Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 223/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI) GIAI ĐOẠN 2023-2025

Căn cứ Quyết định 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 10/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2023;

Căn cứ Chỉ thị 02/CT-UBND ngày 10/02/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bắc Ninh năm 2023;

Căn cứ Thông báo kết luận số 602-TB/TU ngày 06/6/2023 của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị cải thiện các chỉ số điều hành, quản trị địa phương tỉnh Bắc Ninh năm 2023;

Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, gắn với nâng cao chất lượng quản trị môi trường, -cải thiện điểm số và thứ hạng Chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) trong năm 2023 và các năm tiếp theo trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Phấn đấu nâng cao hơn nữa về điểm số và duy trì thứ hạng PGI của tỉnh trong năm 2023 và những năm tiếp theo trong nhóm những tỉnh dẫn đầu cả nước.

- Đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, hỗ trợ đầu tư xanh, xanh hóa sản xuất và tiêu dùng, phát triển doanh nghiệp xanh, tạo ra sự khác biệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi, minh bạch để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2023-2025 và những năm tiếp theo.

- Nâng cao chất lượng quản trị môi trường và tăng trưởng xanh trong hành động của các cơ quan Nhà nước và doanh nghiệp thông qua việc liên tục cải thiện các chỉ tiêu, chỉ số thành phần cấu thành PGI của tỉnh giai đoạn 2023-2025. Trong đó, tập trung cải thiện những chỉ số thành phần có điểm số, xếp hạng thấp và các chỉ tiêu có điểm số thấp so với trung vị.

2. Mục tiêu cụ thể của Chỉ số PGI năm 2023 -2025

Phấn đấu cải thiện điểm số, duy trì vị trí xếp hạng PGI của tỉnh giai đoạn 2023-2025 thuộc top 5 tỉnh/thành phố, cụ thể mục tiêu của các Chỉ số thành phần như sau:

- Chỉ số Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (cho doanh nghiệp) đạt thứ hạng trong nhóm 5 tỉnh/thành phố và có điểm số đạt trên 7,00 điểm (tăng tối thiểu 0,15 điểm so với năm 2022);

- Chỉ số Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu đạt thứ hạng trong nhóm 10 tỉnh/thành phố và có điểm số đạt trên 5,50 điểm (tăng tối thiểu 0,27 điểm so với năm 2022);

- Chỉ số Vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trong thúc đẩy thực hành Xanh đạt thứ hạng trong nhóm 20 tỉnh/thành phố và có điểm số đạt trên 5,00 điểm (tăng tối thiểu 1,41 điểm so với năm 2022);

- Chỉ số Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường đạt thứ hạng trong nhóm 20 tỉnh/thành phố và có điểm số đạt trên 3,00 điểm (tăng tối thiểu 1,42 điểm so với năm 2022).

II. YÊU CẦU

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; chủ động đề xuất giải pháp đảm bảo hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả quản trị môi trường của tỉnh.

2. Các cơ quan, đơn vị tăng cường chỉ đạo, thống nhất trong thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số PGI gắn với cải thiện đồng bộ các Chỉ số PCI, ICT Index, PAR Index, DDCI Bắc Ninh, trực tiếp tác động nâng cao chất lượng quản lý, điều hành, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp; rà soát các thủ tục hành chính, đơn giản hóa, tạo thuận lợi, tháo gỡ khó khăn vướng mắc liên quan đến doanh nghiệp trong quá trình đầu tư mở rộng, cải tiến, hiện đại hóa công nghệ, đầu tư bảo vệ môi trường, xanh hóa sản xuất, các thủ tục liên quan đến tín chỉ các bon và tạo thuận lợi hóa thương mại.

3. Các đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì làm đầu mối chủ động nghiên cứu sâu các chỉ số, chỉ tiêu thành phần PGI được phân công phụ trách; trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhằm chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo; thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp xanh, tái cơ cấu kinh tế, đáp ứng các yêu cầu trong thực hiện Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh.

4. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì và cùng chịu trách nhiệm về kết quả các chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.

