vốn trong hoạt động cải tiến công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng,... |
NSNN, ODA |
Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Quỹ BVMT, các Sở, ban, ngành |
5 |
|
|
5 |
Lập đề xuất nhiệm vụ |
2 |
Triển khai các hoạt động tập huấn, truyền thông về môi trường: Ngày môi trường thế giới, Chiến dịch làm cho thành phố sạch hơn, Tuần lễ vệ sinh môi trường nước sạch, Ngày Chủ nhật xanh, Lối sống xanh,... |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, UBND các QH, các Sở, ban, ngành, đoàn thể |
30 |
|
|
30 |
Triển khai hàng năm |
3 |
Tổ chức triển khai phân loại rác tại nguồn, giảm thiểu rác thải nhựa |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, UBND các QH, các Sở, ban, ngành, đoàn thể |
20 |
|
|
20 |
Triển khai hàng năm |
4 |
Tuyên truyền, vận động sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường |
NSNN, XHH |
Sở GTVT, Sở TTTT, các Hội đoàn thể |
5 |
|
|
5 |
Triển khai hàng năm |
5 |
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về quản lý, kiểm tra, thanh tra môi trường |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, Công An Thành phố, UBND QH, các SBN |
5 |
|
|
5 |
Triển khai hàng năm |
6 |
Cập nhật, khảo sát, đánh giá sự hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp, người dân đối với chất lượng môi trường thành phố |
NSNN, XHH |
Sở TN&MT, các Sở, ban, ngành |
5 |
|
|
5 |
Triển khai hàng năm |
7 |
Xây dựng CSDL về môi trường, duy trì hệ thống cung cấp thông tin môi trường và tổ chức cập nhật, quản lý định kỳ |
NSNN, ODA |
Sở TN&MT, Sở TTTT |
20 |
|
|
20 |
Lập đề xuất nhiệm vụ, triển khai cập nhật hàng năm |
|
Cộng |
|
|
5.436 |
3.200 |
6.910 |
15.546 |
15.546 |
CÁC BẢN ĐỒ DỰ
BÁO CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 1099/QĐ-UBND ngày 02
tháng 4 năm 2021 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Hình 4. Bản đồ dự báo chỉ số WQI - Tần suất kiệt 95% BĐKH RCP 8,5 năm 2030
Hình 5. Bản đồ dự báo chỉ số WQI - Tần suất kiệt 95% BĐKH RPC 8,5 năm 2070
Hình 6. Bản đồ mô phỏng chất lượng không khí trên địa bàn Đà Nẵng năm 2025 theo kịch bản phát triển bình thường
Hình 7. Bản đô mô phỏng chất lượng không khí trên địa bàn Đà Nẵng năm 2025 theo kịch bản phát triển có kiểm soát
Hình 8. Bản đồ mô phỏng chất lượng không khí trên địa bàn Đà Nẵng năm 2030 theo kịch bản phát triển bình thường
Hình 9. Bản đồ mô phỏng chất lượng không khí trên địa bàn Đà Nẵng năm 2030 theo kịch bản phát triển có kiểm soát
[1] Theo đó, mục tiêu chung đến năm 2020 phấn đấu trở thành Thành phố thân thiện môi trường, đạt các mục tiêu cụ thể: (1) Đảm bảo các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, chất lượng môi trường nước, chất lượng môi trường không khí, tạo sự an toàn về sức khỏe và môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách trong và ngoài nước đến thành phố; (2) Ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường, có đủ năng lực xử lý và khắc phục các sự cố môi trường; (3) Tất cả người dân thành phố, các tổ chức cá nhân trong, ngoài nước đến làm ăn, sinh sống tại Đà Nẵng đều có ý thức về bảo vệ môi trường, xây dựng thành phố môi trường.
[2] Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của UBND thành phố, Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của UBND thành phố và Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 1/10/2018 của UBND thành phố về ban hành quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố.
[3] Quyết định số 7702/QĐ-UBND ngày 8/11/2016 của UBND thành phố ban hành về chuyên đề “Tăng cường xử lý các điểm nóng về môi trường”.
[4] Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của UBND thành phố về quy định quản lý dịch vụ công ích vệ sinh môi trường; Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 08/6/2017 về phân cấp thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp.
[5] Như: Quận/Huyện, Phường/Xã môi trường, Phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp”, Mô hình “Sống Xanh” - Hội Phụ nữ; Mô hình “Trường học Xanh”, Câu lạc bộ vì môi trường - Hội Cựu chiến binh thành phố, “Tổ dân phố không rác”; Phân loại rác tại nguồn, Vì môi trường biển không có rác thải nhựa....
[6] Nhiều khu dân cư, tổ dân phố, phường, xã, quận huyện đã duy trì Phong trào Ngày chủ nhật xanh - sạch - đẹp, đạt những kết quả nhất định, tạo dần thói quen trong cộng đồng là có trách nhiệm với môi trường, theo đó các vấn đề môi trường ở cơ sở được cộng đồng giải quyết. Nhiều hoạt động bảo vệ môi trường có ý nghĩa, các mô hình tốt, các sáng kiến đã được thực hiện thông qua các địa phương, Mặt trận, các hội, đoàn thể các cấp.
[7] như: Dự án Cơ sở hạ tầng ưu tiên, Dự án phát triển bền vững thành phố, Dự án Cải thiện môi trường nước...
[8] Meti-Lis được Bộ Kinh tế - thương mại và công nghiệp Nhật bản xây dựng và phát triển từ năm 2000, dựa trên sự phát triển của mô hình ISC và Mô hình Gauss năm 1996. Tại Nhật bản, mô hình này được sử dụng nhằm dự đoán sự lan truyền khí thải từ các nguồn thải, giúp Chính phủ Nhật bản kiểm soát, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện kiểm soát ô nhiễm.
[9] Trong điều kiện dự báo:
1) Dựa vào dữ liệu thống kê số lượng phương tiện giao thông qua các năm
2) Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính, dự báo số liệu cho các năm trong tương lai (2025, 2030)
3) Kịch bản phát triển bình thường: Lấy giá trị cận trên của khoảng tin cậy 95%.
4) Kịch bản phát triển có kiểm soát: Lấy giá trị cận dưới của khoảng tin cậy 95%. Giá trị này có thể đạt được khi có các biện pháp giảm thiểu đăng ký mới phương tiện giao thông, hạn chế phương tiện giao thông hết hạn đăng kiểm.
[10] RCP8,5: Kịch bản BĐKH với Nồng độ khí nhà kính đại diện với mức cưỡng bức bức xạ năm là 8,5 W/m2.
Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030 do thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 1099/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Lê Quang Nam |
Ngày ban hành: | 02/04/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021-2030 do thành phố Đà Nẵng ban hành
Chưa có Video