Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
SỞ XÂY DỰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 09/HD-SXD

Quy Nhơn, ngày 14 tháng 12 năm 2008

 

HƯỚNG DẪN

BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG.

Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng;
Sở Xây dựng Bình Định hướng dẫn thực hiện công tác bảo hành, bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định như sau
:

I. BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG :

Sau khi nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm tổ chức khắc phục những hư hỏng công trình do sai sót của mình gây ra trong quá trình thi công, lắp đặt thiết bị, gọi là bảo hành công trình. Bảo hành công trình có thời hạn và mức tiền bảo hành giữ lại theo loại, cấp công trình được quy định như sau:

- Đối với công trình cấp 1, cấp đặc biệt, thời hạn bảo hành không ít hơn 24 tháng, tiền nộp bảo hành bằng 3% giá trị hợp đồng.

- Đối với các công trình còn lại, thời hạn bảo hành không ít hơn 12 tháng, tiền nộp bảo hành bằng 5% giá trị hợp đồng.

Tiền bảo hành công trình nộp vào tài khoản của Chủ đầu tư được tính lãi theo lãi suất ngân hàng và được hoàn trả sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được Chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Có thể thay thế tiền bảo hành công trình bằng thư bảo lãnh của ngân hàng có giá trị tương đương.

Chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm theo dõi, phát hiện hư hỏng để yêu cầu nhà thầu thực hiện bảo hành công trình và giám sát nghiệm thu công việc bảo hành theo đúng quy định.

Nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng thiết bị phải tổ chức sửa chữa khắc phục ngay những hư hỏng do lỗi của mình gây ra khi có yêu cầu, nếu chậm trễ hoặc khắc phục không đạt chất lượng Chủ đầu tư có quyền thuê nhà thầu khác thực hiện, kinh phí thuê lấy từ tiền bảo hành công trình.

Nhà thầu có quyền từ chối bảo hành công trình xây dựng và thiết bị hư hỏng không do nhà thầu gây ra.

Bảo hành nhà ở thực hiện theo điều 74 luật nhà ở.Cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm bảo hành công trình xây dựng và thiết bị do mình thi công hoặc cung ứng. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán có trách nhiệm bảo hành công trình trong thời hạn quy định như sau:

- Không ít hơn 60 tháng đối với nhà ở được xây dựng từ ngân sách nhà nước và chung cư từ 9 tầng trở lên.

- Không ít hơn 36 tháng đối với chung cư từ 4 đến 8 tầng .

- Không ít hơn 24 tháng đối với nhà ở khác.

II. BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG:

Các công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, mọi hình thức sở hữu, Chủ Sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện bảo trì công trình nhằm duy trì những đặc trưng kiến trúc, công năng công trình, đảm bảo công trình vận hành khai thác phù hợp yêu cầu thiết kế,đảm bảo kết cấu làm việc liên tục trong suốt tuổi thọ công trình .

1.Trình tự tổ chức bảo trì công trình :

Đối với công trình xây dựng mới, nhà thầu thiết kế, nhà sản xuất thiết bị lập quy trình bảo trì công trình xây dựng phù hợp với cấp công trình và loại thiết bị, vật liệu sử dụng xây dựng công trình. Đối với công trình đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì thì chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng thuê tổ chức kiểm định công trình có đủ diều kiện năng lực kiểm định, đánh giá chất lượng và lập quy trình bảo trì công trình theo trình tự như sau:

1.1. Kiểm tra đánh giá chất lượng công trình: chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng thực hiện kiểm tra thường xuyên để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp của công trình. Tùy theo loại công trình chủ đầu tư thuê các tổ chức tư vấn hoặc chuyên gia chuyên ngành có năng lực phù hợp để kiểm tra định kỳ công trình theo quy định. Ngoài ra khi có sự cố bất thường như bảo lũ, hỏa hoạn, động đất…cần tổ chức kiểm tra đột xuất để kịp thời bảo trì công trình, công việc này phải do các chuyên gia, tổ chức có đủ diều kiện năng lực thực hiện.

1.2. Thực hiện bảo trì công trình: Sau khi có kết quả kiểm tra, tùy theo thực trạng chất lượng công trình chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng quyết định chọn cấp bảo trì công trình cho phù hợp.

1.3. Giám sát, nghiệm thu và bảo hành công trình: chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng phải tổ chức giám sát thi công và nghiệm thu công tác bảo trì công trình theo quy định của luật xây dựng.

2. Thời hạn bảo hành công tác bảo trì:

- Không ít hơn 06 tháng đối với bảo trì cấp duy tu, sửa chữa nhỏ;

- Không ít hơn 24 tháng đối với bảo trì cấp sửa chữa vừa và lớn.

3. Nguồn kinh phí bảo trì công trình:

- Đối với công trình mà chủ quản lý sử dụng là cơ quan hành chính công: kinh phí bảo trì lấy từ chi phí thường xuyên thuộc ngân sách Nhà nước.

- Đối với công trình mà chủ quản lý sử dụng là cơ quan hành chính sự nghiệp: kinh phí bảo trì một phần lấy từ chi phí thường xuyên, một phần lấy từ nguồn vốn tự có do các hoạt động có thu đem lại.

- Các công trình dân dụng, công nghiệp khác: Chủ quản lý sử dụng tự bố trí kinh phí bảo trì công trình.

- Kinh phí bảo trì đường bộ thực hiện theo Nghị định 168/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 của Chính phủ quy định về nguồn tài chính và quản lý sử dụng nguồn tài chính cho quản lý bảo trì đường bộ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Tùy theo loại , cấp công trình và chất lượng vật liệu sử dụng xây dựng công trình, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình theo tiêu chuẩn bảo trì công trình lập và hướng dẫn quy trình bảo trì công trình. Tài liệu hướng dẫn này là một bộ phận của hồ sơ thiết kế công trình.

Chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải tổ chức thực hiện bảo trì công trình theo quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình bị xuống cấp do không thực hiện bảo trì công trình.

Công tác bảo trì công trình phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn lao động, an toàn cho công trình lân cận và bảo vệ vệ sinh môi trường.

Trường hợp công trình xây dựng đã hết niên hạn sử dụng, nếu có yêu cầu tiếp tục sử dụng, chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng phải đánh giá hoặc thuê tư vấn đánh giá hiện trạng chất lượng và đề nghị cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình cho phép mới được tiếp tục sử dụng.

Đối với công tác bảo trì công trình theo cấp duy tu, bảo dưỡng thì chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng lập dự toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt phù hợp với nguồn kinh phí bảo trì.

Bảo trì ở cấp sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn thực hiện việc lập và quản lý thiết kế, dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng công trình.

Khi thực hiện công trình mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thì không phải xin giấy phép

Tài liệu phục vụ bảo trì và hồ sơ bảo trì công trình phải được bổ sung và lưu giữ theo hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Xây dựng để cùng nghiên cứu giải quyết.

 

 

Nơi nhận :
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- UBND các huyện, TP;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- Các BQLDAĐT&XD;
- Các đ.vị hoạt động XD trong tỉnh;
- Lãnh đạo sở Xây dựng;
- Lưu VT, P.QLXD

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Trần Viết Bảo

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Hướng dẫn 09/HD-SXD về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Bình Định ban hành

Số hiệu: 09/HD-SXD
Loại văn bản: Hướng dẫn
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
Người ký: Trần Viết Bảo
Ngày ban hành: 14/12/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Hướng dẫn 09/HD-SXD về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh Bình Định ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…