CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2023 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2967/TTr-BKHĐT ngày 18 tháng 4 năm 2023, Công văn số 3805/BKHĐT-QLQH ngày 22 tháng 5 năm 2023;
Trên cơ sở kết quả Phiếu lấy ý kiến của các thành viên Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2023/QH15 NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM
2023 CỦA QUỐC HỘI VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2050 VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 -
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
Căn cứ các quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 81/2023/QH15), Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội được xây dựng trên cơ sở bám sát quan điểm, mục tiêu của Nghị quyết số 81/2023/QH15 nhằm phấn đấu đến năm 2030 nước ta là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, tăng trưởng kinh tế dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; mô hình tổ chức không gian phát triển quốc gia hiệu quả, thống nhất, bền vững, hình thành được các vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng, có mạng lưới kết cấu hạ tầng cơ bản đồng bộ, hiện đại; bảo đảm các cân đối lớn, nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế; bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực và an ninh nguồn nước; môi trường sinh thái được bảo vệ, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển toàn diện nguồn nhân lực, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; quốc phòng, an ninh được bảo đảm; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng lên.
2. Việc xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Quy hoạch; Kế hoạch thực hiện quy hoạch phải bảo đảm tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển của đất nước và khả năng cân đối, huy động nguồn lực để triển khai các dự án quan trọng quốc gia trên cơ sở bám sát mục tiêu, định hướng của Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Quốc hội quyết định tại Nghị quyết số 81/2023/QH15; xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện nhằm thu hút đầu tư, cân đối nguồn lực tài chính, phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội và giữ vững quốc phòng, an ninh.
3. Chương trình hành động và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia phải cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của Chính phủ để khơi thông nguồn lực, tháo gỡ các điểm nghẽn trong quá trình triển khai thực hiện. Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia là căn cứ để các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch hành động của từng bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu cao nhất đạt được các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 81/2023/QH15.
4. Phát huy vai trò kiến tạo, chỉ đạo tập trung của Chính phủ, sự phối hợp đồng bộ, có trách nhiệm của từng bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng, tập trung, dân chủ để tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia đã được Quốc hội quyết định; xây dựng, ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được Quốc hội quyết định.
5. Phấn đấu đạt các mục tiêu, chỉ tiêu và hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm của Quy hoạch tổng thể quốc gia đến năm 2030.
a) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế: phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. Tỷ trọng trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt trên 50%.
Phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển 2 vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với 2 cực tăng trưởng là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, hành lang kinh tế Bắc - Nam, hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, hành lang kinh tế Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu với kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp lớn vào phát triển chung của đất nước.
Phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới; tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%; phấn đấu từ 3 - 5 đô thị ngang tầm khu vực và quốc tế. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững và gắn với đô thị hoá; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt trên 90%, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP.
- Về xã hội: duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); quy mô dân số đạt khoảng 105 triệu người. Chỉ số HDI duy trì ở mức trên 0,7. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%. Nâng cao chất lượng việc làm, giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý. Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt 32 m2. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 8-10 m2. Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt khoảng 16 - 26%.
Phát triển nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực thuộc nhóm 10 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á. Tỷ lệ sinh viên đại học đạt 260 trên 1 vạn dân. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Đến năm 2030, đạt 35 giường bệnh và 19 bác sĩ trên 1 vạn dân; tỷ lệ giường bệnh tư nhân đạt 15%.
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa quốc gia bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển công nghiệp văn hóa. Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh có đủ 3 loại hình thiết chế văn hóa, gồm: trung tâm văn hóa hoặc trung tâm văn hóa - nghệ thuật, bảo tàng và thư viện.
- Về môi trường: tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%; nâng cao chất lượng rừng, tăng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học; diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên trên cạn đạt 3 triệu ha.
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%, trong đó tỷ lệ xử lý thông qua các mô hình kinh tế tuần hoàn đạt khoảng 50%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 90%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp giảm còn 10% so với lượng chất thải được thu gom; tỷ lệ tái chế rác thải hữu cơ đạt 100% ở đô thị và 70% ở nông thôn. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 98%, trong đó tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%. Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên 70%. Thực hiện giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực để phấn đấu nhanh nhất đạt mục tiêu giảm phát thải ròng của quốc gia về “0” vào năm 2050.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng: hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, bao gồm các trục giao thông đường bộ Bắc - Nam (đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, một số đoạn của đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây, đường ven biển), các trục giao thông Đông - Tây quan trọng, phấn đấu có khoảng 5.000 km đường bộ cao tốc; các cảng biển cửa ngõ có chức năng trung chuyển quốc tế, các cảng hàng không quốc tế lớn, các tuyến đường sắt kết nối với các cảng biển lớn, đường sắt đô thị nhằm giảm thiểu chi phí logistics; phấn đấu xây dựng một số đoạn đường sắt tốc độ cao trên tuyến Bắc - Nam; phát triển hạ tầng năng lượng, công nghệ thông tin, đô thị lớn, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Về quốc phòng, an ninh: bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
- Hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, tập trung vào hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông thôn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng văn hóa, xã hội, hạ tầng thủy lợi, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng dựa trên cơ sở nâng cao năng suất, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn, gắn với không gian phát triển mới.
- Phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia quan trọng để hình thành các đầu tàu dẫn đất sự phát triển của quốc gia. Lựa chọn một số địa bàn, đô thị, vùng có lợi thế đặc biệt để xây dựng trung tâm kinh tế, tài chính, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế, cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội có tính đột phá, có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đồng thời có cơ chế, chính sách, nguồn lực phù hợp để bảo đảm an sinh xã hội và từng bước phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, khu vực biên giới, hải đảo, góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Hình thành và phát triển các hành lang kinh tế theo trục Bắc - Nam, các hành lang kinh tế Đông - Tây, các vành đai kinh tế ven biển; kết nối hiệu quả các cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, đầu mối giao thương lớn, các đô thị, trung tâm kinh tế, cực tăng trưởng; kết nối hiệu quả với các hành lang kinh tế của khu vực và thế giới. Phát triển các vành đai công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các vùng động lực, vùng đô thị lớn.
II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Dự án sử dụng vốn đầu tư công
a) Giai đoạn 2021 - 2025: thực hiện theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; tập trung triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật quy mô lớn mang tính liên vùng, liên tỉnh và kết nối các vùng động lực quốc gia, các hành lang kinh tế.
b) Giai đoạn 2026 - 2030: nghiên cứu xây dựng các dự án đầu tư phù hợp với mục tiêu, định hướng tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 được cụ thể hóa tại Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
c) Danh mục các dự án: được thể hiện tại Phụ lục III.
2. Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công
Thực hiện theo Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục quốc gia các dự án kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021 - 2025, đồng thời thu hút các dự án phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu, định hướng tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội (được thể hiện tại Phụ lục III).
3. Kế hoạch sử dụng đất
a) Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025: thực hiện theo Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chi tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021 - 2025.
b) Xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2026 - 2030 theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở nhu cầu cho phát triển, bảo đảm khả thi, hiệu quả, bền vững, và phù hợp với các định hướng sử dụng đất quốc gia xác định tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội, cụ thể như sau:
- Bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát triển liên ngành, liên vùng, các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển của quốc gia, tạo bước đột phá nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, nhất là về giao thông, năng lượng và hạ tầng số, tăng cường kết nối với khu vực và thế giới. Ưu tiên quỹ đất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thể dục, thể thao, nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân khu công nghiệp.
