ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3314/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 07/NQ-TU NGÀY 12/11/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY (KHÓA XI) VỀ PHÁT TRIỂN HUYỆN ĐAM RÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển huyện Đam Rông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Quán triệt, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XI) về phát triển huyện Đam Rông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể và giải pháp, lộ trình, phân công trách nhiệm từng sở, ban, ngành và địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết 07/NQ-TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu:
a) Các sở, ban, ngành và UBND huyện Đam Rông xác định các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể gắn với vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương, đơn vị mình trong việc thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, quyết liệt, thực sự hiệu quả để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đã đề ra; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, theo dõi giám sát; định kỳ tổ chức sơ kết đánh giá tình hình và kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu:
- Đến năm 2025: Đam Rông đạt chuẩn huyện nông thôn mới và thoát nghèo bền vững; thu nhập bình quân của người dân tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020; Trung tâm Bằng Lăng và xã Đạ Rsal cơ bản đạt các tiêu chí đô thị loại V.
- Đến năm 2030: Đam Rông là huyện phát triển trung bình của tỉnh; thu nhập và đời sống của người dân bằng bình quân chung của tỉnh. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông nội huyện, Tỉnh lộ 722. Hoàn thành một số điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng dọc Tỉnh lộ 722, 724 và khu vực Phi Liêng, Đạ K’Nàng.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Là huyện phát triển khá của tỉnh, tự cân đối được ngân sách; tỷ lệ đô thị hóa trên 40%; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đạt mức khá cao.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Giai đoạn 2021-2025:
- Tăng trưởng kinh tế 10,5%/năm. Tổng mức đầu tư toàn xã hội 9.123 tỷ đồng. Thu ngân sách nhà nước tăng 15-16%/năm.
- Đến năm 2025, là huyện nông thôn mới; cơ cấu kinh tế: nông - lâm nghiệp - thủy sản 45-47%; công nghiệp - xây dựng 15-16%; dịch vụ 38-40%. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 6,5% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35%. Tỷ lệ hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh 95%. Tỷ lệ độ che phủ rừng trên 65%. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng (giao thông nông thôn, lưới điện, nước sạch, thông tin...) theo chuẩn huyện nông thôn mới.
b) Giai đoạn 2025-2030:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp đạt từ 9-10%/năm; cơ cấu kinh tế ngành nông, lâm, thủy sản 46-48%; cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp: trồng trọt 75-76%, chăn nuôi 20-21%, dịch vụ 4-5%.
- Tăng trưởng kinh tế 11-12%/năm. Tổng thu ngân sách nhà nước tăng từ 16-17%. Tổng mức đầu tư toàn xã hội tăng 10-12%/năm.
- Đến năm 2030, là huyện phát triển trung bình của tỉnh. Cơ cấu kinh tế: Nông - lâm nghiệp - thủy sản 39,4%; công nghiệp - xây dựng 17,2%; dịch vụ 43,4%. Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%. Tỷ lệ đô thị hóa 31%; duy trì tỷ lệ độ che phủ rừng trên 65%. Tỷ lệ dân số được dùng nước hợp vệ sinh 98%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 40%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác phổ biến và triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
a) Các sở, ban, ngành hướng dẫn phổ biến Nghị quyết đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện; đồng thời phối hợp, hỗ trợ huyện Đam Rông thực hiện hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn huyện nông thôn mới và thoát nghèo vào năm 2025, đạt huyện phát triển trung bình của tỉnh vào năm 2030.
b) UBND huyện Đam Rông tổ chức quán triệt, phổ biến đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân nội dung Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này của UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện và hoàn thành: Quý II/2022.
2. Công tác quy hoạch:
a) Tập trung thực hiện hoàn thành quy hoạch vùng huyện Đam Rông đến năm 2040, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Bằng Lăng; thị trấn Đạ Rsal; quy hoạch nông thôn mới 08 xã thuộc huyện Đam Rông; quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, khu du lịch, trung tâm thương mại - dịch vụ, trạm dừng chân; quy hoạch trục kinh tế dọc tuyến cao tốc Liên Khương - Buôn Mê Thuột đoạn qua huyện Đam Rông làm cơ sở thu hút đầu tư, phát triển đô thị và nông thôn đồng bộ, đáp ứng tiêu chí huyện nông thôn mới.
b) Hoàn thiện công cụ quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, nông thôn thông qua các đồ án quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết và quy chế quản lý quy hoạch - kiến trúc; xây dựng kế hoạch phát triển đô thị Bằng Lăng và Đạ R’Sal đáp ứng tiêu chí đô thị loại V.
Giao UBND huyện Đam Rông chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan hoàn thiện Đồ án quy hoạch vùng huyện Đam Rông đến năm 2045; thời gian thực hiện hoàn thành trong quý II năm 2022.
3. Xây dựng cơ chế chính sách tạo đột phá trong phát triển của địa phương:
a) Cơ chế sử dụng nguồn thu từ đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn đầu tư;
- Sử dụng nguồn thu từ đất hàng năm để đầu tư mua sắm, xây dựng bảo tồn văn hóa truyền thống; phát triển hạ tầng khu đô thị; bảo tồn cảnh quan bờ sông, cảnh quan mặt hồ thủy điện, thủy lợi, thác Tình Tang, thác bảy Tầng và dọc các tuyến đường; phát triển khu dân cư nông thôn kiểu mẫu, làng đô thị xanh, đầu tư cơ sở ban đầu cho Trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
- Ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù tạo đột phá trong phát triển; sử dụng nguồn khai thác quỹ đất, nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để đầu tư kết cấu hạ tầng; hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các xã thuộc khu vực III.
