Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 08/2005/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 01 NĂM 2005 VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Nghị định này hưướng dẫn các quy định của Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng; về điều kiện đối với tổ chức và cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng.

Các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy định của Nghị định này.

Điều 2. Trình tự lập và phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng

Quy hoạch xây dựng được thể hiện trên đồ án quy hoạch xây dựng và được thực hiện theo trình tự sau đây:

1. Lập, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng.

2. Điều tra, khảo sát, thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội; tài liệu về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành có liên quan để lập đồ án quy hoạch xây dựng.

3. Lập đồ án quy hoạch xây dựng.

4. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng.

Điều 3. Bản đồ khảo sát địa hình phục vụ lập đồ án quy hoạch xây dựng

1. Bản đồ khảo sát địa hình để lập đồ án quy hoạch xây dựng do cơ quan chuyên môn thực hiện. Đối với những vùng chưa có bản đồ khảo sát địa hình thì phải tiến hành khảo sát đo đạc để lập bản đồ.

2. Đối với những vùng đã có bản đồ khảo sát địa hình thì sử dụng bản đồ đã có để lập đồ án quy hoạch xây dựng. Trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình không phù hợp với hiện trạng tại thời điểm lập quy hoạch thì thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung. Đối với khu vực nông thôn có thể sử dụng bản đồ địa chính để lập đồ án quy hoạch xây dựng.

Điều 4. Lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng

1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải hoàn thành việc nộp hồ sơ lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ về quy hoạch xây dựng.

3. Cơ quan lưu trữ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng có trách nhiệm cung cấp tài liệu lưu trữ về đồ án quy hoạch xây dựng cho cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

MỤC 1: QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG

Điều 5. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng vùng

1. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng khác do người có thẩm quyền quyết định.

2. Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm và dài hơn.

3. Thời gian lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt.

4. Việc lập quy hoạch xây dựng vùng do người có thẩm quyền quyết định theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng.

Điều 6. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm :

a) Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn;

b) Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng;

c) Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên của từng khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng, dự báo tác động môi trường.

2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng, tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.

3. Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh, 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.

Điều 7. Căn cứ lập quy hoạch xây dựng vùng

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan (nếu có).

3. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan.

5. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

Điều 8. Nội dung quy hoạch xây dựng vùng

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng có những nội dung sau đây:

1. Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng.

2. Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển.

3. Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng.

4. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.

5. Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng.

Điều 9. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng bao gồm các hồ sơ sau đây:

1. Bản vẽ gồm:

- Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000.

- Bản đồ hiện trạng tổng hợp gồm sử dụng đất, hệ thống cơ sở kinh tế, hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật vùng; đánh giá tổng hợp đất xây dựng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.

- Bản đồ định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.

- Bản đồ định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.

2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng.

Điều 10. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng

Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng vùng theo các giai đoạn và yêu cầu phát triển của vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng. Nội dung Quy định bao gồm:

1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng.

2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường.

3. Quy định về bảo tồn, tôn tạo các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử - văn hoá trong vùng.

4. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch cho các cấp chính quyền địa phương trong vùng theo quy hoạch xây dựng vùng.

5. Các quy định khác.

Điều 11. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng

1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Bộ Xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh:

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 12. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng

1. Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng, chiến lược quốc phòng an ninh;

b) Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội.

2. Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng theo yêu cầu của người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng.

3. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.

4. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch xây dựng vùng thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng.

MỤC 2: QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

Điều 13. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị mới liên tỉnh, đô thị mới có quy mô dân số tương đưương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt.

2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm.

3. Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau:

a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt;

b) Quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.

Điều 14. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm:

a) Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị theo các giai đoạn 05 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô thị đến 20 năm;

b) Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định những khu vực phải giải toả, những khu vực được giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị.

2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/100.000.

3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau:

a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 04 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ;

b) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 03 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ;

Điều 15. Căn cứ lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành.

3. Quy hoạch xây dựng vùng.

4. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt.

5. Các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu về khí tượng, thuỷ văn, hải văn, địa chất, hiện trạng kinh tế, xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan.

6. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

Điều 16. Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm những nội dung sau đây:

1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.

2. Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị.

3. Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:

a) Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch;

b) Xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng trong đô thị; các khu hiện có phát triển ổn định; các khu cần chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp; các khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; các khu quy hoạch xây dựng mới; các khu cấm xây dựng và các khu vực dự kiến phát triển mở rộng đô thị; dự kiến các khu vực xây dựng các công trình ngầm dưới mặt đất trong đô thị;

c) Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cưư, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.

4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:

a) Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị; xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị;

b) Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu mối giao thông, thuỷ lợi; tổ chức giao thông công cộng cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị và hệ thống tuy nen kỹ thuật;

c) Lựa chọn nguồn; xác định quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp nước, cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước; các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình khác.

5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.

6. Thiết kế đô thị: nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.

Điều 17. Hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Bản vẽ gồm :

Sơ đồ vị trí và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000;

Các bản đồ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;

Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị; tỷ lệ 1/5.000- 1/25.000;

Các bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;

Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;

Bản đồ chỉ giới đường đỏ các trục đường chính, cốt khống chế xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;

Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật các tuyến đường xây dựng mới; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;

Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.

2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.

3. Đối với đô thị loại 5, các bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch được lập trên tỷ lệ 1/2.000.

Điều 18. Quy định về quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị

Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch chung xây dựng đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị ban hành các quy định để thực hiện quy hoạch gồm những nội dung sau đây:

1. Quy định về bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc, khu danh lam thắng cảnh, khu di sản văn hoá, khu di tích lịch sử - văn hoá trong đô thị.

2. Quy định về phạm vi bảo vệ hành lang an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị và các biện pháp bảo vệ môi trường.

3. Quy định chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị, các khu vực cấm xây dựng.

4. Quy định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị.

5. Phân cấp và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng của các cấp chính quyền đô thị trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị.

Điều 19. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới liên tỉnh, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:

a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;

b) Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.

2. Đối với đô thị loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các đô thị mới có quy mô tương đương:

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;

b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định, trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

Điều 20. Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều chỉnh tổng thể;

b) Trường hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ.

2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi.

3. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trường hợp điều chỉnh cục bộ đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch điều chỉnh cục bộ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

MỤC 3: QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ

Điều 21. Đối tượng và thời gian lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn, di sản văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị.

2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị như sau:

a) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500, thời gian lập theo yêu cầu của dự án;

b) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2.000, thời gian lập không quá 09 tháng.

Điều 22. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm:

a) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết;

b) Xác định danh mục các công trình cần đầu tư xây dựng bao gồm: các công trình xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo trong khu vực quy hoạch;

c) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với từng khu vực thiết kế.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thông qua đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp.

3. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỉ lệ 1/5.000 – 1/10.000.

4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị không quá 02 tháng.

Điều 23. Căn cứ lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt.

2. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt.

3. Kết quả điều tra, khảo sát, và các số liệu, tài liệu về khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chất, hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan.

4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

Điều 24. Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá, khả năng sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.

2. Xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế; nội dung cải tạo và xây dựng mới.

3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình; vị trí, quy mô các công trình ngầm.

4. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị:

a) Xác định mạng lưới đường giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình ngầm, tuy nel kỹ thuật;

b) Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết;

c) Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị;

d) Xác định mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải.

5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.

6. Thiết kế đô thị: nội dung của thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

Điều 25. Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng.

2. Hình thức lấy ý kiến: trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch; lấy ý kiến bằng phiếu. Người được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý.

3. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc phê duyệt.

Điều 26. Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng

1. Bản vẽ gồm:

a) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000:

Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất; tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000;

Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng; tỷ lệ 1/2.000;

Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000;

Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tỷ lệ 1/2.000;

Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;

Các bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;

Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000;

Lập mô hình; tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ thích hợp.

b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500:

Các bản đồ được quy định như đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 nhưng được thể hiện đến từng công trình theo tỷ lệ 1/500;

Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này;

Lập mô hình; tỷ lệ 1/500.

2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

Điều 27. Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng

1. Tuỳ từng đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụ thể, người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng gồm những nội dung sau đây:

a) Quy định ranh giới, phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng;

b) Quy định về vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực thiết kế; các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, cốt xây dựng đối với từng lô đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật;

c) Quy định về vị trí, quy mô và phạm vi, hành lang bảo vệ đối với các công trình xây dựng ngầm, trên mặt đất và trên cao;

d) Quy định về bảo tồn, tôn tạo, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử - văn hoá, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái;

đ) Các quy định về thiết kế đô thị quy định tại Điều 31 của Nghị định này;

e) Phân cấp và quy định trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

2. Đối với quy chế quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/500, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm lấy ý kiến của đại diện nhân dân trong khu vực quy hoạch trước khi phê duyệt.