- Quản lý diện tích đất trồng lúa 3,5 triệu ha. Trong phạm vi diện tích phù hợp, cho phép linh hoạt chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất trồng lúa để có thể chuyển đổi trở lại trồng lúa khi cần thiết. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp, đi đôi với việc bảo đảm lợi ích của người trồng lúa và địa phương trồng lúa.
- Quản lý chặt chẽ đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, bảo vệ diện tích và phục hồi rừng tự nhiên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái. Phát triển và nâng cao chất lượng rừng trồng.
- Mở rộng diện tích đất khu công nghiệp, tập trung tại các vùng động lực, gắn kết với các hành lang kinh tế, các trung tâm logistics, các đầu mối vận tải (ga đường sắt, cảng biển, cảng hàng không...) để giảm chi phí sản xuất. Tiếp tục mở rộng đất đô thị gắn với quá trình đô thị hóa.
- Bảo đảm quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh.
4. Nguồn lực và sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch: được thể hiện tại Phần III - Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể và hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm nêu trên, Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Việc triển khai các dự án quan trọng quốc gia xác định tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 phải bảo đảm các nguyên tắc:
a) Bảo đảm tính đồng bộ, liên kết, thống nhất, không chồng lấn, mâu thuẫn giữa các nhiệm vụ, chương trình, dự án của các ngành, các địa phương. Phân bổ nguồn lực có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với khả năng huy động nguồn vốn.
b) Ưu tiên vốn đầu tư công cho các dự án hạ tầng kỹ thuật quy mô lớn mang tính liên vùng, liên tỉnh và kết nối các vùng động lực quốc gia, các hành lang kinh tế, kết nối mạng lưới giao thông khu vực, quốc tế; đầu tư các công trình có sức lan tỏa cao, giải quyết nhu cầu thiết yếu, các nút thắt của vùng, mang lại hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội cao cho toàn vùng. Phát huy vai trò dẫn dắt của vốn đầu tư công để kích hoạt, huy động, thu hút mọi nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực tư nhân tham gia các công trình đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
c) Nghiên cứu ưu tiên nguồn lực và tập trung xây dựng, triển khai các chương trình về giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học có tính liên vùng để góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đa dạng, đặc sắc.
d) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương trong đầu tư kết cấu hạ tầng, đặc biệt là các công trình hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
a) Xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện quy hoạch. Xây dựng cơ chế, chính sách theo hướng tăng cường phân cấp huy động, sử dụng nguồn lực đầu tư ở trung ương và địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương cùng đầu tư ngân sách vào các hạ tầng dùng chung, hạ tầng liên kết vùng, các công trình hạ tầng kết nối giữa các trung tâm phát triển của địa phương với hệ thống hạ tầng quốc gia.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các vùng động lực, phát triển các hành lang kinh tế ưu tiên; cơ chế, chính sách ưu đãi, đầu tư và khai thác có hiệu quả các khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo mô hình tiên tiến trên thế giới.
c) Xây dựng chính sách hỗ trợ, nâng cao năng lực cơ sở đào tạo các ngành ưu tiên gắn với ứng dụng công nghệ tiên tiến, các ngành khoa học nền tảng cho phát triển khoa học, công nghệ; chính sách ưu đãi để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành ưu tiên và các địa phương trong các vùng động lực.
d) Xây dựng và hoàn thiện chính sách thuế, đất đai, đầu tư, tín dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật và khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
đ) Hoàn thiện chính sách thu ngân sách nhà nước đối với đất đai, tài sản, tài nguyên; cơ chế khai thác nguồn lực từ đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy hoạch và tại các khu vực phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng (TOD) để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị.
e) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần xã hội. Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tạo sinh kế, việc làm, sắp xếp ổn định dân cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là vùng biên giới.
g) Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nền báo chí, truyền thông chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại phục vụ nhu cầu thông tin của người dân.
h) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về biến đổi khí hậu, cơ chế phối hợp liên vùng, liên ngành trong ứng phó với biến đổi khí hậu; khuyến khích đầu tư giảm phát thải trong các lĩnh vực.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện, nâng cao hơn nữa chất lượng môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch.
b) Đổi mới mạnh mẽ chính sách và cách thức thu hút đầu tư nước ngoài và chuẩn bị đồng bộ các điều kiện như hạ tầng, thể chế, nhân lực... để tăng hiệu quả đầu tư nước ngoài phục vụ cho các mục tiêu phát triển. Huy động vốn vay nước ngoài với điều kiện, lãi suất ưu đãi, phù hợp, hiệu quả, tập trung cho một số lĩnh vực chủ chốt; ưu tiên đầu tư cho các dự án trực tiếp thúc đẩy tăng trưởng gắn với phát triển bền vững, có hiệu ứng lan tỏa như thích ứng với biến đổi khí hậu, năng lượng sạch, trong đó có bảo đảm khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy với giá cả phù hợp và đánh giá chính xác tiềm năng điện gió, điện mặt trời nhằm hỗ trợ chuyển đổi năng lượng, nâng cao chất lượng môi trường, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
c) Định hướng thu hút các doanh nghiệp lớn có uy tín và năng lực tài chính, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hệ thống quản lý hiện đại, các tập đoàn đa quốc gia hàng đầu thế giới đầu tư vào địa bàn các vùng động lực, hình thành những cụm liên kết ngành, tạo sức lan tỏa lớn, thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế trong nước.
4. Về phát triển nguồn nhân lực
a) Phát triển nguồn nhân lực bền vững, bảo đảm cân đối tổng thể, hài hòa với định hướng phân bố dân cư. Xây dựng chính sách, giải pháp đột phá về nguồn nhân lực để tăng nhanh tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; huy động nguồn lực trong nước và quốc tế trong đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
b) Thu hút và sử dụng hiệu quả trí tuệ, nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài. Đổi mới chính sách thu hút nhân lực, đặc biệt là cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài về công tác lâu dài tại Việt Nam, cán bộ khoa học kỹ thuật làm việc lâu dài tại các vùng khó khăn và phát triển nguồn nhân lực tại chỗ ở các vùng khó khăn, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên giới.
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội đối với mọi người dân theo quy định của pháp luật; tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, các chính sách và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội gắn với tiến bộ, công bằng xã hội phù hợp với thành tựu phát triển kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Quan tâm đầu tư các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ, tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận bình đẳng nguồn lực, cơ hội phát triển và hưởng thụ đầy đủ, công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
c) Từng bước phát triển khu vực khó khăn thông qua xây dựng hạ tầng kết nối khu vực khó khăn với các hành lang kinh tế, kết nối các khu vực biên giới khó khăn với phát triển các khu kinh tế cửa khẩu.
d) Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Khoa học, công nghệ và môi trường
a) Lựa chọn và tập trung hỗ trợ triển khai nghiên cứu ứng dụng phát triển công nghệ cho một số ngành, lĩnh vực then chốt. Nâng cao tiềm lực và trình độ khoa học, công nghệ trong nước để có thể triển khai các hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mới, tập trung ưu tiên phát triển công nghệ có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, sinh học, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hoá, điện tử y sinh, năng lượng, môi trường.
b) Tăng cường các biện pháp quản lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường không khí, nước, đất tại các đô thị lợn, lưu vực sông, biển. Quản lý chất thải rắn, trọng tâm là quản lý tốt chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nhựa. Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn; tăng cường các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; chủ động giám sát các đối tượng, dự án tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm, sự cố môi trường. Tăng cường bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
7. Bảo đảm nguồn lực tài chính
a) Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển theo hướng tăng dần cho chi đầu tư phát triển. Cơ cấu lại chi đầu tư công theo hướng trọng tâm, trọng điểm và không dàn trải, nâng cao hiệu quả, hiệu lực phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công.