- Khai thác tốt quỹ đất để đầu tư phát triển; quy hoạch, hình thành các khu dân cư tập trung Bằng Lăng, Đạ Rsal, Phi Liêng và xã Đạ Tông. Tập trung khai thác quỹ đất dọc tuyến Quốc lộ 27, Tỉnh lộ 722, 724,...;
Giao UBND huyện Đam Rông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh; thời gian thực hiện hoàn thành giai đoạn 2022-2025 (Chi tiết danh mục dự án theo phụ lục 01 đính kèm).
b) Cơ chế chính sách tạo đột phá trong thu hút đầu tư:
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư, tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án; tạo mọi điều kiện thuận lợi, rút ngắn thời gian giải quyết các hồ sơ nhằm sớm triển khai một số dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn 2021-2025.
- Ban hành một số cơ chế, chính sách tạo đột phá trong phát triển và thu hút đầu tư đầu tư ngoài ngân sách. Thường xuyên rà soát các quy định của Trung ương để chỉnh sửa, bổ sung các quy định về trình tự, thủ tục thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện nhanh các thủ tục chuẩn bị đầu tư để triển khai xây dựng dự án.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Đam Rông và các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh; thời gian hoàn thành trong Quý III/2022 (chi tiết danh mục dự án theo phụ lục 02 đính kèm).
3. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển huyện Đam Rông để giảm nghèo nhanh, bền vững và hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới:
a) Tập trung nguồn lực đầu tư các công trình từ nguồn ngân sách nhà nước:
- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm đầu tư hoàn thành các danh mục công trình kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, lưới điện, hệ thống các hồ thủy lợi, hệ thống kênh mương nội đồng,... để đạt tiêu chí huyện nông thôn mới; đầu tư hoàn thành nâng cấp đường Tỉnh lộ 722 - Trường Sơn Đông.
- Đầu tư phát triển xã Đạ R’sal đạt tiêu chí đô thị loại V, tiến tới xây dựng thị trấn, làm đầu tàu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng Trung tâm Bằng Lăng, xã Rô Men là Trung tâm chính trị, văn hóa của huyện. Đồng thời, vận dụng tối đa cơ chế, chính sách đẩy nhanh công tác giảm nghèo tại 03 xã Đạ M’Rông, Đạ Tông và Đạ Long.
- Huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp UBND huyện Đam Rông và các sở, ngành trong khả năng cân đối vốn đầu tư công trung hạn, ưu tiên bố trí vốn để đầu tư các công trình, dự án (chi tiết theo phụ lục 03 đính kèm).
b) Phát triển nông nghiệp:
- Xây dựng và triển khai Trung tâm dịch vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp; thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025, gắn với quy hoạch vùng huyện Đam Rông đến năm 2045 và triển khai thực hiện các mô hình sản xuất hữu cơ được phê duyệt tại Quyết định số 2666/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 của UBND tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả một số đề án phát triển sản xuất trọng tâm, như: Đề án phát triển bền vững ngành dâu tằm tơ giai đoạn 2019-2023, theo hướng sản xuất hiệu quả, bền vững; hình thành vùng nguyên liệu dâu tằm ổn định, gắn nghề trồng dâu nuôi tằm với ươm tơ dệt lụa và bảo vệ môi trường; nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho sản phẩm dâu tằm tơ; góp phần nâng cao đời sống của người dân nông thôn. Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2025. Đề án Phát triển vùng sản xuất dược liệu gắn với thu mua chế biến tiêu thụ giai đoạn 2021-2025.
- Định hướng phát triển nông nghiệp tại 3 tiểu vùng[1]; thực hiện hỗ trợ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; nhân rộng các mô hình giảm nghèo và chuyển giao các quy trình sản xuất theo Quyết định số 1927/QĐ-UBND ngày 23/7/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025.
- Nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả và đẩy mạnh công tác chuyển đổi các diện tích canh tác hiệu quả thấp (dưới 50 triệu đồng/ha/năm) sang các loại cây trồng có hiệu quả cao hơn hoặc chăn nuôi thủy sản phù hợp với điều kiện từng vùng và trình độ canh tác của người dân. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từng bước hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại xã Phi Liêng và Đạ K’Nàng, gắn với phát triển du lịch ở những nơi có điều kiện. Phấn đấu đến năm 2025, có 8-10% diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đến năm 2030, đạt 12-14%; đến năm 2040, đạt trên 30%.
- Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp liên kết với hợp tác xã, tổ hợp tác và các nhóm hộ dân hình thành và phát triển sản xuất các sản phẩm, mặt hàng nông nghiệp có thế mạnh của địa phương gắn với thu mua, chế biến và tiêu thụ theo yêu cầu của thị trường, nâng cao giá trị và thu nhập ổn định lâu dài.
c) Về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
- Bố trí quỹ đất và ưu tiên nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch vùng huyện Đam Rông; quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu, đào tạo tay nghề lao động phục vụ cho chế biến các mặt hàng nông, lâm sản tại địa phương; trong đó, khuyến khích thu hút đầu tư phát triển công nghiệp nhẹ, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp công nghệ tiên tiến, chuyên ngành, sạch, thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng và tạo nhiều giá trị hàng hóa. Công nghiệp chế biến nông sản phân bổ ven Quốc lộ 27, Tỉnh lộ 722 và cụm công nghiệp Liêng Srônh, huyện Đam Rông;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chủ lực của huyện đáp ứng nhu cầu cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Hỗ trợ xây dựng quy trình quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chủ lực tại huyện Đam Rông. Ưu tiên kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản từ nguồn nguyên liệu tại chỗ địa phương có tiềm năng, thế mạnh, như: cà phê, cây ăn trái, dâu tằm, dược liệu, lâm sản, vật liệu xây dựng; các ngành tiểu thủ công nghiệp, như: mây tre đan, dệt thổ cẩm.
d) Về phát triển du lịch: Xây dựng Đề án phát triển du lịch huyện Đam Rông trở thành điểm trung chuyển, kết nối tuyến du lịch Đà Lạt - Tây Nguyên, tuyến du lịch sinh thái, du lịch văn hóa các dân tộc tại chỗ dọc Tỉnh lộ 722, 724: Đà Lạt - Lạc Dương - Đam Rông. Đưa dự án Khu du lịch sinh thái, kết hợp nghỉ dưỡng, hồ bơi nước nóng Đạ Tông, Suối Tiêng Tang, Thác 7 tầng thành Tour du lịch Đà Lạt - Lạc Dương - Đam Rông.
