CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 07 năm 2010 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC AN NINH VÀ TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội (sau đây gọi chung là an ninh, trật tự); hình thức xử phạt, mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả; thẩm quyền xử phạt; trình tự, thủ tục xử phạt; khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là hành vi vi phạm các quy định quản lý nhà nước về an ninh, trật tự do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc có liên quan đến an ninh, trật tự được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính thì thực hiện xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Nghị định đó.
Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
Mức phạt tối thiểu là 60.000 đồng, mức phạt tối đa là 30.000.000 đồng. Mức phạt cụ thể đối với từng hành vi vi phạm trong lĩnh vực an ninh, trật tự được quy định tại Chương II Nghị định này.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
d) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.
4. Người có hành vi vi phạm hành chính gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật dân sự.
5. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự trên lãnh thổ Việt Nam có thể bị trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được áp dụng có thể là hình thức xử phạt chính hoặc xử phạt bổ sung. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự là một năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện; đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
Nếu quá các thời hạn nói trên thì không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt vi phạm hành chính nếu hành vi của người đó có dấu hiệu vi phạm hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu xử phạt nói trên; thời hiệu xử phạt được tính lại kể từ thời điểm người đó thực hiện hành vi vi phạm hành chính mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
4. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hiệu xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 6. Thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu quá một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều 7. Hành vi vi phạm trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
b) Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu bóng, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, xí nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, hợp tác xã, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên các phương tiện giao thông, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Thả rông trâu, bò, ngựa, chó hoặc động vật khác trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào tàu, thuyền, xe lửa hoặc các phương tiện giao thông khác, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Để gia súc hoặc các động vật khác gây thương tích, thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời” trong thành phố, thị xã hoặc ở khu vực đông dân cư, khu công nghiệp, các khu vực kho, bãi, sân bay, cảng …
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh sự hoặc chống lại người thi hành công vụ mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Xúi giục người khác không chấp hành các yêu cầu của người thi hành công vụ;
c) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ: dao, lê, mã tấu, dây xích, côn, gậy … hoặc công cụ hỗ trợ;
d) Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;
e) Tụ tập để cổ vũ, kích động đua ca nô, xuồng máy, tàu thuyền trái phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
g) Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
h) Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
i) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
k) Trực tiếp xâm hại hoặc thuê người xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của người khác;
l) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;
m) Tập trung đông người trái pháp luật tại khu vực tại các địa điểm, khu vực cấm;
n) Thực hiện không đúng quy định của pháp luật về việc tập trung đông người ở nơi công cộng;
o) Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự (trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 60/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp);
p) Viết, tán phát, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
b) Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm đ, h khoản 2; điểm c, p, q khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Người vi phạm tại điểm e khoản 2 Điều này còn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do gia súc hoặc các động vật khác gây ra.
Điều 8. Hành vi gây ảnh hưởng đế sự yên tĩnh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của bệnh viện, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sau đây: dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Hành vi gây ảnh hưởng đến việc giữ gìn vệ sinh chung
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các quy định về quét dọn rác, khai thông cống rãnh trong và xung quanh nhà ở, cơ quan, doanh nghiệp, doanh trại gây mất vệ sinh chung;
b) Đổ nước hoặc để nước chảy ra khu tập thể, lòng đường, vỉa hè, nhà ga, bến xe, nơi công cộng, trên các phương tiện giao thông hoặc ở những nơi khác làm mất vệ sinh chung;
c) Tiểu tiện, đại tiện ở đường phố, trên các lối đi chung;
d) Để gia súc, gia cầm hoặc các loại động vật khác phóng uế ở nơi công cộng;
đ) Lấy, vận chuyển phân bằng phương tiện giao thông thô sơ trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vận chuyển phân bằng phương tiện giao thông cơ giới trong thành phố, thị xã để rơi vãi hoặc không đảm bảo vệ sinh;
b) Đổ rác hoặc bất cứ vật gì khác vào hố ga, hệ thống thoát nước công cộng;
c) Vứt rác, xác động vật hoặc bất cứ vật gì khác ra nơi công cộng, chỗ có vòi nước, giếng nước ăn, ao, đầm, hồ mà thường ngày nhân dân sử dụng trong sinh hoạt làm mất vệ sinh;
d) Tự ý đốt chất thải, chất độc hoặc các chất nguy hiểm khác ở khu vực dân cư, nơi công cộng.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm nhà vệ sinh không đúng quy định gây mất vệ sinh chung.
4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đổ chất thải, chất bẩn hoặc các chất khác làm hoen bẩn nhà ở, cơ quan, trụ sở làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh của người khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1; điểm a, c, d khoản 2 và khoản 4 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc tháo dỡ công trình vệ sinh đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 10. Hành vi vi phạm quy định về nếp sống văn minh
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Không mặc quần, áo hoặc mặc quần áo lót ở nơi hội họp đông người, các địa điểm văn hóa, tín ngưỡng, nơi làm việc của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội;
2. Không có vé mà vào những nơi quy định phải có vé;
3. Có lời nói hoặc cử chỉ thô thiển, tục tĩu, thiếu văn hóa ở nơi công cộng.
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về điều chỉnh, bổ sung hoặc những thay đổi khác trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
c) Không thực hiện đúng những quy định về khai báo tạm vắng;
d) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung, hình thức sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
b) Thuê, mượn hoặc cho thuê, cho mượn sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái pháp luật;
d) Không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan Công an theo quy định khi có người đến lưu trú;
đ) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký cư trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;
d) Cho người khác nhập hộ khẩu vào sổ hộ khẩu, chỗ ở của mình để trục lợi;
đ) Cho nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở nhưng không bảo đảm diện tích sàn tối thiểu trên đầu người theo quy định;
e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2; điểm a, b, c, d khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không mang theo giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân;
b) Không xuất trình giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân khi có yêu cầu kiểm tra;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi giấy chứng minh nhân dân;
d) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thu hồi, tạm giữ giấy chứng minh nhân dân.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bỏ lại giấy chứng minh nhân dân sau khi bị kiểm tra, tạm giữ;
b) Đến khu vực quy định cần có giấy phép mà không có hoặc có giấy phép nhưng hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân của người khác không đúng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;
c) Thuê, mượn hoặc cho người khác thuê, mượn giấy chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân;
b) Làm giả giấy chứng minh nhân dân nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Sử dụng giấy chứng minh nhân dân giả;
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân dân để thế chấp nhằm mục đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm a, b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
c) Sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
d) Lưu hành giấy phép sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ không còn giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
b) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn sử dụng;
c) Không giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định;
d) Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mượn, cho mượn vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc giấy phép sử dụng, giấy phép mua, giấy phép sửa chữa, giấy phép vận chuyển, mang vũ khí, công cụ hỗ trợ;
b) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép sử dụng, giấy phép vận chuyển, giấy phép mua, giấy phép sửa chữa, giấy phép mang các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
c) Làm mất giấy phép sử dụng, giấy phép vận chuyển, giấy phép mua, giấy phép sửa chữa, giấy phép mang các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
d) Sử dụng các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái quy định nhưng chưa gây hậu quả;
đ) Dùng vũ khí, công cụ hỗ trợ để săn bắn động vật hoang dã.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ hơn mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;
b) Mua, bán các loại phế liệu, phế phẩm có lẫn vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với số lượng nhỏ;
c) Vi phạm các quy định an toàn về vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
d) Cưa hoặc tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, thủy lôi và các loại vũ khí khác để lấy thuốc nổ trái phép;
đ) Sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo và đồ chơi nguy hiểm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ.
5. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, sửa chữa các loại vũ khí thô sơ công cụ hỗ trợ, đồ chơi đã bị cấm mà không có giấy phép;
b) Mua, bán, vận chuyển vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ với số lượng lớn mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không còn giá trị;
c) Mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép vũ khí thể thao;
d) Vận chuyển vũ khí, các chi tiết vũ khí quân dụng, phụ kiện nổ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép hoặc có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định trong giấy phép, giấy phép không còn giá trị hoặc không có các loại giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, chế tạo, sửa chữa vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, súng săn trái phép;
b) Mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép vũ khí, súng săn, công cụ hỗ trợ, các loại pháo, đồ chơi nguy hiểm.
7. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 1; điểm a, b, c, đ khoản 2; điểm b, d, đ khoản 3; điểm a, b, d, đ khoản 4; khoản 5; khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn đối với hành vi quy định tại điểm a, b, đ khoản 3; điểm a, c khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào hoạt động trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định khác về điều kiện an ninh, trật tự khi hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Không xuất trình giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền;
c) Mất giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Không báo cáo định kỳ về tình hình an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định và hướng dẫn của Bộ Công an;
đ) Không có văn bản thông báo về thời gian hoạt động của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an có thẩm quyền;
e) Không có văn bản thông báo về tạm ngừng hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Kinh doanh không đúng nội dung, địa điểm quy định trong giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Nhận cầm cố tài sản mà theo quy định tài sản đó phải có giấy tờ sở hữu hoặc đăng ký nhưng không có các giấy tờ đó;
c) Cầm cố, thế chấp tài sản mà không có hợp đồng theo quy định;
d) Cho mượn, mượn hoặc chuyển nhượng giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
đ) Không chấp hành hoặc cản trở việc kiểm tra an ninh, trật tự của cơ quan Công an có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
b) Không thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở hoạt động trong ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Không thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự, không thực hiện đúng những yêu cầu về các điều kiện đảm bảo an ninh trật tự hoặc không khai báo tạm trú khi cho người nước ngoài thuê chỗ ở, làm việc;
d) Sử dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma túy, cờ bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật;
đ) Tạo điều kiện cho người khác lợi dụng cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để tổ chức hoạt động mại dâm, ma túy, cờ bạc hoặc các hoạt động khác trái pháp luật;
e) Cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do các hành vi vi phạm pháp luật khác mà có.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 1; điểm a, d khoản 2; điểm d, đ khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 6 tháng đến 9 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Điều 15. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng con dấu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mất hoặc để rách, nát giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khắc các loại con dấu mà không có giấy phép hoặc các giấy tờ khác theo quy định;
b) Sử dụng con dấu chưa đăng ký lưu chiểu mẫu hoặc chưa có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
c) Tự ý mang con dấu ra khỏi cơ quan, đơn vị mà không được phép của cấp có thẩm quyền;
d) Để mất con dấu đang sử dụng;
đ) Không khắc lại con dấu khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về đổi tên cơ quan, tổ chức hoặc thay đổi trụ sở cơ quan, tổ chức theo quy định;
e) Không khắc lại con dấu theo mẫu quy định;
g) Không nộp lại con dấu khi cơ quan, tổ chức chia tách, sát nhập, giải thể, phá sản, kết thúc nhiệm vụ, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc thôi hoạt động;
h) Không thông báo mẫu dấu với các cơ quan có liên quan trước khi sử dụng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không nộp lại con dấu, giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu hoặc không nộp con dấu theo đúng thời hạn khi có quyết định thu hồi của cấp có thẩm quyền;
b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ không có nội dung;
c) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của cấp có thẩm quyền hoặc chữ ký của cấp không có thẩm quyền;
d) Không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
đ) Mượn, cho mượn con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mang con dấu vào nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không có giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu;
b) Sử dụng trái phép con dấu mang từ nước ngoài vào Việt Nam;
c) Khắc dấu giả hoặc sử dụng con dấu giả nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm b, đ, e, g khoản 2; điểm a, b, c, đ khoản 3; điểm c khoản 4 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 16. Hành vi vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không đeo biển hiệu theo quy định khi thực hiện nhiệm vụ bảo vệ;
b) Không có Giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ do Giám đốc doanh nghiệp cấp.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo về nơi đặt trụ sở hoặc địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; không báo cáo định kỳ về hoạt động bảo vệ có liên quan đến an ninh, trật tự;
b) Mất giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
c) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa qua đào tạo, chưa được cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh không đúng ngành, nghề và dịch vụ khác ngoài dịch vụ bảo vệ;
b) Không thông báo việc đưa nhân viên hoạt động bảo vệ ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trụ sở doanh nghiệp đăng ký kinh doanh;
c) Không thông báo việc thay đổi người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện với cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định;
d) Không thực hiện việc cấp giấy chứng nhận nhân viên bảo vệ hoặc biển hiệu cho nhân viên theo quy định;
đ) Tuyển dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
b) Trang bị các trang phục, biển hiệu, cấp hiệu, mũ cho nhân viên dịch vụ bảo vệ trái quy định;
c) Tiến hành các hoạt động vũ trang, hoạt động điều tra, thám tử tư dưới mọi hình thức;
d) Cho người khác mượn tên tổ chức, cá nhân để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
đ) Thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ để cho người khác kinh doanh;
e) Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cho nhân viên dịch vụ bảo vệ mà không được phép, không thuộc thẩm quyền;
g) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bảo vệ;
h) Thuê dịch vụ bảo vệ nhưng yêu cầu nhân viên dịch vụ bảo vệ sử dụng vũ lực hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
i) Thuê dịch vụ bảo vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường, hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
b)Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3; điểm a, c, g khoản 4 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về áp dụng biện pháp ngăn chặn như: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm hoặc có các hành vi vi phạm các biện pháp ngăn chặn khác theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm nghĩa vụ của người tham gia tố tụng như: không cung cấp tài liệu, vật chứng theo yêu cầu hợp pháp của cơ quan và người tiến hành tố tụng, không thực hiện nghĩa vụ của người làm chứng, người phiên dịch, người bào chữa, người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án; vi phạm các quy định về bảo quản vật chứng, niêm phong, kê biên tài sản hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật;
c) Vi phạm quy định về tạm giam, tạm giữ; về thi hành án hình sự bao gồm: án treo, quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, trước một số quyền công dân, trục xuất, cải tạo không giam giữ, thi hành án phạt tù; về thi hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản;
d) Không chấp hành hoặc cản trở việc thi hành các bản án, quyết định của Tòa án về dân sự, hành chính, lao động, hôn nhân và gia đình hoặc có các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
a) Trộm cắp tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác như chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1; điểm c, đ, e khoản 2 Điều này.
4. Người vi phạm tại điểm a, b, c khoản 1; điểm a, b, c, d, e khoản 2 của Điều này còn phải bồi thường toàn bộ thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
Điều 19. Hành vi gây hư hại đến các công trình công cộng, công trình an ninh, trật tự
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình an ninh, trật tự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 20. Hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh cư trú và đi lại
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu; không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thay hộ chiếu khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú mà không khai báo ngay với cơ quan có thẩm quyền;
b) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;
c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú; dùng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu mà không còn giá trị để nhập cảnh, xuất cảnh;
d) Người nước ngoài đi vào các khu vực cấm, các khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý theo quy định của pháp luật;
e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Cơ sở cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không chuyển nội dung khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh không có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu và thị thực theo quy định;
b) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
c) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
đ) Sử dụng hộ chiếu, các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú, chuyển địa chỉ mà không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chủ phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện chuyên chở người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
b) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu giả, thị thực giả, thẻ tạm trú giả, thẻ thường trú giả, dấu kiểm chứng giả để xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với mặt trong những hành vi sau:
a) Giúp đỡ, chứa chấp, che dấu, tạo điều kiện cho người khác đi nước ngoài, ở lại nước ngoài, vào Việt Nam, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép;
b) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Cá nhân, tổ chức ở Việt Nam bảo lãnh hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi bảo lãnh, mời hoặc làm thủ tục cho người nước ngoài nhập cảnh, xin cấp thị thực, cấp thẻ tạm trú, gia hạn tạm trú;
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Làm giả hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng;
c) Trốn vào đại sứ quán, lãnh sự quán hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Tổ chức, đưa dẫn hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam trái phép.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều này.
Điều 21. Hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hút, tiêm chích, hít hoặc bằng các hình thức khác để sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người chủ hoặc người có trách nhiệm quản lý nhà hàng, khách sạn, quán trọ, nhà nghỉ, câu lạc bộ, các phương tiện giao thông và các nơi khác do sơ hở, thiếu trách nhiệm để cho người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý;
b) Trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây cô ca hoặc các cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Sản xuất, mua, bán dụng cụ tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma túy;
b) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác hút, tiêm, chích, sử dụng chất ma túy;
c) Môi giới, giúp đỡ, tạo điều kiện hoặc bằng các hình thức khác giúp cho người khác tiêm, chích, hút, sử dụng chất ma túy;
d) Kê đơn, cấp thuốc hoặc mua, bán các loại thuốc có chứa chất ma túy không đúng quy định;
đ) Được phép cất giữ, sử dụng thuốc có chất ma túy, chất hướng thần hoặc các chất ma túy khác mà chuyển cho người không được phép cất giữ, sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi vi phạm sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh các chất có chứa chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, sản xuất, bảo quản chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn từ 3 tháng đến 6 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm d khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 22. Hành vi mại dâm và liên quan đến hoạt động mại dâm
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi lạm dụng tình dục.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm cho hoạt động mại dâm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Dẫn dắt hoạt động mại dâm;
b) Che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Tái phạm việc mua dâm, bán dâm hoặc che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm;
b) Dùng các thủ đoạn khống chế, đe dọa người mua dâm, bán dâm để đòi tiền, cưỡng đoạt tài sản.
5. Các hành vi vi phạm khác về phòng, chống mại dâm thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính về phòng, chống mại dâm.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ số tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
Điều 23. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các ô số lô, số đề nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi đánh bạc sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược “cá độ” bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán thơ đề, bán số lô, số đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Làm bảo vệ trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác hoặc che dấu việc đánh bạc trái phép;
c) Làm thơ đề.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh bạc sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà của mình hoặc địa điểm khác để chứa bạc, gá bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự:
a) Làm chủ lô, đề;
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức các loại chơi cá cược “cá độ” trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm a, c khoản 3; điểm b, c, d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về bán, sử dụng rượu, bia
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi say rượu, bia ở công sở, nơi làm việc, trong các khách sạn, nhà hàng, quán ăn, trên các phương tiện giao thông và những nơi công cộng.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Xúi giục, cưỡng ép, tạo điều kiện cho trẻ em dưới 16 tuổi uống rượu, bia;
b) Chủ khách sạn, nhà hàng, quán ăn bán các loại rượu, nước uống hoặc các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên cho người chưa thành niên; bán rượu, bia cho trẻ em dưới 16 tuổi;
c) Bán rượu, bia, các chất kích thích khác có nồng độ cồn từ 14 độ trở lên tại các trường phổ thông;
d) Uống rượu, bia trong các trường phổ thông.