b) Đẩy nhanh thoái vốn nhà nước, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước không thuộc danh mục mà Nhà nước cần nắm giữ, thực hiện giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, tạo dư địa cho huy động nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Giải quyết dứt điểm tình trạng đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn, bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào ngành, lĩnh vực kinh doanh chính.
c) Hoàn thiện khung khổ luật pháp, chính sách phát triển các loại thị trường vốn, nhất là thị trường chứng khoán, thị trường vốn đầu tư mạo hiểm nhằm huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho đầu tư, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
a) Tăng cường hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức tài chính, cơ quan tài trợ trong huy động nguồn lực tài chính cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án hỗ trợ kỹ thuật và nâng cao năng lực để tăng cường kết nối kinh tế trong và ngoài khu vực ASEAN.
b) Chủ động, tích cực hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới để thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư, nhất là tạo điều kiện tiếp cận thuận lợi hơn nữa với các thị trường lớn, quan trọng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Thực hiện hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên, phát huy tối đa lợi ích mà các FTA thế hệ mới mang lại.
c) Chủ động và tham gia tích cực các điều ước quốc tế, cơ chế hợp tác song phương, đa phương, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về tài nguyên nước trên nguyên tắc tôn trọng luật pháp quốc tế và lợi ích của từng quốc gia có liên quan trong việc khai thác, sử dụng, quản lý nguồn nước xuyên biên giới.
d) Chủ động và tham gia tích cực vào các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về biến đổi khí hậu, tận dụng các nguồn lực hỗ trợ của quốc tế dành cho ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
b) Xây dựng kế hoạch, phương án tác chiến; nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
c) Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh trên từng vùng lãnh thổ, trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu kinh tế, khu công nghiệp trọng điểm, các khu kinh tế - quốc phòng phù hợp với chiến lược, đề án quốc phòng, an ninh.
d) Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển và vùng ven biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh trên biển nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
đ) Xây dựng đồng bộ hệ thống tổ chức phòng thủ dân sự, sẵn sàng ứng phó hiệu quả với các thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống; thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm hại an ninh quốc gia; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả, thực chất, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội và các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nêu tại Nghị quyết này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ, cơ quan trung ương và của địa phương mình; kịp thời xử lý vấn đề phát sinh, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc giám sát, tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương mình.
b) Khẩn trương xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì tại Nghị quyết này, trình cấp có thẩm quyền theo đúng thời hạn yêu cầu; trong đó xác định rõ, đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công các đơn vị thực hiện.
c) Khẩn trương hoàn thành việc lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trong năm 2023, bảo đảm phù hợp, thống nhất và đồng bộ với Quy hoạch tổng thể quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 81/2023/QH15; xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt để triển khai thực hiện.
d) Chỉ đạo rà soát các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, bảo đảm mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy định tại Điều 6 của Luật Quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch trong trường hợp có mâu thuẫn được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội.
đ) Kịp thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
e) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng năm, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện bằng văn bản, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Đề nghị các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với cơ quan hành chính nhà nước các cấp, tăng cường giám sát thực thi công vụ, phản biện xã hội và đóng góp ý kiến, góp phần tạo đồng thuận trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia ban hành kèm theo Nghị quyết này.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các bộ, ngành và địa phương liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị về Quy hoạch tổng thể quốc gia và các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp xác định tại Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 81/2023/QH15 của Quốc hội.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động và Kế hoạch thực hiện quy hoạch ban hành tại Nghị quyết này, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương chủ động đề xuất, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương thực hiện các nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2023/QH15 CỦA
QUỐC HỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Đến năm 2030 |
Giai đoạn 2021-2030 |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 |
Tốc độ tăng trưởng bình quân |
% |
|
7,0 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
2 |
Cơ cấu kinh tế |
|
|
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
Dịch vụ |
% |
>50 |
|
|
|
Công nghiệp |
% |
>40 |
|
|
|
Nông, lâm, thủy sản |
% |
< 10 |
|
|
3 |
GDP bình quân đầu người |
USD |
7.500 |
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
4 |
Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng |
% |
>50 |
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
5 |
Tỷ trọng kinh tế số trong GDP[1] |
% |
30 |
|
Bộ Thông tin và Truyền thông |
6 |
Tỷ lệ đô thị hóa |
% |
>50 |
|
Bộ Xây dựng |
7 |
Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị |
% |
16 - 26 |
|
Bộ Xây dựng |
8 |
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
% |
>90 |
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
9 |
Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị |
m2 |
32 |
|
Bộ Xây dựng |
10 |
Tỷ lệ sinh viên đại học trên 1 vạn dân |
sinh viên |
Đạt 260 |
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
11 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
% |
35-40 |
|
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội |
12 |
Số giường bệnh trên 1 vạn dân |
Giường bệnh |
35 |
|
Bộ Y tế |
13 |
Số bác sỹ trên 1 vạn dân |
Bác sỹ |
19 |
|
Bộ Y tế |
14 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
42 |
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
15 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn |
% |
95 |
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
16 |
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn |
% |
90 |
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
17 |
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn |
% |
98 |
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
18 |
Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông |
% |
>70 |
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
CÁC NHIỆM VỤ CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2023/QH15
CỦA QUỐC HỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
Nhiệm vụ, Đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian trình |
Cấp trình |
1 |
Xây dựng kế hoạch công bố Quy hoạch và tổ chức công bố Quy hoạch tổng thể quốc gia theo quy định của pháp luật. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Quý II/2023 |
Thủ tướng Chính phủ |
2 |
Xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế điều phối vùng để thực hiện liên kết nội vùng và thúc đẩy liên kết giữa các vùng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
3 |
Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển các vùng động lực, phát triển các hành lang kinh tế ưu tiên. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2024 |
|
4 |
Xây dựng chính sách về phát triển và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tại các vùng động lực; chính sách và giải pháp bảo đảm an sinh xã hội. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
5 |
Xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư và khai thác có hiệu quả khu công nghệ cao và khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
6 |
Xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư và khai thác có hiệu quả khu công nghệ thông tin tập trung. |
Bộ Thông tin và Truyền thông |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
7 |
Xây dựng đề án phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung thống nhất, đồng bộ và hội nhập quốc tế; chiến lược Tiêu chuẩn hóa quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030. |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2024 |
Thủ tướng Chính phủ |
8 |
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
9 |
Xây dựng cơ chế, chính sách thu ngân sách nhà nước đối với đất đai, tài sản, tài nguyên; cơ chế khai thác nguồn lực từ đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. |
Bộ Tài chính |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2025 |
Chính phủ |
10 |
Xây dựng cơ chế, chính sách về văn hóa đáp ứng yêu cầu phát triển để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần xã hội. |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
