ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2021 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2021
Căn cứ Kế hoạch số 423-KH/TU ngày 25/6/2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng nhiệm vụ năm 2021;
Căn cứ Chương trình hành động số 52/CTr-UBND ngày 12/3/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 17/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Quyết định số 4589/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021.
Xét đề nghị của Ban Xây dựng nông thôn mới tại Tờ trình số 75/TTr-BXDNTM ngày 01/02/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021, cụ thể như sau:
1. Mục đích: Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức và hành động, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động sự tham gia trực tiếp của người dân để thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2021 là cơ sở để các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2021.
2. Yêu cầu: Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo nguyên tắc tập trung cho cơ sở. Công tác tuyên truyền vận động phải bám sát vào mục tiêu kế hoạch đề ra, huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của cán bộ và nhân dân trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
1. Mục tiêu chung
Chương trình xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, liên tục, lâu dài theo hướng bền vững với sự tham gia của người nông dân là chủ yếu; đảm bảo lồng ghép nguồn lực thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; nâng cao chất lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới bằng xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Tăng cường quản lý, xây dựng và bảo vệ môi trường nông thôn, phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh bám sát theo chủ đề năm của tỉnh “Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng trong trạng thái bình thường mới; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng”. Triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; hướng mạnh việc sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu, bảo đảm quy mô, tính chuyên nghiệp để khẳng định thương hiệu OCOP của tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Huyện Đầm Hà và huyện Hải Hà được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2021.
(2) Có thêm ít nhất 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số thành 97/98 xã đạt chuẩn; không còn xã dưới 17 tiêu chí.
(3) 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới xây dựng nông thôn mới nâng cao; phấn đấu có thêm 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nâng tổng số thành 38/98 xã đạt chuẩn.
(4) Có thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, nâng tổng số thành 19/98 xã đạt chuẩn.
(5) Thẩm định, công nhận phát triển thêm ít nhất 50 sản phẩm mới theo chu trình OCOP chuẩn; Công nhận/chứng nhận thêm từ 30-40 sản phẩm đạt từ 3 sao đến 4 sao, trong đó ít nhất có 1- 2 sản phẩm đạt 5 sao đề xuất dự thi đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP 5 sao cấp quốc gia
(6) Triển khai có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án phát triển 31 sản phẩm OCOP chủ lực cấp huyện; 12 sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và 6 sản phẩm định hướng cấp quốc gia.
(7) Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2021 đạt 55 triệu đồng/người/năm[1];
(8) Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn giảm còn 0,44%[2]; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt >98,85%; trên 60% hộ dân nông thôn được dùng nước sạch theo Quy chuẩn hiện hành.
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Thực hiện có hiệu quả các nhóm tiêu chí nông thôn mới
Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các tiêu chí huyện nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu (ở những xã có đủ điều kiện), xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, thôn đạt chuẩn nông thôn mới, vườn đạt chuẩn nông thôn mới, hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu[3] (Khi Trung ương ban hành các bộ tiêu chí mới về thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025, tỉnh sẽ ban hành các bộ tiêu chí mới để thực hiện). Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí và xây dựng kế hoạch cụ thể cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021.
1.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch xây dựng (điều chỉnh), quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu giai đoạn 2021-2025, đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và tập quán sinh hoạt của địa phương.
1.2. Phát triển hạ tầng kinh tế -xã hội
- Tập trung nguồn lực để hoàn thiện hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn theo chuẩn nông thôn mới ở tất cả các xã. Trong đó, ưu tiên hoàn thiện hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, như: Đường giao thông nông thôn; thủy lợi nội đồng; hệ thống công trình nước sinh hoạt...phấn đấu năm 2021 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí giao thông.
- Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đối với các xã chưa đạt chuẩn. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Phấn đấu năm 2021 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí trường học, cơ sở vật chất văn hóa.