Giao UBND huyện Đam Rông chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng hoàn thành đề án để thực hiện trong giai đoạn 2022-2025.
đ) Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững:
- Xây dựng và ban hành Nghị quyết xây dựng huyện Đam Rông đạt chuẩn nông thôn mới năm 2025 và có thêm 02 xã Đạ Tông, Đạ M’Rông đạt chuẩn nông thôn mới; đến năm 2023 xã Phi Liêng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; đến năm 2024 xã Liêng Srônh, Đạ Long đạt chuẩn nông thôn mới; xã Đạ K’Nàng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao. Đến năm 2025, cơ bản hoàn thành hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ khó khăn chưa có nhà ở kiên cố, tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 6,5% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2026. Huyện Đam Rông được công nhận huyện nông thôn mới.
- Xây dựng, ban hành Đề án hỗ trợ xây dựng nông thôn mới huyện Đam Rông, hoàn thành kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, lưới điện, hệ thống các hồ thủy lợi, hệ thống kênh mương nội đồng. Triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu ở các xã: Phi Liêng, Rô Men và Đạ Rsal.
- Tập trung mọi nguồn lực để giảm nghèo bền vững, thực hiện đảm bảo các chính sách an sinh xã hội; ưu tiên lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án để tạo sinh kế, đầu tư, phát triển sản xuất giúp người dân chủ động vươn lên thoát nghèo và làm giàu; đổi mới công tác giáo dục nghề, ưu tiên, chủ động những ngành, nghề phù hợp với trình độ người dân, gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm từ 2 đến 2,3%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%.
Giao UBND huyện Đam Rông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng Đề án huyện nông thôn mới năm 2025 và Nghị quyết xây dựng huyện Đam Rông đạt chuẩn nông thôn mới năm 2025; thời gian thực hiện trong quý II/2022 (chi tiết theo phụ lục 04, 05 đính kèm).
e) Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội, của Chính phủ và Tỉnh ủy về chương phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030. Đến năm 2025, giải quyết cơ bản tình trạng thiếu nhà ở, nước sinh hoạt; phát triển sản xuất, bảo đảm sinh kế bền vững; chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em; hoàn thành sắp xếp, bố trí ổn định dân di cư tại Đạ M’Pô, Tiểu khu 179 - Tây sơn và tiểu khu 181, xã Liêng Srônh. Ưu tiên nguồn lực đầu tư hoàn thành cơ sở hạ tầng tại các xã, khu vực khó khăn.
- Khảo sát và xây dựng kế hoạch triển khai một số mô hình bảo tồn không gian văn hóa truyền thống của người đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên tại các xã: Đạ M’Rông, Đạ Tông và Đạ Long trở thành các địa điểm, sản phẩm khai thác phục vụ du lịch ở địa phương.
- Tuyên truyền, vận động người dân quản lý, sử dụng có hiệu quả quỹ đất hiện có để phát triển sản xuất; khuyến khích sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo, như: chính sách hỗ trợ làm nhà ở, hỗ trợ sản xuất, tạo sinh kế, chính sách cho vay vốn...
- Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, nòng cốt là Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và cấp ủy, chính quyền cơ sở tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức làm thay đổi tư duy, thói quen canh tác, tích cực lao động, tiết kiệm trong sinh hoạt, vươn lên thoát nghèo và làm giàu của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong mọi tình huống; không để việc lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo gây chia rẽ khối đại đoàn kết các dân tộc.
Giao UBND huyện Đam Rông chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện; thời gian hoàn thành trong giai đoạn 2022-2025.
g) Phát triển văn hóa - xã hội:
- Thực hiện hiệu quả nghị quyết, chương trình, kết luận của Trung ương và Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển văn hóa; kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn, đi đôi với việc vận động xóa bỏ các hủ tục, tập tục lạc hậu. Tập trung xây dựng môi trường và đời sống văn hóa lành mạnh, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Chú trọng quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở từ huyện đến thôn, buôn, tổ dân phố đáp ứng các tiêu chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; phát triển mạnh các phong trào thể thao quần chúng.
- Thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo, từng bước nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. Hoàn thành cơ sở vật chất trường, lớp học và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo theo chuẩn. Đến năm 2025, hoàn thành cơ sở vật chất trường, lớp học và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo theo chuẩn. Toàn huyện phấn đấu có trên 30 trường Mầm non, Trung học phổ thông, Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên (trên 93%), trong đó có ít nhất 15 trường đạt chuẩn mức độ 2 (chiếm 50%); có ít nhất 03 trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 (chiếm 75%).
- Hoàn thiện mô hình Trung tâm Y tế huyện đa chức năng; đầu tư nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế huyện, bảo đảm cơ cấu các khoa phòng và trang thiết bị y tế theo quy định, nhằm cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng; đầu tư, nâng cao năng lực Trạm y tế tuyến xã trong công tác khám chữa bệnh ban đầu; Nâng cao năng lực Trung tâm Y tế, Trạm Y tế trong triển khai các hoạt động y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, dân số - kế hoạch hóa gia đình, an toàn vệ sinh thực phẩm,... khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân. Hàng năm, xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm công tác phòng, chống dịch bệnh; tuyển dụng đào tạo nguồn nhân lực y tế nhằm nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân địa phương.
- Thực hiện tốt các chính sách, chế độ ưu đãi người có công trên cơ sở huy động các nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước, bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên; quan tâm công tác đền ơn đáp nghĩa. Thực hiện đảm bảo các chính sách, chương trình, đề án trợ giúp xã hội; công tác bình đẳng giới; chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật; công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; quan tâm, hỗ trợ kịp thời người có hoàn cảnh khó khăn, người yếu thế, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng một số cơ chế, chính sách an sinh xã hội phù hợp với mức sống của từng nhóm đối tượng và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đam Rông.