3. Các hành vi vi phạm khác về sản xuất, kinh doanh rượu thì bị xử lý theo Nghị định của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không đóng dấu độ mật đối với những tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước theo quy định hoặc đóng dấu độ mật vào những tài liệu không thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
b) Soạn thảo, in ấn, sao chụp tài liệu mật, tối mật, tuyệt mật không đúng quy định;
c) Phổ biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước không theo đúng quy định;
d) Không thực hiện đúng quy định về vận chuyển, giao nhận vật mang bí mật nhà nước;
đ) Không thực hiện đúng quy định về thống kê, cất giữ, bảo quản tài liệu, vật thuộc danh mục bí mật nhà nước;
e) Không đánh số, đặt bí số, bí danh hoặc ký hiệu mật và không tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, bảo vệ theo quy định đối với những danh mục xác định thuộc phạm vi bí mật nhà nước;
g) Không thực hiện các quy định về công bố, phổ biến, lưu hành, tìm hiểu, sử dụng danh mục bí mật nhà nước;
h) Thanh lý, tiêu hủy các tài liệu mật không theo đúng quy định;
i) Vào khu vực cấm, nơi bảo quản, lưu giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước mà không được phép;
k) Quay phim, chụp ảnh, sẽ sơ đồ ở khu vực cấm.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân trong và ngoài nước không đúng theo quy định;
b) Mang tài liệu, vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước ra nước ngoài mà không được phép của cơ quan và người có thẩm quyền;
c) Không lập danh mục bí mật nhà nước theo đúng quy định.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện đối với hành vi quy định tại điểm k khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải tiêu hủy các tài liệu mật đối với hành vi quy định tại điểm i khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm a, d, đ, e, g, h khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 26. Hành vi đưa hối lộ người thi hành công vụ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử lý vi phạm hành chính, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ số tiền, tài sản hoặc vật chất dùng để hối lộ người thi hành công vụ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính được quy định tại điểm o khoản 3 Điều 7 và các Điều 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23 của Nghị định này thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 28. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có trị giá đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
e) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.
4. Trưởng Công an cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
g) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.
5. Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự (bao gồm Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát 113), Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.
6. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.
e) Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, e, g khoản 4 Điều này.
8. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định áp dụng các hình thức xử phạt trục xuất.
9. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
e) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
e) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
g) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra;
g) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;
h) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.
Điều 30. Thẩm quyền xử phạt hành chính của các cơ quan khác
Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 28 và 29 của Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ thuộc địa bàn và lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thì có quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 9 của Điều 28; Điều 29 của Nghị định này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
Điều 32. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt tiền thì thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể, trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt.
3. Trong trường hợp người có thẩm quyền xử phạt thuộc Công an nhân dân đang xử lý đối với cá nhân, tổ chức có vi phạm về an ninh, trật tự theo Nghị định này mà phát hiện cá nhân, tổ chức đó còn có hành vi vi phạm hành chính được quy định trong các nghị định khác của Chính phủ thì có quyền xử phạt hành chính về hành vi đó.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 33. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm.
2. Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:
a) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản được quy định tại Điều 54 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
b) Đối với vi phạm hành chính mà hình thức xử phạt là phạt tiền trên 200.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản về vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 55 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và ra quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002; nếu vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì người đó phải gửi biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để ra quyết định xử phạt theo đúng quy định.
3. Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
4. Người chưa thành niên vi phạm hành chính từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trong trường hợp họ không có tiền nộp phạt thì cha, mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự thì áp dụng các biện pháp: tạm giữ người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 35. Thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính
Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền về vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và tại Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt tại chỗ theo quy định tại Điều 54 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và được nhận biên lai thu tiền phạt. Việc thu nhận tiền phạt phải sử dụng biên lai do Bộ Tài chính phát hành theo đúng quy định.
Tại những vùng xa xôi, hẻo lánh, trên sông, trên biển, những vùng mà việc đi lại gặp khó khăn hoặc ngoài giờ hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp vào Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Người bị phạt có quyền không nộp tiền phạt nếu không có biên lai thu tiền phạt.
Điều 36. Quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính
a) Quản lý, xử lý tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính;
b) Chi phí điều tra, xác minh, tạm giữ;
c) Chi phí mua tin (nếu có);
d) Chi phí bồi dưỡng làm thêm giờ;
đ) Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự;
e) Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác phát hiện và xử lý vi phạm, in các biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính và các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc sử dụng số tiền trích lại phải đảm bảo theo đúng quy định pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 37. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt. Quá thời hạn trên mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân bị xử phạt từ 500.000 đồng trở lên có thể được hoãn chấp hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 65 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Khi xét thấy cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt hoặc cơ quan tiến hành xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự có quyền thông báo công khai về hành vi vi phạm hành chính, quyết định xử phạt đến cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương nơi cá nhân, tổ chức vi phạm công tác hoặc cư trú.
Điều 38. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ được thực hiện đối với hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, các nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có liên quan đến an ninh, trật tự và phải thực hiện theo đúng quy định Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 39. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự thực hiện theo Điều 60 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải bị tịch thu theo quy định; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là văn hóa phẩm độc hại, hàng giả không có giá trị sử dụng, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng bị buộc tiêu hủy hoặc tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền tịch thu xử lý theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 61 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà không biết rõ chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc Trung ương ít nhất là hai lần liên tiếp và phải niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tịch thu trong thời hạn 30 ngày. Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo và niêm yết công khai mà không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 61 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
4. Đối với tang vật, phương tiện của cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép thì tùy theo tính chất, mức độ của vi phạm hành chính có thể được xem xét để trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
5. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các khoản chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền thu từ bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc không áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
6. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm và các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thời hạn quy định tại khoản 5 Điều 46 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Trong trường hợp người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được thông báo đến nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ mà không đến nhận đúng thời hạn thông báo thì phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm và các khoản chi phí khác cho thời gian vượt quá thời hạn thông báo, trừ trường hợp có lý do chính đáng; nếu quá thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo mà người có tang vật, phương tiện không đến nhận thì tang vật, phương tiện đó được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 40. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm hoặc đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm đến cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo đúng quy định tại Điều 62 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền.
Mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi trái pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
3. Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Cá nhân, tổ chức có thành tích trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự được khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự nếu lạm dụng quyền hạn, sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho nhà nước, công dân, tổ chức thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính các quy định trong Nghị định này nếu không tự nguyện thực hiện quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành; trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà có hành vi cản trở, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng các thủ đoạn gian dối, hối lộ để trì hoãn, trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm của người có thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2010 và thay thế Nghị định số 150/2005/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; ban hành các biểu mẫu để thống nhất sử dụng khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 73/2010/ND-CP |
Hanoi, July 12, 2010 |
THE GOVERMENT
Pursuant to the Law on Government organization, of December 25, 2001;
Pursuant to the Ordinance on Handling administrative violations, of July 02, 2002 and Ordinance on amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling administrative violations, of April 02, 2008;
At the proposal of the Minister of Public Security
DECREES:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree regulates administrative violations in the domain of security, order and social safety (hereinafter referred to as security and order); forms of sanctions, fines, remedial measures; competence of sanction; the orders and procedures for sanction; complaints, denunciations and settlement of complaints, denunciations.
2. Administrative violations in domain of security and order are acts violating state management regulations on security and order which are deliberately or undeliberately committed by individuals, organizations not constitute crimes and Article prescribed in this Decree, they must be administratively sanctioned.
3. Administrative violations in domain of security and order or related to security and order specified in other Government's Decrees on administrative sanction are implemented administrative sanction as prescribed in those Decrees.
Article 2. Subjects of application
Vietnamese individuals, organizations; foreign individuals, organizations, international organizations committing administrative violations in domain of security and order in territory of the Socialist Republic of Vietnam shall be sanctioned as prescribed in this Decree and other regulations of law related to administrative sanction.
In case a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provides, such treaty will prevail.
Article 3. Principles for administrative sanction
Principles for administrative sanction in domain of security and order are implemented as prescribed in Article 3 of the 2002 Ordinance on handle administrative violations and Article 3 of the Decree No. 128/2008/ND-CP, of December 16, 2008 detailing the implementation of a number of articles of the 2002 Ordinance on handling of administrative violations and the 2008 Ordinance on amending and supplementing a number of articles of Ordinance on handling of administrative violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. For each act of administrative violation in domain of security and order specified in this Decree, the violating individuals or organizations must be subject to one of the following principal sanctioning forms:
a) Warnings;
b) Fines.
The minimum fine is VND 60,000, the maximum fine is VND 30,000,000. The specific fine for each violation in domain of security and order is specified in chapter II of this Decree.
2. Depending on the nature and seriousness of their violations, individuals and/or organizations that commit administrative violations in domain of security and order may also be subject to the application of one or both of the following additional sanctioning forms:
a) Stripping off the right to use permits, professional practice certificates;
b) Confiscating material evidences and/or means used to commit administrative violations.
3. Apart from the principal sanctioning forms, additional sanctioning forms prescribed in Clause 1 and clause 2 of this Article, the individuals and organizations committing administrative violations may also be subject to the application of one or many of the following consequence-overcoming measures:
a) Forcible restoration of the initial state altered due to the administrative violations or forcible dismantling of illegally constructed works;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Forcible bringing out of the Vietnamese territory or forcible re-exports of goods, articles and means;
d) Forcible destruction of articles which cause harms to human health, domestic animals and cultivated plants, and harmful cultural products.
4. Persons committing administrative violations which cause harms to organizations, individuals, apart from administratively sanctioned as prescribed in clause 1, clause 2 and clause 3 of this Article, they must pay damages as prescribed by civil law.
5. Foreigners who commit administrative violations in domain of security and order in Vietnam’s territory may also be sanctioned with expulsion out of the Socialist Republic of Vietnam.
The expulsion may be applied as a principal sanctioning form or an additional sanctioning form. Competence, order and procedures for application of sanction form of expulsion are implemented as prescribed by current law on sanction with expulsion under administrative procedures.
Article 5. The statute of limitations for sanctioning an administrative violation
1. The statute of limitations for sanctioning an administrative violation in domain of security and order shall be one year as from the date such administrative violation is committed; for administrative violations on exit and entry, the statute of limitations for sanctioning an administrative violation shall be two years as from the date such administrative violation is committed.