III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ XANH CẤP TỈNH (PGI)

1. Xanh hóa sản xuất, thương mại, dịch vụ và tiêu dùng; thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp theo định hướng kinh tế xanh

- Thu hút đầu tư theo định hướng tái cấu trúc kinh tế để đẩy nhanh quá trình phát triển theo mô hình kinh tế xanh; thu hút đầu tư tư nhân đầu tư vào lĩnh vực phát triển xanh, quan tâm xúc tiến dự án đầu tư có tính thích ứng với biến đổi khí hậu, kinh tế tuần hoàn, thúc đẩy chuyển đổi xanh.

- Xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích doanh nghiệp xanh, nhất là đòn bẩy tài chính xanh, doanh nghiệp cam kết thực hiện những quy tắc về kinh tế xanh. Kiểm kê và đánh giá lượng khí thải các bon theo kế hoạch tăng trưởng xanh; tận dụng cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp khi thực hiện các cam kết tuân thủ những tiêu chuẩn xanh, tập trung vào quản lý rủi ro và bảo vệ đầu ra của quá trình sản xuất trong quá trình chuyển đổi.

- Rà soát, phân loại để có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo mức độ sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng; hình thành chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, đổi mới công nghệ gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, sử dụng năng lượng sạch/năng lượng tái tạo; nhất là trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ kiểm toán năng lượng; đội ngũ tư vấn về sử dụng, tiết kiệm hiệu quả năng lượng,…

- Triển khai các chương trình truyền thông xanh hóa tiêu dùng, triển khai các chương trình tiêu dùng xanh, nhãn sinh thái, thị trường các-bon; mua sắm, đầu tư công xanh.

- Thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng xanh (theo Quyết định số 1124/QĐ-NHNN ngày 04/7/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ; trong đó, quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn tín dụng ngân hàng vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các bon).

2. Quy hoạch và phát triển khu công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái

- Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị theo hướng sinh thái với các quy mô đa dạng, bao gồm: khung tiêu chí; quy hoạch, chính sách thu hút đầu tư; đào tạo nhân lực; các tiêu chuẩn quản lý,… Nghiên cứu bổ sung tiêu chí phát triển xây dựng khu đô thị theo hướng đô thị xanh khi lựa chọn nhà đầu tư dự án.

- Nghiên cứu xây dựng quy định yêu cầu các chủ đầu tư ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, tiết kiệm năng lượng, các vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phục vụ cho xây dựng và sử dụng các công trình xây dựng xanh.

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thực hiện Chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch cải tạo đô thị theo tiêu chuẩn đô thị bền vững. Hướng dẫn xây dựng thí điểm kế hoạch xây dựng đô thị xanh ở một số khu đô thị mới triển khai trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường.

- Quy hoạch đô thị theo hướng tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) với trọng tâm sử dụng và quản lý tài nguyên bền vững cho người dân, đảm bảo đồng bộ trong Quy hoạch xây dựng nhà ở, giao thông, cấp - thoát nước và xử lý rác thải; thống thoát nước mưa; thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn đô thị.

3. Phát triển khoa học công nghệ, đào tạo lực lượng lao động xanh và thúc đẩy tiêu dùng xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn

- Lựa chọn, xây dựng và triển khai áp dụng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ thích hợp thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh. Nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên đất, nước, sử dụng năng lượng sạch/năng lượng tái tạo... và giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất, đảm bảo phát triển bền vững.

- Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc sử dụng năng lượng sạch/năng lượng tái tạo, giảm thiểu ô nhiễm không khí, nước và nước thải. Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu rác thải nhựa và tái chế rác thải...

- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, truyền tải và tiêu dùng, đặc biệt với các cơ sở sản xuất lớn, tiêu thụ nhiều năng lượng. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ xanh gồm: Công nghệ năng lượng xanh, vật liệu và xây dựng, cơ khí giao thông vận tải, công nghệ nông, lâm, sinh học, hoá học, xử lý chất thải. Hỗ trợ xây dựng mô hình tái chế ở các làng nghề. Mô hình sản xuất sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, giảm nguy cơ ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước và chất thải,..

