ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2006/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 02 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính Phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 02/TTr-XD ngày 11/01/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 09/01/1997 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định cụ thể về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 36/1998/QĐ-UB ngày 09/3/1998 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-UB ngày 09/01/1997; Quyết định số 153/1998/QĐ-UB ngày 08/7/1998 của UBND tỉnh Lào Cai về việc bổ sung một số điều khoản của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 36/1998/QĐ-UB ngày 09/3/1998; Quyết định số 399/1999/QĐ-UB ngày 15/12/1999 của UBND tỉnh Lào Cai về việc han hành quy định tạm thời về quản lý, cấp phát, thanh quyết toán chi phí khảo sát, thiết kế, thi công, phí thẩm định và tư vấn đầu tư xây dựng do các đơn vị quản lý nhà nước thực hiện; Quyết định số 86/2001/QĐ-UB ngày 26/3/2001 của UBND tỉnh Lào Cai, về việc ban hành bản quy định một số điểm cụ thể thực hiện Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 về Quy chế đầu tư, xây dựng và Quy chế đấu thầu trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Quyết định số 150/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 03 năm 2004, về việc phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
MỘT SỐ ĐIỂM CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:08/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm
2006 của UBND tỉnh Lào Cai)
1. Bản quy định này quy định một số điểm cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Quy định này được thực hiện cùng các quy định của Luật Xây dựng; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là NĐ 209/CP; NĐ 08/CP; NĐ 16/CP), các thông tư hướng dẫn của các Bộ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Việc đầu tư xây dựng đường giao thông liên thôn, kiên cố hoá kênh mương, hạ tầng kỹ thuật vùng đặc biệt khó khăn, các dự án đầu tư phát triển tiểu thủ công nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư theo quyết định số: 457/2004/QĐ-UB ngày 23/8/2004 của UBND tỉnh về khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp Lào Cai và dự án giảm nghèo sử dụng nguồn vốn WB và một số dự án sử dụng vốn nước ngoài có quy định riêng.
Quy định này áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà nước tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi chung là tổ chức), cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng:
1. UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và tương đương; quy hoạch chung các trung tâm huyện lỵ, các thị trấn, thị tứ, các điểm dân cư tập trung trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc địa giới hành chính tỉnh Lào Cai và phê duyệt quy hoạch chi tiết các phường của thành phố Lào Cai, các trung tâm huyện lỵ và thị trấn Tằng Loỏng (huyện Bảo Thắng);
2. UBND các huyện, thành phố Lào Cai phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch chi tiết các trung tâm xã, cụm xã, thị trấn, thị tứ và quy hoạch các điểm dân cư nông thôn.
Điều 4. Thẩm quyền thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng:
1. UBND tỉnh phê duyệt chủ trương và mục tiêu của tất cả các đồ án quy hoạch theo kế hoạch hàng năm với nội dung bao gồm:
a) Sự cần thiết phải điều chỉnh quy họach,
b) Mục tiêu điều chỉnh hoặc lập quy hoạch mới,
c) Quy mô điều chỉnh.
2. Sở Xây dựng thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyển phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Các sở xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định đồ án quy hoạch phát triển theo chuyên ngành. Sau khi thẩm định xong gửi kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phòng Hạ tầng - Kinh tế các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố thẩm định nhiệm vụ quy hoạch xây dụng, các đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thành phố.
Trường hợp phòng Hạ tầng - Kinh tế các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố không đủ điều kiện năng lực để thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng thì UBND huyện, thành phố được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm định.
Điều 5. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng:
1. Đối với Quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
a) Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp các thông tin về quy hoạch gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, và các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch xây đụng cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu (trừ nhà ở riêng lẻ của dân cư, các công trình thuộc các cụm công nghiệp, khu thương mại Kim Thành),
b) Phòng Hạ tầng - Kinh tế các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về xây dụng công trình nhà ở riêng lẻ.
