HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/2003/NQ-HĐND |
Bến Tre, ngày 15 tháng 10 năm 2003 |
“VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020”
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992;
Căn cứ vào Điều 12 và Điều 31 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Sau khi nghe Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đọc tờ trình và uỷ nhiệm chủ đề án báo cáo “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020”;
Sau khi nghe báo cáo thẩm định của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre,
QUYẾT NGHỊ:
I. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
1. Về phát triển hệ thống đô thị:
- Thực hiện theo phương án phát triển trọng tâm theo vùng trọng điểm, kết hợp các hành lang đô thị hoá.
- Định hướng đến năm 2020 phát triển: 01 đô thị loại III (thị xã Bến Tre); 02 đô thị loại IV (thị xã Ba Tri và Mỏ Cày); 10 thị trấn của 7 huyện (trong đó 2 thị trấn huyện lỵ thay thế thị trấn Mỏ Cày và Ba Tri hiện nay).
Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định số trung tâm xã đã được đô thị hoá cao trở thành thị tứ.
2. Về phát triển khu dân cư nông thôn:
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất theo báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Về biện pháp thực hiện:
Hội đồng nhân dân tỉnh lưu ý một số vấn đề sau:
- Cần chấn chỉnh, bổ sung số liệu theo ý kiến đóng góp của Ban Kinh tế và Ngân sách và của Đại biểu Hội đồng nhân dân mà đoàn thư ký tổng hợp báo cáo tại kỳ họp.
- Cần phân kỳ quy hoạch đến năm 2010 và 2015, xác định rõ mục tiêu, phân nhóm các điểm đô thị và các phương án ưu tiên về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển các khu dân cư đô thị, phát triển kinh tế, hình thành không gian đô thị theo dự án.
- Cần cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo phân kỳ quy hoạch để tập trung đầu tư thực hiện quy hoạch.
II. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre năm 2020 được thông qua tại kỳ họp thứ 11 (kỳ họp bất thường) Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI thay thế quy hoạch cụm dân cư đô thị, nông thôn tỉnh Bến Tre 1996-2000-2010 được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá V thông qua tại kỳ họp thứ 8.
III. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thoả thuận với Bộ Xây dựng trình Chính phủ phê duyệt và sớm tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020 đạt hiệu quả cao nhất.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này đúng chức năng, nhiệm vụ và đúng luật pháp hiện hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI, kỳ họp thứ 11 (kỳ họp bất thường) thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2003./.
|
TM.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết 76/2003/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 76/2003/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre |
Người ký: | Trần Văn Cồn |
Ngày ban hành: | 15/10/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 76/2003/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn đến năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Chưa có Video