11 |
Xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tạo sinh kế việc làm bền vững, sắp xếp ổn định dân cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng biên giới. |
Ủy ban Dân tộc |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
12 |
Xây dựng kế hoạch sử dụng đất quốc gia giai đoạn 2026 - 2030. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2025 |
Quốc hội |
13 |
Xây dựng cơ chế, chính sách để huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy. |
Bộ Công an |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2024 |
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ |
14 |
Xây dựng Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
15 |
Xây dựng Nghị quyết của Chính phủ về ban hành kế hoạch sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030. |
Bộ Nội vụ |
Các bộ, ngành và các địa phương |
Năm 2023 |
Chính phủ |
DỰ KIẾN PHÂN KỲ ĐẦU TƯ DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRIỂN
KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2023/QH15 CỦA QUỐC HỘI
(Kèm theo Nghị quyết số 90/NQ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Phân kỳ đầu tư |
Ưu tiên nguồn vốn sử dụng |
|||
2021 2025 |
2026 2030 |
Sau 2030 |
Vốn đầu tư công |
Các nguồn vốn khác |
|||||
I |
DỰ KIẾN CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA ĐÃ XÁC ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2023/QH15 |
||||||||
1 |
Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông |
Từ Lạng Sơn đến Cà Mau |
Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
|
X |
X |
2 |
Đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Tây |
23 tỉnh |
Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
X |
3 |
Đường bộ cao tốc Đông - Tây |
Các địa phương liên quan |
Bộ Giao thông vận tải và các địa phương liên quan |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
X |
4 |
Cảng hàng không quốc tế Long Thành |
Tỉnh Đồng Nai |
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
X |
5 |
Đường vành đai vùng Thủ đô Hà Nội |
Thành phố Hà Nội và các địa phương liên quan |
Thành phố Hà Nội và các địa phương liên quan |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
|
X |
X |
6 |
Đường vành đai Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương liên quan |
Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương liên quan |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
|
X |
X |
7 |
Đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam |
Các địa phương liên quan |
Bộ Giao thông vận tải |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
|
8 |
Đường sắt đô thị Hà Nội |
Thành phố Hà Nội |
Thành phố Hà Nội |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
|
9 |
Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Các bộ và các địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
|
10 |
Một số tuyến đường sắt kết nối với cảng biển cửa ngõ quốc tế, cửa khẩu quốc tế, cảng hàng không quốc tế, đường sắt vành đai phía Đông khu đầu mối Hà Nội; tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ |
Các địa phương liên quan |
Bộ Giao thông vận tải |
Các bộ và các địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
X |
II |
CÁC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÙ HỢP VỚI MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 81/2023/QH15 |
||||||||
1 |
Hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
|
|
a |
Hạ tầng giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng cảng trung chuyển quốc tế Cần Giờ |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
|
|
X |
b |
Thủy lợi và phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng các công trình điều tiết, liên kết, kết nối nguồn nước khu vực đồng bằng sông Hồng, miền Trung, Tây Nguyên |
Các địa phương liên quan |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
|
- |
Xây dựng các công trình điều tiết, bổ sung nguồn nước, kiểm soát lũ, kiểm soát mặn, ngọt vùng đồng bằng sông Cửu Long |
Các địa phương liên quan |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các bộ và các địa phương vùng đồng bằng sông Cửu Long |
X |
X |
X |
X |
|
- |
Các công trình chỉnh trị, phòng chống xói lở bờ sông, bờ biển |
Các địa phương liên quan |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
|
- |
Xây dựng, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển |
Các địa phương liên quan |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
|
- |
Xây dựng các hồ chứa lớn, nâng cấp các hồ chứa hiện có và các hệ thống thủy lợi liên tỉnh |
Các địa phương liên quan |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
|
c |
Đô thị |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng, cải tạo, tái thiết và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị (đối với các đô thị vừa và lớn từ loại III trở lên) |
Các địa phương liên quan |
Các địa phương liên quan |
Bộ Xây dựng và các bộ liên quan |
X |
X |
X |
X |
X |
d |
Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng các trung tâm nghề cá lớn gắn với ngư trường trọng điểm |
Các địa phương liên quan |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
|
- |
Xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão |
Các địa phương liên quan |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
|
2 |
Hạ tầng xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Phát triển các cơ sở giáo dục đại học trọng điểm quốc gia, trọng điểm ngành |
Các địa phương liên quan |
Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
X |
- |
Xây dựng các trung tâm quốc gia đào tạo và thực hành nghề chất lượng cao |
Các địa phương liên quan |
Bộ Lao động - Thương binh và xã hội |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
X |
- |
Xây dựng, nâng cấp bệnh viện cấp trung ương và bệnh viện cấp vùng |
Các địa phương liên quan |
Bộ Y tế |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
X |
- |
Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia |
Các địa phương liên quan |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
X |
- |
Xây dựng các khu du lịch quốc gia trọng điểm |
Các địa phương liên quan |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
X |
- |
Xây dựng, nâng cấp các bảo tàng cấp quốc gia |
Các địa phương liên quan |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
X |
- |
Xây dựng, nâng cấp các cơ sở nghệ thuật biểu diễn cấp quốc gia |
Các địa phương liên quan |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
X |
- |
Xây dựng, nâng cấp các khu liên hợp thể thao quốc gia |
Các địa phương liên quan |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
|
- |
Xây dựng, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công trên địa bàn các vùng |
Các địa phương liên quan |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các bộ và địa phương liên quan |
|
X |
X |
X |
|
- |
Xây dựng, phát triển các tổ chức khoa học và công nghệ trọng điểm đạt trình độ khu vực, quốc tế |
Các địa phương liên quan |
Bộ Khoa học và Công nghệ |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
X |
- |
Phát triển hệ thống các trung lâm đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, ngành, vùng |
Các địa phương liên quan |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Các bộ và địa phương liên quan |
X |
X |
X |
X |
X |
[1] Việc đo lường tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số trong tổng sản phẩm trong nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp theo quy định tại Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07/11/2022 của Chính phủ.
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 90/NQ-CP |
Hanoi, June 16, 2023 |
RESOLUTION
PROMULGATING THE GOVERNMENT’S ACTION PROGRAM TO IMPLEMENT THE NATIONAL ASSEMBLY’S RESOLUTION NO. 81/2023/QH15 ON NATIONAL MASTER PLAN FOR 2021 - 2030 PERIOD, WITH A VISION TOWARDS 2050
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017; Law on amendments to some Articles concerning planning of 11 laws dated June 15, 2018; Law on amendments to some Articles concerning planning of 37 laws dated November 20, 2018;
Pursuant to the National Assembly’s Resolution No. 81/2023/QH15 dated January 09, 2023 on National Master Plan for 2021 - 2030 period, with a vision towards 2050;
At the request of the Minister of Planning and Investment in the Proposal No. 2967/TTr-BKHDT dated April 18, 2023, Official Dispatch No. 3805/BKHDT-QLQH dated May 22, 2023;
In light of opinions of the Cabinet members.
...
...
...
Article 1. Promulgated together with this Resolution is the Government’s Action Program to implement the National Assembly’s Resolution No. 81/2023/QH15 on National Master Plan for 2021 - 2030 period, with a vision towards 2050 and Plan to implement the National Master Plan for 2021 - 2030 period, with a vision towards 2050.
Article 2. This Resolution comes into force from the date of its signature.
Article 3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant agencies, organizations and individuals are responsible for the implementation of this Resolution.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER
Tran Hong Ha
ACTION PROGRAM
TO IMPLEMENT THE NATIONAL ASSEMBLY’S RESOLUTION NO.
81/2023/QH15 DATED JANUARY 09, 2023 ON NATIONAL MASTER PLAN FOR 2021 - 2030
PERIOD, WITH A VISION TOWARDS 2050 AND PLAN TO IMPLEMENT THE NATIONAL MASTER
PLAN FOR 2021 - 2030 PERIOD, WITH A VISION TOWARDS 2050
(Promulgated together with the Government’s Resolution No. 90/NQ-CP dated
June 16, 2023)
...