Past the above-mentioned time limits, no administrative sanction shall be imposed but other consequence-overcoming measures prescribed in this Decree shall still apply.
2. For individuals who were sued, prosecuted or got decisions to be brought to trial according to criminal procedures, but later got decisions to suspend investigation or suspend the cases where acts of violation show signs of administrative violations, they shall be administratively sanctioned; for this case, the statute of limitations for sanctioning administrative violations shall be three months as from the date the persons with sanctioning competence receive the suspension decisions and the dossiers on the violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. If the persons with sanctioning competence are at fault in letting the statue of limitations for sanctioning administrative violations expire, they shall be handled according to the provisions in Article 121 of the 2002 Ordinance on handling of administrative violations.
Article 6. Time limits for being considered not yet administratively sanctioned
One year as from the date of completely serving the sanctioning decisions or the date of expiry of the statute of limitations for executing the sanctioning decisions, if the individuals and organizations sanctioned for administrative violations in domain of security and order do not repeat their violations, they shall be considered not yet being administratively sanctioned.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND FORMS OF SANCTION
Article 7. Violations of public order
1. To serve a warning or fine of 100,000 to 200,000 VND for one of the following acts:
a) Displaying a crude, provocative or teasing gesture or any other act which hurts the honor and dignity of another person;
b) Causing disturbances at the theaters, movie houses, cultural houses, clubs, places for art performances or the organization of physical culture and sport activities, festivals, exhibitions, fairs, offices of agencies, firms, social organizations, enterprises, cooperatives, residential areas, schools, hospitals, railway stations, ports, bus stations or on the means of transport, in city streets, in the border gate or port areas or orther public places which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. To serve a fine of 500,000 to 1,000,000 VND for one of the following acts:
a) Fighting or instigating others to fight which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
b) Notifying false information to competent state agencies;
c) Getting drunk and causing disturbances at public places which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
d) Throwing bricks, soil, stone, sand or any other object into houses, onto a ship, boat, train and other means of transport, or at a person, article or property of another person;
dd) Gathering in large numbers at public places and causing disturbances at public places which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
e) Letting domestic and other animals causing injuries, damages to property of another person;
g) Flying kites or balloons, directing remote control toy planes or other flying objects in the airport areas, prohibited areas; burning and flying “sky lamps” in cities, townships, or areas with crowded residents, industrial zones, warehousing areas, airports, ports, etc.
3. To serve a fine of 1,000,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Instigating others not to comply with the request of the persons on duty;
a) Disturbing public order while carrying rudimentary weapons like knives, bayonets, scimitars, chains, cudgels, sticks, etc, or support devices;
d) Enticing or inciting another person to dusturb, cause disturbances at public places which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
dd) Hiring or enticing another person to fight;
a) Gathering in large numbers for promotion, inciting illegal competitions of canoes, motor boats, ships which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
g) Causing public disorder at the court, the place of verdict enforcement, or any other acts which obstructs the trying activities or the execution of the verdicts which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
h) Causing public disorder at the place of execution of enforcement decision which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
i) Misusing right of democracy and religious freedom for enticing, inciting another person to violate benefits of state, lawful rights and interests of organizations, individuals;
k) Directly doing or hiring person to infringe upon health, life of another person;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
m) Illegal gathering in large numbers of persons at areas, prohibited locations and areas ;
n) Implement improperly with regulations of law on gathering in large numbers of persons at public places;
o) Organizing, facilitating for another person to marry with foreigners at variance with culture and fine traditions or at variance with law, affecting to security, order (except case specified in clause 4 Article 11 of the Government’s Decree No. 60/2009/ND-CP, of July 23, 2009, on sanctioning of administrative violations in the judicial domain);
p) Writing, disseminating, circulating documents bringing contents of distortion, fabrication, slander affecting to prestige of organizations, individuals which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
q) Storing, transporting “sky lamp”.
4. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Storing, concealing inside of body, items or means of transport for knives, hammer of all kinds, other tools and devices regularly used in labor, living activities everyday aiming to disrupt public order, deliberately injure to another person;
b) Producing, importing, trading “sky lamp”.
5. Additional forms of sanctions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. The offenders stated in point e, clause 2 this Article must pay all damages caused by cattles or other animals.
Article 8. Acts of disturbing the common tranquility
1. To serve a warning or a fine of 100,000 to 200,000 VND for one of the following acts:
a) Causing a big noise or an uproar during the time from 22 hrs to 5 am;
b) Failing to comply with the regulations on the tranquility of hospitals, sanatoria or schools and other places which are prescribed to keep common tranquility.
2. To serve a fine of 300,000 to 500,000 VND for one of the following acts: Using loudspeakers, gongs, drums, whistles, bugle or other means at a public place for a promotion activity without permission of the competent agencies.
3. Additional forms of sanctions:
Confiscating material evidences and/or means for acts specified in clause 2 this Article.
Article 9. Acts which affect the common sanitation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Failing to comply with the regulations on the clearance of garbage and draining of gutters within and around dwelling houses, public offices, enterprises or army barracks thus affecting the common sanitation;
b) Throwing water or letting water run out thus affecting the sanitation within apartment buildings, on roads, the pavements, at the railway and bus stations and on the means of public transport or at other places;
c) Urinating or defecating in the streets and other public passages;
d) Letting domestic and other animals urinate at public places;
e) Collecting or transporting dejecta by rudimentary means of transport in the towns and cities and letting it drop on the ground or affecting sanitation.
2. To serve a fine of 100,000 to 300,000 VND for one of the following acts:
a) Transporting dejecta by the motor transport means in the towns and cities and letting it drop on the ground or affecting sanitation;
b) Throwing garbage or any other things into sewage collecting holes or the public drainage system;
c) Throwing garbage, dead animals, or any other object that affect sanitation at public places or the places of public fountains, drinking water wells, ponds and lakes regularly used by the population in their daily life;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. To serve a fine of 300,000 to 500,000 VND for act of building latrines at variance with regulations thus affecting public saniatation.
4. To serve a fine of 500,000 to 1,000,000 VND for one of acts of throwing wastes, filthy substances or other substances causing stain for houses, offices, business and production places of other persons.
5. Remedial measures:
a) Forcing to remedy environment pollution for acts specified in points b, c, d, e clause 1; points a, c, d clause 2 and clause 4 this Article;
b) Forcing to restore the initial state for acts specified in point b clause 2 and clause 4 this Article;
c) Forcing to dismantle latrines for acts specified in clause 3 this Article.
Article 10. Acts which violate regulations on civilized lifestyle
To serve a warning or a fine of 60,000 to 100,000 VND for one of the following acts:
1. Not wearing clothes or wearing underclothes at places of gathering crowded persons, cultural, religious locations, working places in State offices or offices of political organizations, economic organizations and social organizations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Using rude, obscene and other uncultured language or gestures at public places.
Article 11. Acts which violate regulations on the registration and management of residence
1. To serve a fine of 100,000 to 200,000 VND for one of the following acts:
a) Failing to comply with regulations on registration of permanent and temporary residence;
b) Failing to comply with regulations on adjustment, supplementation or other changes in household book, temporary residence registration book;
c) Failing to comply with regulations on the declaration of temporary absence;
d) Failing to comply with inspection of household book, temporary residence, staying; or failing to present household book, temporary residence registration book and other papers relating to residence at the request for inspection of competent agencies.
2. To serve a fine of 1,000,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
a) Making erasures or corrections or falsifying the contents, forms of the household register; temporary residence registration, other papers relating to residence, supplying untrue information or documents on residence;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Using the household register; temporary residence registration, or other papers relating to residence in order to implement acts at variance with laws;
d) Failing to make a staying-notification with Police officers in accordance with regulation when there are persons arriving and staying;
e) Organizing, inciting, enticing, seducing, broking, forcing other person to violate law on residence;
3. To serve a fine of 2,000,000 to 4,000,000 VND for one of the following acts:
a) Making a false declaration or faking a dossier, paper in order to be registered in a household register, be granted household register or temporary residence registration;
b) Faking a household register, temporary residence registration which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
c) Using a fake household register or temporary residence registration;
d) Letting other person to register in household register, place of residence for seeking profit;
dd) Letting other person to register household in a same resident place but failing to ensure the minimum floor area per capita in accordance with regulation;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Additional forms of sanctions:
Confiscating material evidences and/or means for acts specified in point a, clause 2; points a, b, c, d clause 3 of this Article.
1. To serve a warning or a fine of 60,000 to 100,000 VND for one of the following acts:
a) Failing to carry the identification card, personal papers when traveling;
b) Failing to produce the identification card, personal papers when requested for inspection;
c) Failing to observe strictly the regulation on the grant of new ones, re-issuance or change of identification cards;
d) Failing to observe strictly the regulation on the withdrawal, custody of identification cards;
2. To serve a fine of 100,000 to 200,000 VND for one of the following acts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Entering without permit or with an invalidated permit an area where an entry permit is required.
3. To serve a fine of 500,000 to 1,000,000 VND for one of the following acts:
a) Using identification card of another person at variance with regulations;
b) Erasing, correcting the identification card, or personal papers;
c) Hiring, borrowing, leasing or lending the identification card, or personal papers;
4. To serve a fine of 1,000,000 to 3,000,000 VND for one of the following acts:
a) Making a false declaration or faking a dossier, supplying untrue information, documents in order to be issued an identification card or personal papers;
b) Faking an identification card or personal paper which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
c) Using fake identification card;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Additional forms of sanctions:
Confiscating material evidences and/or means for acts specified in points a, b clause 3 and clause 4 of this Article.
1. To serve a fine of 500,000 to 1,000,000 VND for one of the following acts:
a) Failing to carry out or to carry out not in time and not fully the regulations on periodical control of weaponsm explosives and support devices equipped;
b) Violating the regime of maintenance of weapons, explosives and support devices;
c) Using prohibited dangerous toys;
d) Circulating permits for use of weapons, explosives, support devices which are no longer valid.