Điều 28. Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng

1. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.

2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3:

a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định;

b) Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.

3. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt.

Điều 29. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng;

b) Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị về phân khu chức năng;

c) Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển khai thực hiện được.

2. Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp đại diện tổ dân phố và Uỷ ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh.

3. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

MỤC 4: THIẾT KẾ ĐÔ THỊ

Điều 30. Thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị

1. Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị:

a) Nghiên cứu các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian cho các khu trung tâm, cửa ngõ đô thị, các tuyến phố chính, các trục không gian chính, quảng trường lớn, không gian cây xanh, mặt nước và các điểm nhấn trong đô thị;

b) Nghiên cứu xác định tầng cao tối đa, tầng cao tối thiểu của công trình xây dựng thuộc các khu chức năng và toàn đô thị.

2. Hồ sơ thiết kế đô thị gồm:

a) Bản vẽ khai triển mặt bằng, mặt đứng các khu trung tâm, quảng trường chính có bản vẽ phối cảnh minh hoạ;

b) Bản vẽ khai triển mặt bằng, mặt đứng các tuyến phố chính có bản vẽ phối cảnh minh hoạ;

c) Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng đô thị, lập mô hình các khu chức năng hoặc toàn đô thị theo tỷ lệ thích hợp.

Điều 31. Thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

1. Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

a) Nghiên cứu, xác định các công trình điểm nhấn trong không gian khu vực quy hoạch theo các hướng, tầm nhìn khác nhau; tầng cao xây dựng công trình cho từng lô đất và cho toàn khu vực; khoảng lùi của công trình trên từng đường phố và các ngã phố;

b) Nghiên cứu hình khối, màu sắc, ánh sáng, hình thức kiến trúc chủ đạo của các công trình kiến trúc; hệ thống cây xanh, mặt nước, quảng trường; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, xác định cốt đường, cốt vỉa hè, cốt nền công trình, chiều cao khống chế công trình trên từng tuyến phố;

c) Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị bao gồm quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng nền đường, cốt xây dựng vỉa hè cho tất cả các tuyến phố; quy định chiều cao công trình và chiều cao tầng một của công trình; quy định hình khối kiến trúc, mặt đứng, mái, mái hiên, ô văng, ban công của các công trình; quy định màu sắc, ánh sáng, vật liệu xây dựng công trình; các quy định về công trình tiện ích đô thị, tượng đài, tranh hoành tráng, biển quảng cáo, các bảng chỉ dẫn, bảng ký hiệu, cây xanh, sân vườn, hàng rào, lối đi cho người tàn tật, vỉa hè và quy định kiến trúc bao che các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

2. Hồ sơ thiết kế đô thị bao gồm:

a) Bản vẽ mặt bằng, khai triển mặt đứng theo các tuyến phố; tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500;

b) Bản vẽ các mặt cắt quan trọng trên các tuyến phố; tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500;

c) Thuyết minh đồ án;

d) Quy định về quản lý kiến trúc cảnh quan của đồ án;

đ) Mô hình; tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 hoặc có tỷ lệ thích hợp tuỳ theo khu vực thiết kế.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

MỤC 5: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN

Điều 32. Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được lập cho các điểm dân cư trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn tập trung gọi chung là thôn.

2. Trước khi lập quy hoạch xây dựng cho từng điểm dân cư nông thôn phải tiến hành lập quy hoạch xây dựng mạng lưới các điểm dân cư nông thôn trong phạm vi ranh giới hành chính xã.

3. Thời hạn lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, giai đoạn dài hạn là 10 năm đến 15 năm.

4. Thời gian lập quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 06 tháng.

Điều 33. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:

a) Dự báo quy mô tăng dân số theo từng giai đoạn trên địa bàn xã;

b) Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã;

c) Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;

d) Quy hoạch xây dựng trung tâm xã.

2. Bản vẽ thể hiện sơ đồ vị trí ranh giới xã, tỷ lệ 1/25.000; ranh giới điểm dân cư tỉ lệ 1/5.000.

Điều 34. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch;

b) Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch;

c) Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi trường;

d) Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.

2. Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:

a) Bản vẽ:

- Bản đồ hiện trạng xây dựng, sử dụng đất điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000;

- Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;

- Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.

b) Thuyết minh tổng hợp.

Điều 35. Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm các nội dung sau đây:

1. Quy định ranh giới quy hoạch xây dựng đối với từng điểm dân cư nông thôn.

2. Quy định những vùng cấm xây dựng; phạm vi và hành lang bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, khu vực có khả năng xảy ra sạt lở, tai biến; khu đất dự trữ phát triển dân cư, các khu vực bảo tồn di tích lịch sử, văn hoá và các khu vực khác.

3. Quy định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng đối với hệ thống giao thông trong điểm dân cư, hệ thống giao thông trên địa bàn xã.

4. Quy định về việc bảo vệ môi trường đối với điểm dân cư nông thôn.

5. Các quy định khác.

Điều 36. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp xã trong thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Điều 37. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

1. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm thay đổi đến cơ cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân số của địa phương;

b) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

3. Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung cần thay đổi.

MỤC 6: QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 38. Công bố quy hoạch xây dựng

1. Đối với quy hoạch xây dựng vùng:

a) Bộ Xây dựng hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng vùng theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị:

a) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;

b) Nội dung công bố quy hoạch chung xây dựng đô thị theo quy định của người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:

a) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý để mọi người thực hiện và giám sát việc thực hiện;

b) Nội dung công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.

4. Đối với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn:

a) Uỷ ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn;

b) Nội dung công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn: công bố toàn bộ nội dung quy hoạch và Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng của đồ án quy hoạch xây dựng.

5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này có trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch xây dựng.

6. Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng nếu không tổ chức công bố, tổ chức công bố chậm, công bố sai nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt thì tuỳ theo mức độ vi phạm phải chịu trách nhiệm kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Điều 39. Hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng

Tuỳ theo loại quy hoạch xây dựng, người có thẩm quyền công bố quy hoạch xây dựng quyết định các hình thức công bố, công khai quy hoạch xây dựng như sau:

1. Hội nghị công bố quy hoạch xây dựng có sự tham gia của đại diện các tổ chức, cơ quan có liên quan, Mặt trận Tổ quốc, đại diện nhân dân trong vùng quy hoạch, các cơ quan thông tấn báo chí.

2. Trưng bày công khai, thường xuyên, liên tục các panô, bản vẽ, mô hình tại nơi công cộng, tại cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với quy hoạch chi tiết xây dựng.

3. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.

4. Bản đồ quy hoạch xây dựng, Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng có thể in ấn để phát hành rộng rãi.

Điều 40. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa

1. Căn cứ vào hồ sơ mốc giới được duyệt, việc cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa bao gồm: chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng, ranh giới các vùng cấm xây dựng. Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được công bố thì việc cắm mốc giới phải được hoàn thành.

2. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện cắm mốc chỉ giới:

a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;

b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý;

c) Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.

3. Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các chỉ số theo quy định.

4. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo vệ các mốc giới thực địa.

5. Người nào có hành vi cắm mốc chỉ giới, cốt xây dựng sai vị trí; di dời, phá hoại mốc chỉ giới, cốt xây dựng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng

1. Cơ quan quản lý xây dựng các cấp có trách nhiệm cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.

Thời gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc, kể từ khi có yêu cầu.

2. Người có yêu cầu cung cấp thông tin bằng văn bản phải chịu toàn bộ chi phí về tài liệu thông tin do mình yêu cầu.

3. Người có trách nhiệm cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thời gian cung cấp thông tin và độ chính xác của các tài liệu, số liệu cung cấp.

MỤC 7: VỐN CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 42. Nguồn vốn cho công tác quy hoạch xây dựng

1. Vốn ngân sách nhà nước được cân đối trong kế hoạch hàng năm để lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức kinh doanh.

2. Vốn vay ngân hàng, vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, huy động từ các dự án đầu tư và các nguồn vốn khác để lập các loại quy hoạch xây dựng còn lại.

3. Vốn cho công tác quy hoạch xây dựng được sử dụng cho các công việc sau đây:

a) Khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch xây dựng;

b) Lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý công tác quy hoạch xây dựng;

c) Tổ chức công bố quy hoạch xây dựng;

d) Cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa;

đ) Các công việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch xây dựng.

4. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ vốn để lập quy hoạch xây dựng.

Điều 43. Quản lý vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng

1. Trách nhiệm lập kế hoạch vốn ngân sách nhà nước hàng năm:

a) Bộ Xây dựng lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng tổ chức lập và các đồ án quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;

b) Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng trong địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đồ án quy hoạch xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các cấp lập.