...
...
I. PURPOSES, REQUIREMENTS
1. The formulation and promulgation of the Government’s Action Program to implement the National Assembly’s Resolution No. 81/2023/QH15 shall strictly adhere to the perspectives and goals of the Resolution No. 81/2023/QH15 so that by 2030 Vietnam will strive to be a developing country with the modern industry, high average income, economic growth based on science, technology, innovation and digital transformation; an effective, unified and sustainable spatial organization model for national development that helps develop dynamic regions, economic corridors, growth poles, and has a synchronous and modern basic infrastructure network; ensure major balances, improve the resilience of the economy; ensure energy security, food security and water source security; protect ecological environment, adapt to climate change; holistically develop human resources, improve the people's material and spiritual life; maintain national defense and security; raise Vietnam's position and prestige in the international arena.
2. The formulation and promulgation of the Plan to implement the National Master Plan shall fully include the contents specified in clause 2 Article 45 of the Law on Planning; the Plan to implement the master plan shall ensure feasibility, conform to the country's practical development requirements and capacity for balancing and mobilizing resources for executing projects of national importance by way of closely adhering to the goals and orientations identified in the National Master Plan for 2021 - 2030 period, with a vision towards 2050 decided by the National Assembly under the Resolution No. 81/2023/QH15; mechanisms, policies and solutions for implementation thereof should be in place to attract investment, balance financial resources, develop human resources, science and technology, protect the environment, ensure social security and maintain national defense and security.
3. The Action Program and Plan to implement the National Master Plan shall concretize the goals, tasks and solutions defined in the National Assembly’s Resolution No. 81/2023/QH15 by implementing the Government’s practical tasks and solutions of the Government to free up resources and remove bottlenecks in the course of implementation. The Government’s Action Program and Plan to implement the National Master Plan shall serve as the basis for Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities to design their own action plan within their jurisdiction and organize the drastic, comprehensive and effective implementation in order to earnestly strive for attainment of the goals set out under the Resolution No. 81/2023/QH15.
4. Promote the Government's role in centralized direction and construction, and the comprehensive and responsible cooperation among Ministries, central authorities and People's Committees of provinces and central-affiliated cities according to the principle of assigning tasks and responsibility in a public, clear, centralized and democratic manner so as to organize the implementation of the National Master Plan decided by the National Assembly; formulate, promulgate and submit to competent authorities for promulgation of mechanisms and policies to implement the goals and tasks decided by the National Assembly.
5. Strive to attain the goals and indicators and complete key tasks of the National Comprehensive Planning by 2030.
a) Specific goals and indicators
- Regarding economy: striving for the average GDP growth rate of the whole country to reach about 7.0%/year in the period of 2021 - 2030. By 2030, GDP per capita at the current price will reach about USD 7,500. The participation of the service sector in GDP is expected to reach over 50%; the industry - construction sector, over 40%, the agriculture, forestry and fishery sector, less than 10%. The average growth rate of social labor productivity is expected to be over 6.5%/year. The contribution rate of total factor productivity (TFP) to growth is expected to reach about 50%.
Exploiting the advantages of each socio - economic region; focusing on developing 2 dynamic regions in the North and the South, associated with two growth poles, Hanoi capital and Ho Chi Minh city, North-South economic corridor, Lao Cai - Hanoi - Hai Phong - Quang Ninh economic corridor, and Moc Bai - Ho Chi Minh City - Bien Hoa - Vung Tau economic corridor with synchronous and modern infrastructure, high growth rate, and great contributions to the overall development of the country.
...
...
...
Robustly developing digital and data infrastructure with the aim of serving as a foundation for national digital transformation, and developing digital government, digital economy and digital society; expecting that the digital economy will account for about 30% of GDP.
- Regarding society: Sustainably maintaining the replacement level fertility rate (on average, 2.1 children per each woman of reproductive age); expecting that the population will reach about 105 million people. HDI is expected to remain above 0.7. The average life expectancy will be 75 years, including at least 68 years of the healthy life expectancy. The share of agricultural workers in the total social labor will drop to less than 20%. Improving the quality of jobs; keeping the unemployment rate at a reasonable level. The floor area of residential housing on average per capita in urban areas is expected to be 32 m2. The average tree cover per an urban dweller is expected to reach about 8-10 m2. The ratio of land intended for road construction to urban construction land is expected to be about 16-26%.
Developing the education system of Vietnam so that it will be as advanced as others in the region and is ranked one of the top 10 countries with the best higher education system in Asia. The ratio of students enrolled in higher education programs will be 260 per ten thousand people. Trained workers who hold academic qualification or certificates are expected to account for 35% - 40%.
Improving the quality of health services on par with that in advanced countries in the region. Developing a national network of medical facilities meeting the requirements concerning health care, protection and improvement for the entire population that is directed towards the goals of equity, quality, efficiency and international integration. By 2030, expecting that there will be 35 hospital beds and 19 doctors per 10,000 people; the rate of private hospital beds will reach 15%.
Building a healthy cultural environment in all aspects of social life. Developing a network of national cultural establishments that can succeed in fulfilling the task of preserving and promoting national cultural values and identities, and encouraging the development of the cultural industry. Striving to ensure that 100% of provincial-level administrative units will have all 3 types of cultural institutions, including cultural centers or culture-art centers, museums and libraries.
The rate of domestic solid waste in urban areas collected and treated according to prescribed standards and regulations is expected to reach 95%, including about 50% thereof treated through circular economy models; the rate of domestic solid waste in rural areas collected and treated according to prescribed standards and regulations is expected to reach 90%; the rate of domestic solid waste in urban areas treated by using the burial or landfilling method is expected to decrease to 10% compared to total amount of collected waste; the rate of organic waste recycling is expected to reach 100% in urban areas and 70% in rural areas. The rate of hazardous waste collected, transported and treated according to prescribed standards and regulations is expected to reach 98%, including 100% of medical waste to be treated. The rate of treated or reused wastewater discharged into river basins is expected to reach over 70%. Reducing greenhouse gas emissions in all sectors and industries to strive to achieve the national target of reducing net emissions to “zero” by 2050 as quickly as possible.
- Regarding infrastructure development: Basically completing the national infrastructure framework, including North-South road traffic axes (Eastern North-South expressway, some sections of the Western North-South expressway, coastal roads), and important East-West traffic axes; striving to construct about 5,000 km of expressways; building gateway seaports having international transshipment functions, large international airports, railway routes connected with major seaports, and urban rail transit systems; striving to build a number of express railway sections on the North-South route; developing energy infrastructure, information technology, large cities, and irrigation infrastructure; and ensuring environmental protection, natural disaster prevention and control, and adaptation to climate change. Minimizing logistics costs and expenses.
- Regarding national defense and security: Firmly upholding national independence, sovereignty, unity and territorial integrity; closely and harmoniously combine economic, cultural and social development with consolidation of national defense and security; maintaining a peaceful environment, political stability; ensuring social order and safety.
b) Key missions
...
...
...
- Accelerating the restructuring of economic sectors, together with innovation of the growth model on the basis of productivity improvement, application of scientific and technological advances and creative innovation. Prioritizing the development of a number of industries and sectors with potentials, advantages and great room for development, associated with new development spaces;
- Developing key important national dynamic regions and growth poles that can function as a flagship leading the growth of the whole country. Selecting a number of geographical areas, urban areas, or regions having special advantages to build economic, financial centers, or administrative-economic units with special or disruptive institutions, mechanisms, and policies that help increase international competitiveness. Additionally, adopting appropriate mechanisms, policies and resources to ensure social security; gradually develop ethnic minority and mountainous areas, border areas and islands; and contribute to political stability, and maintain national defense and security;
- Creating and developing economic corridors along the North-South axis route, East-West economic corridors, coastal economic belts; effectively connecting major seaports, airports, international border gates, trade hubs, cities, economic centers, and growth poles; making effective connections with economic corridors in the region and the world. Developing industrial production - urban - service belts in dynamic regions and major urban areas.