2. Đối với quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thành phố:
Phòng Hạ tầng - Kinh tế các huyện, phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và cung cấp các thông tin vế quy hoạch xây dựng (gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, mật độ xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch xây dựng) cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 6. Lập kế hoạch quy hoạch xây dựng:
1. Hàng năm Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và trình kế hoạch chuẩn bị đầu tư quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh,
2. Phòng Hạ tầng - Kinh tế các huyện và phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm lập và trinh kế hoạch chuẩn bị đầu tư quy hoạch xây dựng chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thành phố.
DỰ ÁN ĐẨU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Các công trình xây dựng đều phải lập dự án đầu tư xây dựng (trừ các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, các công trình quy định tại khoản 3 Điều này) và đảm bảo các yêu cầu sau:
a - Phù hợp với quy họach phát triển kinh tế xã hội, quy họach phát triển ngành và quy hoạch xây dựng,
b - Có phương án thiết kế kỹ thuật, phương án công nghệ phù hợp an toàn trong thi công xây dựng, vân hành và khai thác sử dụng công trình,
c - Đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống cháy nổ,
d - Bảo vệ được môi trường sinh thái,
e - Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế xã hội của các dự án,
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Trước khi lập nhiệm vụ dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chù đầu tư phải lập nhiệm vụ thiết kế và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Nội dung lập nhiệm vụ thiết kế của dự án bao gồm:
Sự cần thiết phải đầu tư xây dụng công trình; các điều kiên thuận lợi, khó khăn khi xây dụng công trình; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên (nếu có); dự kiến quy mô đầu tư; công suất; diện tích xây dựng; địa điểm xây dựng; nhu cầu sử dụng đất; các hạng mục công trình chính, công trình phụ; bản vẽ sơ bộ tổng mặt bằng; bản vẽ mặt bằng, mặt đứng và các mặt cắt điển hình; phương án đầu tư (đề xuất ít nhất 2 phương án); phân tích lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; ảnh hưởng của dự án đến môi trường; sơ bộ phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); hình thức đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư; thời gian thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư; hiệu quả kinh tế của dự án; phương án huy động vốn.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định nhiệm vụ thiết kế và trình UBND tỉnh phê duyệt,
c) UBND tỉnh ủy quyền cho sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất nhiệm vụ thiết kế đối với các dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật,
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính các huyện, thành phố chủ trì phối hợp với phòng Hạ tầng - Kinh tế, phòng Kinh tế, phòng quản lý đô thị thẩm định nhiệm vụ thiết kế trình UBND huyện, thành phố phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, thành phố,
e) Chủ đầu tư gửi nhiệm vụ thiết kế đến cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại điểm b, d khoản 2 điều này để thẩm định,
g) Thời gian thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Các công trình sau đây không phải lập dự án mà chi lập báo cáo kinh tế -kỹ thuật:
a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo,
b) Công trình cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở cơ quan; các dự án hạ tầng xã hội (gồm y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước) sử dụng vốn ngân sách không nhằm mục đích kinh doanh phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm; các công trình hạ tầng kỹ thuật (Công trình: Giao thông; thông tin liên lạc; cung cấp năng lượng; chiếu sáng công cộng; cấp nước, thoát nước; xử lý các chất thải; bãi đỗ xe) sử dụng nguồn vốn ngân sách phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư và rõ hiệu quả đầu tư, có tổng mức đầu tư dưới 03 (ba) tỷ đồng.