2. Điều kiện để ghi kế hoạch vốn:

a) Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Danh mục kế hoạch lập quy hoạch xây dựng được duyệt hàng năm;

c) Dự toán chi phí công tác lập quy hoạch xây dựng được duyệt.

3. Bộ Xây dựng quy định định mức, đơn giá lập quy hoạch xây dựng.

Điều 44. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho công tác quy hoạch xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước

1. Đối với công tác khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập quy hoạch xây dựng, việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:

a) Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 30% giá trị của hợp đồng và được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực;

b) Mức vốn tạm ứng đợt 2 bằng 20% giá trị của hợp đồng, sau khi nghiệm thu hiện trường;

c) Mức vốn tạm ứng đợt 3 bằng 20% giá trị hợp đồng, sau khi bàn giao sản phẩm để lập quy hoạch xây dựng;

d) Thanh toán hợp đồng sau khi hồ sơ khảo sát được nghiệm thu, bàn giao.

2. Đối với công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng, việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:

a) Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 40% giá trị của hợp đồng và được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực;

b) Mức vốn tạm ứng đợt 2 bằng 40% giá trị của hợp đồng, sau khi có kết quả thẩm định của cơ quan có thẩm quyền;

c) Thanh toán hợp đồng sau khi chính thức bàn giao hồ sơ quy hoạch xây dựng được duyệt.

3. Các công việc khác thuộc công tác quy hoạch xây dựng, việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:

a) Đối với công tác công bố quy hoạch xây dựng:

- Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 50% giá trị của dự toán chi phí công bố quy hoạch xây dựng được duyệt;

ư- Thanh toán 50% giá trị còn lại sau khi hoàn thành công việc công bố quy hoạch xây dựng.

b) Đối với công tác cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa việc tạm ứng và thanh toán vốn được thực hiện như sau:

- Mức vốn tạm ứng đợt 1 bằng 50% giá trị của hợp đồng và được thực hiện ngay sau khi hợp đồng có hiệu lực;

- Mức vốn tạm ứng đợt 2 bằng 30% giá trị của hợp đồng sau khi nghiệm thu các mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa;

- Thanh toán hợp đồng sau khi công việc cắm mốc giới quy hoạch xây dựng ngoài thực địa được hoàn thành nghiệm thu và bàn giao.

4. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho công tác khác như quản lý việc lập quy hoạch xây dựng, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng được tạm ứng và thanh toán tương ứng với khối lượng của các công việc.

5. Việc thanh quyết toán vốn quy hoạch xây dựng hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

6. Vốn tạm ứng nhiều nhất không vượt kế hoạch cả năm bố trí cho hạng mục công việc đó và được thu hồi sau khi thanh toán khối lượng hoàn thành.

Chương 3:

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THIẾT KẾ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 45. Quy định chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng

1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp theo quy định của Nghị định này.

2. Cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

3. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.

4. Năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.

5. Một tổ chức tư vấn được phép thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về thiết kế quy hoạch xây dựng nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này. Cá nhân đảm nhận các chức danh theo quy định tại khoản 3 Điều này phải có hợp đồng lao động dài hạn theo quy định của pháp luật.

6. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động lập quy hoạch xây dựng, chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.

Điều 46. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch xây dựng; có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 05 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 05 công trình hoặc 05 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

Điều 47. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư

Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký; có kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 05 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 05 công trình.

Điều 48. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng

1. Chủ nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I:

a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;

b) Đã làm chủ nhiệm một đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh trở lên hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng từ loại 1 trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 hoặc 03 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 hoặc 03 quận của thành phố trực thuộc Trung ương hoặc là chủ nhiệm hạng II và đã là chủ nhiệm thiết kế 05 đồ án quy hoạch xây dựng.

2. Chủ nhiệm thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II:

a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;

b) Đã làm chủ nhiệm một đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện trở lên hoặc đồ án quy hoạch chung khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại 2 trở lên hoặc 02 đô thị loại 3 hoặc 03 đô thị loại 4 hoặc 04 đô thị loại 5 hoặc đã là chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch của 03 đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện trở lên.

3. Phạm vi hoạt động:

a) Chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng hạng I được làm chủ nhiệm thiết kế đối với tất cả các đồ án quy hoạch của các loại quy hoạch xây dựng;

b) Chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng hạng II được làm chủ nhiệm đối với các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, các đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 trở xuống, các đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Điều 49. Điều kiện năng lực chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng

1. Chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng hạng I.

a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;

b) Đã là chủ trì thiết kế chuyên môn một đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng từ loại 1 trở lên hoặc 02 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 hoặc 03 đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 hoặc 03 quận của thành phố trực thuộc Trung ương hoặc là chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án xây dựng hạng II và đã là chủ trì chuyên ngành 05 đồ án quy hoạch xây dựng.

2. Chủ trì thiết kế chuyên ngành đồ án quy hoạch xây dựng hạng II.

a) Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;

b) Đã là chủ trì thiết kế chuyên môn một đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện trở lên hoặc đồ án quy hoạch chung khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù hoặc đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại 2 trở lên hoặc 02 đô thị loại 3 hoặc 03 đô thị loại 4 hoặc 04 đô thị loại 5 hoặc đã tham gia thiết kế 05 đồ án quy hoạch xây dựng.

3. Phạm vi hoạt động:

a) Chủ trì đồ án quy hoạch xây dựng hạng I được làm chủ trì thiết kế đối với tất cả các đồ án quy hoạch của các loại quy hoạch xây dựng;

b) Chủ trì đồ án quy hoạch xây dựng hạng II được làm chủ trì đối với các đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, các đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 2 trở xuống, các đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Điều 50. Điều kiện đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng

1. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải có các điều kiện sau:

a) Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;

b) Có đăng ký hoạt động hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Phạm vi hoạt động:

Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng được thiết kế các loại quy hoạch xây dựng sau đây:

a) Được tham gia dự thi thiết kế các đồ án quy hoạch xây dựng;

b) Được chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế thiết kế đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 5;

c) Được chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng có quy mô nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha;

d) Được chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Điều 51. Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ

1. Khi xin cấp chứng chỉ phải khai báo trung thực các yêu cầu của hồ sơ xin cấp chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác của hồ sơ.

2. Thực hiện thiết kế các đồ án quy hoạch xây dựng theo chứng chỉ hành nghề được cấp.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng do mình đảm nhận.

4. Nghiêm cấm việc tẩy xoá, cho mượn chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng. Nếu vi phạm sẽ bị thu hồi và công bố trên phương tiện thông tin đại chúng.

5. Nộp lệ phí khi được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 52. Điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng

Năng lực hoạt động của tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng được phân theo 02 hạng như sau:

1. Hạng I:

Có ít nhất 30 người là kiến trúc sư, kỹ sư đô thị, kỹ sư các chuyên ngành có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng, trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I.

2. Hạng II:

Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư đô thị, kỹ sư các chuyên ngành có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch xây dựng, trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II.

3. Phạm vi hoạt động:

a) Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng hạng I được thiết kế quy hoạch xây dựng tất cả các loại đồ án quy hoạch xây dựng;

b) Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng hạng II được thiết kế quy hoạch xây dựng đồ án quy hoạch xây dựng vùng trong tỉnh, quy hoạch chung xây dựng đô thị từ loại 2 trở xuống; đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, đồ án quy hoạch xây dựng khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn;

c) Các tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng chưa đủ điều kiện xếp hạng theo quy định tại Điều này chỉ được phép làm quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 4, loại 5 và tương đương, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng từ 200 ha trở xuống.

4. Nghiêm cấm các tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng hoạt động không đúng phạm vi hoạt động quy định tại các điểm a, b, c khoản 3 Điều này.

Điều 53. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch

1. Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi cả nước.

2. Chứng chỉ hành nghề do Bộ trưởng Bộ Xây dựng cấp. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn giúp Bộ trưởng cấp chứng chỉ hành nghề.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc cấp chứng chỉ hành nghề; quy định chức năng, nhiệm vụ, Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 54. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng theo phân cấp của Chính phủ.

2. Kiện toàn bộ máy quản lý quy hoạch xây dựng tại địa phương có đủ năng lực để giúp chính quyền tổ chức lập và quản lý quy hoạch xây dựng.

3. Thường xuyên rà soát quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn do mình quản lý để kịp thời điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

4. Lập kế hoạch cụ thể về thời gian, nguồn vốn và triển khai lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch.

5. Tổ chức triển khai, công bố quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng được duyệt.

6. Lập kế hoạch cụ thể thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt.

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về quy hoạch xây dựng tại địa phương.

8. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng.

9. Thực hiện xử phạt hành chính trong hoạt động quy hoạch xây dựng, cưỡng chế tháo dỡ các công trình trái quy hoạch, xây dựng sai giấy phép xây dựng.

Điều 55. Tổ chức thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 56. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 08/2005/ND-CP

Hanoi, January 24, 2005

 

DECREE

ON CONSTRUCTION PLANNINGS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government; Pursuant to the November 26, 2003 Law on Construction;

At the proposal of the Minister of Construction,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree prescribes the Construction Law’s provisions on formulation, appraisal, approval and management of construction planning; on conditions for organizations and individuals to design construction planning.

Domestic organizations and individuals as well as foreign organizations and individuals that are engaged in construction planning in the Vietnamese territory must comply with the provisions of this Decree.

Article 2.- Order of formulating and approving construction-planning blueprints

Construction planning shall be demonstrated on construction-planning blueprints and made in the following order:

1. To set and approve the construction-planning tasks.

2. To investigate, survey, collect maps, documents and data on the natural conditions, current social and economic situation; documents on overall planning on socio-economic development and relevant branch development planning in order to compile construction- planning blueprints.

3. To compile construction-planning blueprints.

4. To appraise and approve construction-planning blueprints.

Article 3.- Topographic survey maps in service of elaboration of construction-planning blueprints

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. For regions where topographic survey maps are available, such maps shall be used for elaboration of construction-planning blueprints. Where topographic survey maps are not suitable to the practical conditions at the time of elaborating the planning, additional surveys and measurements shall be conducted. For rural areas, cadastral maps can be used for elaboration of construction-planning blueprints.

Article 4.- Archive of construction-planning blueprint dossiers

1. Within 30 working days after the construction-planning blueprints are approved by competent authorities, investors must fully submit the archival dossiers according to law provisions on archive.

2. Agencies performing the state management over construction planning at all levels shall have to archive the construction-planning dossiers.

3. The construction planning blueprint dossier- archiving agencies shall have to supply the archived documents on construction-planning blueprints to individuals, organizations, competent state management bodies according to law provisions.

Chapter II

FORMULATION, APPROVAL AND MANAGEMENT OF CONSTRUCTION PLANNINGS

Section 1. REGIONAL CONSTRUCTION PLANNINGS

Article 5.- Objects, duration and time of formulation of regional construction planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regional construction plannings shall be made for short periods of 5 years or 10 years; or long period of 20 years or more.

3. The time for formulation of a regional construction planning shall not exceed 18 months as from the date the planning tasks are approved by competent persons.

4. The formulation of regional construction plannings shall be decided by competent persons according to socio-economic development requirements of regions.

Article 6.- Regional construction planning tasks

1. The construction-planning tasks shall cover the following contents:

a) Forecast of urban, rural population sizes compatible with the regional overall planning on socio-economic development and the national population distribution strategies for periods of 5 years, 10 years and longer;

b) Spatial organization of key industrial establishments, technical infrastructure and social infrastructure systems in regions according to periods, suitable to the potential and overall socio-economic development planning of the regions;

c) Spatial organization of the systems or urban centers and population spots suitable to the geographical and natural conditions of reach region, ensuring defense, security and rational exploitation of natural resources of the entire regions and forecasting environmental impacts.

2. The maps of the position, boundary and size diagrams and inter-regional relations, of 1/100,000 - 1/500,000 scale.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7.- Bases for formulation of regional construction plannings

1. The approved regional construction-planning tasks.

2. The regional overall socio-economic development planning, relevant branch development plannings (if any).

3. The orientations of the national overall planning on development of urban systems and technical infrastructure system, already approved by the Prime Minister.

4. The investigation and survey results and relevant data and documents.

5. The construction norms and standards.

Article 8.- The regional construction-planning contents

Depending on the characteristics and size of each region, a regional construction planning shall contain the following contents:

1. Evaluation of the current natural, economic and social conditions; identification of motive forces for regional development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Determination of networks, positions and sizes of key technical infrastructures of regional or inter-regional character.

4. Projected development priority items and implementation resources.

5. Forecast of impacts on the regional environment and proposed measures to minimize the adverse impacts on the environment in the regional construction-planning blueprints.

Article 9.- Regional construction-planning blueprint dossiers

Depending on the characters and size of each region, a regional construction-planning blueprint dossier shall comprise the following documents:

1. Drawings, including:

- The maps of the position and inter-regional relations, of 1/100,000 - 1/500,000 scale.

- The maps of general current status of land use, economic establishment system, systems of urban centers and rural population spots, regional social and technical infrastructure systems; general assessment of construction land, of 1/25,000 - 1/250,000 scale.

- The maps of oriented spatial development of systems of urban centers, rural population spots, industrial, agricultural, forestry, fishery or tourist zones; cultural and historical relics, natural landscape and heritage protection zones; areas where construction is banned and development reserve zones; of 1/25,000 - 1/250,000 scale.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. General reports, comprising explanations, relevant legal documents, the written request for approval of the regional construction-planning blueprint.

Article 10.- Regulations on regional construction planning management

On the basis of contents of drawings, explanations of planning blueprints, proposals and solutions on phased implementation of regional construction planning and regional development requirements, the persons competent to approve regional construction- planning blueprints shall promulgate the Regulations on regional construction planning management. The contents of such a Regulation shall cover:

1. Provisions on the positions, roles, functions and sizes of social infrastructures and technical infrastructures of regional or inter-regional characters.

2. Provisions on the protection scope and safety corridors of key works, main linear technical infrastructures of regional or inter-regional characters and environmental protection measures.

3. Provisions on the conservation and renovation of natural heritages, architectural works of great value, scenic places, cultural and historical relics in the region.

4. Assignment and prescription of the planning management responsibility to local administrations at all levels in the region according to the regional construction planning.

5. Other provisions.

Article 11.- Appraisal and approval of regional construction planning tasks and blueprints

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Prime Minister shall approve the regional construction planning tasks and blueprints within 25 working days after the receipt of complete and valid dossiers;

b) The Ministry of Construction shall appraise regional construction-planning blueprints falling under the approving jurisdiction of the Prime Minister within 20 working days after the receipt of complete and valid dossiers.

2. For plannings on construction of provincial regions:

a) The provincial-level People’s Committees shall approve the regional construction- planning tasks and blueprints in their administrative boundaries within 15 working days after the receipt of complete and valid dossiers;

b) The provincial/municipal Construction Services or Planning and Architecture Services for provinces or cities with provincial/municipal Planning and Architecture Services shall appraise regional construction planning tasks and blueprints falling under the approving jurisdiction of the provincial-level People’s Committees within 20 working days after the receipt of complete and valid dossiers.

Article 12.- Adjustment of regional construction plannings

1. Regional construction plannings shall be adjusted in one of the following cases where:

a) The regional overall socio-economic development plannings, regional branch development plannings and/or regional defense and security strategies are adjusted;

b) There appear changes in the geographical, natural, population as well as socio- economic conditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The contents of adjustment of regional construction plannings must be based on the analysis and evaluation of the implementation of the previously approved planning blueprints, the identification of elements affecting the planning adjustment; and must ensure continuity and the adjustment shall be made only for changed contents.

4. Persons who are competent to approve the regional construction tasks and plannings shall approve the adjustment tasks and the regional construction planning adjustment blueprints.

Section 2. GENERAL PLANNING ON URBAN CONSTRUCTION

Article 13.- Objects, duration and time for formulation of urban construction general plannings

1. Urban construction general plannings shall be formulated for urban centers of special grade, grade 1, grade 2, grade 3, grade 4, grade 5, urban districts of centrally-run cities, new inter-provincial urban centers, new urban centers with a population size equivalent to that of urban centers of grade 5 or higher, hi-tech parks and economic zones with special functions.

2. Urban construction general plannings shall be formulated for short periods of 5 years or 10 years; and long periods of 20 years.

3. The time for formulation of urban construction general plannings shall be as follows:

a) For urban construction general plannings falling under the approving jurisdiction of the Prime Minister, the formulation time shall not exceed 18 months as from the date the planning tasks are approved;

b) For urban construction general plannings falling under the approving jurisdiction of the provincial-level People’s Committees, the formulation time shall not exceed 12 months as from the date the planning tasks are approved.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The contents of urban construction general planning tasks shall cover:

a) Determination of characters of the urban centers, urban population sizes, oriented spatial development of urban centers and technical and social infrastructures in the urban centers according to periods of 5 years and 10 years and forecast of the direction of development of the urban centers for up to 20 years;

b) For general plannings on urban construction and renovation, apart from the contents prescribed at Point a, Clause 1 of this Article, areas to be cleared, areas to be retained for replenishment, areas to be protected and other specific requirements of each urban center must be determined.