II. PLAN TO IMPLEMENT MASTER PLAN
1. Projects funded by public investment capital
a) 2021 - 2025 period: adhere to the 2021 - 2025 medium-term public investment plan; focus on implementing large-scale inter-regional and inter-provincial technical infrastructure projects connected with national dynamic regions and economic corridors.
b) 2026 - 2030 period: consider setting up investment projects suitable for the goals and orientations under the Resolution No. 81/2023/QH15 elaborated in the 2026 - 2030 medium-term public investment plan and implement them in accordance with regulations of law on public investment.
c) List of projects: provided in the Appendix III.
2. Investment projects funded by sources of capital other than public investment capital
...
...
...
3. Land use plan
a) 5-year National Land Use Plan 2021 - 2025: adhere to the National Assembly's Resolution No. 39/2021/QH15 dated November 13, 2021 on National Land Use Planning for 2021 - 2030 period, with a vision towards 2050 and Prime Minister’s Resolution No. 326/QD-TTg dated March 09, 2022 on allocation of quotas for National Land Use Planning for 2021 - 2030 period, with a vision towards 2050 and 5-year National Land Use Plan 2021 - 2025.
b) Formulate a 5-year National Land Use Plan 2026 - 2030 in accordance with regulations of law on land on the basis of the demand for development, ensuring the feasibility, efficiency, sustainability and conformity with orientations for national land use determined under the National Assembly’s Resolution No. 81/2023/QH15. To be specific:
- Making legitimate land available for use to meet the requirements concerning development of consistent infrastructure systems with the aim of ensuring connection of cross-sectoral and inter-regional development spaces, economic corridors and dynamic regions at the national level; creating breakthroughs in order to meet the development requirements of the country, especially transport, energy and digital infrastructure; strengthening connections with the region and the world. Giving priority to using legitimate land to meet the increasing demands relating to education, health care, society, culture, physical activity, sports, social housing, and housing for industrial park workers.
- Managing 3.5 million ha of rice farming land. Within the permitted area of land, allowing the flexible shift in the structure of crops and livestock on rice farming land without changing the nature and conditions for use of rice farming land so that land can be converted back to rice farming land when necessary. Strictly controlling the repurposing of rice farming land, especially wet rice farming land that is converted into non-agricultural land, along with ensuring the interests of rice farmers and rice cultivation localities.
- Strictly managing protection forest land and special-use forest land; protecting the area of natural forests and restoring natural forests associated with biodiversity conservation, landscape and ecological environment protection. Developing and improving the quality of planted forests.
- Expanding land of industrial parks, especially in dynamic regions, connected with economic corridors, logistics centers, transportation hubs (railway stations, seaports, airports, etc.) to reduce production costs. Continuing to expand urban land associated with the process of urbanization.
- Retaining legitimate land used for national defense and security purposes.
4. Resources and use thereof for implementation of the master plan: described in Part III - Major missions and solutions.
...
...
...
In order to achieve specific goals and indicators and complete the abovementioned key missions, the Government requests Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities to focus on providing directions for conduct of the following major missions and solutions:
1. The implementation of projects of national importance determined under the Resolution No. 81/2023/QH15 must adhere to the following principles:
a) Ensure comprehensiveness, connectivity and consistency and avoid overlap or contradiction between missions, programs, and projects of sectors and localities. Distribute resources in a focused and targeted manner in a manner within the capacity for raising capital.
b) Prioritize the use of public investment capital for development of large-scale inter-regional and inter-provincial infrastructure networks connected with national dynamic regions, economic corridors, and regional and international traffic networks; invest in projects with high pervasive effects, solve essential needs and address bottlenecks in regions, an ensure high economic and social effects for the whole region. Increase the leading role of public investment to activate, mobilize and attract all social resources, especially private-sector resources, for participation in public-private partnership (PPP) investment projects.
c) Consider prioritizing resources and focus on designing and executing inter-regional programs for education - training, vocational training, health care, culture, protection of natural resources and environment, and biodiversity conservation to contribute to human resource development, social security assurance, environmental protection, preservation and promotion of diverse and peculiar cultural values.
d) Promote decentralization of power to localities in investing in infrastructure, especially technical infrastructural constructions, environmental protection, biodiversity, sustainable management and use of natural resources.
2. Regarding mechanisms and policies
a) Build and perfect legal institution associated with strictly and effectively enforcing laws as a legal basis for the implementation of the master plan. Formulate mechanisms and policies in a manner that promotes the decentralization of power to mobilize and use sources of investment of central and local authorities in order to enable localities to apply to their investment in development of shared infrastructure, regional infrastructure as well as infrastructure making connections between local development centers and national infrastructure systems.
b) Develop mechanisms and policies to develop dynamic regions and prioritized economic corridors; mechanisms and incentives for investment in and effective exploitation of hi-tech zones, hi-tech agricultural zones, information technology parks, and national innovation centers established under the Prime Minister’s decision according to the advanced models in the world.
...
...
...
d) Develop and improve tax, land, investment and credit policies for science and technology enterprises, small and medium-sized enterprise incubators, technical facilities supporting small and medium-sized enterprises and co-working spaces supporting start-up small and medium-sized enterprises.
dd) Perfect state budget collection policies on land, property and natural resources; adopt an appropriate mechanism to make best use of land resources for socio-economic infrastructure development. Increase the state budget revenue from auctioning of land use rights, bidding for projects using land as planned and in city development areas according to transit-oriented development (TOD) model to invest such revenue in construction of urban infrastructure.
e) Perfect regulatory cultural mechanisms and policies to meet development requirements so that the culture domain is truly the spiritual foundation of society. Formulate particular mechanisms and policies to take care of the development of culture, education, training, health care, and improve the quality of human resources; afford ethnic minorities, especially those in border areas, sustainable livelihood and jobs, and a settled way of life.
g) Improve mechanisms and policies to develop a professional, humane and modern journalism and communication system to serve the information needs of the people.
h) Improve mechanisms, policies, and laws on climate change, inter-regional and cross-sectoral coordination mechanisms in responding to climate change; encourage investment in reducing emissions in various fields.
3. Attracting investment
a) Continue to promote administrative reform; further improve and raise the quality of the investment and business environment; enable all economic sectors to make investment and do business; ensure fair competition, equality and transparency.
b) Make significant changes in regulatory policies to incentivize foreign investment, and prepare consistent conditions, such as infrastructure, institution, human resources, etc. to increase the efficiency in foreign investment to serve development goals. Mobilize foreign loans with preferential conditions and interest rates that are appropriate, effective and are mostly used in a number of key fields of activity; prioritize investment in projects that directly promote growth, sustainable development and have pervasive effects, such as projects for adaptation to climate change, clean energy, including offering access to sustainable and reliable energy sources at reasonable prices and accurately assessing wind and solar power potentials to support the energy transformation, improvement of environmental quality; and cultural, education, health, science, technology and innovation projects.
c) Plan to attract reputable and financially capable large enterprises with advanced technologies, high technologies, modern management systems, and world-leading multinational corporations to invest in dynamic regions and formation of industrial clusters with the aim of creating great pervasive effects, and promoting the development of the domestic economic sector.