- Thực hiện các giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng tiêu chí huyện nông thôn mới. Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, phát triển địa phương.
4. Thực hiện tốt các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu:
a) Tiến hành trồng xen cây lâm nghiệp, cây đa mục đích để phục hồi rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng; đến năm 2025, huyện Đam Rông đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 65%; lựa chọn các loại lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu phù hợp để đầu tư phát triển nuôi, trồng, khai thác bền vững hình thành các mô hình kinh tế dưới tán rừng. Đồng thời, hướng đến khai thác hiệu quả giá trị môi trường rừng thông qua việc chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái. Quản lý sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên với bảo vệ rừng, khai thác tốt nguồn vốn từ giá trị quyền sử dụng đất, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẵn có phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội; thu hút đầu tư phát triển kinh tế từ rừng; bảo đảm người dân sống gần rừng được hưởng lợi và làm giàu từ rừng.
b) Nâng cao năng lực, trách nhiệm đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp và của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, cùng nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng; kiên quyết thay thế cán bộ thiếu trách nhiệm, thiếu nhiệt huyết, tiếp tay, bao che trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. Xử lý nghiêm minh, đúng quy định pháp luật đối với các hành vi vi phạm, xâm phạm rừng, đất rừng trái phép.
c) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi khai thác khoáng sản trái pháp luật. Hàng năm giảm từ 15% trở lên số vụ phá rừng và giảm từ 15-20% trở lên về diện tích rừng, khối lượng lâm sản bị thiệt hại.
7. Gắn phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh:
a) Tăng cường củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc; gắn phát triển kinh tế với tăng cường tiềm lực quốc phòng; xây dựng khu vực phòng thủ vững mạnh dựa trên nền tảng thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; tập trung xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và sức mạnh chiến đấu; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và của toàn dân trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, nhất là tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông, phòng chống cháy nổ; tăng cường công tác nắm bắt tình hình, ngăn chặn, xử lý nghiêm, đúng quy định của pháp luật đối với tội phạm hoạt động “tín dụng đen”, cho vay nặng lãi, đối tượng kích động, xúi giục tụ tập khiếu nại đông người. Tăng cường lực lượng tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, trật tự an toàn giao thông. Tập trung giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và các mâu thuẫn, tranh chấp của Nhân dân; xử lý dứt điểm các vấn đề bức xúc ngay từ cơ sở, không để phát sinh điểm nóng, phức tạp, nhất là khiếu kiện liên quan đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, quản lý rừng, dân tộc, tôn giáo...
c) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở; qua đó góp phần giải quyết những tranh chấp, vi phạm pháp luật, giảm bớt khiếu nại, tố cáo, xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
Giao UBND huyện Đam Rông chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
8. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả:
a) Tổ chức học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện hiệu quả nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị. Tăng cường công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, tạo sự thống nhất về ý chí và hành động trong toàn Đảng bộ. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII), Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị Trung ương 4 (khóa XIII) và các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu.
b) Đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, sức chiến đấu của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Nhà nước. Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, thường xuyên.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ và đánh giá cán bộ.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan và thanh tra ở những lĩnh vực, địa bàn, vị trí công tác dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực, có nhiều khiếu kiện kéo dài. Chú trọng tự kiểm tra, tự giám sát, kịp thời phát hiện từ nội bộ.
đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp; giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải tăng cường trách nhiệm giải trình, thực hiện nghiêm quy định của Đảng, Nhà nước về tiếp, đối thoại với công dân; tiếp nhận và kịp thời chỉ đạo giải quyết các vấn đề nhân dân phản ánh, khiếu kiện.
(Chi tiết nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục 06 đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao các sở, ban, ngành thuộc tỉnh:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để thường xuyên, chủ động phối hợp với UBND huyện Đam Rông triển khai thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Kế hoạch này.
b) Xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện cụ thể; phân công nhiệm vụ đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện; hỗ trợ xây dựng các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý để tạo điều kiện phát triển huyện Đam Rông trở thành huyện nông thôn mới và thoát nghèo vào năm 2025.
c) Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Giao UBND huyện Đam Rông:
a) Tập trung chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn và UBND các xã xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; trọng tâm là xây dựng huyện Đam Rông trở thành huyện nông thôn mới và thoát nghèo vào năm 2025.