4. Dự án đầu tư xây dựng gồm 2 phần: Thuyết minh và thiết kế cơ sở.
a) Nội dung phần thuyết minh: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 NĐ 16/CP,
b) Nội dung thiết kế cơ sở quy định tại Điều 7 NĐ 16/CP.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C được quy định như sau:
a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công ưình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng),
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
c) Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ đường phố),
d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị (đường phố, chiếu sáng công cộng, cấp nước thoát nước, xử lý các chất thải, công viên cây xanh, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu,
g) Sở Bưu chính Viễn thông thẩm định các dự án về đầu tư chuyên ngành Bưu chính viên thông và Công nghệ thông tin,
h) Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực đo đạc, lập bản đồ,
i) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng liên quan đến nhiều ngành thì cơ quan chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan,
k) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định phần thuyết minh của dự án đầu tư xây dựng công trình đồng thời tổng hợp kết quả thẩm định (kể cả phần thiết kế cơ sở) trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác:
a) Chủ đầu tư tự thẩm định phần thuyết minh của dự án,
b) Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng thì tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay,
c) Các sở xây dựng chuyên ngành quy định tại điểm a, b, c, d, g, h khoản 1 Điều này thẩm định phần thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Các Dự án do các tổ chức, cá nhân đầu tư bằng nguồn vốn tự có vào các cụm công nghiệp, khu thương mại Kim Thành, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, các dự án xây dựng thủy điện, khu du lịch sinh thái, UBND tỉnh chỉ ra Quyết định chấp thuận đầu tư và xem xét trên các yếu tố sau:
a- Sự phù hợp về quy họach,
b- Quy mô xây dụng, tính chất họat động và hiệu quả của dự án,
c- Tác động môi trường và sử lý chất thải,
d- Tái định cư (nếu có).
Sau Khi có quyết định chấp thuận đầu tư Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định phê duyệt dự án sau khi thiết kế cơ sở đã được các sở chuyên ngành thẩm định, các công việc tiếp theo thực hiện theo đúng các quy định tại Nghị định số 16/ 2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ,
Điều 9. Hồ sơ trình duyệt và trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình gồm: Tờ trình xin phê duyệt dự án của chủ đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư xây dụng công trình và nhiệm vụ thiết kế đã được duyệt hoặc phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển;
2. Trình tự thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình;
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở) đến người quyết định đầu tư để tổ chức thẩm định,
b) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh thì chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm nhận và gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở) đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 8 bản Quy định này để thẩm định thiết kế cơ sở và các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến dự án,
c) Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới Sở Kế hoạch và Đầu tư theo thời gian quy định để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt,
d) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại điểm a, b, c, d, g, h khoản 1 Điều 8 bản Quy định này để thẩm định thiết kế cơ sở đến nhận kết quả thẩm định theo thời gian quy định,
đ) Riêng các dự án sử dụng nguồn vốn khác đầu tư vào khu thương mại Kim Thành thì gửi về Ban quản lý khu thương mại Kim Thành, các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp thì gửi về Ban quản lý các cụm công nghiệp là đầu mối thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt chấp thuận đầu tư.
3. Thời gian thẩm định dự án: Không quá 60 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; 30 ngày làm việc đối với nhóm B; 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong đó, thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 25 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
Điều 10. Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình:
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm thẩm định phần thuyết minh và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án;
1. Nội dung thẩm định phần thuyết minh thực hiện theo quy định lại Điều 6 NĐ 16/CP,
2. Nội dung thẩm định phần thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại mục IV phần 1 Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/05/2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 11. Thẩm quyền thẩm định định báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình:
1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh;
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận hồ sơ để gửi cho các sở thẩm định phần thiết kế cơ sở và tổ chức thẩm định phần thuyết minh của báo cáo kinh tế - kỹ thuật sau đó tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt quy định như sau:
a- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có tổng mức đầu tư nhỏ hơn hoặc bằng 500 (năm trăm) triệu đồng thuộc ngân sách tỉnh cấp giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định một bước phần thuyết minh và thiết kế cơ sở các cồng trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh,
b- Báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư lớn hơn 500 (năm trăm) triệu đổng, UBKD tỉnh chi xét duyệt phần báo cáo kinh tế - kỹ thuật như các công trình phải lập dự án.
2. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND các huyện và thành phố Lào Cai;
Phòng Kế hoạch - Tài chính các huyện, thành phố thẩm định phần thuyết minh của của báo cáo kinh tế kỹ thuật và tổng hợp trình UBND huyện, thành phố phê duyệt đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND huyện, thành phố.