- Đầu tư xây dựng hệ thống chợ nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch trên cơ sở nhu cầu thực tế của người dân. Ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ đầu tư phát triển, hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông đồng bộ, hiện đại. Chú trọng triển khai dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông (hạ tầng phủ sóng thông tin di động, cáp quang...) đến tận các thôn, bản để bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ nhiệm vụ chính trị của các cấp ủy Đảng, chính quyền và phục vụ đời sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhân dân; bảo đảm hạ tầng triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin góp phần xây dựng xã thông minh, triển khai hoàn thành Đề án chuyển đổi số tỉnh Quảng Ninh theo nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV (nhiệm kỳ 2020-2025). Cân đối, bố trí nguồn lực để từng bước chuyển đổi hệ thống truyền thanh cơ sở (có dây, không dây) sang hệ thống truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin-viễn thông.
- Rà soát hệ thống công trình văn hóa - thể thao (Nhà văn hóa, khu thể thao, phòng đọc sách) của xã và thôn hiện có. Ưu tiên nguồn lực để xây mới hoặc nâng cấp, sửa chữa các Trung tâm văn hóa - thể thao đảm bảo đạt chuẩn ở các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021.
1.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nông nghiệp toàn diện, gắn với hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới và mở rộng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng gắn với đô thị hóa, thực chất đi vào chiều sâu, hiệu quả bền vững. Trọng tâm hướng tới sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, tổ chức phát triển sản xuất, cơ cấu lại các sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, chuỗi liên kết có sự tham gia mạnh mẽ của doanh nghiệp, HTX gắn với du lịch, dịch vụ, chế biến sâu, nâng cao giá trị gia tăng và bền vững. Chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ tại vùng nông thôn nhằm gia tăng giá trị sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động khu vực nông thôn.
+ Về lĩnh vực trồng trọt: Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ. Ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh, gắn với xây dựng thương hiệu lợi thế của các địa phương trong tỉnh.
+ Về lĩnh vực chăn nuôi: Quy hoạch khu vực được phép chăn nuôi, tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo các chuỗi liên kết từ cung cấp đầu vào cho sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, chất lượng, an toàn thực phẩm và điều tiết cung cầu thị trường các sản phẩm chăn nuôi. Hình thành các vùng chăn nuôi và giết mổ tập trung để tăng cường kiểm soát vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn và xử lý chất thải. Chuyển dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo hình thức công nghiệp và công nghệ cao; áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành và chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng, đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm; xây dựng cơ sở cung ứng giống vật nuôi đảm bảo tiêu chuẩn.
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Triển khai đề án nâng cao năng suất và chất lượng rừng tỉnh Quảng Ninh, phát triển rừng trồng sản xuất có năng suất cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến dăm gỗ xuất khẩu và sản xuất đồ gỗ; phát triển rừng trồng gắn với công nghiệp chế biến gỗ. Triển khai xây dựng kế hoạch trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, đề án phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng rừng bền vững và làm giàu rừng phòng hộ đặc dụng, trồng rừng ngập mặn; phát triển rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh quốc phòng và ổn định đời sống dân cư.
+ Lĩnh vực thủy sản: (1) Phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực, đặc biệt nuôi trồng hải sản trên biển, bền vững gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi an toàn dịch bệnh; ưu tiên phát triển nuôi công nghiệp cho các đối tượng nuôi xuất khẩu chủ lực, có thương hiệu, tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm và thân thiện môi trường. (2) Phát triển lực lượng tàu khai thác xa bờ; kết hợp hài hòa giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững; giảm thiểu các hành vi khai thác thủy sản mang tính tận diệt, hủy hoại nguồn lợi và môi trường sống; hoàn thiện đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão kết hợp với bến cá, chợ đầu mối thủy sản.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án OCOP giai đoạn 2021-2025; tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách của tỉnh về khuyến khích phát triển sản xuất (Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025). Tổ chức thẩm định, công nhận phát triển thêm ít nhất 50 sản phẩm mới theo chu trình OCOP chuẩn; Công nhận/chứng nhận thêm từ 30-40 sản phẩm đạt từ 3 sao đến 4 sao, trong đó ít nhất có 1- 2 sản phẩm đạt 5 sao đề xuất dự thi đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP 5 sao cấp quốc gia. Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế đã tham gia OCOP; phát triển mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế tham gia chương trình, đảm bảo 85 - 90% sản phẩm được dán tem điện tử, hoặc có mã số mã vạch truy suất nguồn gốc.