2. To serve a fine of 1,000,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Handing weapons, support devices to persons who have no conditions or criteria to use them;
c) Failing to hand over weapons, support devices or explosives as prescribed;
d) Failing to fully declare or register the weapons, explosives and support devices to the competent agency;
e) Using firecrackers without permission.
3. To serve a fine of 2,000,000 to 4,000,000 VND for one of the following acts:
a) Borrowing or lending weapons, support devices or use permits, purchase permits, repair permits, permits for transport, bringing of weapons, support devices;
b) Correcting, erasing the use permits, purchase permits, repair permits, transport permits, permits for bringing of weapons, support devices;
c) Losing use permits, transport permits, purchase permits, repair permits, permits for bringing of weapons, support devices;
d) Using weapons, explosives, support devices at variance with regulation but have not yet caused consequences;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. To serve a fine of 4,000,000 to 8,000,000 VND for one of the following acts:
a) Buying, selling, transporting, or storing rudimentary weapons or support devices in small quantities without permit or with an invalid permit;
b) Buying, selling kinds of waste material or substandard goods mixed with weapons, explosives or suppot devices in small quantities;
c) Violating the regulations on safety in the transportation of weapons, explosives or support devices;
d) Sawing or dismantling bombs, mines, shells, hand-grenades, torpedoes and other weapons for illegal extraction of gunpowder;
dd) llegally producing, storing, trading in or transporting firecrackers, firecracker powder and dangerous toys which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
e) Losing weapons, support devices.
5. To serve a fine of 8,000,000 to 12,000,000 VND for one of the following acts:
a) Manufacturing or repairing without permit rudimentary weapons, support devices and toys on the ban list;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Illegally trading, transporting, storing sport weapons;
d) Transporting weapons, military weapon details, explosive accessories, support devices without permit or without complying with the prescriptions in the permit or with invalidated permits or without other papers as prescribed by law;
6. To serve a fine of 20,000,000 to 30,000,000 VND for one of the following acts:
a) Illegal manufacturing, designing or repairing military weapons, sport weapons or hunting rifles;
b) Illegally taking in and out of Vietnamese territory weapons, hunting rifles, support devices, different kinds of firecrackers or dangerous toys.
7. Administrative violations in management of industrial explosives shall be handled in accordance with the Government’s Decree and other legal documents related to regulation on handling of administrative violations in management of industrial explosives.
8. Additional forms of sanctions:
a) Confiscating material evidences and/or means for acts specified in points c, d clause 1; points a, b, c, e clause 2; points b, d, e clause 3; points a, b, d, dd clause 4; clause 5, clause 6 of this Article.
b) Depriving the right to use of permit within 6 months for acts specified in point b clause 2 of this Article;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To serve a fine of 200,000 to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Using employees who are not enough conditions, standard to operate in business facilities with condition on security and order, or failing to fully implement other regulations on security and order when operating in business lines with conditions;
b) Failing to present certificate of eligible on security and order at the request for inspection of competent agencies;
c) Losing certificate of eligible on security and order;
d) Failing to periodically report on security and order of business facility with condition on security and order as prescribed and guided by the Ministry of Public Security;
dd) Failing to have written notification on operation time of business facility with condition on security and order for competent Police agencies;
e) Failing to have written notification on temporarily stopping the business operation of business facility with condition on security and order for competent Police agencies;
2. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Accepting pledge of property which must have ownership or registration papers as prescribed, however, without such papers;
c) Pledging, mortgaging property without contract as prescribed;
d) Lending, borrowing or transferring certificate of eligible on security and order;
e) Failing to comply with or obstructing the security and order inspection of competent police agencies.
3. To serve a fine of 5,000,000 to 15,000,000 VND for one of the following acts:
a) Practicing business with condition on security and order without certificate of eligible on security and order;
b) Failing to implement conditions on security and order for facility that operates in business lines with conditions on security and order;
c) Failing to implement conditions on security and order, implement improperly requirements on conditions in order to assure for security and order, or failing to declare temporary residence when allow foreigners to be hired accommodations, working places;
d) Using business facility with conditions on security and order in order to organize activities of prostitution, drug abuse, gambling or other unlawful activities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Mortgaging assets which the possession comes from theft, fraud, appropriation or other violations.
4. Additional forms of sanctions:
a) Depriving the right to use of permit, practicing certificate within from 3 months to 6 months for acts specified in point e clause 1; points a, d clause 2; points d, dd clause 3 of this Article;
b) Depriving the right to use of permit, practicing certificate within from 6 months to 9 months for acts specified in point e clause 3 of this Article;
Article 15. Acts which violate regulations on the management and use of seals
1. To serve a fine of 200,000 to 500,000 VND for act of losing or tearing the certificate of seal specimen registration.
2. To serve a fine of 1,000,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
a) Engraving kinds of seal without permit or other papers as prescribed;
b) Using a seal which has not been registered for the model copyright deposit or which has not been granted a certificate of seal specimen registration;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Losing the seal which is being used;
dd) Failing to re-engraving seal when having decision of competent authorities on rename of agencies, organizations or when changing head office of agencies, organizations as prescribed;
e) Failing to re-engraving seal according to the set specimen;
g) Failing to remit the seal when agencies, organizations are divided, merged, dissolved, bankrupted, ended mission, transfered form of ownership or stopped operation;
h) Failing to notify seal specimen to relevant agencies before using.
3. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Failing to remit the seal, certificate of seal specimen registration or failing to remit the seal in set time limit after a decision has been issued by a competent authority to retrieve the seal;
b) Affixing the seal to a document or paper without any contents;
c) Affixing the seal to a document or paper which are not yet signed by the competent person or which are signed by an incompetent person;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Borrowing, lending the seals; using seals of other agencies or organizations for operation.
4. To serve a fine of 5,000,000 to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Bringing a seal from abroad for use in the Socialist Republic of Vietnam without permit or without certificate of seal specimen registration;
b) Illegally using seals brought from abroad in Vietnam;
c) Engraving fake seal or using fake seal which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
5. Additional forms of sanctions:
a) Confiscating material evidences and/or means for acts specified in points b, dd, d, g clause 2; points a, b, c, e clause 3; point c clause 4 of this Article;
b) Confiscating material evidences and/or means, depriving the right to use of permit, practicing certificate within from 3 months to 6 months for acts specified in point a clause 2 of this Article.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Failing to wear signs as prescribed when implement the safeguarding tasks;
b) Not possessing certificate of guard which is granted by director of enterprise.
2. To serve a fine of 200,000 to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Failing to notify on location placed head office or locality, time of beginning operation of enterprise, branch, and representative office; failing to periodically report on activities of safeguarding related to security and order;
b) Losing certificate of eligible on security and order for the safeguarding service business;
c) Using employees of safeguarding services, who are untrained, have not yet issued certificate of professional safeguard.
3. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Conducting business activities improper with business lines and other services apart from supply of safeguarding service;
b) Failing to notify on bringing employees to conduct the safeguarding activities outside of scope of provinces and centrally-run cities where located office of enterprise as indicated in business registration;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Failing to implement the grant of certificate of guard or signs for employees agencies in accordance with regulation;
e) Recruiting employees for safeguarding services does not ensure conditions, standards as prescribed.
4. To serve a fine of 5,000,000 to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Conducting the safeguarding service business without certificate of eligible on security and order for supply of safeguarding service;
b) Equipping costume, signs, rank insignia, hat for employees of safeguarding service at variance with regulation;
c) Conducting the armed activities, activities of investigation, and private detectives under all forms;
d) Letting another person to borrow name of organization, individual in order to establish an enterprise doing safeguarding service business;
dd) Establishing enterprise doing safeguarding service business which assigned for another person to do business;
e) Training, coaching, improving for employees of safeguarding service without permission, falling beyond competence;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
h) Hiring the safeguarding service but requiring employees of safeguarding service to use force or implement acts violating law, invading lawful rights and interests of individuals, organizations;
i) Hiring safeguarding service with purpose of threatening, obstruction or causing difficulties for normal and lawful activities of individuals, organizations.
5. Additional forms of sanctions:
a) Depriving the right to use of practicing permit within from 1 month to 3 months for acts specified in point c clause 2 of this Article;
b) Depriving the right to use of practicing permit within from 3 months to 6 months for acts specified in point a clause 3; points a, c, g clause 4 of this Article;
c) Depriving the right to use of practicing permit for acts specified in point dd clause 4 of this Article;
d) Confiscating material evidences and/or means for acts specified in point b clause 4 of this Article.
1. A fine of 500,000 to 1,000,000 VND for a violation of the regulations on re-education at the commune, ward or township or sending into reformatory; sending into educational facilities; sending into health treatment establishments.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Violating regulations on application of preventive measures such as: arrest, temporary custody, temporary detention, bail, ban from leaving the place of residence, pledging money or valued property to stand security for an offender or acts violating other preventive measures as prescribed by law;
b) Violating the obligation of a participant in a court proceeding such as: failing to supply documents and evidences at the legal request of the agency and the person conducting the proceedings; failing to carry out the obligations of a witness, translator, attorney or the person having rights and interests related to the case; violating the regulations on the maintenance of evidences, the sealing or inventorizing of properties, or other violations as prescribed by law;
c) Violating regulations on temporary detention, temporary custody; on the execution of criminal verdicts including: suspended sentences, house arrest, ban on residence, ban on holding position, ban on practicing or doing a defined work, depriving a few of citizen rights, expulsion, reformation without detention, serving prison sentences; on the execution of fine or confiscating property;
d) Failing to comply with or obstruct execution of civil, administrative, labor, marriage and family judgments, decisions of Courts or other violations as prescribed by law.
