ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 424/KH-UBND |
Bắc Ninh, ngày 04 tháng 11 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 819/QĐ-TTg ngày 07/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định 819); Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê quyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định 1589); Quyết định số 203/QĐ-TTg ngày 28/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (viết gọn là Quyết định 203), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục nâng cao nhận thức và hành động trong tổ chức thực hiện Quyết định 819, Quyết định số 1589, Quyết định 203; Kế hoạch số 188/KH-BCA-C07 ngày 11/4/2024 của Bộ Công an về triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp, danh mục các dự án cụ thể triển khai thực hiện theo từng giai đoạn từ nay đến năm 2030 phù hợp với điều kiện của từng địa phương; xác định rõ phương thức, nguồn lực, cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện.
- Định hướng cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng Kế hoạch, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quy hoạch trong từng giai đoạn.
2. Yêu cầu
- Bám sát các mục tiêu, định hướng của Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 819, Quyết định số 1589 và Quyết định 203.
- Đảm bảo tính khả thi, linh hoạt trong quá trình tổ chức thực hiện; không để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, lãng phí khi sử dụng các nguồn lực.
- Huy động tối đa các nguồn lực và sự tham gia của các thành phần kinh tế để phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
- Đề cao tính chủ động, sáng tạo, linh hoạt của các Sở, ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các địa phương đầu tư kết cấu hạ tầng phòng cháy và chữa cháy; đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra ở các cấp.
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo thực chất, hiệu quả, tuyệt đối không hình thức, chiếu lệ. Các nhiệm vụ, giải pháp triển khai phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính thống nhất, liên thông, kế thừa, phát huy và phù hợp với Quyết định, các quy định của pháp luật có liên quan.
1.1. Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy
a) Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên: Bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về phòng cháy và chữa cháy, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 Đội Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; bố trí các Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực trực thuộc Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đảm bảo khả năng cơ động, sẵn sàng tham gia chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả.
- Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và nghiên cứu khoa học - công nghệ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, hiện đại phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô, tính chất hoạt động của địa phương.
- Xây dựng Trung tâm giáo dục cộng đồng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên quỹ đất dự phòng của Công an tỉnh.
b) Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện
- Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các Đội Phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương.
- Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ...
1.2. Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước phòng cháy và chữa cháy tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp...; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về phòng cháy và chữa cháy và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch.
- Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy và chữa cháy; đặc biệt là khai thác các nguồn nước trong xã hội của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân.
- Xây dựng các bể nước phòng cháy và chữa cháy cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư đều được xây dựng bể nước phòng cháy và chữa cháy.
1.3. Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ phòng cháy và chữa cháy (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cổng, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoạt động).
- Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy nội địa, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy.
1.4. Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trên địa bàn tỉnh và của tỉnh với Trung ương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của lực lượng Công an và các sở, ngành có liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại Công an tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy và truyền tin báo sự cố” và Trung tâm thông tin chỉ huy của lực lượng Cảnh sát giao thông, gắn với xây dựng Trung tâm thông tin chỉ huy Công an tỉnh.
- Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến Phòng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an tỉnh, Đội Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Công an cấp huyện.
- Đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc với các đơn vị giáp danh phục vụ phối hợp khi có cháy, nổ xảy ra cần huy động lực lượng, phương tiện tham gia.
- Hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy và truyền tin báo sự cố trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành, tình nguyện theo quy định của pháp luật.
2. Giai đoạn từ năm 2031 đến năm 2050
Trên cơ sở tổng kết thời kỳ 2021-2030 và căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công an, UBND tỉnh tổ chức tổng kết thời kỳ 2021-2030 trên địa bàn tỉnh và quyết định triển khai trong giai đoạn từ năm 2031 - 2050 phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, trật tự của địa phương.
III. CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng
- Tập trung bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách nhà nước.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hỗ trợ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh đến năm 2030 theo đúng quy định.
- Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi.
- Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, đề xuất Bộ Công an tăng cường biên chế cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, đặc biệt những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; chú trọng công tác đào tạo số chiến sỹ nghĩa vụ có nguyện vọng phục vụ chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để tuyển chọn những người có sức khỏe tốt và kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm cụ công tác.
- Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện ở trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; nghiên cứu tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, nhất là cán bộ, chiến sỹ trực tiếp chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và lái xe chữa cháy; đảm bảo quân số cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và yêu cầu nhiệm vụ.
3. Phát triển khoa học và công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại, công nghệ số và chuyển đổi số trong phát triển ngành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trong đó xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy phù hợp với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của ngành Công an và các ngành liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Đảm bảo nguồn lực tài chính
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách tài chính phù hợp để đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thường xuyên rà soát, đánh giá thực tế nhu cầu phát triển hạ tầng từng khu vực để đề xuất danh mục ưu tiên đầu tư hợp lý, đảm bảo đầu tư tập trung, có trọng điểm phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực.
- Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, báo cáo cấp thẩm quyền căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương xem xét việc bố trí, sử dụng ngân sách hằng năm đảm bảo thực hiện các nội dung theo Quy hoạch.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN (có Phụ lục kèm theo).
1. Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện quyết liệt, nghiêm túc, hiệu quả và tham mưu xây dựng các đề án thành phần tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo tiến độ, thời gian đề ra. Định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Bộ Công an.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của các Sở, ngành, địa phương, thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Công an kết quả thực hiện theo quy định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY HOẠCH HẠ TẦNG PHÒNG
CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Kèm theo Kế hoạch số 424/KH-UBND ngày 04/11/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT |
Nội dung |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian thực hiện/ Hoàn thành |
I |
Thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật về quy hoạch |
|
|
|
1 |
Phối hợp Bộ Công an tổ chức công bố quy hoạch, tuyên truyền phổ biến nội dung quy hoạch, cung cấp thông tin về quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến các tổ chức, cá nhân để tham gia giám sát việc thực hiện quy hoạch, tham gia phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt. |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024 |
2 |
Báo cáo, đánh giá việc thực hiện quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo định kỳ hằng năm, 05 năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. |
Công an tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
II |
Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật, chế độ, chính sách về phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
1 |
Phối hợp nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Phòng cháy và chữa cháy theo lộ trình và theo trình tự, thủ tục quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. |
Công an tỉnh |
Các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024 |
2 |
Phối hợp rà soát, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động đầu tư, quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy theo chức năng, nhiệm vụ được giao. |
Sở Xây dựng |
Công an tỉnh và các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
3 |
Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cơ chế chính sách để thực hiện khả thi, hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Công an tỉnh, Sở Tài chính, các Sở, ngành có liên quan |
Năm 2024 |
4 |
Phối hợp hoàn thiện và xây dựng bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thu hút nguồn vốn, quản lý và sử dụng các nguồn vốn hợp pháp ngoài ngân sách cho phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch được phê duyệt. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Công an tỉnh, Sở Tài chính, các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024 |
III |
Lập, điều chỉnh quy hoạch |
|
|
|
1 |
Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, dự án có liên quan đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Công an tỉnh và các ngành, địa phương liên quan |
Hằng năm |
2 |
Tổ chức tích hợp các nội dung trong quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy vào quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời cập nhật những nội dung liên quan trong quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh để đảm bảo tuân thủ định hướng phát triển hệ thống hạ tầng phòng cháy và chữa cháy của sở, ngành, địa phương theo quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. |