c) Các địa phương tiếp tục tập trung chỉ đạo, tuyên truyền vận động các hộ gia đình xây dựng vườn đạt chuẩn nông thôn mới theo hướng cải tạo vườn tạp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, kết hợp tạo cảnh quan môi trường sống và đảm bảo vệ sinh môi trường, tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn.
d) Tăng cường quản lý chất lượng nông sản, thủy sản, các sản phẩm đã qua chế biến; đảm bảo các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ở các địa phương đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm. Thu hút, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông thôn, Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 bằng việc tạo điều kiện hỗ trợ liên kết doanh nghiệp, Hợp tác xã với nông dân trong việc thu gom ruộng đất đầu tư sản xuất hoặc liên kết với nông dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến tinh các sản phẩm nông, lâm, thủy sản...
e) Tổ chức tốt các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu hàng hóa... nhằm hỗ trợ thiết thực, hiệu quả giúp doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn, hình thành chuỗi cung ứng hàng hóa thông suốt, ổn định phục vụ sản xuất, sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn, góp phần hỗ trợ thực hiện tiêu chí tổ chức sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của người dân khu vực nông thôn. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chính sách, chủ trương của nhà nước trong quản lý hạ tầng thương mại nông thôn, hạ tầng điện, thúc đẩy hoàn thiện và nâng cao các tiêu chí này.
g) Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững; tiếp tục triển khai các dự án/mô hình giảm nghèo bền vững, như đầu tư phát triển hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, giảm nghèo dựa vào cộng đồng. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030”.
1.4. Văn hóa- xã hội và môi trường
a) Duy trì tốt việc phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông hoặc đào tạo nghề nghiệp; gắn công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn với Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm, Chương trình xây dựng nông thôn mới của từng địa phương và gắn với thị trường lao động.
b) Xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế “thầy thuốc như mẹ hiền”, có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận với trình độ cấp huyện, tỉnh. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Tích cực vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế (BHYT), hết năm 2021 mỗi xã có bình quân > 95% người dân có thẻ BHYT.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Nhân rộng các mô hình tốt về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt của từng vùng, miền, dân tộc. Các xã xây dựng quy chế hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trọng tâm là Phong trào xây dựng “Thôn văn hóa”; thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng, bổ sung, sửa đổi và thực hiện hương ước, quy ước khu dân cư; thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
d) Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng các công trình nước sạch, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch. Nghiên cứu ban hành chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, tái chế và xử lý chất thải. Tăng cường quản lý, xây dựng và bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển khai tốt các hương ước về bảo vệ môi trường tại các thôn, bản, khu dân cư tập trung; tổ chức phát động các hoạt động hưởng ứng các ngày lễ môi trường theo Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 08/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ờ từng xã, từng thôn, xóm để nâng cao ý thức cho người dân gắn với thực hiện Phong trào “Ngày Chủ nhật xanh”, “5 không, 3 sạch”. Thực hiện thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải theo quy định; nghiên cứu mô hình phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt dựa vào cộng đồng dân cư bằng công nghệ thân thiện với môi trường; đầu tư xây dựng mới các lò dốt rác sinh hoạt đảm bảo công suất tại các huyện khó khăn theo kế hoạch của tỉnh gắn với việc quản lý, vận hành và sử dụng đảm bảo hiệu quả (kể cả các lò đốt rác sinh hoạt đã có); cải tạo, chỉnh trang nghĩa trang nhân dân; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp gắn với thực hiện tiêu chí số 17 và tiêu chí số 20 theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới của tỉnh; tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường quy định tại nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các cơ sở sản xuất bị ô nhiễm.