2. The maps of the positions, boundaries and regional relations, of 1/25,000- 1/100,000 scale.

3. The time for elaboration of urban construction general planning tasks shall be as follows:

a) For urban construction general planning tasks falling under the approving jurisdiction of the Prime Minister, the elaboration time shall not exceed 4 months as from the date of being officially assigned the tasks;

b) For urban construction general planning tasks falling under the approving jurisdiction of the provincial-level People’s Committees, the elaboration time shall not exceed 3 months as from the date of being officially assigned the tasks.

Article 15.- Bases for elaboration of urban construction general planning blueprints

1. The general planning orientations for development of Vietnam’s urban systems, already approved by the Prime Minister.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The regional construction plannings.

4. The approved urban construction general planning tasks.

5. The investigation and survey results, data, documents on meteorology, hydrology, geology, economic and social status and other relevant data and documents.

6. The construction norms and standards.

Article 16.- Contents of urban construction general plannings

Depending on the characteristics and size of each urban center, an urban construction general planning shall contain the following details:

1. Analysis and evaluation of natural conditions and present socio-economic status; population, labor, land use; present status on construction; social infrastructures, technical infrastructures and urban environment sanitation.

2. Potentials, motive forces for urban formation and development; nature, population size, labor and urban construction land size; major economic-technical norms for various urban development stages.

3. Orientations for spatial development of urban centers including inner cities and suburbs:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Determination of system of centers; positions, scope and sizes of functional quarters in urban centers; existing quarters with stable development; areas to be replenished, renovated, upgraded; areas to be conserved, renovated; quarters subject to functional change; areas planned for new construction; areas where construction is banned and areas projected for urban expansion development; areas projected for construction of underground facilities in urban centers;

c) Determination of norms on acreage, population density, construction density, land use coefficients and the maximum and minimum storeys of works in functional quarters in urban centers.

4. Orientations for development of urban technical infrastructure systems shall include:

a) General evaluation and selection of land for construction of urban centers; determination of controlled construction foundation levels of each quarter, the entire urban centers and main thoroughfare axes;

b) Determination of outbound traffic networks, urban traffic, positions and sizes of key traffic works such as airports, seaports, river ports, key traffic roads, irrigation works; organization of mass transit for urban centers of grade 3 or higher; determination of red- line boundaries of main urban axes and systems of technical tunnels;

c) Selection of sources; determination of size, position, capacity of key works; main transmission and distribution networks of water and power supply systems; culvert networks; waste water and solid waste treatment facilities; cemeteries and other works.

5. Projected items prioritized for development and resources for implementation.

6. Urban design: The urban design contents in the urban construction general plannings shall comply with the provisions of Article 30 of this Decree.

7. Evaluation of urban environment impacts and proposed measures to minimize the adverse impacts on the environment in the urban construction general planning blueprints.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Drawings, which include:

- The plan on the positions and regional relations; of 1/50,000 - 1/250,000 scale;

- Present status maps in service of designing the urban construction general planning; of 1/5,000 - 1/25,000 scale;

- Maps of urban spatial development orientations, of 1/5,000 - 1/25,000 scale;

- Maps of the planning on total land use ground of the urban center according to each planning stage; of 1/5,000 - 1/25,000 scale;

- Maps of planning on urban technical infrasture systems; of 1/5,000 - 1/25,000 scale;

- Maps of red-line boundaries of main road axes, controlled urban construction foundation levels, of 1/5,000 - 1/25,000 scale;

- General maps of transmission wire, technical pipe lines of newly constructed roads; of 1/5,000 - 1/25,000 scale;

- Urban design drawings under the provisions of Article 30 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. For urban centers of grade 5, the current status maps and planning maps, of 1/2,000 scale.

Article 18.- Regulations on urban construction general planning management

Based on the contents of drawings, explanations of the planning blueprints, proposals and solutions on implementation of urban general planning, the persons competent to approve the urban construction general planning blueprints shall promulgate the planning implementation regulations comprising the following contents:

1. Regulations on conservation and renovation of architectural works, scenic places, cultural heritages, cultural-historical relics in the urban centers.

2. Regulations on the scope of protection of safety corridors of technical infrastructures of the urban centers and environmental protection measures.

3. Regulations on red-line boundaries of main thoroughfares, controlled construction foundation levels of the urban centers, areas where construction is banned.

4. Regulations on norms on acreage, construction density, land use coefficients and the maximum and minimum storeys of works in the functional quarters of the urban centers.

5. Decentralization and definition of construction planning management responsibilities of urban administration at all levels in the implementation and management of urban construction general plannings.

Article 19.- Appraisal and approval of urban construction general planning tasks and blueprints

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The Prime Minister shall approve the urban construction general planning tasks and blueprints within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the appraising agencies;

b) The Ministry of Construction shall appraise the tasks and blueprints of general plannings on construction of urban centers of special grade, grade 1 and grade 2, which fall under the approving jurisdiction of the Prime Minister within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the agencies submitting them for appraisal.

2. For urban centers of grades 3, 4 and 5, urban districts of centrally-run cities and new urban centers of equivalent sizes:

a) The provincial-level People’s Committees shall approve the construction general planning blueprints and tasks within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the appraising agencies;

b) The provincial/municipal Construction Services or Planning and Architecture Services for provinces or centrally run cities with Planning and Architecture Services shall appraise the tasks and blueprints of general planning on construction of urban centers falling under the approving jurisdiction of the provincial-level People’s Committees within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the agencies submitting them for appraisal before they are submitted to the People’s Councils of the same level for decision.

Article 20.- Adjustment of urban construction general plannings

1. Urban construction general plannings shall be adjusted in one of the following cases where:

a) There appear big changes in geographical and/or natural conditions such as land slides, floods, earthquakes and other factors; changes in administrative boundaries, changes in socio-economic development orientations; changes of elements greatly affecting the urban development such as roles and functions of urban centers, development motives, population sizes; in this case, total adjustment is required;

b) The attraction of capital sources for investment in construction of urban centers and the achievement of other objectives do not substantially change the urban development orientations; in this case, the partial adjustment is required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Persons competent to approve urban construction general plannings and tasks shall approve the adjustment tasks, the adjusted urban construction general planning blueprints. In case of sectional adjustment of the general plannings on construction of urban centers of special grade, grade 1 and grade 2, the provincial-level People’s Committee presidents shall approve the sectionally adjusted plannings after the Prime Minister approves them, and take responsibility before law for their decisions.

Section 3. DETAILED PLANNING ON URBAN CONSTRUCTION

Article 21.- Objects and time for formulation of detailed plannings on urban construction

1. Detailed plannings on urban construction shall be formulated for functional quarters in urban centers and industrial parks, hi-tech parks, export processing zones, cultural

heritage conservation zones, tourist and recreation resorts and other identified zones; the renovation and replenishment of existing quarters of urban centers.

2. The time for formulation of detailed plannings on urban construction shall be as follows:

a) For urban construction detailed planning blueprints of 1/500 scale, the formulation time shall comply with the projects’ requirements;

b) For urban construction detailed planning blueprints of 1/2,000 scale, the formulation time shall not exceed 9 months.

Article 22.- Urban construction detailed planning tasks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Determination of zone boundaries and acreages for designing the detailed plannings;

b) Determination of lists of projects requiring construction investment, including: new constructions; renovated, modified, conserved or replenished works in the planned regions;

c) Determination of major economic-technical norms on land use, social infrastructures and technical infrastructures; spatial, architectural, urban-design requirements and other requirements for each design region.

2. The district-level People’s Committees shall have to gather people’s opinions on urban construction detailed plannings through representatives of street population groups and the commune-level People’s Committees in the planning regions in writing or through organization of meetings.

3. Drawings on the positions, boundaries of design regions, extracted from the urban construction general planning, of 1/5,000 - 1/10,000 scale.

4. The time for elaboration of urban construction detailed planning tasks shall not exceed 2 months.

Article 23.- Bases for formulation of urban construction detailed planning

1. The approved regional construction plannings and urban construction general plannings.

2. The approved urban construction detailed planning tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The construction norms and standards.

Article 24.- Contents of urban construction detailed plannings

1. Analysis and evaluation of natural conditions, current construction situation, population, social affairs, scenic places, historical-cultural relics, capability to use the existing land fund and projected development land fund.

2. Determination of the nature, functions and major economic-technical norms on land use, social infrastructures and technical infrastructures of the design regions; the contents of renovation and new construction.

3. The planning on total land use grounds; determination of norms for each land plot regarding acreage, construction density, land use coefficients, the heights of works; positions and sizes of underground projects.