3. Đối với các báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguồn vốn khác:
Các quy định về thẩm định được áp dụng như khoản 2 Điều 7 của Quy định này, các chủ đầu tư tự thẩm định sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở.
Điều 12. Trình tự thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
1. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh; Thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
2. Đối với các báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử đụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, thành phố thực hiện theo khoản 2 Điều 11 của Quy định này. Cơ quan thẩm định bản vẽ thiết kế thi công có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định tới phòng Kế hoạch - Tài chính các huyện thành phố theo thời gian quy định.
3. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác: Thực hiện như điểm đ khoản 2 Điều 9 của Quy định này để nhận kết quả theo thời gian quy định,
4. Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế-kỹ thuật: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trong đó thời gian thẩm định bản vẽ thiết kế thi công không quá 10 ngày làm việc.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dụng công trình:
1. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Riêng đối với dự án nhóm A phải được Chính phủ cho phép đầu tư),
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đẩu tư dưới 01 (một) tỷ đồng. Riêng Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 1,5 (một phẩy năm) tỷ đồng,
c) Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư dưới 500 (năm trăm) triệu đồng.
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn khác;
- Chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm sau khi có kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan thẩm định quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định dự án của các cơ quan quy định tại Điều 8 của Quy định này.
1. Đối với các công trình phải lập dự án;
Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình nhưng không được trái thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
2. Các công trình chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được thẩm định, phê duyệt một bước theo quy định tại Điều 11 và khoản 1 Điều 13 của Quy định này.
- Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác; Thực hiện theo điểm d khoản 2 Điều 9 của Quy định này.
3. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực để thẩm định thì được phép thuê các tổ chức có đủ điều kiện và đủ năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình.
4. Tổ chức và cá nhân thẩm định, phê duyệt thiết kế dự toán xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
Điều 15. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình:
1. Tổ chức tư vấn thực hiện công tác thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình nhóm B,C phải có năng lực như năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án quy định tại khoản 1Điều 54 hoặc như năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án quy định tại khoản 1 Điều 56 NĐ16/CP,
2. Giám đốc đơn vị tư vấn thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng phải có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng đã là chủ nhiệm lập 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C hoặc đã là chủ trì thiết kế hạng 1 hạng 2 hoặc là giám đốc hoặc phó giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 hạng 2 hoặc đã là trưởng chỉ huy công trường hạng 1 hạng 2,
3. Người thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng phải có trình độ đại học chuyên ngành xây dựng phù hợp với công trình, có thời gian công tác tối thiểu 3 năm trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế dự toán, thiết kế công trình, quản lý dự án, thi công công trình cùng loại,
4. Tổ chức tư vấn thiết kế công trình không được thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán các công trình do mình thiết kế,
5. Đối với các công trình đã có thiết kế định hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chỉ thẩm định phần thuyết minh (có cả tổng dự toán) trong phần thuyết minh.
Điều 16. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng:
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 13 NĐ16/CP cụ thể như sau:
"Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng do thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất, chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh,
b) Do biến động bất thường của giá nguyên vật liệu, do thay đổi tỷ giá hối đoái đối với phần vốn sử dụng ngoại tệ hoặc do nhà nước ban hành các chế độ chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng công trình,
c) Do người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư thay đổi khi thấy xuất hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả Kinh tế xã hội cao hơn cho dự án,
d) Khi quy hoạch xây dựng đã được duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến dự án".
2. Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định điều chỉnh của mình.
Điều 17. Cấp giấy phép xây dựng công trình:
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp các công trình không phải cấp giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 1 Mục 1 Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/05/2005 của Bộ Xây dựng.