1.5. Hệ thống chính trị
a) Rà soát và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa cho 100% cán bộ, công chức xã, nhằm đáp ứng yêu cầu trong xây dựng nông thôn mới.
b) Triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng quản trị hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; thực hiện tốt 6 trục nội dung của chỉ số PAPI; đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
c) Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa bàn nông thôn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, nhất là các xã vùng trọng điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. Những vướng mắc phát sinh được giải quyết ngay từ cơ sở thông qua hòa giải, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp ở 100% số xã.
a) Rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp, nhất là cấp xã; xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo, gắn trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức tham gia thành viên Ban chỉ đạo các cấp. Tăng cường bám sát cơ sở để chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
b) Bố trí đủ số lượng và nâng cao tính chuyên nghiệp, ổn định và hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp, nhất là ở cấp xã, huyện trong công tác tham mưu điều phối, quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phân công nhiệm vụ cụ thể xây dựng nông thôn mới gắn với trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban, đơn vị cấp huyện, xã. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban chỉ đạo các cấp. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới.
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới (Coi trọng đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ trong thực hiện nhiệm vụ); Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách, 50% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, trên 50% cán bộ thôn (bản) được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông thôn mới và ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức cho các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện Chương trình của các sở, ngành đi thăm quan, học tập kinh nghiệm về thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại các tỉnh, thành phố.
Tuyên truyền, vận động và chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ nhà ra ngõ, từ thôn lên xã, lên huyện; xác định rõ hơn vai trò chủ thể của người dân nông thôn trong việc bàn và quyết định các nội dung nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng lợi”[4].
Phát huy vai trò chủ trì của Hội Nông dân trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới; các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” với kế hoạch, hướng dẫn cụ thể, rõ nội dung, rõ người, rõ việc... Kiên trì nguyên tắc mọi việc đều phải bàn kỹ ở nhân dân, ở thôn (bản), tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện, người dân thực sự vào cuộc. Tuyên truyền nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng và người dân nhất là khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Các hình thức tuyên truyền đa dạng, hiệu quả như thông qua việc xây dựng “Thôn đạt chuẩn nông thôn mới”, “Vườn đạt chuẩn nông thôn mới”, các tuyến đường sáng - xanh - sạch - đẹp do người dân tự quản đã xây dựng thành công tại các xã trong tỉnh; thông qua đối thoại, tọa đàm, cẩm nang, tờ gấp tuyên truyền và đặc biệt là phát huy vai trò của báo cáo viên tuyên truyền viên, khai thác tốt việc sử dụng hệ thống loa truyền thanh tại các địa phương; tích cực xây dựng các phóng sự, video về chương trình, kế hoạch, sản phẩm để tuyên truyền, quảng bá lên mạng xã hội facebook qua trang fanpage OCOP Quảng Ninh và trang web chính thức của Chương trình Xây dựng nông thôn mới. Chú trọng công tác đào tạo, tập huấn gắn với thực tế các mô hình xây dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng các xã, thôn có thành tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới; các tập thể, cá nhân điển hình, tiên tiến, có thành tích nổi bật trong thực hiện phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” để nhân ra diện rộng.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh và Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày 11/11/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh; Nghị quyết số 313/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới, cơ chế hỗ trợ vật liệu xây dựng hạ tầng nông thôn của giai đoạn 2016 - 2020 trong năm 2021[5]... đảm bảo cho người dân được tiếp cận đầy đủ các chính sách của Nhà nước, của tỉnh, có cơ hội được tham gia thực hiện chính sách và được thụ hưởng chính sách. Khi có cơ chế, chính sách mới của Trung ương về thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới cho giai đoạn 2021-2025, các sở, ngành liên quan phải kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách để triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.
Xây dựng và triển khai Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025; Đề án Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế chính sách phân cấp thực hiện; cơ chế huy động nguồn lực xã hội xây dựng nông thôn mới, cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, chính sách hỗ trợ riêng cho các sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm (OCOP Quảng Ninh), cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm trong Chương trình xây dựng nông thôn mới...