Các Sở, ngành, địa phương |
Công an tỉnh và các Sở, ngành liên quan |
Hằng năm |
IV |
Phát triển mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
1 |
Xây dựng trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ |
|
|
|
1.1 |
- Xây dựng mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH cấp tỉnh, cấp huyện, trong đó ưu tiên: Bố trí trụ sở các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH tại các khu vực đô thị, các khu vực trọng điểm về PCCC, đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện có tối thiểu 01 đội Cảnh sát PCCC và CNCH; bố trí các đội chữa cháy và CNCH khu vực trực thuộc Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đảm bảo khả năng cơ động, sẵn sàng tham gia chữa cháy và CNCH kịp thời, hiệu quả. - Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật, công trình phục vụ ứng phó khẩn cấp, huấn luyện, chỉ huy điều hành, kiểm định phương tiện PCCC và CNCH và nghiên cứu khoa học - công nghệ PCCC và CNCH,... đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, hiện đại phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô, tính chất hoạt động của địa phương. |
Công an tỉnh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Hằng năm |
1.2 |
Tổ chức lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện xây dựng Trung tâm giáo dục cộng đồng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên quỹ đất dự phòng của Công an tỉnh |
Công an tỉnh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ngành có liên quan |
Năm 2024/2025 |
2 |
Xây dựng trụ sở, công trình của lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành, cơ sở, dân phòng và tình nguyện |
|
|
|
2.1 |
Xây dựng, bố trí trụ sở làm việc cho các đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật |
Ban Quản lý các KCN, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố liên quan |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
2.2 |
Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc hoặc khu vực làm việc, đảm bảo mỗi xã, phường, thị trấn có ít nhất một khu vực hoặc một trụ sở làm việc cho lực lượng dân phòng và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho lực lượng dân phòng phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động ở địa phương |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
2.3 |
Nghiên cứu thí điểm thành lập và bố trí địa điểm hoạt động cho Đội PCCC và CNCH tình nguyện tại các khu đô thị, khu dân cư, làng nghề, cụm gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ... |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
3 |
Phát triển hệ thống cung cấp nước phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
3.1 |
Phát triển đồng bộ hệ thống cấp nước PCCC tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đảm bảo tổng lưu lượng nước chữa cháy và phù hợp với định hướng phát triển cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp...; các đường ống, họng, trụ lấy nước chữa cháy đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng, áp lực cần thiết theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về PCCC và được lắp đặt thống nhất trên toàn bộ hệ thống cấp nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các địa bàn trọng điểm thuộc phạm vi lập quy hoạch |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan |
Công an tỉnh; Sở Xây dựng và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
3.2 |
Khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả các nguồn nước phục vụ công tác PCCC; hoàn thành xây dựng các điểm lấy nước (bến, bãi, hố ga) thuận tiện cho xe chữa cháy lấy nước tại các ao, hồ, sông, suối, kênh... được quy hoạch làm nguồn nước phòng cháy, chữa cháy; đặc biệt lưu ý khai thác các nguồn nước trong xã hội của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan |
Công an tỉnh; Sở Xây dựng và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
3.3 |
Xây dựng các bể nước PCCC cho từng khu vực tại các khu dân cư có đường hẹp, không thể lắp đặt họng, trụ nước chữa cháy hoặc không có hệ thống cấp nước tập trung và nguồn nước tự nhiên; phấn đấu đến năm 2030 hầu hết các khu dân cư nêu trên đều được xây dựng bể nước PCCC. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
4 |
Phát triển hệ thống giao thông phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
4.1 |
Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ đảm bảo phục vụ chữa cháy. Phấn đấu đến năm 2030, bảo đảm các tuyến đường giao thông đường bộ đến trung tâm cấp huyện đáp ứng yêu cầu phục vụ PCCC (bảo đảm chiều cao, chiều rộng thông thủy, tải trọng của đường, cầu, cống, bãi đỗ và bãi quay đầu cho xe chữa cháy, xe chuyên dùng phục vụ chữa cháy hoạt động). |
Sở Giao thông vận tải; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
4.2 |