Article 18. Acts causing damage to the property of others
1. To serve a fine of 1,000,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
a) Stealing property which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
b) Publicly appropriating property of others, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
c) Using deceitful tricks or fleeing in order to appropriate property of others, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Hustling others or causing troubles to others while carrying, transporting or keeping baggages at landing stages, bus stations, airports, sea ports, railway stations and other public places.
2. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Destructing or deliberately causing damages to property of others, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
b) Losing or causing faults, damages to state property that is assigned in direct management, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
c) Using deceitful tricks, creating situation in order to force others handing money, property, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
d) Committing fraud or defrauding in brokerage of, guidance and introduction on services of purchase and sale of houses, lands or other property which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
dd) Buying, selling, storing or using property of others although clearly knowing that property possessed from violations, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
e) Illegally occupying property of others, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
3. Additional forms of sanctions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The offenders as prescribed in points a, b, c clause 1; points a, b, c, d, e clause 2 of this Article must pay all damages caused by their administration violations.
Article 19. Acts causing damage to public works and security and order works
1. To servce a fine of 500,000 VND to 1,000,000 VND for one of the acts of moving or dismantling without authorization or any other acts that damage the warning signs, direction signs, name signs of agencies, organizations.
2. To servce a fine of 1,000,000 VND to 1,000,000 VND for one of the acts of moving or dismantling without authorization or any other acts that damage the warning signs, direction signs, name signs of agencies, organizations.
3. To serve a fine of 5,000,000 to 10,000,000 VND for act violating regulation on the security and order works protection.
4. Additional forms of sanctions:
Confiscating material evidences and/or means for acts specified in clause 1, clause 2 and clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
Forcing to restore the initial state for acts specified in clause 1, clause 2 and clause 3 of this Article;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. A warning or a fine of 100,000 to 200,000 VND for act of foreigner which travelling in Vietnam’s territory without carrying passport or other paper with passport replacement value; failing to present passport or other paper with passport replacement value when competent persons request for inspection.
2. To serve a fine of 500,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
a) Losing, corrupting passport or paper with passport replacement value, Vietnamese visa, temporary or permanent residence card but failing to immediately report to competent agencies;
b) Erasing, deleting, repariring or falsifying forms, contents indicated in passport or paper with passport replacement value, visa, temporary or permanent residence card;
c) Making untrue declaration in order to be granted passport or paper with passport replacement value, Vietnamese visa, temporary or permanent residence card, using passport or paper with passport replacement value which is no longer value for entry, exit;
d) Foreigners entering the prohibited areas, or entering without permit areas that state required permit or traveling beyond the allowed territorial or time limit;
dd) Failing to present passport or paper with passport replacement value or papers related to exit and entry when requested by the Vietnamese authorities; failing to comply with other requests of the authorities concerning body and baggage checks as prescribed by law;
e) Foreigners who enter Vietnam without declaring temporary residence as prescribed or use a certificate of temporary residence, a temporary or permanent residence card in Vietnam which has expired for 15 days or fewer without permission from the competent agency;
g) Facility which lets foreigners staying overnight but fails to forward content of declaration of temporary residence, fails to guide foreigners in declaration of temporary residence as prescribed or implement improper other regulations of the competent agency.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Conducting entry, exit, transit without passport, visa or paper with passport replacement value and visa as prescribed;
b) Crossing national border but failing to do procedures for exit, entry as prescribed;
c) Hiding or organizing, helping another person to hide in a means of entry or exit with the aim of entering Vietnam or leaving for abroad;
d) Letting another person using passport, paper with passport replacement value;
dd) Using passport, paper with passport replacement value of another person in order to conduct entry, exit or transit;
e) Foreigners who enter Vietnam without declaring temporary residence as prescribed or use a certificate of temporary residence, a temporary or permanent residence card in Vietnam which has expired for more than 16 days without permission from the competent agency;
g) Foreigners who have been issued permanent residence card, fail to declare for re-issuance when changing address.
4. To serve a fine of 5,000,000 to 10,000,000 VND for one of the following acts:
a) Owners or controllers of means transporting persons who illegally conduct entry, exit in Vietnam;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. To serve a fine of 10,000,000 to 20,000,000 VND for one of the following acts:
a) Helping, concealing, hiding, facilitating for another person to iilegally go abroad, stay in foreign countries, enter Vietnam, stay in Vietnam or cross national border;
b) Foreigners who conduct entry, practice or conduct other activities in Vietnam without permission of Vietnam competent agencies as prescribed by law;
c) Individuals, organizations in Vietnam who stand security for or who do the procedures for foreigners to enter Vietnam, apply for visa, issuance of temporary residence card, extension of temporary residence but do not implement properly with responsibilities as prescribed by law or declare improper with truth when stand security, invite or do the procedures for foreigners to enter Vietnam, apply for visa, issuance of temporary residence card, extension of temporary residence;
6. To serve a fine of 20,000,000 to 30,000,000 VND for one of the following acts:
a) Making fake dossiers, papers in order to be issued passport or paper with passport replacement value, visa, temporary residence card, permanent residence card;
b) forging passport or other paper with passport replacement value, visa, temporary residence card, permanent residence card or the verifying seal;
c) Seeking shelter in a foreign embassy or consulate or the office of an international agency or organization based in Vietnam;
d) Foreigners reside in Vietnam without permission of the competent agencies;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. Additional forms of sanctions:
Confiscating passport, paper with passport replacement value, material evidences and/or means for acts specified in clauses 1, 2, 3, 4, 5 and clause 6 of this Article.
Article 21. Acts which violate regulations on the prevention, fight and control of narcotics
1. To serve a fine of 500,000 to 1,000,000 VND for acts of smoking, injecting or inhaling or any other forms of illegal use of narcotics.
2. To serve a fine of 1,000,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
a) Illegally storing, transporting or appropriating narcotics which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
b) Storing, transporting, trading or appropriating precursor substances used in illegal production of narcotics which, however, is not serious enough to be examined for penal liability;
3. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) The owners or liable persons in management of restaurants, hotels, inns, motels, clubs, means of transport and other places, because of weaknesses, lack of liability, let another person misusing to use narcotics in areas or means of transport managed by them;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. To serve a fine of 5,000,000 to 10,000,000 VND for one of the following acts which, however, is not serious enough to be examined for penal liability:
a) Producing, buying or selling instruments for the injection, smoking or other forms of using narcotics;
b) Providing the place and means for others to smoke, inject or use narcotics in other forms;
c) Acting as intermediary, helping, facilitating or in other forms for others to inject, smoke, use narcotics in any forms;
d) Giving recipes and supplying medicaments or buying and selling narcotic-containing medicaments at variance with prescriptions;
e) Delivering without authorization narcotic-containing medicaments and psychotropic substances for keeping or use to others.
5. To serve a fine of 20,000,000 to 30,000,000 VND for one of the following acts which, however, is not serious enough to be examined for penal liability:
a) Violating the regulations on the procedures for the export, import, temporary import for re-export and transit transportation of narcotic-containing substances, drugs causing addiction, psychotropic drugs and narcotic precursors;
b) Violating the regulations on study, appraisal, production, preservation of narcotics, drugs causing addiction, psychotropic drugs and narcotic precursors;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Violating the regulations on distribution, trading, use, exchange of narcotics, drugs causing addiction, psychotropic drugs and narcotic precursors;
e) Violating the regulations on management, control, storing of narcotics, drugs causing addiction, psychotropic drugs and narcotic precursors at border-gate areas, border areas,on sea;
6. Additional forms of sanctions:
a) Confiscating material evidences and/or means for acts specified in clauses 1, 2, 3, 4 and clause 5 of this Article.
b) Depriving the right to use of permit, practicing certificate within from 3 months to 6 months for acts specified in point a clause 2; point d clause 3; clause 4 of this Article;
Article 22. Acts of prostitution and related to prostitution operation
1. To serve a fine of 100,000 to 200,000 VND for act of sexual abuse.
2. To serve a fine of 500,000 to 1,500,000 VND for act of providing the place for prostitution operation which, however, is not serious enough to be examined for penal liability.
3. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts which, however, is not serious enough to be examined for penal liability:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Sheltering and guarding activities buying, selling sex.
4. To serve a fine of 5,000,000 to 10,000,000 VND for one of the following acts which, however, is not serious enough to be examined for penal liability:
a) Repeatedly violated in the buying, selling sex or hiding, guarding acts of buying, selling sex;
b) Using tricks of coercion and threat to ask for money and expropriate property of the sex buyers and sellers.
5. Other violations on prevention and fighting against prostitution shall be handled in according to the Government’s Decrees and legal documents relating to regulation on handling of administrative violations in prevention and fighting against prostitution.
6. Additional forms of sanctions:
Confiscating all money from administrative violations for acts specified in clause 1, 2, 3 and clause 4 of this Article.
Article 23. Acts of illegal gambling
1. To serve a fine of 200,000 to 500,000 VND for the act of buying gambling numbers and/or whole lot of gambling numbers based on the State lottery which, however, is not serious enough to be examined for penal liability.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Illegal gambling in any form: fan-tan, rummy, and all types of card games, presetting a disposition in an oriental chess game or betting in cash or in kind;
b) Illegally gambling on machine, electronic game;
c) Placing bets in cash or in other forms in sports games, entertainment and other activities;
d) Selling lucky-number verses or gambling numbers and/or whole lot of gambling numbers based on the State lottery.
3. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Taking deposits, mortgages and providing loans at casinos and other gambling places;
b) Illegally providing guard at casinos and other gambling places or covering up gambling activities;
c) Writing gambling-number verses.
4. To serve a fine of 5,000,000 to 10,000,000 VND for one of fllowing acts operating gambling which, however, is not serious enough to be examined for penal liability:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Using one's own house or other places to host or accommodate gambling;
c) Illegally installing gambling machines or electronic games;
d) Illegally organizing acts of betting for money.