5. Đa dạng các nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới
Căn cứ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2021 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định 4589/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021, các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Việc phân bổ vốn thực hiện theo nguyên tắc dự kiên Kế hoạch cân đối từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; vốn lồng ghép các Chương trình dự án; vốn tín dụng, vốn góp của cộng đồng dân cư; vốn đầu tư phát triển sản xuất của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân... Phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác vận động các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn và người Quảng Ninh sinh sống, công tác ở xa quê hương đóng góp, cùng chung tay xây dựng nông thôn mới. Trong đó, việc huy động đóng góp của người dân phải đảo bảo nguyên tắc tự nguyện, phù hợp với khả năng của người dân
Các Sở, ban, ngành và các địa phương được phân bổ sử dụng nguồn vốn của Chương trình, tập trung hỗ trợ đầu tư các dự án liên kết theo chuỗi, phát triển sản xuất hàng hóa chủ lực, nhằm tạo ra các sản phẩm đủ lớn để phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Các địa phương ưu tiên tập trung dành nguồn lực để thực hiện dứt điểm từng xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới, nâng cao và kiểu mẫu, đặc biệt đối với các xã trong kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 (không bố trí nguồn lực dàn trải); đồng thời phải quản lý, sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, đối tượng, nội dung và thanh quyết toán kịp thời, đúng theo các chế độ, quy định hiện hành của Chương trình.
6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Chương trình xây dựng NTM
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương chủ động tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu của năm 2021; Công tác phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước cho xây dựng nông thôn mới; đảm bảo nguồn vốn phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân nông thôn.
Triển khai thực hiện 02 cuộc kiểm tra, giám sát gồm: Kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn nông thôn mới năm 2020; công tác xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn nông thôn mới năm 2021 (quý I); Kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu Chương trình nông thôn mới và Chương trình OCOP năm 2021 (Quý IV). Ngoài ra Ban Chỉ đạo tỉnh sẽ tổ chức các cuộc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2021 gắn với kiểm tra xã thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, thôn đạt chuẩn nông thôn mới; tổ chức hội nghị giao ban hàng quý đối với địa phương và các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện.
1. Giao Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo Tỉnh chỉ đạo, điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương thực hiện nội dung, chương trình nông thôn mới theo kế hoạch này.
- Tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương lập Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; Đề án Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chương trình. Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng các báo cáo sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất đối với các đơn vị, địa phương trong triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới; thực hiện kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức hội nghị giao ban hàng quý đối với địa phương và các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2021
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tham mưu hướng dẫn phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới; thực hiện kiểm tra, giám sát việc phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” (OCOP).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với phần kinh phí tỉnh điều hành[6].
2. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ trong đó lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2021 theo Quyết định số 4652/QĐ-UBND ngày 17/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
- Thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Chương trình hành động số 52/Ctr-UBND ngày 12/3/2020 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 16/3/2017, Quyết định số 4566/QĐ-UBND ngày 06/11/2018 và Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 về phê duyệt danh mục các sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và định hướng sản phẩm OCOP cấp quốc gia đảm bảo rõ việc gắn với các chi tiêu, tiêu chí cụ thể, rõ tiến độ, rõ trách nhiệm và kiểm đếm được; thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện toàn diện các nội dung Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới cùng cấp; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là cán bộ cấp thôn.
- Xây dựng Đề án thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 theo nội dung giai đoạn mới để tổ chức triển khai thực hiện.
- Rà soát, đánh giá thực trạng nông thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới ở từng xã; kiểm tra, đánh giá lại mức độ đạt chuẩn tiêu chí 17 đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2011-2020 để bổ sung, nâng chất đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 gắn với thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới với các nguồn vốn hợp pháp khác trên tất cả các xã; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiệu quả chương trình, dự án trên địa bàn. Chủ trọng thực hiện phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân; Quan tâm xây dựng, chỉnh trang cảnh quan môi trường nông thôn. Đẩy mạnh công tác thực hiện và giải ngân nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực, chỉ đạo dứt điểm, quyết liệt đối với các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu năm 2021. Chỉ đạo các xã đã được công nhận đạt chuẩn tiếp tục thực hiện các nội dung, giải pháp của giai đoạn mới để nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu gắn với thực hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao tiến tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Tiếp tục thực hiện xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới và vườn đạt chuẩn nông thôn mới...