- Thực hiện mô hình sản xuất theo chu trình sinh thái khép kín, ít chất thải, ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, khí thải cho các làng nghề; quản lý môi trường, nhất là khu vực làng nghề.

- Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, khả năng nghiên cứu - triển khai, ứng dụng, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ kỹ thuật, tạo bước chuyển mạnh trong phát triển và nhân rộng mô hình ứng dụng, thu hút thêm các nguồn vốn xã hội hoá đầu tư cho khoa học và công nghệ, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.

- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực doanh nghiệp để cải thiện hoạt động môi trường, đào tạo nhân lực kỹ thuật trong các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp về quy định pháp luật môi trường, sử dụng, sản xuất năng lượng tái tạo, các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước và không khí.

4. Tăng cường các giải pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, kiểm soát và khuyến khích sử dụng tiết kiệm năng lượng

- Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh; xử lý các điểm ô nhiễm môi trường theo Đề án cụ thể như: Phong Khê, Văn Môn, Khắc Niệm; đầu tư hệ thống xử lý nước thải ở các huyện, thị xã theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Nâng cao tỷ lệ tái sử dụng hoặc tái chế rác thải sinh hoạt. Cải thiện môi trường làng nghề và khu vực nông thôn. Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bảo vệ ổn định diện tích và nâng cao chất lượng rừng hiện có, phát triển cây xanh trồng phân tán tại các khu vực đô thị và nông thôn của tỉnh.

- Rà soát hoàn thiện các Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên; khai thác hiệu quả và bền vững sinh thái, cảnh quan. Khuyến khích sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo, năng lượng mới theo Quy hoạch điện VIII.

- Xây dựng kế hoạch hành động về sử dụng và phát triển tài nguyên đất, nước theo hướng tăng trưởng xanh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển dịch vụ xử lý môi trường trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh:

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, đề xuất thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện chất lượng quản trị môi trường cấp tỉnh; thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nâng cao Chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành/địa phương tại Bắc Ninh (DDCI); gắn trách nhiệm người đứng đầu các ngành, các cấp trong nâng cao hiệu quả quản trị môi trường, hiệu quả quản lý kinh tế và cải cách hành chính. Đánh giá hàng năm hiệu quả triển khai thực hiện của các cơ quan làm đầu mối gắn với các chỉ số thành phần của PGI như Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.

- Phối hợp với Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và các tổ chức quốc tế, tiếp tục phân tích, cung cấp dữ liệu Chỉ số PGI, PCI, DDCI và các nội dung về chất lượng điều hành kinh tế với các nội dung chi tiết cấu thành các chỉ số thành phần trong các Chỉ số; các số liệu điều tra, khảo sát về doanh nghiệp, các nút thắt, hạn chế về quản trị môi trường; khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cho các ngành, đơn vị biết các điểm yếu để xây dựng kế hoạch khắc phục, nâng cao chỉ số thành phần năm 2023 và những năm tiếp theo.

- Nghiên cứu, đề xuất các sáng kiến nâng cao chất lượng quản trị xanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh hoá, góp phần xây dựng hình ảnh của tỉnh, thể hiện tính năng động và tiên phong để áp dụng trên địa bàn tỉnh.

- Khảo sát và công bố hàng năm Chỉ số Năng lực cạnh tranh áp dụng cho Sở, ngành/địa phương tại Bắc Ninh (Chỉ số DDCI) đối với cơ quan, đơn vị; Nghiên cứu tích hợp và đưa các tiêu chí đánh giá ở các lĩnh vực có liên quan trong Chỉ số PGI vào Bộ Chỉ số DDCI.

- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tổ chức phổ biến tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về sản xuất xanh hoá cho các nhóm đối tượng trong doanh nghiệp gồm: Chủ doanh nghiệp, đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân viên… Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kỹ thuật và quản trị doanh nghiệp theo hướng xanh hoá.

- Theo dõi, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả cải thiện Chỉ số PGI và đề xuất bổ sung các biện pháp trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép với tiêu chí định hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Phối hợp với các Sở, ngành triển khai việc xanh hoá sản xuất, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Áp dụng khung tiêu chí sàng lọc dự án đầu tư, thu hút đầu tư các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; bổ sung tiêu chí về công trình xanh trong thẩm định chủ trương, đánh giá dự án đầu tư công; hướng dẫn đầu tư công xanh phù hợp với quy định hiện hành.