5. To serve a fine of 10,000,000 to 20,000,000 VND for one of fllowing acts operating number drawings for gambling based on State lottery which, however, is not serious enough to be examined for penal liability:
a) Hosting number, lot of numbers gambling based on State lottery;
b) Organizing production and distribution of number sheets, other publications for gambling number or lot of numbers based on State lottery;
c) Organizing networks for selling gambling number or lot of numbers based on State lottery;
d) Organizing types of betting for gambling in cash or in other forms in sports games, entertainment and other activities;
6. Additional forms of sanctions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 24. Acts which violate regulations on selling and use of alcohol and beer
1. To serve a warning or a fine of 60,000 to 100,000 VND for act of getting drunk at the office or working place, in hotels, restaurants and other eating places, on means of transport and public places.
2. To serve a fine of 200,000 to 500,000 VND for one of the following acts:
a) Persuading, forcing, creating condition for children under 16 years old to drink alcohol, beer;
b) The owners of hotels, restaurants and other eating places who sell kinds of alcohol, potable water or other stimulants having an alcoholic volume of 14 degrees upward for minors; selling alcohol, beer for children under 16 years old;
c) Selling alcohol, beer, or other stimulants having an alcoholic volume of 14 degrees upward at general education schools;
d) Drinking alcohol, beer in general education schools.
3. Other violations on alcohol production and business shall be handled in according to the Government’s Decrees and legal documents relating to regulation on handling of administrative violations in domain of alcohol production and business.
4. Additional forms of sanctions:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 25. Acts which violate regulations on protection of State secret
1. To serve a fine of 500,000 to 2,000,000 VND for one of the following acts:
a) Failing to affix seal of secret level for documents in scope of state secret as prescribed, or affixing seal of secret level on documents not belong to scope of state secret;
b) Preparing, printing, copying documents classified as top secrets, very confidential or confidential at variance with prescriptions;
c) Popularizing, studying information in scope of state secret at variance with prescriptions;
d) Failing to carry out the regulations on the transportation, delivery and receipt of objects bringing State secret;
dd) Failing to carry out the regulations on the inventorying, keeping and maintaining State confidential documents;
e) Failing to number, giving a code number, a code name or a code sign and failing to organize the full implementation of the regime of management and protection as prescribed with regard to the items already classified as State secrets;
g) Failing to carry out the regulations on publicity, popularization, circulation, learning, use of list of state secret;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Entering the prohibited areas, the places for the maintenance and keeping, carrying out activities with content in state secret scope without authorization;
k) Shooting films, taking photographs or drawing plans of a prohibited area.
2. To serve a fine of 2,000,000 to 5,000,000 VND for one of the following acts:
a) Providing information in state secret scope for foreign and domestic agencies, organizations, citizens at variance with prescriptions;
b) Carrying documents, objects in state secret scope abroad without permission of the competent agencies;
c) Failing to make list of state secrets in accordance with prescriptions.
3. Additional forms of sanctions:
Confiscating material evidences and/or means for acts specified in point k clause 1 and point b clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Forcing to restore the initial state for acts specified in points a, d, dd, e, g, h clause 1 and point c clause 2 this Article;
Article 26. Acts of bribing persons on the duty
1. To serve a fine of 500,000 to 2,000,000 VND for the act of handing money, property or other material benefits for persons on the duty in order to dodge the handling of administrative violations, which, however, is not serious enough to be examined for penal liability.
2. Additional forms of sanctions:
Confiscating all amounts, property or other materials used to bribe persons on the duty for act specified in clause 1 of this Article.
Article 27. Sanction for expulsion
Foreigners who commit administrative violations specified in point o clause 3 Article 7 and Articles 14, 15, 18, 19, 20, 21, 22, 23 of this Decree, depend on seriousness of violations, may be applied form of sanction for expulsion out of the Socialist Republic of Vietnam.
COMPETENCE OF SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Members of People’s Police on duty have the right:
a) To serve a warning;
b) To fine up to 200,000 VND.
2. The station head or head of group of the competent person defined at clause 1 of this Article has the right:
a) To serve a warning;
b) To fine up to 500,000 VND.
3. The Chief of the commune-level Police has the right:
a) To serve a warning;
b) To fine up to 2,000,000 VND.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) To force to restore the initial state altered due to the administrative violations;
dd) To force application of measures to overcome the environmental pollution, epidemic spreads, caused by the administrative violations;
e) Force to destruct articles which cause harms to human health, domestic animals and cultivated plants, and harmful cultural products.
4. The Chief of the district-level Police has the right:
a) To serve a warning;
b) To fine up to 10,000,000 VND.
b) To strip off the right to use permits, practicing certificates under his jurisdiction;
d) To confiscate material evidences and/or means used to commit administrative violations.
dd) To force to restore the initial state altered due to the administrative violations or force to dismantle illegally constructed works;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) To force to destruct articles which cause harms to human health, domestic animals, cultivated plants, and harmful cultural products.
5. The Chief of Police Section for the administrative management of social order, the Chief of the Police Section for order (including Order Police, Quick Response Police, Police 113), the Chief of the Police Section for investigation of crimes on social order, the Chief of the Police Section for investigation of crimes on narcotic, the Chief of the Police Section for road and railway traffic, the Chief of the Police Section for waterway, the Chief of the Police Section for Prevention and Fight against Fires and salvage - rescue, the Chief of the Police Section for protection and mobility, the Chief of the Police Section for Prevention and Fight against environmental crimes, the Chief of the Section for Exists and Entries, the Heads of the Mobile Police Units from company level upward, the Head of the Police station at a border gate, export processing zone, the Head of the Police Station have the right:
a) To serve a warning;
b) To fine up to 10,000,000 VND;
c) To strip off the right to use permits, practicing certificates under their jurisdiction;
d) To confiscate material evidences and/or means used to commit administrative violations.
dd) To apply remedial measures specified in points dd, e, g clause 4 of this Article.
6. Directors of provincial Police, Directors of provincial Fire department have rights:
a) To serve a warning;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) To strip off the right to use permits, practicing certificates under their jurisdiction;
d) To confiscate material evidences and/or means used to commit administrative violations.
dd) To apply remedial measures specified in points dd, e, g clause 4 of this Article.
e) Directors of provincial Police have right to decide application of form of sanction for expulsion under decentralization of the Minister of Public Security.
7. The Heads of Police Department for Administrative Management of Social Order, The Heads of Police Department for Investigating Crimes on Social Order, The Heads of Police Department for Investigating Crimes on economic administration order and position, The Heads of Police Department for road-railway traffic, The Heads of Police Department for waterway, the Head of the Police Department for Prevention and Fight against Fires and salvage - rescue, the Head of the Police Department for guarding, the Head of the Police Department for Prevention and Fight against crimes using high technology, the Head of the Police Department for Prevention and Fight against environmental crimes have the right:
a) To serve a warning;
b) To fine up to the maximum specified in this Decree;
c) To strip off the right to use permits, practicing certificates under their jurisdiction;
d) To confiscate material evidences and/or means used to commit administrative violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8. The Minister of Public Security decides application of form of sanction for expulsion.
9. Director of Exit and Entry Management Department has competence to sanction as prescribed in clause 7 this Article and has right to decide application of form of sanction for expulsion under decentralization of the Minister of Public Security.
1. The Chairpersons of communal People’s Committee have rights:
a) To serve a warning;
b) To fine up to 2,000,000 VND;
c) To confiscate material evidences and/or means used to commit administrative violations with value of up to 2,000,000 VND;
d) To force to restore the initial state altered due to the administrative violations;
dd) To force application of measures to overcome the environmental pollution, epidemic spreads, caused by the administrative violations;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. The Chairpersons of district People’s Committee have rights:
a) To serve a warning;
b) To fine up to 30,000,000 VND;
c) To strip off the right to use permits, practicing certificates under their jurisdiction;
d) To confiscate material evidences and/or means used to commit administrative violations.
dd) To force to restore the initial state altered due to the administrative violations or force to dismantle illegally constructed works;
e) To force application of measures to overcome the environmental pollution, epidemic spreads, caused by the administrative violations;
g) To force to destruct articles which cause harms to human health, domestic animals, cultivated plants, and harmful cultural products.
3. The Chairpersons of district People’s Committee have rights:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) To fine up to the maximum specified in this Decree;
c) To strip off the right to use permits, practicing certificates under their jurisdiction;
d) To confiscate material evidences and/or means used to commit administrative violations.
dd) To force to restore the initial state altered due to the administrative violations or force to dismantle illegally constructed works;
e) To force application of measures to overcome the environmental pollution, epidemic spreads, caused by the administrative violations;
g) To force bringing out of the Vietnamese territory or force re-exports of goods, articles and means;
f) To force to destruct articles which cause harms to human health, domestic animals, cultivated plants, and harmful cultural products.
Article 30. Competence of sanctioning administrative violations of other agencies
Apart from of the persons competent to handling stipulated in Article 28, Article 29 of this Decree, while implementing functions, tasks under the domain and occur in the territory under management, if the persons having the competence to impose sanctions as stipulated in the 2002 Ordinance on the Handling of Administrative Violations and the 2008 Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations detect administrative violations defined in this Decree, they may impose sanctions as prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The persons competent to impose sanctions against administrative violations specified in clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7 and clause 9 of article 28; article 29 of this Decree may delegated for their deputies to implement the authority to impose sanctions against administrative violations. The delegation must be implemented in writing. The delegated deputies must take responsibility for their decisions on sanction against administrative violations with their heads and before law.