- Tham gia tổ chức Cuộc thi “Tuyến đường thôn kiểu mẫu tiêu biểu tỉnh Quảng Ninh” năm 2021 tại cấp huyện, cấp xã để lựa chọn tuyến đường trên địa bàn tham gia Cuộc thi cấp tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện cuộc thi “Vườn đạt chuẩn nông thôn mới”, “Hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu” … tại cấp huyện và cấp xã, nhằm động viên phong trào thi đua xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu thành phong trào rộng khắp, đi vào chiều sâu, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Chỉ đạo các Phòng, ban của địa phương và UBND các xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tiến độ kết quả triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tiếp tục phát động Phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến với đoàn viên, hội viên trong toàn tỉnh. Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động khơi dậy và phát huy sự đóng góp, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, giám sát thực hiện Chương trình theo hướng lựa chọn phụ trách nội dung, lĩnh vực, mô hình cụ thể, thiết thực, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo theo chiều sâu.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp chỉ đạo các cấp Hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, làm cho cán bộ, hội viên, đoàn viên, người dân hiểu rõ nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới “Chủ thể là người dân”; tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền theo từng chủ đề, nhóm tiêu chí, những cách làm hay, mô hình hiệu quả và các gương điển hình trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Hàng quý có báo cáo đánh giá, kiểm điểm kết quả triển khai gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Xây dựng nông thôn mới để tổng hợp).
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị báo cáo về Ban xây dựng nông thôn mới để kịp thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Thời gian |
Đơn vị Chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
1 |
Thông tin truyền thông về Chương trình XDNTM 2021 (KH số 21/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh). |
Cả năm |
Ban Xây dựng NTM |
Các cơ quan truyền thông; Sở ngành, địa phương |
2 |
Tổ chức thẩm định các xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu 2020 |
Quý I/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
3 |
Xây dựng Đề án thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 |
Quý l, II/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
4 |
Học tập kinh nghiệm xây dựng Đề án NTM 2021-2025 (tại các tỉnh Nam Định, Hà Tĩnh, Thái Bình) |
Quý I/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
5 |
Xây dựng Kế hoạch kiểm tra giám sát Chương trình xây dựng NTM năm 2021 |
Quý I/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
6 |
Xây dựng Kế hoạch cuộc thi “Tuyến đường thôn kiểu mẫu tiêu biểu tỉnh Quảng Ninh” năm 2021 cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã |
Quý I/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
7 |
Xây dựng Kế hoạch cuộc thi “Vườn đạt chuẩn nông thôn mới, hộ gia đình NTM kiểu mẫu”... năm 2021 cấp huyện, cấp xã |
Quý I/2021 |
UBND các địa phương |
|
8 |
Tham mưu ban hành các Bộ tiêu chí NTM giai đoạn 2021-2025 (khi có Bộ tiêu chí NTM của Trung ương) |
Quý III, IV/ 2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
9 |
Tham mưu ban hành cơ chế chính sách thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 (khi có chính sách của Trung ương) |
Quý III, IV/ 2021 |
Các sở, ngành liên quan theo lĩnh vực quản lý |
Các sở, ngành, địa phương |
10 |
Tổ chức kiểm tra kết quả sử dụng vốn NTM 2020 và phân bổ vốn năm 2021 |
Quý I/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Sở KHĐT, Tài chính, NN và PTNT |
11 |
