ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 137/SXD-KTXD |
Hải Phòng, ngày 29 tháng 12 năm 2010 |
HƯỚNG DẪN
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2010/NĐ-CP NGÀY 29/10/2010 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương
tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở Công ty, doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt
Nam có thuê mướn lao động,
Sở Xây dựng Hải Phòng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa
bàn thành phố Hải Phòng theo Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính
phủ như sau:
I. Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động, gồm:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
Các tổ chức, cá nhân căn cứ các nội dung đã được quy định tại Nghị định số 108/2010/NĐ-CP để làm cơ sở xác định giá xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đảm bảo quyền lợi của người lao động.
II. Mức lương tối thiểu vùng được quy định áp dụng từ ngày 01/01/2011, đối với các địa bàn thuộc thành phố Hải Phòng như sau:
1. Vùng II: Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo: 1.200.000 đồng/tháng.
2. Vùng III: các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng: 1.050.000 đồng/tháng.
III. Dự toán chi phí xây dựng lập theo các Tập đơn giá xây dựng công trình ban hành kèm theo các Quyết định: số 2537/QĐ-UBND; số 2538/QĐ-UBND; số 2539/QĐ-UBND; số 2541/QĐ-UBND; số 2542/QĐ-UBND ngày 17/12/2009 của UBND thành phố Hải Phòng (Phần thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, kết cấu xây dựng; Phần lắp đặt; Phần khảo sát; Phần Sửa chữa; Phần xây dựng) được tính với mức lương tối thiểu 690.000 đ/tháng. So với mức lương tối thiểu vùng mới thì hệ số điều chỉnh được xác định như sau:
1. Hệ số điều chỉnh chi phí nhân công được điều chỉnh nhân với hệ số K:
- Vùng II: K = 1.200.000/690.000 = 1,739
- Vùng III: K = 1.050.000/690.000 = 1,522
Đối với các dự toán đã được lập với mức lương tối thiểu 740.000 đ/tháng, nếu điều chỉnh theo mức lương tối thiểu mới cũng áp dụng theo nguyên tắc như trên.
2. Hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công được tính theo một trong những phương pháp sau:
a. Phương pháp 1: Xác định giá ca máy mới theo phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng với mức lương tối thiểu mới và giá nhiên liệu, năng lượng mới tại thời điểm điều chỉnh chia cho giá ca máy đã lập theo Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình do UBND thành phố Hải Phòng quyết định ban hành.
Việc xác định giá ca máy trên cơ sở Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình – ban hành kèm theo quyết định số 2540/QĐ-UBND ngày 17/12/2009 của UBND thành phố Hải Phòng như sau: đối với từng đơn giá tương ứng với bảng giá ca máy nêu trên, căn cứ theo phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công do Bộ Xây dựng hướng dẫn, mức lương tối thiểu mới và giá nhiên liệu, năng lượng mới tại thời điểm điều chỉnh để xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng mới; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy mới. Sau đó tính bù trừ để xác định đơn giá ca máy mới.
b. Phương pháp 2: Xác định hệ số điều chỉnh trên cơ sở hệ số tăng chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng tại thời điểm điều chỉnh (mới) so với thời điểm gốc (cũ) và tỷ trọng chi phí nhân công, nhiên liệu, năng lượng bằng phương pháp bình quân gia quyền theo nhóm máy trong giá ca máy.
Đối với phương pháp này, từng dự toán công trình cụ thể, tương ứng với từng nhóm máy trong giá ca máy sẽ xác định được hệ số điều chỉnh chi phí máy thi công cho dự toán công trình đó.
Khi UBND thành phố ban hành Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình thay thế Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình (ban hành kèm theo quyết định số 2540/QĐ-UBND) thì thực hiện theo hướng dẫn sử dụng mới.
3. Các Tập đơn giá khác được lập trên cơ sở các định mức do Bộ Xây dựng ban hành, nếu phù hợp với nguyên tắc điều chỉnh chi phí nhân công và máy nêu trên, các Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn tính toán hệ số điều chỉnh trong dự toán công trình phục vụ việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
4. Khi Nhà nước có các quy định khác với các căn cứ được nêu trong hướng dẫn này thì thực hiện theo quy định mới.
Các nội dung khác căn cứ quy định tại Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các tổ chức, đơn vị phản ánh về Sở Xây dựng Hải Phòng để xem xét giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
KT.
GIÁM ĐỐC |
Hướng dẫn 137/SXD-KTXD điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Nghị định 108/2010/NĐ-CP do Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng ban hành
Số hiệu: | 137/SXD-KTXD |
---|---|
Loại văn bản: | Hướng dẫn |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Vũ Duy |
Ngày ban hành: | 29/12/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Hướng dẫn 137/SXD-KTXD điều chỉnh dự toán xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Nghị định 108/2010/NĐ-CP do Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng ban hành
Chưa có Video