Từng bước mở rộng, nâng cấp các tuyến đường, phố, ngõ trong các khu dân cư cũ để xe chữa cháy có thể hoạt động; giải quyết dứt điểm tình trạng các đường, phố, ngõ vào khu dân cư bị chắn bởi đường dây viễn thông, điện lực, các loại cọc, cổng, rào, barie, mái che, mái vẩy làm cản trở khả năng di chuyển của xe chữa cháy và các loại xe chuyên dụng phục vụ chữa cháy và cứu nạn cứu hộ. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
4.3 |
Khai thác sử dụng hiệu quả mạng lưới giao thông đường thủy nội địa, mạng lưới đường sắt phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy. |
Sở Giao thông vận tải; Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ngành liên quan |
Các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
5 |
Phát triển hệ thống thông tin liên lạc phục vụ phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
5.1 |
Đảm bảo hệ thống thông tin đồng bộ, thống nhất, có khả năng kết nối, chia sẻ, tích hợp với hệ thống thông tin chỉ huy ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của các đơn vị trên địa bàn tỉnh và của tỉnh với trung ương, hệ thống cơ sở dữ liệu nghiệp vụ của lực lượng Công an và các sở, ngành có liên quan; hoàn thành chuyển đổi số và cung cấp dịch vụ công mức độ cao nhất trong lĩnh vực PCCC. |
Công an tỉnh, các Sở, ngành, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.2 |
Thiết lập hệ thống Trung tâm thông tin chỉ huy điều hành PCCC và CNCH tại Công an tỉnh gắn với triển khai “Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo sự cố” và Trung tâm chỉ huy của lực lượng Cảnh sát giao thông, gắn với xây dựng Trung tâm thông tin chỉ huy Công an tỉnh. |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.3 |
Đảm bảo 100% các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH được trang bị hệ thống bộ đàm công nghệ số theo tiêu chuẩn định mức; 100% địa bàn trung tâm cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được phủ sóng hệ thống bộ đàm công nghệ số; đảm bảo hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối đồng bộ từ Cục Cảnh sát PCCC và CNCH đến Công an tỉnh, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH, Đội Cảnh sát PCCC và CNCH |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.4 |
Hoàn thành xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo sự cố trên địa bàn toàn tỉnh |
Công an tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
5.5 |
Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc phục vụ công tác PCCC và CNCH cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành, tình nguyện theo quy định của pháp luật |
Công an tỉnh, các Sở, ngành, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông; sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
V |
Thu hút nguồn vốn cho phát triển hạ tầng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
1 |
Tập trung bố trí đủ nguồn vốn cho công tác quy hoạch để đảm bảo tiến độ thực hiện quy hoạch; xây dựng cơ chế thu hút, tiếp nhận nguồn lực cho công tác lập quy hoạch từ các tổ chức, cá nhân tài trợ cho công tác lập quy hoạch để giảm bớt áp lực ngân sách nhà nước. |
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
2 |
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hỗ trợ nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng phòng cháy và chữa cháy (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình; hệ thống thông tin liên lạc) cho lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh đến năm 2030 theo đúng quy định. |
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2023/2030 |
3 |
Huy động tối đa các nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách, nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiện công tác quy hoạch và đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy theo quy hoạch. Thể chế hóa các giải pháp huy động, sử dụng nguồn lực để đảm bảo triển khai hiệu quả, khả thi. |
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
4 |
Huy động nguồn vốn đầu tư cho công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, nguồn thu từ bảo hiểm cháy, nổ, nguồn đóng góp tự nguyện, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật. |
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
5 |
Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy tại Sở, ngành, địa phương. |
Các Sở, ngành, địa phương |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
6 |
Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất các loại phương tiện, khí tài, chất chữa cháy chủ yếu; phục vụ hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. |
Các Sở, ngành, địa phương |
Công an tỉnh và các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
VI |
Phát triển nguồn nhân lực phòng cháy và chữa cháy |
|
|
|
2 |
Nghiên cứu, đề xuất Bộ Công an tăng cường biên chế cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, đặc biệt những cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực PCCC và CNCH; chú trọng công tác đào tạo sổ chiến sỹ nghĩa vụ có nguyện vọng phục vụ chuyên nghiệp trong lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH để tuyển chọn những nhường có sức khỏe tốt và kỹ năng để huấn luyện trở thành chiến sĩ chuyên nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật cao, tinh thông về nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH chính quy, tinh nhuệ, hiện đại |