Tổ chức kiểm tra xác nhận, hướng dẫn lập hồ sơ, thẩm định thực địa xã đăng ký đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu năm 2021. |
Quý I , III, IV/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Một số ngành thành viên BCĐ tỉnh |
12 |
Tổ chức cuộc thi “Tuyến đường thôn kiểu mẫu tiêu biểu tỉnh Quảng Ninh” năm 2021 cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh |
Quý I, II, III/2021 |
Các địa phương, Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
13 |
Tổ chức cuộc thi “Vườn đạt chuẩn nông thôn mới, hộ gia đình NTM kiểu mẫu”… năm 2021 cấp xã, cấp huyện |
Quý I, II, III/2021 |
UBND các địa phương |
Ban Xây dựng NTM |
14 |
Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới (Đầm Hà, Hải Hà) |
Quý l, II/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
15 |
Tổ chức Hội nghị giao ban các địa phương, các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021 (01 lần/quý) |
Quý I, II, III |
Ban Xây dựng NTM |
Một số ngành thành viên BCĐ tỉnh |
16 |
Tham mưu nội dung họp BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh (6 tháng đầu năm 2021) |
Quý II/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
17 |
Tập huấn cán bộ nông thôn mới năm 2021 |
Quý II, III/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
UBND các địa phương |
18 |
Tổ chức cho các ngành thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh và cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện Chương trình của các sở, ngành đi thăm quan, học tập kinh nghiệm về thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại các tỉnh, thành phố |
Quý II- III/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành |
19 |
Kiểm tra kết quả thực hiện Chương trình xây dựng NTM năm 2021 |
Quý IV/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Sở ngành liên quan |
20 |
Tham mưu nội dung họp BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh (tổng kết công tác năm 2021) |
Quý IV/2021 |
Ban Xây dựng NTM |
Các sở, ngành, địa phương |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG
THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Tên đơn vị |
Xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao |
Xã đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu |
Ghi chú |
I |
TP. Móng Cái |
|
|
|
|
1 |
Xã Hải Xuân |
|
x |
|
|
2 |
Xã Bắc Sơn |
|
|
x |
|
II |
Huyện Hải Hà |
|
|
|
|
3 |
Xã Quảng Thành |
|
|
x |
|
4 |
Xã Quảng Minh |
|
x |
|
|
III |
Huyện Đầm Hà |
|
|
|
|
5 |
Xã Tân Đình |
|
|
x |
|
6 |
Xã Tân Lập |
|
x |
|
|
IV |
Huyện Tiên Yên |
|
|
|
|
7 |
Xã Đồng Rui |
|
|
x |
|
8 |
Xã Điền Xá |
|
x |
|
|
V |
Huyện Ba Chẽ |
|
|
|
|
9 |
Xã Đồn Đạc |
x |
|
|
|
10 |
Xã Thanh Sơn |
x |
|
|
|
VI |
Huyện Bình Liêu |
|
|
|
|
11 |
Xã Hoành Mô |
|
x |
|
|
12 |
Xã Đồng Tâm |
x |
|
|
|
VII |
Huyện Cô Tô |
|
|
|
|
13 |
Xã Thanh Lân |
|
x |
|
|
VIII |
Huyện Vân Đồn |
|
|
|
|
14 |
Xã Quan Lạn |
|
x |
|
|
15 |
Xã Vạn Yên |
x |
|
|
|
IX |
TP. Cẩm Phả |
|
|
|
|
16 |
Xã Cộng Hòa |
|
|
x |
|
X |
TP. Hạ Long |
|
|
|
|
17 |
Xã Sơn Dương |
|
x |
|
|
18 |
Xã Hòa Bình |
x |
|
|
|
19 |
Xã Đồng Sơn |
x |
|
|
|
XI |
TX Đông Triều |
|
|
|
|
20 |
Xã Bình Dương |
|
|
x |
|
21 |
Xã Thủy An |
|
|
x |
|
|
Cộng |
6 |
8 |
7 |
|
KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI
NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 08/02/2021 của UBND tỉnh)
TT |
Tên đơn vị |
Đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới |
Đăng ký xã đạt chuẩn NTM nâng cao |
Đăng ký xã đạt chuẩn NTM Kiểu mẫu |
Ghi chú |
I |
TP. Móng Cái |
|
1 |
1 |
|
1 |
Xã Bắc Sơn |
|
|
x |
|
1 |
Xã Hải Xuân |
|
x |
|
|
II |
Huyện Hải Hà |
|
2 |
1 |
|
3 |
Xã Quảng Thành |
|
|
x |
|
4 |
Xã Quảng Long |
|
x |
|
|
5 |
Xã Quảng Minh |
|
x |
|
|
III |
Huyện Đầm Hà |
|
2 |
2 |
|
6 |
Xã Tân Bình |
|
|
x |
|
7 |
Xã Dực Yên |
|
|