- Chủ trì hướng dẫn, chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các nhà máy xử lý rác đi vào phát điện sớm.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tăng cường đầu tư hạ tầng xử lý và bảo vệ môi trường, các trạm quan trắc; triển khai chuyển đổi số trong quản lý môi trường, thực hiện các Đề án về quy hoạch quản lý tài nguyên; Đề án tổng thể xử lý ô nhiễm môi trường và các đề án xử lý các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

- Rà soát các quy hoạch phát triển tài nguyên và môi trường, quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển bền vững. Xây dựng khung chính sách và kế hoạch hướng tới các mục tiêu tăng trưởng xanh của ngành tài nguyên và môi trường. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường đến các doanh nghiệp, người dân.

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý về môi trường. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn về ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh gắn với kiểm tra, xử phạt công bằng các doanh nghiệp vi phạm. Chú trọng công tác phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu thấp nhất các thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra.

- Áp dụng các tiêu chuẩn trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất; phát triển công nghiệp và dịch vụ, doanh nghiệp môi trường.

4. Sở Công Thương

- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và giảm cường độ phát thải khí nhà kính trong một số ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng lượng.

- Quy hoạch và đầu tư phát triển nguồn điện, hạ tầng điện, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, cải thiện hệ thống mạng lưới cung cấp, đảm bảo vận hành tiết kiệm, hiệu quả. Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về ý thức thường xuyên sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả. Lồng ghép kiến thức về tiết kiệm năng lượng vào các chương trình giáo dục, đào tạo. Tổ chức tuyên truyền trên báo, đài, website của tỉnh về tiết kiệm và sử dụng hiệu quả năng lượng.

- Thực hiện rà soát các cơ sở kinh doanh cần kiểm kê, kiểm toán năng lượng và khí thải nhà kính theo Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ về Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn; kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải công nghiệp có hiệu quả.

- Đẩy mạnh áp dụng phương pháp xanh hóa sản xuất trong công nghiệp; thương mại và dịch vụ gắn với các Hiệp định thương mại tự do FTA thế hệ mới; triển khai chương trình tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi xanh hóa sản xuất; các nhà máy sử dụng năng lượng mặt trời và tiêu thụ tại chỗ; sử dụng năng lượng tuần hoàn.

5. Ban Quản lý các khu công nghiệp

Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai các nội dung về tăng trưởng xanh, Chỉ số PGI áp dụng đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp trong khu công nghiệp áp dụng tiết kiệm năng lượng; các đối tượng phải kiểm kê năng lượng và khí thải; đổi mới công nghệ xanh hóa sản xuất và dịch vụ, xử lý rác thải trong khu công nghiệp; hướng dẫn triển khai trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất theo Luật Bảo vệ môi trường.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện:

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển theo hướng “thuận thiên”, nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn với phương châm mục tiêu sản xuất sạch, tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao và bền vững, giảm phát thải nhà kính, cải thiện môi trường, góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp trong quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại phế phụ phẩm nông nghiệp để tái sử dụng hoặc xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại phế phẩm, phụ phẩm nông nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại các làng nghề, cơ sở ngành nghề ở nông thôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị theo hướng nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, sử dụng rộng rãi các nguồn năng lượng tái tạo, xử lý tốt chất thải làng nghề.

- Xây dựng, hỗ trợ thực hiện các mô hình thí điểm trong sản xuất xử lý, tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp tạo ra thức ăn chăn nuôi, trồng nấm, làm nguyên liệu công nghiệp, biogas, phân bón hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản xuất, giảm phát thải ô nhiễm; đề xuất các chính sách khuyến khích tái chế, xử lý phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp.

7. Sở Xây dựng

Rà soát các chiến lược, quy hoạch, chương trình phát triển đô thị; hướng dẫn trong quy hoạch phân khu, quy hoạch khu đô thị, phát triển công trình xanh theo Quyết định số 84/QĐ-TTg ngày 19/01/2018 phê duyệt Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh Việt Nam đến năm 2030.