b) Thường xuyên, chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công; xây dựng các cơ chế, chính sách khai thác, phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh để xây dựng, phát triển huyện Đam Rông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
c) Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất (nếu có); gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tổ chức đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tổ chức giám sát và thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
5. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển huyện Đam Rông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nội dung cụ thể tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành và UBND huyện Đam Rông chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC 01:
CƠ CHẾ ĐẤU GIÁ ĐẤT TẠO VỐN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 3314/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
Stt |
Tên đề án |
Địa điểm thực hiện |
Diện tích (m2) |
Dự kiến đơn giá khởi điểm để đấu giá (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
|
Tổng cộng |
|
42.104,0 |
|
58.201.175.000 |
|
|
1 |
Đất trụ sở Trung tâm nông nghiệp |
Thôn 1 xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
2.748,0 |
5.150.000 |
14.152.200.000 |
Năm 2024 |
Văn bản số 8559/UBND-ĐC ngày 06/12/2007 của UBND tỉnh |
2 |
Đất trạm y tế xã Phi Liêng cũ |
Thôn Trung tâm, xã Phi Liêng, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
2.840,0 |
2.352.000 |
6.679.680.000 |
Năm 2022 |
Thửa đất số 61 - tờ bản đồ số 11 |
3 |
Đất Trường MN Đạ Rsal - Điểm trường Phi Có |
Thôn Phi Có, xã Đạ Rsal, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
2.113,0 |
580.000 |
1.225.540.000 |
Năm 2022 |
Giấy CNQSDĐ số CT00211 |
4 |
Đất điểm trường MN Đạ M'Rông - Điểm trường Liêng K' rắc 1 |
Thôn Liêng K'rắc 1, xã Đạ M’Rông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
1.078,0 |
700.000 |
754.600.000 |
Năm 2022 |
Sổ đỏ |
5 |
Trường TH Lăng Tô - Điểm trường Pul |
Thôn Pul, xã Đạ K’Nàng, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
9.900,0 |
990.000 |
9.801.000.000 |
Năm 2022 |
Quyết định số 3251/QĐ-UBND |
6 |
Trường TH Đạ K’Nàng - Điểm trường Chính |
Thôn Đạ K'Nàng, xã Đạ K'Nàng, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
3.990,0 |
1.800.000 |
7.182.000.000 |
Năm 2022 |
Giấy CNQSDĐ số P 804425 |
7 |
Trường MN Bằng Lăng |
Thôn 1, xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
3.567,0 |
3.225.000 |
11.503.575.000 |
Năm 2022 |
Quyết định số 3337/QĐ-UBND ngày 31/12/2009; QĐ số 2202/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 |
8 |
Đất đã quy hoạch đầu tư xây dựng khu dân cư Đạ Mul, xã Đạ K'Nàng |
Thôn Đạ Mul, xã Đạ K'Nàng, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
15.868,0 |
435.000 |
6.902.580.000 |
Năm 2022 |
|
PHỤ LỤC 02:
DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2021-2025
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐAM RÔNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 3314/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Lâm
Đồng)
TT |
Danh mục dự án |
Địa điểm thực hiện |
Diện tích (ha) |
Mục tiêu đầu tư |
Tổng mức đầu tư |
Ghi chú |
|
Tổng cộng |
|
|
|
1.751.295 |
|
1 |
Xây dựng, quản lý và khai thác chợ trung tâm huyện Đam Rông |
Khu trung tâm hành chính Bằng Lăng, xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
1,56 |
Dự án sẽ là trung tâm mua bán, trao đổi hàng hóa hiện đại, đạt tiêu chuẩn và đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với quy hoạch chung của khu trung tâm hành chính Bằng Lăng, xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng góp phần thúc đẩy phát kinh tế xã hội tại địa phương |
232.085 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2025 |
2 |
Trạm dừng chân và khu dân cư Bằng Lăng, huyện Đam Rông |
Thôn 4, xã Liêng Srônh, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
8,94 |
Dự án đầu tư nhằm cụ thể hóa định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Đam Rông, trong đó có công tác quy hoạch xây dựng đô thị, hướng đến cải thiện không gian của xã Liêng Srônh khang trang, hiện đại hơn, phù hợp với quy hoạch phát triển của huyện Đam Rông nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung |
279.210 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2025 |
3 |
Bến xe trung tâm huyện Đam Rông |
Khu trung tâm hành chính Bằng Lăng, xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
2,1 |
Nhằm phục vụ nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách đường bộ, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân góp phần thúc đẩy phát kinh tế xã hội tại địa phương |
100.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2025 |
4 |
Trung tâm dịch vụ Thương mại - Tín dụng - Ngân hàng và Vui chơi giải trí Bằng Lăng |
Khu trung tâm hành chính Bằng Lăng, xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
0,41 |
Đáp ứng nhu cầu kinh doanh mua bán hàng hóa, tín dụng ngân hàng và vui chơi giải trí |
100.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2025 |
5 |
Khu du lịch sinh thái thác Bảy Tầng |
Xã Phi Liêng, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
36,4 |
Phục vụ nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng |
100.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2025 |
6 |
Dự án xử lý rác thải khu vực Rô Men |
Xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
5,3 |
Xử lý rác thải |
60.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2023 - 2025 |
7 |
Dự án Khu dân cư Đông Nam (khu B) |
Thôn 1, xã Rô Men, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
5,0 |
Các dự án xây dựng khu dân cư nhằm mục tiêu giúp các xã phấn đấu sớm đạt các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao qua đó góp phần đưa huyện Đam Rông đến năm 2025 là huyện nông thôn mới theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ huyện Đam Rông lần thứ IV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra. Mặt khác, việc quy hoạch mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là xây dựng các khu dân cư là hết sức cần thiết, vừa chỉnh trang phát triển cơ sở hạ tầng, vừa tận dụng khai thác, tránh làm lãng phí quỹ đất chưa được quy hoạch sử dụng đồng thời phục nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương |
50.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2024 |
8 |
Quy hoạch đầu tư xây dựng khu dân cư xã Phi Liêng |
Thôn Trung Tâm, xã Phi Liêng, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
26,0 |
300.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2024 |
|
9 |
Quy hoạch đầu tư xây dựng khu dân cư xã Đạ Tông |
Khu vực trung tâm xã Đạ Tông, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
8,06 |
80.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2024 |
|
10 |
Quy hoạch đầu tư xây dựng khu dân cư phía Bắc thị trấn Bằng Lăng |
Khu vực trung tâm hành chính huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
6,5 |
Các dự án xây dựng khu dân cư nhằm mục tiêu giúp các xã phấn đấu sớm đạt các tiêu chí công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao qua đó góp phần đưa huyện Đam Rông đến năm 2025 là huyện nông thôn mới theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ huyện Đam Rông lần thứ IV, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra. Mặt khác, việc quy hoạch mở rộng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đặc biệt là xây dựng các khu dân cư là hết sức cần thiết, vừa chỉnh trang phát triển cơ sở hạ tầng, vừa tận dụng khai thác, tránh làm lãng phí quỹ đất chưa được quy hoạch sử dụng đồng thời phục nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương |
65.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2024 |
11 |
Quy hoạch đầu tư xây dựng khu dân cư xã Đạ Rsal |
Thôn Tân Tiến xã Đạ Rsal, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng |
36,5 |
385.000 |
Dự kiến thời gian thực hiện: Năm 2022 - 2024 |
PHỤ LỤC 03:
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ NGUỒN VỐN NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 3314/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
TT |
Danh mục công trình |
Quy mô |
Tổng mức đầu tư |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
|
Tổng cộng |
|
867.460 |
|
|
1 |
Nâng cấp hồ Đạ Ri Ông, xã Rô Men |
DT tưới 178ha |
45.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
2 |
Xây dựng hồ thủy lợi thôn Đạ Pin, xã Đạ K’Nàng |
DT tưới 200ha |
31.400 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
3 |
Xây dựng nhà thi đấu đa năng Trung tâm huyện |
DTXD 2.264m2; DTS 2.694m2 |
40.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
4 |
Nâng cấp công trình nước sinh hoạt thôn 3,4,5 xã Rô Men và thôn 1,2 xã Liêng Srônh |
1.450 hộ (750 hộ xã Liêng Srônh + 700 hộ xã Rô Men) |
20.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
5 |
Xây dựng nhà máy nước thôn Phi Zút, Păng Pế Nâm, Păng Pế Dơng, xã Đạ Rsal |
600 hộ |
19.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
6 |
Xây dựng công trình nước sinh hoạt thôn Đạ Mul, Đạ K'Nàng, Păng Dung, Păng Pá, xã Đạ K’Nàng |
900 hộ |
22.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
7 |
Nâng cấp công trình nước sinh hoạt thôn 1,2, xã Rô Men |
300 hộ |
18.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
8 |
Xây dựng Trường TH Đạ K’Nàng |
03 khối 24 phòng học; chiều cao 02 tầng; DTXD: 1.728m2; DT sàn: 3.350m2 |
54.500 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
9 |
Dự án sắp xếp, ổn định dân di cư tự do khu vực TK 181 xã Liêng Srônh |
105 hộ dân, hình thức bố trí tập trung |
90.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
10 |
Đường giao thông ngoại vùng khu quy hoạch dân di cư tự do 179 xã Liêng Srônh |
17,8km - BTXM dày 20cm |
99.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
11 |
Xây dựng đường từ Tỉnh lộ 722 vào thôn Đạ Nhinh 1 + 2, xã Đạ Tông |
435m + 2 cầu BTCT |
34.410 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
12 |
Đường GTNT thôn 3 (Liên Hung) đi khu dân cư tự do Đạ M'Pô, xã Liêng Srônh |
13km - BTXM dày 22cm |
95.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
13 |
Xây dựng Trường MN Bằng Lăng |
4 khối 16 phòng học; chiều cao 02 tầng; DTXD: 1.579m2; DT sàn: 2.551m2. |
35.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
14 |
Gia cố bờ sông Đa Tế, xã Đạ M'Rông (Giai đoạn 2) |
1km |
24.200 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
15 |
Đường giao thông ngoại vùng khu quy hoạch dân di cư tự do Tây Sơn xã Phi Liêng |
10km |
75.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
16 |
Đường giao thông ngoại vùng khu quy hoạch dân di cư tự do khu vực TK 181 xã Liêng Srônh |
5km |
30.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
17 |
Xây dựng kè sạt lở và nâng cấp, mở rộng đường liên xã Đạ Rsal - Đạ M'Rông |
13,1km nâng cấp, mở rộng đường và 2,5 km kè sạt lở |
85.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
18 |
Kè sạt lở đường vào khu quy hoạch Đạ M'Pô, xã Liêng Srônh |
1km |
35.000 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
19 |
Xây dựng đường giao thông vào KSX thôn Lăng Tô, xã Đạ K'Nàng |
4,5km |
14.950 |
2022-2025 |
Bao gồm cả thời gian chuẩn bị đầu tư |
PHỤ LỤC 04:
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 3314/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Lâm
Đồng)
Tên xã |
TC 1 |
TC 2 |
TC 3 |
TC 4 |
TC 5 |
TC 6 |
TC 7 |
TC 8 |
TC 9 |
TC 10 |
TC 11 |
TC 12 |
TC 13 |
TC 14 |
TC 15 |
TC 16 |
TC 17 |
TC 18 |
TC 19 |
Thực hiện đến cuối năm 2021 |
KH thực hiện năm 2022 |
KH thực hiện năm 2023 |
KH thực hiện năm 2024 |
KH thực hiện năm 2025 |
Quy hoạch |
Giao thông |
Thủy lợi |
Điện |
Trường học |
CSVC văn hóa |
CSHT thương mại nông thôn |
Thông tin và truyền thông |
Nhà ở dân cư |
Thu nhập |
Hộ nghèo |
LĐ có việc làm |
Tổ chức SX |
Giáo dục và Đào tạo |
Y tế |
Văn hóa |
Môi trường và an toàn thực phẩm |
HT chính trị và tiếp cận pháp luật |
Quốc phòng và An ninh |
||||||
Đạ R'Sal |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
Xây dựng NTM kiểu mẫu |
Xây dựng NTM kiểu mẫu |
Xã đạt NTM kiểu mẫu |
Xã NTM kiểu mẫu |
Xã NTM kiểu mẫu |
Rô Men |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
8 tiêu chí nâng cao |
9 tiêu chí nâng cao |
10 tiêu chí nâng cao |
11 tiêu chí nâng cao |
Xã đạt NTM Nâng cao |
Đạ Tông |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
2022 |
2022 |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
17 |
Xã đạt chuẩn NTM |
3 tiêu chí nâng cao |
5 tiêu chí nâng cao |
8 tiêu chí nâng cao |
Đạ Long |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
2023 |