2. Thẩm quyển cấp giấy phép xây dựng công trình được quy định như sau:
a) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dụng cấp đặc biệt, cấp I (theo phân cấp công trình tại phụ lục 1 ban hành kèm theo NĐ 209/CP), công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử -văn hóa, tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và tất cả các công trình xây dựng phải cấp phép xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ trên các tuyến đường quốc lộ; tỉnh lộ; các đường phố có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng 12 m ở thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện lỵ và thị trấn Tằng Loỏng nằm ngoài hành lang bảo vệ đường bộ,
b) UBND các huyện, thành phố cấp giấy phép xây dựng các công trình nhà ở riêng lẻ trên các đường phố có mặt cắt ngang từ 12 m trở lên và tất cả các công trình theo quy định phải cấp phép xây dựng trên các đường phố có mặt cắt ngang nhỏ hơn 12 m ở thành phố Lào Cai, ở trung tâm các huyện lỵ, ở thị trấn Tằng Loỏng và các công trình xây dựng ở các xã, thị trấn thuộc địa giới hành chính do huyện, thành phố quản lý trừ các công trình quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này,
c) UBND các xã, thị trấn cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt,
d) Người cấp giấy phép xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp giấy phép của mình.
Điều 18. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng:
1. Tất cả các công trình xây dựng tùy theo tính chất, quy mô đều phải thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo quy định tại Điều 24, 25, 26, 27, 28, 29 NĐ 16/CP và các quy định khác của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
2. Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau;
a) Các công trình có giá trị xây lắp dưới 1 tỷ đồng, giá trị mua sắm hàng hóa dưới 100 triệu đồng, giá trị chi phí tư vấn dưới 500 triệu đồng (trừ các công trình phải thi tuyển phương án kiến trúc),
b) Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì được phép chỉ định đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời,
c) Gói thầu thuộc dự án bí mật Quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích Quốc gia, an ninh, an toàn năng lượng do Thủ tướng Chính phủ quyết định khi cần thiết,
d) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài phù hợp với quy định của Việt Nam,
e) Gói thầu mua sắm các lọai vật tư, thiết bị để phục hồi duy tu, mở rộng công suất thiết bị, dây truyền công nghệ sán xuất mà trước đó đã mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải đảm bảo tính tương thích của thiết bị công nghệ,
g) Gói thầu tư vấn đối với các công trình có thi tuyển thiết kế kiến trúc quy định tại Khoản 1 Điều 26 NĐ 16/CP.
3. Nhà thầu trúng thầu là nhà thầu được đánh giá đạt yêu cầu cao nhất về kỹ thuật theo quy định, có giá dự thầu hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất cho dự án nhưng không được cao hơn giá gói thầu đã được phê duyệt; trường hợp giá các gói thầu đều cao hơn giá gói thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư cần xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền; có thể xin chào lại giá hoặc tổ chức đấu thầu lại.
4. Nhà thầu có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho nhà thầu phụ. Thầu phụ phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với phần việc đảm nhận và được chủ đầu tư xây dựng công trình chấp nhận; khối lượng công việc do các nhà thầu phụ thực hiện không vượt quá 30% khối lượng công việc của hợp đồng và thầu phụ không được giao toàn bộ phần việc chính cho nhà thầu khác.
5. Thẩm định và phê duvệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
a) Sở Kế họach và Đầu tư thẩm định kế họach đấu thầu, kết quả đấu thầu đối với các dự án và các gói thầu dạng chỉ định thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
b) Phòng kế hoạch tài chính thương mại các huyện, thành phố thẩm định kế hoạch và kết quả đấu thầu đối với các dự án và các gói thầu dạng chỉ định thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt,
c) Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu, thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, phê duyệt danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu và kết quả trúng thầu cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định trình cấp có thẩm quyền (theo phân cấp) phê duyệt,
d) Người thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu phải chịu trách nhiệm trước Pháp Luật về kết quả thẩm định, phê duyệt của mình.
6. Đối với các dự án không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước thì Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và các nội dung của quá trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu của tất cả các gói thầu thuộc dự án;
7. Việc đấu thầu chỉ được thực hiện khi dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng thực thi dự án khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu và đã có mặt bằng được đền bù giải phóng một phần hoặc toàn bộ dự án.