...
...
...
a) Sustainably develop human resources in the direction of ensuring overall balance and harmony with population distribution planning. Develop breakthrough policies and solutions regarding human resources to quickly increase the rate of workers holding academic qualifications or certificates; mobilize domestic and international resources for use in the tasks of training and retraining human resources.
b) Attract and effectively use the intelligence and resources of overseas Vietnamese. Innovate policies to attract human resources, especially scientific and technical personnel in foreign countries, for long-term work in Vietnam, scientific and technical personnel working in the long term in disadvantaged areas and develop local human resources in disadvantaged areas, especially in ethnic minority areas and border areas.
5. Ensuring social security
a) Fully implement policies to ensure social security for all people according to the provisions of law; continue to perfect the legal basis, policies and solutions for social security assurance associated with social progress and justice suitable for economic development achievements in the context of socialist-oriented market economy development.
b) Pay attention to investment in ethnic minority areas, mountainous areas and extremely disadvantaged areas; support and enable ethnic minorities to have equal access to resources, development opportunities and equal enjoyment of basic social services.
c) Gradually make disadvantaged areas develop by building infrastructure connecting them with economic corridors, or involving disadvantaged border areas in the development of border gate economic zones.
d) Effectively execute socio-economic development programs and projects in ethnic minority areas, mountainous areas and extremely disadvantaged areas.
6. Regarding science, technology and environment
a) Select and focus on supporting research, application and development of technologies for a number of key industries and sectors. Improve the domestic science and technology potential and level to be able to conduct new scientific researches and technological developments, focus on prioritizing the development of technologies with high applicability, especially digital technology, biological technology, artificial intelligence, mechatronics, automation, biomedical electronics, energy, and environment.
...
...
...
7. Providing financial resources
a) Continue to restructure the state budget to ensure a reasonable ratio between recurrent expenditure and capital investment expenditure in the direction of gradually increasing capital investment expenditure. Restructure public investment expenditure in the direction of ensuring focused, targeted investment and avoidance of distracted investment; improving efficiency and effectiveness in allocation and disbursement of public investment capital.
b) Accelerate the divestment of state capital, the equitization of state-owned enterprises that are not on the list of enterprises of which shares need not to be held by the State, transfer or lease out state-owned enterprises, and make room for mobilizing non-state investment resources for the socio-economic development. Eradicate the situation of distracted investment made outside of the main business lines through the divestment procedure with the aim of ensuring that state-owned enterprises focus on their main business lines and sectors.
c) Complete the legal and policy frameworks for development of all types of capital markets, especially stock and venture capital markets, in order to mobilize medium and long-term capital for investment and promotion of entrepreneurship and creative innovation activities.
8. Regarding international cooperation
a) Strengthen cooperation with countries, territories, international organizations, financial institutions and donor agencies to mobilize financial resources for infrastructure construction investment projects, technical assistance and capacity building projects with a view to strengthening economic connectivity within and outside the ASEAN region.
b) Actively and proactively cooperate with worldwide countries and territories to promote economic, trade and investment relations, especially creating more favorable conditions for access to major and important markets of Vietnamese exports. Effectively carry out Free Trade Agreements (FTAs), especially new-generation FTAs, of which Vietnam is a member state with the aim of maximizing benefits from FTAs.
c) Actively and proactively participate in international treaties, bilateral and multilateral cooperation mechanisms; promote international cooperation relating to water resources on the principle of respecting international law and interests of each partnering country involved in extraction, use and management of transboundary water resources.
d) Actively and proactively participate in international treaties and agreements on climate change with the expectation of taking advantage of international support resources for response to climate change.
...
...
...
a) Build the People's Army and the revolutionary People's Police that are regular, elite and modern and meet mission requirements in all situations.
b) Develop combat plans and tactics; raise combat skills and competence to firmly protect independence, sovereignty, unity and territorial integrity, and maintain political stability, national security, social order and safety.
c) Closely combine economic, cultural and social development with consolidating and strengthening national defense and security in all territories, strategic grounds, borders, seas, islands, key economic zones and industrial parks, economic - defense zones in line with national defense and security strategies and projects.
d) Promote the development of marine and coastal economy in combination with ensuring national defense and security at sea to firmly protect independence, sovereignty, unity and territorial integrity.
dd) Consistently build civil defense organization systems; get ready to respond effectively to traditional and non-traditional security challenges; effectively implement the work of ensuring economic security in the context of socialist-oriented market economy development and international economic integration. Actively struggle to defeat plots and activities causing harm to national security; improve the effectiveness and efficiency in state management of national security and order.
IV. ORGANIZING IMPLEMENTATION
1. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall:
c) Urgently complete the formulation and submit to a competent authority for appraisal and approval of national planning, regional planning and provincial planning for the period 2021 - 2030, with a vision to 2050 in 2023, ensuring the conformity and consistency with the National Master Plan approved by the National Assembly in Resolution No. 81/2023/QH15; develop a plan to implement the planning and submit it to a competent authority for its review and approval for implementation.
d) Direct the review of the planning decided or approved by competent authorities, ensuring the relationship between types of planning according to Article 6 of the Law on Planning. The adjustment to planning in the case of conflict are carried out according to regulations of the Resolution No. 61/2022/QH15 dated June 16, 2022 of the National Assembly.
...
...
...
e) Regularly monitor, inspect and monitor progress and results of implementation of given missions; annually, review and assess the implementation in writing, send it to the Ministry of Planning and Investment for consolidation and reporting to the Government and Prime Minister according to regulations of law on planning.
2. Request agencies of the Communist Party, the National Assembly, the Vietnamese Fatherland Front, socio-political organizations to closely cooperate with state administrative agencies at all levels, strengthen supervision of mission implementation, express social criticism and opinions, contributing to creating consensus in the course of organizing the implementation of the Government's Action Program and the Plan to implement the National Master Plan promulgated together with this Resolution.
3. The Ministry of Information and Communications shall preside over and cooperate with the Central Propaganda Commission to direct press agencies and grassroots information systems to cooperate with relevant ministries, central and local authorities to enhance the communication and raise awareness of the people, enterprises, agencies, and units of the National Master Plan and the goals, missions, and solutions identified in the Government's Action Program to implement of the National Assembly’s Resolution No. 81/2023/QH15.
4. During the implementation process, if it is deemed necessary to amend any specific content under the Action Program and the Plan to implement the Master Plan issued under this Resolution, Ministries, ministerial agencies and local governments shall proactively propose and submit the amendments to the Ministry of Planning and Investment for consolidation and reporting to the Government for its consideration and decision.
5. The Ministry of Planning and Investment shall regularly inspect and supervise ministries, ministerial agencies and local governments in carrying out the given missions; submit an annual report to the Government and the Prime Minister for review and decision./.
APPENDIX I
SPECIFIC INDICATORS FOR IMPLEMENTATION OF NATIONAL
ASSEMBLY’S RESOLUTION NO. 81/2023/QH15
(Enclosed with the Government’s Resolution No. 90/NQ-CP dated June 16, 2023)
No.
...
...
...
Unit
By 2030
2021-2030 period
Authority presiding over supervision and assessment
1
Average growth rate
%
7,0
...
...
...
2
Economic structure
Ministry of Planning and Investment
Service
%
...
...
...
Industry
%
>40
...
...
...
%
< 10
3
GDP per capita
USD
7.500
...
...
...