Công an tỉnh |
|
Năm 2024/2030 |
3 |
Đổi mới và đa dạng hóa hình thức, chương trình đạo tạo, bồi dưỡng, huấn luyện ờ trong nước và nước ngoài để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. |
Công an tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
4 |
Củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; nghiên cứu tổ chức lực lượng PCCC và CNCH tình nguyện để tăng cường nguồn nhân lực phục vụ công tác PCCC và CNCH |
Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các Sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
5 |
Nghiên cứu đề xuất bổ sung, hoàn thiện chế độ, chính sách nhằm thu hút nhân lực chất lượng cao, chuyên nghiệp phục vụ lâu dài trong lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, nhất là cán bộ, chiến sỹ trực tiếp chữa cháy, CNCH và lái xe chữa cháy; đảm bảo quân số cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đáp ứng yêu cầu chính quy, tinh nhuệ, hiện đại và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. |
Công an tỉnh |
Sở Nội vụ, các sở, ngành, địa phương có liên quan |
Năm 2024/2030 |
DANH MỤC ĐỊNH HƯỚNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
DOANH TRẠI, TRỤ SỞ CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ THỜI KỲ
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Kế hoạch số 424/KH-UBND ngày 04/11/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT |
Đơn vị trực tiếp sử dụng đất |
Diện tích, vị trí hiện trạng (ha) |
Diện tích quy hoạch mới (ha) |
Thời gian thực hiện |
1 |
Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thành phố Bắc Ninh, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH |
5,7486 ha (tại trụ sở chính Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH, Phường Hạp Lĩnh, thành phố Bắc Ninh) |
0,3 |
2025 - 2030 |
2 |
Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Quế Võ, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH |
Khoảng 1 ha Chung trụ sở làm việc với Đồn Công an khu công nghiệp Quế Võ |
0,3 |
2025 - 2030 |
3 |
Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Tiên Sơn, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH |
Khoảng 0, 936 ha Ở nhờ một phần tầng 1 và 03 phòng tầng 2 tòa nhà A1 (05 tầng) của của Xí nghiệp quản lý vận hành KCN Tiên Sơn - Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera |
0,3 |
2025 - 2030 |
4 |
Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Yên Phong, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH |
Khoảng 0,7 ha Ở nhờ trên khu đất của Xí nghiệp quản lý vận hành KCN Yên Phong - Công ty đầu tư phát triển hạ tầng Viglacera |
0,3 |
2025 - 2030 |
5 |
Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Nam Sông Đuống, Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH |
Khoảng 0,75 ha Ở nhờ trên khu đất của Công ty TNHH phát triển nhà đất SHUN- FAR |
0,3 |
2025 - 2030 |
6 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an thành phố Bắc Ninh |
5,36 ha Chung trụ sở làm việc với Đội Cảnh sát giao thông - Công an thành phố Bắc Ninh |
0,3 |
2030-2050 |
7 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an thị xã Quế Võ |
Trụ sở chính của Công an thị xã Quế Võ |
0,3 |
2025 - 2030 |
8 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Tiên Du |
Trong trụ sở cơ sở 2 của Công an huyện Tiên Du |
0,3 |
2025 - 2030 |
9 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an thành phố Từ Sơn |
Trụ sở chính của Công an thành phố Từ Sơn |
0,3 |
2022 - 2025 |
10 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an thị xã Thuận Thành |
Trụ sở chính của Công an thị xã Thuận Thành |
0,3 |
2025 - 2030 |
11 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Yên Phong |
Trong trụ sở cơ sở 2 của Công an huyện Yên Phong |
0,3 |
2025 - 2030 |
12 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Gia Bình |
Trụ sở chính của Công an huyện Gia Bình |
0,3 |
2025 - 2030 |
13 |
Đội Cảnh sát PCCC và CNCH Công an huyện Lương Tài |
Trụ sở chính của Công an huyện Lương Tài |
0,3 |
2025 - 2030 |
Ghi chú: Tên dự án, vị trí, quy mô và phạm vi ranh giới các Trụ sở Đội Cảnh sát PCCC và CNCH, giao Công an tỉnh chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã, thành phố đề xuất trong quá trình triển khai thực hiện theo từng giai đoạn.
Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Số hiệu: | 424/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký: | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành: | 04/11/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 424/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy hoạch hạ tầng phòng cháy và chữa cháy thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
Chưa có Video