2024 |
2024 |
đạt |
2021 |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
16 |
16 |
17 |
Xã đạt chuẩn NTM |
3 tiêu chí nâng cao |
Đạ M’Rông |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
2022 |
2022 |
2022 |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
16 |
Xã đạt chuẩn NTM |
1 tiêu chí nâng cao |
2 tiêu chí nâng cao |
4 tiêu chí nâng cao |
Liêng S'Rônh |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
— |
đạt |
đạt |
2024 |
2024 |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
17 |
17 |
17 |
Xã đạt chuẩn NTM |
3 tiêu chí nâng cao |
Phi Liêng |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
4 tiêu chí nâng cao |
8 tiêu chí nâng cao |
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao |
Xây dựng NTM kiểu mẫu |
Xây dựng NTM kiểu mẫu |
Đạ K'Nàng |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
đạt |
Xã đạt chuẩn NTM |
3 tiêu chí nâng cao |
7 tiêu chí nâng cao |
10 tiêu chí nâng cao |
Xã đạt chuẩn NTM nâng cao |
PHỤ LỤC 05:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ HUYỆN NÔNG THÔN MỚI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 3314/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh Lâm
Đồng)
TT |
Tên tiêu chí |
Nội dung tiêu chí |
Chỉ tiêu |
Lộ trình thực hiện |
||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||
1 |
Quy hoạch |
1.1. Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được phê duyệt còn thời hạn hoặc được rà soát, điều chỉnh theo quy định, trong đó có quy hoạch khu chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế nông nghiệp |
Đạt |
Đạt |
|
|
|
|
1.2. Có công trình hạ tầng thiết yếu hoặc hạ tầng xã hội thiết yếu được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng vùng huyện đã được phê duyệt |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
2 |
Giao thông |
2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã và được bảo trì hàng năm |
Đạt |
|
|
|
Đạt |
|
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch |
100% |
Đạt |
|
|
|
|
||
2.3. Tỷ lệ km đường huyện được trồng cây xanh dọc tuyến đường |
>50% |
|
|
Đạt |
|
|
||
2.4. Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên |
|
|
|
|
Đạt |
|
||
3 |
Thủy lợi và Phòng chống thiên tai |
3.1. Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
3.2. Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
4 |
Điện |
Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống |
Đạt |
Đạt |
|
|
|
|
5 |
Y tế - Văn hóa - Giáo dục |
5.1. Trung tâm Y tế huyện đạt chuẩn |
Đạt |
|
|
|
Đạt |
|
5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 trở lên |
≥60% |
1/4 trường (đạt 25%) |
|
2/4 trường (đạt 50%) |
3/4 trường (đạt 75%) |
|
||
5.4. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đạt kiểm định chất lượng giáo dục |
Cấp độ 1 |
|
|
|
Đạt |
|
||
6 |
Kinh tế |
6.1. Có khu công nghiệp, hoặc cụm công nghiệp được đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hoặc cụm ngành nghề nông thôn |
Đạt |
|
|
|
Đạt |
|
6.2. Chợ trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn chợ kinh doanh thực phẩm |
Đạt |
|
|
|
Đạt |
|
||
6.3. Hình thành vùng nguyên liệu tập trung đối với các sản phẩm chủ lực hoặc có mô hình liên kết theo chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm, kết nối từ sản xuất đến tiêu thụ đối với các sản phẩm chủ lực của huyện |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
6.4. Có Trung tâm kỹ thuật nông nghiệp hoạt động hiệu quả |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
7 |
Môi trường |
7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp trực tiếp ≤50% tổng lượng phát sinh |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
7.2. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn |
≥40% |
|
|
Đạt |
|
|
||
7.3. Có mô hình tái chế chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp quy mô cấp xã trở lên |
≥01 mô hình |
|
|
|
Đạt |
|
||
7.4. Có công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung áp dụng biện pháp phù hợp |
≥01 công trình |
|
|
|
Đạt |
|
||
7.5. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường, trong đó tỷ lệ đất trồng cây xanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tối thiểu là 10% diện tích toàn khu |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
7.6. Đất cây xanh sử dụng công cộng tại điểm dân cư nông thôn |
≥2m2/người |
|
Đạt |
|
|
|
||
7.7. Tỷ lệ chất thải nhựa phát sinh trên địa bàn được thu gom, tái sử dụng, tái chế, xử lý theo quy định |
≥50% |
|
|
|
Đạt |
|
||
8 |
Chất lượng môi trường sống |
8.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung |
|
|
Đạt |
|
|
|
8.2. Tỷ lệ công trình cấp nước tập trung có tổ chức quản lý, khai thác hoạt động bền vững |
≥35% |
|
Đạt |
|
|
|
||
8.3. Có kế hoạch/Đề án kiểm kê, kiểm soát, bảo vệ chất lượng nước; phục hồi cảnh quan, cải tạo hệ sinh thái ao hồ và các nguồn nước mặt trên địa bàn huyện |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
8.4. Cảnh quan, không gian trên địa bàn toàn huyện đảm bảo sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
||
8.5. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do huyện quản lý tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm |
100% |
|
Đạt |
|
|
|
||
9 |
Hệ thống chính trị - An ninh chính trị - Hành chính công |
9.1. Đảng bộ, chính quyền huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên |
Đạt |
|
|
Đạt |
|
|
9.2. Tổ chức chính trị - xã hội của huyện được xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên |
100% |
|
Đạt |
|
|
|
||
9.3. Trong 02 năm liên tục trước năm xét công nhận, không có công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự |
Không |
|
|
|
Đạt |
|
||
9.4. Đảm bảo an ninh, trật tự |
Đạt |
Đạt |
|
|
|
|
||
9.5. Có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên |
Đạt |
|
Đạt |
|
|
|
||
9.6. Huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định |
Đạt |
|
|
|
Đạt |
|
Ghi chú: Có 100% số xã trong huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Đến cuối năm 2021, huyện có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới (xã Đạ R'Sal, Rô Men, Phi Liêng và Đạ K'Nàng); giai đoạn 2022 - 2024 các xã còn lại của huyện sẽ đạt chuẩn nông thôn mới (năm 2022 xã Đạ Tông đạt chuẩn NTM và xã Đạ M'Rông phấn đấu được công nhận xã đạt chuẩn NTM, năm 2024 xã Liêng Srônh và Đạ Long).