4. Planning on urban technical infrastructure systems:

a) Determination of traffic road networks, cross-sections, boundaries of red lines and construction boundaries; positions and sizes of bus stops, car parks and systems of underground works, technical tunnels;

b) Determination of water demands and supply sources; locations and sizes of water plants and pumping stations; water tanks; water pipe systems and detailed technical parameters;

c) Determination of electricity demands and supply sources; locations and sizes of electricity distribution stations; networks of medium-voltage, low-voltage transmission lines and urban public lighting;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Construction items projected for prioritized development and resources for implementation.

6. Urban design: The urban design contents in urban construction detailed plannings shall comply with the provisions of Article 31 of this Decree.

7. Assessment of urban environment impacts and proposed measures to minimize the adverse impacts on the environment in urban construction detailed planning blueprints.

Article 25.- Gathering opinions on urban construction detailed plannings

1. In the course of formulating urban construction detailed plannings, the planning design consultancy organizations must coordinate with local administrations in gathering opinions of people in the planning areas on the contents related to the construction planning blueprints.

2. Opinion-gathering forms: display of diagrams, drawings of planning schemes; gathering of written opinions. The persons asked for their opinions shall have to give their replies within 5 working days as from the date of receiving the opinion-gathering tickets; after the prescribed time limit, if failing to give replies, they shall be considered having agreed therewith.

3. Before submitting to the competent agencies for approval the construction detailed planning blueprints, the consultancy organizations shall have to report to the approving bodies on the results of opinion gathering for use as basis for the approval.

Article 26.- Construction detailed planning blueprint dossiers

1. Drawings, which include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Map of the position and boundaries of the land plot; of 1/10,000 - 1/20,000 scale;

- Map of current status of architecture, landscape, technical infrastructure system and construction land fund assessment; of 1/2,000 scale;

- Map of spatial organization of architectural landscape, of 1/2,000 scale;

- Map of total land use ground planning; of 1/2,000 scale;

- Maps of technical infrastructure system plannings; of 1/2,000 scale;

- Maps of red-line boundaries, construction boundaries and protection corridors of technical infrastructure lines; of 1/2,000 scale;

- General map of technical wires, pipes; of 1/2,000 scale;

- A model, of 1/2,000 scale or appropriate scale.

b) For construction detailed planning of 1/500 scale:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Drawings of urban design as provided for in Article 31 of this Decree;

- A model, of the scale of 1/500.

2. The general reports, comprising explanations, relevant legal documents, written requests for approval of the urban construction detailed planning blueprints.

Article 27.- Regulations on construction detailed planning management

1. Depending on each specific construction detailed planning, the persons competent to approve the construction detailing planning designs shall promulgate the regulations on construction detailed planning management, comprising the following contents:

a) Regulations on boundaries and scope of construction detailed planning formulation;

b) Regulations on locations, boundaries, natures, sizes of functional quarters in the design areas; norms on construction density, land use coefficients, construction height, construction foundation level for each land plot; red-line boundary, construction boundaries and specific technical requirements for each route; scope and protection corridors of technical infrastructures;

c) Regulations on localities, sizes and scopes, protection corridors of underground, land- surface and overhead construction works;

d) Regulations on conservation, renovation, modification, replenishment of architectural works, cultural-historical relics, scenic places and ecological environment protection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

f) Decentralization and definition of construction management responsibilities according to urban construction detailed planning.

2. For regulations on management of urban construction detailed plannings of 1/500 scale, agencies with approving competence shall have to gather opinions of representatives of people in the planning areas before approving them.

Article 28.- Appraisal and approval of construction detailed planning blueprints

1. For 1/2000-scale detailed plannings on construction of urban centers of special grade, grade 1, grade 2 or grade 3, hi-tech parks and special economic zones:

a) The provincial-level People’s Committees shall approve the urban construction detailed planning blueprints within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the appraising agencies. Depending on the positions of urban centers and the sizes of the construction planning blueprints, the provincial-level People’s Committees may authorize district-level People’s Committees to approve them;

b) The provincial/municipal Construction Services or Planning and Architecture Services for provinces or centrally-run cities with Planning and Architecture Services shall appraise the urban construction detailed planning blueprints falling under the approving jurisdiction of the provincial-level People’s Committees within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the agencies which submit them for approval.

2. For 1/2,000-scale detailed plannings on the construction of urban centers of grade 4 or grade 5; 1/500-scale detailed planning on construction of urban centers of special grade, grade 1, grade 2 or grade 3:

a) The district-level People’s Committees shall approve the urban construction detailed planning blueprints within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the appraising agencies;

b) The district-level construction management agencies shall appraise the urban construction detailed planning blueprints falling under the approving jurisdiction of the district-level People’s Committees within 30 working days after the receipt of complete and valid dossiers of the agencies which submit them for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29.- Adjustment of urban construction detailed plannings

1. The urban construction detailed plannings shall be considered and adjusted in one of the following cases:

a) The urban construction general plannings are fully or partially adjusted, thus affecting the areas under the construction detailed planning;

b) It is necessary to attract investment capital while ensuring compliance with the urban construction general plannings regarding the functional quarters;

c) The projects with detailed plannings already approved have not been executed within 3 years.

2. When adjusting the construction detailed plannings, the persons with approving competence must gather people’s opinions through opinion-gathering tickets or organization of meetings of representatives of street population groups and ward People’s Committees in areas related to the adjusted plannings.

3. Persons competent to approve urban construction detailed plannings shall approve the adjustment of urban construction detailed plannings.

Section 4. URBAN DESIGN

Article 30.- Urban design in urban construction general planning

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Study of architectural areas and scenic places in the urban centers; the proposals on spatial organization of central quarters, urban gateways, main streets, major spatial axes, big squares, greenery spaces, water surface and focal points in the urban centers;

b) Determination of the maximum, minimum heights of construction works in functional quarters and the entire urban centers.

2. An urban design dossier shall consist of:

a) Drawing of the ground arrangement, cross-section of central zones, main squares, illustrated with perspective drawings;

b) Drawing of the ground arrangement, cross-section of main streets, illustrated with perspective drawings;

c) Models of functional quarters of the entire urban centers, made according to appropriate scale, depending on the specific conditions of each urban center.

Article 31.- Urban design in urban construction detailed plannings

1. Contents of urban design in urban construction detailed plannings:

a) Study and determination of focal works in the planned area space from different directions and with different visions; the height of construction works in each land plot and the entire area; the back yards of works on each street and street cross-sections;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Regulations on urban landscape architecture management, including regulations on red-line boundaries, construction border lines, road bed levels, pavement levels for all streets; regulations on the height of works and the height of works’ first floor; regulations on architectural shapes, cross-sections, roofs, verandas of works; regulations on colors, lights, construction materials of works; regulations on urban public-utility works, monuments, murals, billboards, instructions, signboards, greenery, yards and gardens, fences, roads for the disabled, pavements, and regulations on architectural works surrounding urban technical infrastructures.

2. An urban design dossier shall consist of:

a) The 1/2,000- or 1/500-scale drawings of grounds, cross-sections of streets;

b) The 1/2,000- or 1/500-scale drawings of important cross-sections of streets;

c) The blueprint explanation;

d) Regulations on management of architectural landscapes of the blueprint;

e) Models of 1/500, 1/2,000 or appropriate scale, depending on design areas.

3. The Ministry of Construction shall guide the urban designs in urban construction general plannings and urban construction detailed plannings.

Section 5. RURAL POPULATION SPOT CONSTRUCTION PLANNINGS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Rural population spot construction plannings shall be made for population spots of communal centers and concentrated rural population spots, referred collectively to as villages.

2. Before the formulation of a planning on construction of a rural population spot, the planning on construction of a network of rural population spots within the administrative boundary of a commune must be elaborated.

3. The short-term planning on construction of rural population spots shall be for 5 years and the long-term planning thereon shall be for from 10 to 15 years.

4. The time for formulation of a rural population spot construction planning shall not exceed 6 months.

Article 33.- Rural population spot construction planning tasks

1. Contents of rural population spot construction planning tasks shall include:

a) Forecast of population growth size in each period in communes;

b) Determination of rural population spot networks in communes;

c) Rural population spot construction planning;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Drawings showing the diagrams of the locations and boundaries of the communes, of 1/25,000 scale; of population spot boundaries, of 1/5,000 scale.

Article 34.- Contents of rural population spot construction plannings

1. Contents of a rural population spot construction planning shall include the following principal details:

a) Analysis of the present population size, labor, socio-economic development; forecast of population for each planning period;

b) Analysis of current land use situation; forecast of land use scale for each planning period;

c) The planning on total land use ground; arrangement of construction works, to be - conserved, renovated or replenished works; technical infrastructures, social infrastructures; identification of locations of areas where construction is banned and environmental protection solutions;

d) Projected construction items to be prioritized for development and resources for implementation.