1. The authority to impose sanctions against administrative violations as prescribed in this Decree is the authority applying to one administrative violation. In cases of sanction by fine, the authority to impose sanctions is defined base on the maximum level of the fine bracket provided for each specific violation, if an administrative violation belongs to the authority to impose sanctions of several competent persons, the sanction shall be implemented by the person, who first handles the case.
2. In case of sanctioning a person who has committed many acts of administrative violation, the authority to impose sanctions is defined under the folowing principle:
a) If the form, level of sanction provided for each act belong to the competence of the sanctioning person, the sanction competence still belong that person;
a) If the form, level of punishment provided for one of acts exceeding the competence of the sanctioning person, he shall transfer the violation case to the competent authority for sanction;
3. If the persons competent to impose sanctions of People's Police, while handling individuals, organizations who conduct violations on security, order under this Decree, detect such individuals, organizations have conducted administrative violations prescribed in other Government's Decrees, they will have right to administratively sanction against such acts.
ORDER OF AND PROCEDURES FOR SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. When detecting administrative violations in domain of security and order, the persons competent to impose sanctions must issue an order to suspend immediately acts of violation.
2. Order of sanctioning administrative violations is implemented as follows:
a) For administrative violations in which forms of sanctions are warning or fine of up to 200,000 VND, the persons competent to impose sanctions shall issue decisions on on-the-spot sanction under simple procedure specified in Article 54 amended and supplemented of the 2008 Ordinance on amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on handling of administrative violations;
b) For administrative violations in which forms of sanctions are fine of over 200,000 VND, the persons competent to impose sanctions must make a record on administrative violation as prescribed in Article 55 amended and supplemented of the 2008 Ordinance on amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on handling of administrative violations and issue decisions on sanction as prescribed in Article 56 of the 2002 Ordinance on handling of administrative violations, if the violation exceeding the authority to impose sanctions of the person making record, such person must send the record to the persons competent to impose sanctions for issuance of decision on sanction in accordance with regulation.
3. When sanction with fine, the specific fine applied to an administrative violation is the average level of the fine bracket prescribed for such act; for a violation involving an extenuating circumstance, the applicable fine level may be lower but must not be lower than the minimum level of the fine bracket; for a violation involving an aggravating circumstance, the applicable fine level may be higher but must not be higher than the maximum level of the fine bracket.
4. The minors conducting acts of administrative violation, from 16 years old to under 18 years old, if sanction of administrative violation applied to them is sanction by fine, the applicable fine level is not permitted to exceed half of fine level applied to adults, if they have no money for payment of fine, their parents or guardian must paid instead.
In case it is neccessary to prevent immediately acts of administrative violation or in order to assure sanction of administrative violations when sanction administrative violations in the domain of security and order, the following measures are applied: custody of involved persons; custody of material evidences and/or means of the administrative violations; body search; inspection of transport means and objects; search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden as prescribed on the 2002 Ordinance on handling administrative violations and the 2008 Ordinance amending and supplementing a number of articles of Ordinance on handling administrative violations.
Article 35. Collection and payment of fines from administrative violations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At remote areas, on river, on sea, areas where the travelling is difficult or not in the working time, individuals, organizations sanctioned may pay fines for the person competent to sanction. The person competent to sanction shall collect fines on the spot and remit in State Treasuries as prescribed in clause 3 Article 57 of the 2002 Ordinance on handling of administrative violations. The sanctioned person has right to refuse payment of fines if there is no receipts for collection of fines.
Article 36. Management and used of fines from administrative violations
1. The amounts collected from sanctions against administrative violations in domain of security and order must be remitted in the State budget through accounts opened at State Treasuries and be deducted 30% for agencies competent to sanction against administrative violations in order to use in the following purpose:
a) Management, handling of material evidences and/or means confiscated in state fund due to administrative violations.
b) Expenditures for investigation, verification, custody;
c) Expenditures for buying news (if any)
d) Expenditures for allowances due to overtime working;
dd) Expenditures for rewarding groups or individuals who have outstanding achievements in sanction agianst administrative violations in the domain of security and order;
e) Procurement of equipment in service for detecting and handling of violations, printing forms used in sanctions against administrative violations and other expenditures directly involved with sanction against administrative violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 37. Execution of decisions on sanction against administrative sanctions
1. Individuals, organizations that are sanctioned administrative violations in domain of security and order, must execute decisions on sanction within 10 days, after being given such decisions. Passing the above time limit, if individuals, organizations that are sanctioned fail to execute voluntarily decisions on sanction, they may be forced for the implementation as prescribed by law.
2. Individuals who are sanctioned with fine of 500,000 VND or more may be delayed execution of decision on fine as prescribed in Article 65 of the 2002 Ordinance on handling of administrative violations.
3. When consider it is necessary, the persons competent to impose sanctions or agencies carrying out sanction for individuals, organizations that have acts of administrative violations in domain of security and order have right to notify publicly on acts of administrative violation, decisions on sanction to agencies, organizations, or local authorities where offenders are working or resident.
Article 38. Stripping off the right to use permits, professional practice certificates
Stripping off the right to use permits, professional practice certificates is implemented for only violations specified in this Decree, other the Government's Decrees on handling of administrative violations related to security and order, and it muts comply with provisions of the 2002 Ordinance on handling of administrative violations and the 2008 Ordinance on amending and supplementing a number of articles of Ordinance on handling of administrative violations.
Article 39. Handling of material evidences, means of administrative sanctions
1. Procedures for confiscating material evidences, means of administrative violations in domain of security and order are complied with Article 60 of the 2002 Ordinance on handling of administrative violations.
2. For material evidences, means of administrative violations must be confiscated as prescribed; material evidences, means of administrative violations that are harmful cultural products, useless counterfeits, articles causing damages to human health, domestic animals, plants forced destructing or material evidences of administrative violations that are easy to be spoiled, persons competent to confiscation shall handle as prescribed in clause 1, 2, 3 Article 61 amended and supplemented of the 2008 Ordinance on amending and supplementing a number of articles of Ordinance on handling of administrative violations.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. For material evidences, means of individuals, organizations that are illegally appropriated, used, depend on nature, seriousness of administrative violations, it may be considered to return for the lawful owners, managers or users.
5. Expenditures for warehouses, charges for grounds, charges for preservation of material evidences, means of administrative violations and other expenditures in conformity with laws are deducted in amounts collected from buying material evidences, means of administrative violations.
Not collecting charges for warehouse, grounds, preservation during material evidences, means is in custody in case the owner of material evidences, means have no fault in administrative violations or not applying measure of confiscation for material evidences, means.
6. Persons who have material evidences, means of administrative violations in custody, must pay expenditures for warehouses, charges for grounds, charges for preservation of material evidences, means of violations and other expenditures as prescribed by law in during material evidences, means is in custody according to time limit specified in clause 5 Article 46 amended and supplemented of the 2008 Ordinance on amending and supplementing a number of articles of Ordinance on handling of administrative violations.
In case where the person who has material evidences, means of administrative violations, has been notified to come for receipt of material evidences, means in custody, however, fail to come for receipt properly with time limit as notified, he must pay expenditures for warehouses, charges for grounds, charges for preservation of material evidences, means of violations and other expenditures for time exceeding time limit as notified, after ending time limit in notification, if the person who has material evidences, means, fail to come for receipt, such material evidences, means shall be handled as prescribed in clause 3 of this Article.
When considering to decide on sanctioning of violation cases, if realizing that the violation acts show criminal signs or where sanctioning decisions have been issued, but later the violation acts are detected to bear criminal signs while the statute of limitation for penal liability examination has not yet expired, the dossiers must be transfered to the competent criminal procedure-conducting agencies in accrodance with article 62 of the 2002 Ordinance on Handling administrative violations.
COMPLAINTS, DENUNCIATIONS, COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Individuals and organizations sanctioned for administrative violations in domain of security and order or their lawful representatives are entitled to complain about decisions on sanctioning of administrative violations, decisions on application of measures to prevent, and secure the handling of administrative violations of competent persons.
All individuals, organizations are entitled to denounce illegal acts in handling administrative violations in domain of security and order to state competent agencies.
2. The complaints, denunciations and settlment of complaints and denunciations shall comply with provisions of Law on complaints and denunciations.
3. The institution of cases according to administrative procedures against decisions on sanctioning administrative violations or decisions on the application of measures to prevent, and secure the handling of administrative violations in domain of security and order shall comply with the law provisions on procedures to settle administrative cases.
Individuals and organizations that record achievements in the provision of information, detecting, preventing and handling administrative violations in domain of security and order shall be commended and/or rewarded timely as prescribed by law.
Article 43. Handling of violations
1. Persons who are competent to sanction administrative violations in domain of security and order but abuse powers, harass for bribes, tolerate, cover up, decline to handle or handle not in time or improperly, handle ultra vires, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be disciplined or examined for penal liability; if causing damages for state, citizens, organizations, they must pay compensations therefor according to law provisions.
2. Individuals, organizations that have acts of administrative violations specified in this Decree, if fail to voluntarily execute decisions on saction, shall be forced for execution; if commit acts of obstructuring, resisting the official-duty performers, or use fraud tricks, corrupt for delaying or shirking the inspection, control or sanctioning violations of competent persons, shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be handled for administrative violations or examined for penal liability; if causing damage, they must pay compensations therefor according to law provisions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Decree takes effect on September 01, 2010 and replaces the Government’s Decree No. 150/2005/ND-CP, of December 12, 2005, regulating on sanctions against administrative violations in the domain of security, order and social safety.
Article 45. Responsibility for implementation
1. The Minister of Public Security shall organize, urge, inspect the implementation of this Decree; promulgate the set forms in order to unify in use when sanction administrative violations in domain of security and order.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, the presidents of the provincial/municipal People’s Committees and relevant organizations, individuals are responsible for the implementation of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Số hiệu: | 73/2010/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/07/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 73/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Chưa có Video