PHỤ LỤC 06:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số: 3314/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2022 của UBND tỉnh
Lâm Đồng)
TT |
Nội dung công việc |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện |
Cấp phê duyệt |
1 |
Công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về Nghị quyết 07-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng và nội dung bản Kế hoạch này |
UBND huyện Đam Rông |
Ban Tuyên giáo Huyện ủy Đam Rông |
Triển khai học tập Nghị quyết; Các tài liệu, thông tin điện tử đăng tải trên website |
Trong quá trình thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch |
|
2 |
Nghiên cứu xây dựng, đề xuất một số cơ chế, chính sách đột phá, đặc thù phát triển huyện Đam Rông |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan |
Các quy định, quyết định và văn bản chỉ đạo, điều hành |
Quý II/2022 |
UBND tỉnh Lâm Đồng |
3 |
Ban hành Nghị quyết xây dựng huyện Đam Rông đạt chuẩn nông thôn mới năm 2025 |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan có liên |
Nghị quyết |
Quý II/2022 |
Huyện ủy Đam Rông |
4 |
Hoàn thiện Đề án quy hoạch vùng huyện Đam Rông đến năm 2040 |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Đề án quy hoạch vùng huyện Đam Rông |
Quý II/2022 |
UBND tỉnh Lâm Đồng |
5 |
Xây dựng đề án hỗ trợ xây dựng huyện Đam Rông đạt chuẩn nông thôn mới |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan có liên quan |
Đề án hỗ trợ xây dựng huyện Đam Rông đạt chuẩn nông thôn mới |
Quý II/2022 |
UBND tỉnh Lâm Đồng |
6 |
Xây dựng kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, gắn với quy hoạch vùng huyện Đam Rông đến năm 2045 và triển khai thực hiện các mô hình sản xuất hữu cơ. |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Kế hoạch và các văn bản chỉ đạo, điều hành |
Quý II/2022 |
UBND huyện Đam Rông |
7 |
Kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu, đào tạo tay nghề lao động phục vụ cho chế biến các mặt hàng nông, lâm sản gắn với chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu. |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Kế hoạch |
Quý II/2022 |
UBND huyện Đam Rông |
8 |
Khảo sát và xây dựng kế hoạch triển khai một số mô hình bảo tồn không gian văn hóa truyền thống của người đồng bào dân tộc thiểu số gốc Tây Nguyên tại các xã: Đạ M’Rông, Đạ Tông và Đạ Long |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Kế hoạch |
Quý II/2022 |
UBND huyện Đam Rông |
9 |
Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện một số công trình ưu tiên đầu tư từ nguồn vốn nhà nước và các dự án được UBND tỉnh phê duyệt đưa vào danh mục kêu gọi đầu tư trên địa bàn huyện Đam Rông trong giai đoạn 2021-2025 |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành |
Quý II/2022 |
UBND huyện Đam Rông |
10 |
Xây dựng kế hoạch giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2021-2025 |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Lao động TB&XH và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Kế hoạch, văn bản chỉ đạo, điều hành |
Quý II/2022 |
UBND huyện Đam Rông |
11 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ giảm nghèo; chính sách an sinh xã hội về hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, chuyển đổi nghề, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đồng bào DTTS và hộ nghèo. |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Lao động TB&XH; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và PTNN; Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Kế hoạch |
Quý II/2022 |
UBND huyện Đam Rông |
12 |
Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Đam Rông đến năm 2040; điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Bằng Lăng; thị trấn Đạ Rsal; quy hoạch nông thôn mới 08 xã thuộc huyện Đam Rông; quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, khu du lịch, trung tâm thương mại - dịch vụ, trạm dừng chân,... |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Các Quy hoạch |
Quý II/2022 |
UBND tỉnh Lâm Đồng |
13 |
Xây dựng Đề án phát triển du lịch huyện Đam Rông trở thành điểm trung chuyển, kết nối tuyến du lịch Đà Lạt - Tây Nguyên, tuyến du lịch sinh thái, du lịch văn hóa các dân tộc tại chỗ dọc Tỉnh lộ 722, 724: Đà Lạt - Lạc Dương - Đam Rông |
UBND huyện Đam Rông |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Đề án phát triển du lịch |
Quý II/2022 |
UBND huyện Đam Rông |
[1]) Tiểu vùng 1: Xã Phi Liêng Và Đạ K’nàng, chuyển đổi và thâm canh cây cà phê ổn định diện tích 3.500 ha, năng suất trung bình trên 4,5 tấn/ha; phát triển diện tích trồng rau, hoa thương phẩm 700 ha ứng dụng công nghệ cao, diện tích trồng mắc ca xen trong vườn cà phê trên 1.000 ha, chuối la ba trên 300 ha, diện tích dâu tằm 200 ha và chăn nuôi bò thịt cao sản; phấn đấu diện tích ứng dụng công nghệ cao từ 1.000-1.200 ha.
Tiểu vùng 2; Xã Rô Men, Đạ Rsal và Liêng Srônh, thâm canh ổn định diện tích cà phê 4.000 ha, năng suất trên 4 tấn/ha; phát triển trồng cây ăn trái (sầu riêng, bơ, bưởi da xanh) xen vườn cà phê diện tích trên 1.500 ha, diện tích dâu tằm 300 ha, thủy sản (nuôi cá nước lạnh 20 ha); diện tích ứng dụng công nghệ cao đạt 500-700 ha.
Tiểu vùng 3: xã Đạ Tông, Đạ M’Rông vò Đạ Long, thâm canh diện tích lúa 840 ha (xây dựng trên 150 ha sản xuất lúa chất lượng cao), năng suất trung bình phấn đấu đạt trên 60 tạ/ha; phát triển diện tích trồng dâu tằm trên 300 ha, ổn định diện tích cà phê 1.000 ha, năng suất trên 2,5 tấn/ha; phát triển đàn gia súc (bò lai sind, heo đen), thủy sản (nuôi cá nước lạnh 30ha).
Kế hoạch 3314/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu: | 3314/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Trần Văn Hiệp |
Ngày ban hành: | 13/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 3314/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Chưa có Video