2. The rural population spot construction planning dossiers shall each comprise:

a) Drawings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Maps of planning on the network of population spots and technical infrastructures in the commune; of 1/5,000 - 1/25,000 scale;

- Maps of overall planning on architectural space and technical infrastructures of the rural population spot; of 1/500 - 1/2,000 scale.

b) General explanation.

Article 35.- Regulations on management of rural population spot construction plannings

Persons competent to approve rural population spot construction planning blueprints shall promulgate the regulations on management of rural population spot construction plannings, each covering the following contents:

1. Regulations on the construction planning boundaries for each rural population spot.

2. Regulations on areas banned from construction; scope and corridors for protection of technical infrastructures, areas prone to land slides, accidents; reserve land areas for population development, areas for protection of historical, cultural relics and other areas.

3. Regulations on red-line boundaries, construction border lines for communications systems within the population spot, communications systems in communes.

4. Regulations on environmental protection for the rural population spot.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 36.- Appraisal, approval of rural population spot construction plannings

1. The district-level People’s Committees shall approve the planning tasks, the rural population spot construction plannings after they are adopted in resolutions by the commune-level People’s Councils and requested in writing for approval by the commune-level People’s Committees within 20 working days after the receipt of complete and valid dossiers.

2. The district-level construction management agencies shall appraise the planning tasks, rural population spot construction planning blueprints within 30 days after the receipt of complete and valid dossiers and submit them to the district-level People’s Committees for approval.

Article 37.- Adjustment of rural population spot construction plannings

1. The rural population spot construction plannings shall be adjusted in one of the following cases where:

a) The local socio-economic development strategies are adjusted, thus changing the local production and business line structures, local population growth or reduction demands;

b) Such geographical and natural conditions as administrative boundaries, landslides, floods, earthquakes and other elements have changed, thus affecting the forecast of local socio-economic development.

2. The district-level People’s Committees shall decide on the adjustment of rural population spot construction plannings and take responsibility before law for their decisions.

3. The adjustment of rural population spot construction plannings must ensure the inheritance and be effected only for contents which need to be changed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 38.- Publicization of construction plannings

1. For regional construction plannings:

a) The Ministry of Construction shall guide the provincial-level People’s Committees in the planning regions to organize the publicization of plannings on inter-provincial regions, which fall under the approving jurisdiction of the Prime Minister;

b) The district- or commune-level People’s Committees in the planning regions shall organize the publicization of regional construction plannings falling under the approving jurisdiction of the provincial-level People’s Committees;

c) The contents of publicization of regional construction plannings shall be prescribed by persons with approving competence.

2. For urban construction general plannings:

a) The People’s Committees of all levels shall have to organize the publicization of approved urban construction general plannings within the geographical areas under their respective management;

b) The contents of publicization of urban construction general plannings shall be prescribed by persons with approving competence.

3. For urban construction detailed plannings:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Contents of publicization of urban construction detailed plannings: Publicization of the entire planning contents and the regulation on management of construction plannings of the construction planning blueprints.

4. For rural population spot construction plannings:

a) The commune People’s Committees shall organize the publicization of rural population spot construction plannings;

b) Contents of publicization of rural population spot construction plannings: Publicization of the entire planning contents and the regulation on management of construction plannings of the construction planning blueprints.

5. Within 30 working days after competent State agencies approve the construction plannings, the People’s Committees at all levels as defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall have to organize the publicization of the construction plannings.

6. If the persons responsible for publicizing the construction plannings fail to organize the publicization, organize the publicization late or make publicization at variance with the contents of the approved construction plannings, depending on the seriousness of their violations, they shall be disciplined, examined for penal liability, must pay compensation for damage they have caused at their faults.

Article 39.- Form of publicization of construction plannings

Depending on types of construction planning, persons competent to publicize construction plannings shall decide on forms of publicization of construction plannings as follows:

1. Conferences to publicize construction plannings, with the participation of representatives of relevant organizations and agencies, Fatherland Front, representatives of the people in the planning areas, press agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Propagation on mass media.

4. Construction planning maps, the regulations on construction planning management, which can be printed out for widespread distribution.

Article 40.- Placement of construction boundary marker posts on the field

1. Based on the approved boundary marker dossiers, the placement of construction boundary marker posts shall cover the red-line boundaries, the construction border lines, the construction foundation levels, boundaries of regions banned from construction.

Within 60 days after the construction plannings are publicized, the boundary marker post placement must be completed.

2. Responsibility for organization, implemen-tation of boundary marker post placement:

a) The provincial-level People’s Committees shall direct the construction border marker post placement for construction planning blueprints in the administrative geographical areas under their respective management;

b) The district-level People’s Committees shall have to organize the placement of construction border marker posts for construction planning blueprints in the administrative geographical areas under their respective management;

c) The commune-level People’s Committees shall have to place construction border marker posts for construction planning blueprints in the administrative geographical areas under their respective management.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The commune-level People’s Committees shall have to protect the boundary marker posts on the field.

5. Those who commit acts of placing boundary marker posts or construction level marker posts at wrong places; remove, destroy boundary marker posts, construction levels shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be administratively handled, examined for penal liability or must pay compensation for damage caused at their faults according to law provisions.

Article 41.- Supply of information on construction plannings

1. The construction management agencies at all levels shall have to supply information on construction locations, construction boundaries, red-line boundaries, construction levels, construction planning certificates and other information related to plannings within the scope of construction planning blueprints under their management when so requested by organizations or individuals.

The district-level People’s Committees shall have to receive, process and supply information upon requests.

The time for information supply at requests in writing shall be 20 working days at most upon receipt of requests.

2. Persons who request in writing the supply of information must bear all expenses for documents on information they have requested.

3. Persons who have to supply information must bear responsibility before law for the information supply time and the accuracy of the supplied documents and data.

Section 7. CAPITAL FOR CONSTRUCTION PLANNING WORK

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The state budget capital shall be apportioned in the annual plans for regional construction plannings, general urban construction plannings, detailed urban construction plannings of 1/2,000 scale, rural population spot construction planning and urban construction detailed planning of 1/500 scale, which do not fall under investment projects on construction of works in business form.

2. Capital borrowed from banks, capital contributed by domestic and foreign organizations, individuals, mobilized from investment projects and other capital sources for elaborating construction plannings of remaining types.

3. Capital for construction planning work shall be used for the following activities:

a) Topographical and geological surveys in service of construction plannings;

b) Elaboration, appraisal, approval and management of construction plannings;

c) Publicization of construction plannings;

d) Placement of construction planning boundary marker posts on the field;

e) Other activities in service of construction planning.

4. The State encourages domestic and foreign organizations and individuals to provide capital support for construction planning.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Responsibility for elaboration of annual state budget capital plans:

a) The Ministry of Construction shall draw up annual budget capital plans for construction planning blueprints formulated by itself and construction planning blueprints at request of the Prime Minister;

b) The People’s Committees of all levels shall draw up annual budget capital plans for construction planning blueprints within their respective administrative boundaries, excluding the construction planning blueprints defined at Point a, Clause 1 of this Article;

c) The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall have to balance annual state budget capital for construction plannings formulated by the Ministry of Construction or People’s Committees of all levels.

2. Conditions for inclusion in capital plans:

a) The construction planning tasks approved by competent authorities;

b) The list of approved annual plans on construction plannings;

c) The approved construction planning funding estimates.

3. The Ministry of Construction shall set the norms and unit prices for construction plannings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For topographical and geological surveys in service of construction planning, the capital advancement and payment shall be effected as follows:

a) The first-drive advance capital amount is equal to 30% of the contractual value and shall be advanced immediately after the contracts take effect;

b) The second-drive advance capital amount is equal to 20% of the contractual value after the acceptance of the site;

c) The third-drive advance capital amount is equal to 20% of the contractual value after handover of products for construction planning;

d) Liquidation of contract after the survey dossiers are accepted and handed over.

2. For the formulation of construction planning blueprints, the capital advancement and payment shall be effected as follows:

a) 40% of the contractual value shall be advanced for the first drive immediately after the contracts take effect;

b) The second-drive advance capital amount is equal to 40% of the contractual value after the appraisal results are issued by competent agencies;

c) The contracts shall be liquidated after the approved construction planning dossiers are officially handed over.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For the promulgation of construction plannings:

- The first-drive advance capital is equal to 50% of the value of estimated expense for promulgation of approved construction plannings;

- The remaining 50% shall be paid after the promulgation of construction plannings is completed.

b) For the placement of construction planning boundary marker posts on the field, the capital advancement and payment shall be effected as follows:

- 50% of the contractual value shall be advanced for the first drive immediately after the contracts take effect;

- 30% of the contractual value shall be advanced for the second drive after the acceptance of construction planning boundary marker posts on the field;

- The contracts shall be liquidated after the placement of construction planning marker posts on the field is accepted and handed over.