Điều 19. Điều kiện khởi công công trình:
1. Các công trình xây dựng khi khởi công, phải đầy đủ các thủ tục về hồ sơ dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán, hồ sơ trúng thầu, hợp đồng xây lắp.
2. Về Nguồn vốn: Đối với công trình nhóm C phải đảm bảo cân đối đủ vốn để thi công trong thời hạn 2 năm; Đối với công trình nhóm B phải đảm bảo cân đối đủ vốn trong thời hạn 4 năm.
3. Về mặt bằng: Phải đảm bảo có đủ mặt bằng toàn bộ hoặc từng phần đã được giải phóng đủ mặt bằng để triển khai thi công.
Điều 20. Tạm ứng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
Thực hiện theo quy định tại Điều 41, 42, 43 NĐ 16/CP và các quy định, hướng dẫn hiện hành. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước việc thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phân cấp như sau:
1. Sở Tài chính thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán đối với các công trình nhóm A, B, C do UBND tỉnh quyết định đầu tư.
2. Phòng Kế hoạch - Tài chính các huyện và thành phố thẩm tra báo cáo quyết toán trình UBND cùng cấp phê duyệt đối với các công trình do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư.
Điều 21. Các hình thức quản lý dự án:
1. Đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
a) UBND các huyện, thành phố, các sở có công trình xây dựng được thành lập 01 (một) Ban quản lý dự án hoạt động chuyên trách.
- Ban quản lý dự án của các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh có công trình xây dựng do Thủ trưởng của ngành đó quyết định thành lập.
Ban quản lý dự án của các huyện, thành phố do Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định thành lập.
b) Ban quản lý dự án gồm có: Trưởng ban hoặc Giám đốc điều hành dự án (gọi chung là Trưởng ban), kế toán, người phụ trách kỹ thuật. Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện, năng lực để quản lý dự án thì phải được người quyết định đầu tư xây dựng công trình cho phép thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực thực hiện quản lý dự án,
c) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án: Thực hiện theo Điều 36, 37 NĐ16/CP.
2. Đối với các dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì Chủ đầu tư tự chọn hình thức quản lý dự án. Nếu thành lập Ban quản lý dự án thì Chủ đầu tư tự quyết định thành lập Ban quản lý dự án đủ điều kiện, năng lực để thay mặt chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án.
Điều 22. Điều kiện, năng lực của Ban quản lý dự án:
1. Ban quản lý dự án (Ban QLDA) khi thành lập để quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đảm bảo các điều kiện, năng lực sau đây:
a) Có bộ máy trực tiếp quản lý thực hiện các công việc của dự án xây dựng, có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của dự án,
b) Có đủ số người đáp ứng các điều kiện năng lực để đảm nhận các chức danh trưởng Ban QLDA, phó Ban QLDA, phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của dự án theo yêu cầu công tác quản lý thực hiện dự án xây dựng,
c) Trưởng Ban QLDA phải có năng lực tương đương với giám đốc tư vấn quản lý Dự án quy định tại khoản 1 điều 55 NĐ16/CP,
d) Cán bộ phụ trách kỹ thuật phải có trình độ đại học trở lên và có chuyên môn phù hợp tính chất của dự án. Cán bộ giám sát kỹ thuật phải có trình độ từ trung cấp trở lên và có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án,
đ) Người phụ trách lĩnh vực kinh tế phải có trình độ đại học chuyên ngành kinh tế,
e) Nếu cấp xã làm chủ đầu tư công trình thì được thành lập Ban quản lý dự án, riêng cán bộ kỹ thuật cho phép trình độ là trung cấp xây dựng.
2. Năng lực hoạt động của Ban QLDA phải có năng lực tương ứng với năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được quy định tại khoản 1 điều 56 NĐ16/CP.