4
Contribution rate of total factor productivity (TFP) to growth
%
>50
Ministry of Planning and Investment
5
Proportion of digital economy to GDP [1]
%
...
...
...
Ministry of Information and Communications
6
Urbanization rate
%
>50
Ministry of Construction
7
...
...
...
%
16 - 26
Ministry of Construction
8
Percentage of communes meeting prescribed standards of new rural areas
%
>90
...
...
...
9
Floor area of residential housing on average per capita in urban areas
m2
32
Ministry of Construction
10
Ratio of students enrolled in higher education programs per ten thousand people
student
...
...
...
Ministry of Education and Training
11
Ratio of trained workers who hold academic qualification or certificates
%
35-40
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
12
...
...
...
Patient bed
35
Ministry of Health
13
Number of doctors per ten thousand people
Doctor
19
...
...
...
14
Forest cover rate
%
42
Ministry of Agriculture and Rural Development
15
Rate of domestic solid waste in urban areas collected and treated according to prescribed standards
%
...
...
...
Ministry of Natural Resources and Environment
16
Rate of domestic solid waste in rural areas collected and treated according to prescribed standards
%
90
Ministry of Natural Resources and Environment
17
...
...
...
%
98
Ministry of Natural Resources and Environment
18
Rate of treated or reused wastewater discharged into river basins
%
>70
...
...
...
APPENDIX II
MISSIONS TO BE CONDUCTED FOR IMPLEMENTATION OF NATIONAL
ASSEMBLY’S RESOLUTION NO. 81/2023/QH15
(Enclosed with the Government’s Resolution No. 90/NQ-CP dated June 16, 2023)
No.
Missions, Projects
Presiding authority
Cooperating authority
Submission deadline
Submitted to
...
...
...
Formulating plan to announce Master Plan and organize announcement of National Master Plan in accordance with regulations of law.
Ministry of Planning and Investment
Ministries, central and local authorities
2nd Quarter/2023
Prime Minister
2
Building organizational models and region coordination mechanisms to implement intra-regional linkages and promote linkages between regions, and promoting the effective use of resources.
Ministry of Planning and Investment
Ministries, central and local authorities
...
...
...
Government
3
Developing mechanisms and policies to develop dynamic regions and prioritized economic corridors.
Ministry of Planning and Investment
Ministries, central and local authorities
2024
4
Formulating policies to develop and attract high-quality human resources within dynamic regions; policies and solutions for ensuring social security.
...
...
...
Ministries, central and local authorities
2023
Government
5
Formulating mechanisms and policies for effective investment in and operation of hi-tech zones and hi-tech agricultural zones.
Ministry of Science and Technology
Ministries, central and local authorities
2023
Government
...
...
...
Formulating mechanisms and policies for effective investment in and operation of information technology parks.
Ministry of Information and Communications
Ministries, central and local authorities
2023
Government
7
Setting up a project to develop national quality infrastructure in the direction of unity, synchronization and international integration; National Standardization Strategy for the period 2021 - 2025, with a vision towards 2030.
Ministry of Science and Technology
Ministries, central and local authorities
...
...
...
Prime Minister
8
Formulating mechanisms and incentives for national innovation center established under the Prime Minister’s decision
Ministry of Planning and Investment
Ministries, central and local authorities
2023
Government
9
Formulating mechanisms and policies for state budget collection regarding land, property and natural resources; mechanisms for making best use of land resources for socio-economic infrastructure development.
...
...
...
Ministries, central and local authorities
2025
Government
10
Formulating cultural mechanisms and policies to meet development requirements so that the culture domain is truly the spiritual foundation of society.
Ministry of Culture, Sports and Tourism
Ministries, central and local authorities
2023
Government
...
...
...
Formulating particular mechanisms and policies to afford ethnic minorities, especially those in border areas, sustainable livelihood and jobs, and a settled way of life.
Committee on Ethnic Minority Affairs
Ministries, central and local authorities
2023
Government
12
Formulating 2026 - 2030 National Land Use Plan.
Ministry of Natural Resources and Environment
Ministries, central and local authorities
...
...
...
National Assembly
13
Formulating mechanisms and policies to mobilize resources for investment in and development of fire control infrastructure.
Ministry of Public Security
Ministries, central and local authorities
2024
Government, Prime Minister
14
Formulating Resolution of the National Assembly’s Standing Committee on arranging district- and commune-level administrative divisions for the 2023 - 2030 period.
...
...
...
Ministries, central and local authorities
2023
National Assembly’s Standing Committee
15
Formulating Resolution of the Government on promulgation of the plan to arrange district- and commune-level administrative divisions for the 2023 - 2030 period.
Ministry of Home Affairs
Ministries, central and local authorities
2023
Government
...
...
...
APPENDIX III
TENTATIVE PHASING OF INVESTMENT FOR PROJECTS OF NATIONAL
IMPORTANCE FOR IMPLEMENTATION OF NATIONAL ASSEMBLY’S RESOLUTION NO.
81/2023/QH15
(Enclosed with the Government’s Resolution No. 90/NQ-CP dated June 16, 2023)
No.
Project name
Location
Presiding authority
Cooperating authority
Investment phasing
Prioritized source of capital
...
...
...
2026 2030
After 2030
Public investment capital
Other source of capital
I
EXPECTED PROJECTS OF NATIONAL IMPORTANCE DETERMINED UNDER THE APPENDIX TO RESOLUTION NO. 81/2023/QH15
1
Eastern North - South expressway
From Lang Son to Ca Mau
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
2
Western North - South expressway
23 provinces
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
X
3
East - West expressway
Relevant local governments
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
X
4
Long Thanh international airport
Dong Nai province
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
X
5
Ring road of Hanoi capital area
Hanoi City and relevant local governments
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
6
Ring road of Ho Chi Minh City
Ho Chi Minh City and relevant local governments
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
7
North - South express railway
Relevant local governments
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
8
Urban rail transit system of Hanoi City
Hanoi City
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
9
Urban rail transit system of Ho Chi Minh City
Ho Chi Minh City
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
10
Several railway lines connected to international gateway seaports, international border checkpoints, international airports, Eastern belt railway in Hanoi hub area; Ho Chi Minh City - Can Tho line
Relevant local governments
...
...
...
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
II
INVESTMENT RESEARCH PROJECTS IN LINE WITH GOALS AND ORIENTATIONS UNDER RESOLUTION NO. 81/2023/QH15
1
...
...
...
a
...
...
...
-
...
...
...
Ho Chi Minh City
Ho Chi Minh City
Ministries and relevant local governments
X
X
b
...
...
...
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Agriculture and Rural Development
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Agriculture and Rural Development
Ministries and local government in the Mekong Delta
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Agriculture and Rural Development
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Agriculture and Rural Development
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Agriculture and Rural Development
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
c
...
...
...
-
...
...
...
Relevant local governments
Relevant local governments
Ministry of Construction and relevant Ministries
X
X
X
X
X
d
...
...
...
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Agriculture and Rural Development
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Agriculture and Rural Development
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
2
...
...
...
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Education and Training
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Health
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Science and Technology
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Culture, Sports and Tourism
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Culture, Sports and Tourism
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Culture, Sports and Tourism
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Culture, Sports and Tourism
Ministries and relevant local governments
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs
Ministries and relevant local governments
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Science and Technology
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
X
-
...
...
...
Relevant local governments
Ministry of Planning and Investment
Ministries and relevant local governments
X
X
X
X
X
...
...
...
;
Nghị quyết 90/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 90/NQ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 16/06/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 90/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 81/2023/QH15 về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Chính phủ ban hành
Chưa có Video