4. The capital advancement and payment for other works such as management of the formation of construction plannings, appraisal and approval of construction planning blueprints shall correspond to the volumes of such works.

5. The settlement of annual construction planning capital shall comply with the guidance of the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter III

CONDITIONS ON CAPABILITIES OF CONSTRUCTION PLANNING-DESIGNING ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS

Article 45.- General provisions on conditions on capabilities of construction planning- designing organizations, individuals

1. Organizations and individuals engaged in construction planning designing activities must satisfy all appropriated capability conditions as provided for in this Decree.

2. Construction planning-designing individuals must possess diplomas, certificates suitable to jobs they undertake, which are issued by lawful training establishments.

3. Individuals holding the title of construction planning blueprint manager, assuming the prime responsibility for specialized construction planning designing and individuals being independent construction designing practitioners must possess practice certificates as provided for.

4. The construction planning-designing capabilities of organizations shall be determined according to grades on the basis of construction practicing capabilities of individuals in the organizations, experiences in construction activities, financial capabilities, equipment and managerial capabilities of the organizations.

5. A consultancy organization shall be allowed to perform one, several or all of construction planning-designing steps if fully meeting the capability conditions as prescribed in this Decree. Individuals holding the titles prescribed in Clause 3 of this Article must have long-term labor contracts as provided for by law.

6. When selecting contractors to carry out construction planning activities, investors must base themselves on the provisions on capability conditions prescribed in this Decree and must bear responsibility before law for the damage caused by their selection of contractors failing to meet the capability conditions required by the work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Persons granted the certificates of practicing architect’s profession must possess university or higher degree in architecture, construction planning; have at least five years’ experiences in designing work and have engaged in architectural designing of at least five projects or five construction planning blueprints, which have been approved.

Article 47.- Conditions for granting certificates of practicing engineer’s profession

Persons granted the certificates of practicing engineer’s profession must possess university or higher degree in disciplines compatible with the domain of professional practice applied for registration; have at least five years’ experiences in the registered domain of professional practice and have engaged in designing or surveying at least five projects.

Article 48.- Conditions on capabilities of construction planning blueprint designing managers

1. Construction planning designing managers of grade I:

a) Possessing certificates of practicing architect’s profession, engineer’s profession suitable to the undertaken jobs.

b) Having worked as manager of a construction planning blueprint of provincial or higher level or a general construction planning blueprint of grade 1 or higher or two general planning blueprints on construction of urban centers of grade 2, or three general plannings on construction of urban centers of grade 3 or three urban districts of centrally- run cities, or as grade II- manager and having worked as manager of designing five construction planning blueprints.

2. Construction planning designing managers of grade II:

a) Possessing certificates of practicing architect’s profession, engineer’s profession compatible with the undertaken jobs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Operating scope:

a) Construction planning blueprint managers of grade I may act as designing managers of all planning blueprints of assorted construction plannings;

b) Construction planning blueprint managers of grade II may act as designing managers of planning blueprints on construction of regions within provinces, planning blueprints on construction of urban centers of grade 2 or lower, planning blueprints on construction of hi-tech parks, special economic zones, detailed urban construction planning blueprints and rural population spot construction plannings.

Article 49.- Conditions on capabilities of construction planning-designing managers

1. Construction planning blueprint-designing managers of grade I

a) Possessing certificates of practicing architect’s profession or engineer’s profession compatible with the undertaken jobs;

b) Having worked as professional designing manager of a planning blueprint on construction of provincial region or a general construction planning blueprint of grade 1 or higher or two general planning blueprints on construction of urban centers of grade 2, or three general planning blueprints on construction of urban centers of grade 3 or three urban districts of centrally-run cities or having worked as designing managers of construction blueprints of grade II and as professional managers of five construction planning blueprints.

2. Construction planning blueprint-designing managers of grade II

a) Possessing certificates of practicing architect’s profession, engineer’s profession, compatible with the undertaken jobs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Operating scope:

a) Construction planning blueprint managers of grade I may take charge of designing all planning blueprints of assorted construction plannings;

b) Construction planning blueprint managers of grade II may take charge of planning blueprints on construction of provincial regions, general planning blueprints on construction of urban centers of grade 2 or lower, planning blueprints on construction of hi-tech parks, special economic zones, detailed urban construction planning blueprints and rural population spot construction plannings.

Article 50.- Conditions on independent individual practitioners of construction planning designing

1. Independent individual practitioners of construction planning designing must satisfy the following conditions:

a) Possessing practicing certificates compatible with the practicing domains;

b) Possessing professional practice registration as provided for by law.

2. Operating scope:

Independent individual practitioners of construction planning designing may design the following types of construction planning:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Designing general planning blueprints on construction of urban centers of grade 5 in the capacity as manager or designing manager;

c) Designing detailed construction planning blueprints of scale being smaller than or equal to 50 ha in the capacity as manager or designing manager;

d) Designing rural population spot construction planning blueprints in the capacity as manager or designing manager.

Article 51.- Responsibilities of certificate grantees

1. When applying for certificates, to declare truthfully details required by the dossiers of application for certificates and take responsibility before law for the accuracy of the dossiers.

2. To design construction planning blueprints according to granted practicing certificates.

3. To take responsibility before law for the quality of the construction planning blueprints they have undertaken.

4. To be strictly forbidden to erase, or lend certificates of practicing construction planning designing. If committing violations, to have their practicing certificates withdrawn and have the certificate withdrawal announced on the mass media.

5. To pay fees when being granted certificates as provided by the Ministry of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The construction planning-designing organizations are classified into two grades with the following operating capabilities:

1. Grade I:

Each having at least 30 architects, urban engineers, specialized engineers, who possess practicing certificates compatible with the requirements of construction planning blueprints, including persons fully qualified to act as grade-I construction planning manager or designing manager.

2. Grade II:

Each having at least 20 architects, urban engineers, specialized engineers, who possess practicing certificates compatible with requirements of construction planning blueprints, including persons fully qualified to work as grade-II construction planning manager or designing manager.

3. Operating scope:

a) Construction planning-designing organizations of grade I may design the construction plannings of all kinds of construction planning blueprints;

b) Construction planning-designing organizations of grade II may design plannings on elaboration of planning blueprints on construction of provincial regions, general plannings on construction of urban centers of grade 2 or lower; planning blueprints on construction of hi-tech parks, special economic zones, detailed urban construction planning blueprints, planning blueprints on construction of export processing zones, industrial parks and rural population spot construction plannings;

c) Construction planning-designing organizations not yet qualified for classification under the provisions of this Article shall only be allowed to formulate general plannings on construction of urban centers of grade 4, grade 5 and equivalent, rural population spot construction planning and detailed plannings for construction on 200 ha or less.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 53.- Competence to grant planning designing-practicing certificates

1. The practicing certificates shall be issued in set forms and valid nationwide.

2. The practicing certificates shall be issued by the Minister of Construction. The Minister of Construction shall decide on the establishment of the Advisory Council to assist him/her in granting the practicing certificates.

3. The Ministry of Construction shall guide in detail the grant of practicing certificates; define the functions, tasks and operation regulation of the Advisory Council.

Chapter IV

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 54.- Responsibilities of the People’s Committees of all levels

1 To perform the function of State management over construction plannings according to the Government’s decentralization.

2. To consolidate the construction planning management apparatuses in localities to be fully capable of assisting the administrations in organizing the formulation and management of construction plannings.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. To work out specific plans on time, capital sources and deploy the formulation of regional construction plannings, urban construction plannings, rural population spot construction plannings.

5. To realize, publicize plannings and manage the construction according to the approved construction plannings.

6. To draw up specific plans for realization of approved construction planning blueprints.

7. To examine, inspect and settle complaints, denunciations, handle violations of legislation on construction planning in localities.

8. To organize propagation, dissemination and education of legislation on construction planning for people of all strata to know and implement them.

9. To impose administrative sanctions in construction planning activities, to force the dismantlement of works built in contravention of plannings, construction permits.

Article 55.- Organization of implementation

1. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies, the presidents of provincial/municipal People’s Committees shall, within the scope of their tasks and powers, have to organize the implementation of this Decree.

2. The Minister of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and branches in, guiding, monitoring and inspecting the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree takes effect 15 days after its publication in the Official Gazette and replaces

Decree No. 91/CP of August 17, 1994 of the Government, promulgating the Regulation on urban planning management.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

;

Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng

Số hiệu: 08/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 24/01/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [4]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…