8. Sở Giao thông vận tải

- Rà soát phát triển các dự án giao thông, vận tải theo hướng xanh; tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực vận chuyển hành khách công cộng, phát triển vận tải đa phương thức và có sức cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải, cải thiện hệ thống phương tiện và dịch vụ vận tải xanh.

- Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp các hệ thống, mạng lưới giao thông trên địa bàn toàn tỉnh, có khả năng chống chịu biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Khuyến khích các đơn vị tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công, áp dụng các công nghệ mới, các nguyên vật liệu thay thế, sản phẩm mới thân thiện với môi trường. Tăng cường áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông trong giai đoạn thi công và khai thác vận hành.

9. Sở Tài chính

Phối hợp triển khai thực hiện quy định chi tiêu công xanh của Chính phủ, hướng đến chi đầu tư và chi thường xuyên của Ngân sách Nhà nước ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hoá dán nhãn sinh thái, hàng hoá có khả năng tái chế, hàng hoá của các doanh nghiệp sản xuất xanh hoá.

10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Tăng cường thời lượng phát sóng và thường xuyên xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.

- Triển khai đẩy mạnh chuyển đổi số, chính quyền số, theo dõi về khí hậu, thời tiết, thiên tai, môi trường trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số gắn với xanh hóa sản xuất và dịch vụ.

11. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Đẩy mạnh phát triển các mô hình du lịch sinh thái, du lịch thân thiện với môi trường, du lịch cộng đồng, du lịch văn hoá. Hướng dẫn các doanh nghiệp du lịch, khách du lịch ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, áp dụng các tiêu chí về bảo vệ môi trường, thẩm định và gắn nhãn du lịch bền vững cho các cơ sở lưu trú du lịch đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo nhân lực kỹ thuật ở các ngành nghề thuộc lĩnh vực kinh tế xanh, nâng cao nhận thức về cải thiện hoạt động môi trường.

13. Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai ứng dụng công nghệ xanh; xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng xanh.

14. Sở Giáo dục và Đào tạo: Nghiên cứu các hình thức tuyên truyền, lồng ghép nội dung giáo dục về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo các cấp học.

15. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

Tiếp tục chỉ đạo triển khai đến các chi nhánh Ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh về tín dụng xanh, ngân hàng xanh và các chính sách tín dụng ưu đãi cho các dự án đầu tư xanh theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.

16. Thanh tra tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, thống nhất kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm trên địa bàn tỉnh đối với tất cả các lĩnh vực đảm bảo không chồng chéo, trùng lặp; Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.

- Chỉ đạo cán bộ công chức ngành Thanh tra thực hiện nghiêm quy định của Trung ương, của Tỉnh về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp trong thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

17. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ động công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, giải quyết, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền, đặc biệt chú trọng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư trên địa bàn.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động thu gom, xử lý các điểm tồn đọng rác thải, giải quyết các vấn đề môi trường trên địa bàn gây bức xúc trong dư luận; kịp thời hướng dẫn biện pháp xử lý, phòng ngừa việc lan truyền các chất ô nhiễm ngay khi tiếp nhận thông tin phản ánh về ô nhiễm môi trường.

18. Văn phòng UBND tỉnh

Phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đôn đốc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện và đề xuất với UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp thời khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân có các đóng góp tích cực, đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Giám đốc các Sở, ban, ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan trên địa bàn tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, có phát sinh vướng mắc, kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ, báo cáo UBND tỉnh (thông qua cơ quan thường trực là Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh) để kịp thời giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ KH&ĐT;
- Liên đoàn TM&CN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các hiệp hội doanh nghiệp trong tỉnh;
- VP: CVP, các PCVP, các CV;
- Lưu: VT, KTTH

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hương Giang

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2023 về cải thiện chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Số hiệu: 223/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
Người ký: Nguyễn Hương Giang
Ngày ban hành: 10/07/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [5]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2023 về cải thiện chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI) giai đoạn 2023-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…