BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2006/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2006 |
Căn cứ Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử
lý vi phạm hành chính năm 2002;
Để phù hợp với thực tiễn công tác phòng, chống và xử lý vi phạm hành chính, Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý
tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính như sau:
1/ Sửa đổi, bổ sung tiết 2.1 điểm 2 mục V như sau:
“2.1. Cơ quan tài chính các cấp căn cứ vào các quy định của Nhà nước, quy mô, tính chất của từng vụ việc, tính hợp lý, hợp lệ về các khoản chi phí có liên quan và đề nghị của các cơ quan, tổ chức tham gia quản lý, xử lý tài sản để chi trả cho những khoản sau:
- Chi phí điều tra, xác minh, bắt giữ gồm: chi thông tin liên lạc cho cán bộ tham gia xử lý; chi xăng dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng và tang vật hoặc chi thuê phương tiện (nếu cần); chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành truy đuổi, bắt giữ; chi đăng tin, thông báo tìm chủ hàng. Mức chi tối đa không quá 5% số tiền thu được từ xử lý tài sản của vụ việc đó.
- Chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa là mười phần trăm (10%) số thu từ bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu của vụ việc đó và không được vượt quá 50 triệu đồng (50.000.000đ). Đối với những vụ việc mà tang vật, phương tiện tịch thu là hàng giả, hàng hoá phải tiêu huỷ hoặc có giá trị thấp thì không khống chế chi phí mua tin theo tỷ lệ trên số thu nhưng tối đa không được quá ba mươi triệu đồng (30.000.000đ).
Đối với những trường hợp yêu cầu phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán khoản chi mua tin căn cứ vào phiếu chi với đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cấp tin, của thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc và hiệu quả.
- Chi phí cho việc chăm sóc, cứu hộ động vật hoang dã trước khi chuyển giao cho vườn thú, trung tâm thí nghiệm, tổ chức khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc thả vào môi trường tự nhiên theo quy định. Mức chi cụ thể do Thủ trưởng đơn vị quyết định tuỳ thuộc vào hiện trạng động vật và thời gian chăm sóc, cứu hộ.
- Chi phí vận chuyển, bảo quản; chi phí kiểm nghiệm, giám định, định giá tài sản tạm giữ; chi bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có) tới thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp cơ quan ra quyết định tịch thu đã được Nhà nước bố trí kho bãi, biên chế, phương tiện vận tải, kinh phí thường xuyên thì không được thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản những tài sản đó.
- Chi phí giao, nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước từ thời điểm có quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan có thẩm quyền đến khi hoàn thành việc xử lý.
- Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý bán tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu: chi phí định giá khởi điểm; chi thuê giám định, thuê sửa chữa tài sản để bán nếu tài sản phải sửa chữa mới bán được hoặc giá trị tăng thêm của tài sản lớn hơn so với chi phí sửa chữa; chi khắc phục tổn thất về tài sản do nguyên nhân khách quan; phí bán đấu giá trả cho doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản nhà nước, chi phí bán đấu giá do Hội đồng bán đấu giá thực hiện (trong trường hợp bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản).
Hội đồng bán đấu giá tài sản được cơ quan tài chính tạm ứng trước tối đa không quá 5% trên giá trị (theo giá khởi điểm) của tài sản bán đấu giá để có nguồn chi cho công tác bán đấu giá tài sản. Kết thúc cuộc bán đấu giá, Hội đồng bán đấu giá phải thanh quyết toán số tiền tạm ứng theo quy định hiện hành.
- Chi bồi dưỡng làm thêm giờ; bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá nhân tham gia điều tra, bắt giữ, quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước. Mức chi cụ thể do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của Sở Tài chính.
- Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, xử lý tài sản vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước. Mức chi cụ thể được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng.
- Chi cho công tác tuyên truyền; chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ, công chức thuộc lực lượng tham gia xử lý vi phạm hành chính bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ, công chức hy sinh khi thi hành công vụ; chi hỗ trợ mua sắm bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm việc, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác xử lý vi phạm hành chính. Tổng mức chi cho các nội dung này do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 10% số thu từ bán tang vật, phương tiện của vụ việc.
- Chi hội nghị sơ kết, tổng kết công tác bắt giữ, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
- Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản.
2/ Sửa đổi, bổ sung tiết 3.1 điểm 3 Mục V như sau:
Nguồn kinh phí để chi theo quy định tại điểm 2 Mục này được sử dụng từ số thu do bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp xử lý tài sản nhưng không có nguồn thu hoặc thu không đủ bù đắp chi phí mà tài khoản tạm giữ theo dõi riêng đối với cơ quan, đơn vị xử lý tài sản còn số dư thì được sử dụng để hỗ trợ thanh toán các khoản chi nêu trên, nếu thiếu thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3/ Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Thông tư 04/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 04/2006/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 18/01/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 04/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video