x |
|
8 |
Xã Tân Lập |
|
x |
|
|
9 |
Xã Đại Bình |
|
x |
|
|
IV |
Huyện Tiên Yên |
|
2 |
2 |
|
10 |
Xã Đồng Rui |
|
|
x |
|
11 |
Xã Yên Than |
|
|
x |
|
12 |
Xã Điền Xá |
|
x |
|
|
13 |
Xã Phong Dụ |
|
x |
|
|
V |
Huyện Ba Chẽ |
2 |
1 |
|
|
14 |
Xã Minh Cầm |
|
x |
|
|
15 |
Xã Đồn Đạc |
x |
|
|
|
16 |
Xã Thanh Sơn |
x |
|
|
|
VI |
Huyện Bình Liêu |
1 |
2 |
|
|
17 |
Xã Hoành Mô |
|
x |
|
|
18 |
Xã Húc Động |
|
x |
|
|
19 |
Xã Đồng Tâm |
x |
|
|
|
20 |
Huyện Cô Tô |
|
1 |
1 |
|
21 |
Xã Đồng Tiến |
|
|
x |
|
22 |
Xã Thanh Lân |
|
x |
|
|
VII |
Huyện Vân Đồn |
1 |
2 |
1 |
|
23 |
Xã Quan Lạn |
|
x |
|
|
24 |
Xã Đoàn Kết |
|
x |
|
|
25 |
Xã Vạn Yên |
x |
|
|
|
26 |
Xã Minh Châu |
|
|
x |
|
VIII |
TP. Cẩm Pả |
|
|
1 |
|
27 |
Xã Cộng Hòa |
|
|
x |
|
IX |
TP. Hạ Long |
2 |
3 |
|
|
28 |
Xã Sơn Dương |
|
x |
|
|
29 |
Xã Lê Lợi |
|
x |
|
|
30 |
Xã Thống Nhất |
|
x |
|
|
31 |
Xã Đồng Lâm |
x |
|
|
|
32 |
Xã Đồng Sơn |
x |
|
|
|
X |
TX. Quảng Yên |
|
1 |
2 |
|
33 |
Xã Tiền An |
|
|
x |
|
34 |
Xã Hiệp Hòa |
|
|
x |
|
35 |
Xã Hoàng Tân |
|
x |
|
|
XI |
TX Đông Triều |
|
|
2 |
|
36 |
Xã Bình Dương |
|
|
x |
|
37 |
Xã Thủy An |
|
|
x |
|
|
Cộng |
6 |
17 |
13 |
|
[1] Theo Văn bản số 18/CTK ngày 12/01/2021 của Cục Thống kê Quảng Ninh thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn năm 2020 đạt 46,1 triệu đồng/người; ước năm 2021 đạt 51,9 triệu đồng/người.
[2] Theo Quyết định số 4818/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo năm 2020: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 là 0,23 % (khu vực thành thị 0,1%: khu vực nông thôn 0,51%).
[3] Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 05/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020.
Quyết định số 2923/QĐ-UBND ngày 03/0/2018 của UBND tỉnh về ban hành bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2018 - 2020.
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 4335/QĐ-UBND ngày 23/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020
Quyết định số 4838/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh về ban hành bộ tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2018 - 2020.
Quyết định số 4807/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của UBND về ban hành bộ tiêu chí vườn đạt chuẩn nông thôn mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2018 - 2020.
Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của UBND tỉnh về ban hành tạm thời bộ tiêu chí hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu áp dụng trên địa bàn các thôn thuộc tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017 - 2020.
[4] Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh về triển khai tuyên truyền Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2017-2020 trong năm 2021
[5] Văn bản số 394/BNN-VPĐP ngày 19/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tiếp tục thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới trong năm 2021.
Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020; Quyết định số số 671/2016/QĐ-UBND ngày 11/3/2016 của UBND tỉnh về ban Quy định hỗ trợ vật liệu xây dựng đầu tư công trình kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016- 2020; Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 14/9/2017của UBND tỉnh về ban hành thiết kế mẫu, hướng dẫn áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình phục vụ Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016- 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
[6] Quyết định số 4589/QĐ-UBND ngày 11/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2021.
Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: | 34/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Bùi Văn Khắng |
Ngày ban hành: | 08/02/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Chưa có Video