3. Các Ban QLDA chưa đủ năng lực hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được thực hiện quản lý dự án xây dựng đối với các dự án lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
4. Trường hợp Ban quản lý dự án thiếu cán bộ kỹ thuật để thực hiện thì phải ký hợp đồng dài hạn với các lực lượng kỹ thuật đủ năng lực điều kiện tham gia hoặc thuê tổ chức tư vấn giám sát có đủ điều kiện, năng lực theo quy định để giám sát thi công.
5. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với công việc, loại, cấp công trình và chỉ được đảm nhận một công việc giám sát thi công trong thời gian thi công công trình đó.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VẾ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 23. Phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng:
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng;
a) Theo dõi tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng các công trình xây dựng của các bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
b) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng các công trình trên địa bàn toàn tỉnh,
c) Chủ trì phối hợp với các sở có xây dựng chuyên ngành hướng dân quản lý chất lượng công trình xây dựng,
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xay dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của Pháp luật,
e) Chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở có xây dựng chuyên ngành chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra chất lượng các công trình chuyên ngành và chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
3. Phòng Hạ tầng - Kinh tế các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố giúp UBND cùng cấp kiểm tra, quản lý chất lượng các công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ.
Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý.
4. UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư có công trình xây dựng phải thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ 6 tháng, năm về chất lượng công trình xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 24. Giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng:
1. Chủ đầu tư phải treo biển báo tại công trường thi công ở vị trí dễ nhìn, dễ đọc để tạo điều kiện cho nhân dân giám sát.
2. Nội dung biển báo bao gồm: Tên và địa chỉ liên lạc, số điện thoại của chủ đầu tư xây dựng công trình, đơn vị thi công, chỉ huy trưởng công trường của tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình, tổ chức tư vấn và chủ nhiệm thiết kế công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành công trình.
3. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng thì phải phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng.
4. Người tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản ánh.
1. Công tác kháo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thủy văn, kháo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng phải được thực hiện theo nhiệm vụ khảo sát do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát lập và đã được chủ đầu tư phê duyệt.
Kết quả khảo sát xây dựng phải được đánh giá nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 209/CP.
2. Chủ đầu tư phải thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc. Trường hợp không đủ điều kiện năng lực để giám sát thì phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm trước Pháp luật về việc nghiệm thu và kết quả khảo sát xây dựng.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Pháp luật về hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.
2. Các sở có xây dựng chuyên ngành tùy theo chức năng, thẩm quyền tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý của ngành.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 28. Việc chuyển tiếp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
1. Đối với các dự án đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Thiết kế kỹ thuật - Dự toán theo quy định cũ thì kể từ ngày Quy định có hiệu lực thi hành các Chủ đầu tư kiểm tra, rà soát lại hồ sơ, nếu thấy chưa hợp lý lập hồ sơ bổ sung dự án đầu tư, Thiết kế kỹ thuật - Dự toán theo các thông tư hướng dẫn của các Bộ chuyên ngành về bổ sung các chế độ chính sách cho phù hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt mới thực hiện đấu thầu, chỉ định thầu theo Quy định này.
2. Đối với các dự án đã có quyết định trúng thầu hoặc chỉ định thầu thi công thì thực hiện tiếp các bước tiếp theo tại Quy định này.
3. Đối với các dự án mới chưa có quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Thiết kế kỹ thuật - Dự toán phải thực hiện đúng Quy định này.
1. Giao cho Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Giám đốc các sở, ban ngành, các Chủ đầu tư có dự án đầu tư, phối hợp với Sở Nội vụ chủ động rà soát và kiện toàn lại các Ban quản lý dự án theo Quy định hiện hành và báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/3/2006.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm huớng dẫn, kiểm tra công tác thẩm định đồ án quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch, cấp phép xây dựng công trình, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán, quản lý chất lượng công trình, thanh tra xây dựng;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, kiểm tra công tác lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, công tác đấu thầu, chỉ định thầu;
4. Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 08/2006/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành: | 10/02/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 08/2006/QĐ-UBND về Quy định quản lý quy hoạch, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Chưa có Video