CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 1996 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường trong phạm vi lãnh thổ vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
3. Mọi hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải được phát hiện kịp thời và bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; mọi hậu quả về môi trường do hành vi vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Một hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.
Điều 2.- Bồi thương thiệt hại về môi trường
Việc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường gây ra được tiến hành theo nguyên tắc thoả thuận giữa bên có hành vi gây ra thiệt hại và bên bị thiệt hại.
Đối với những thiệt hại về vật chất do vi phạm hành chính và bảo vệ môi trường gây ra có giá trị đến 1.000.000 đồng mà không tự thoả thuận được thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định mức bồi thường, những thiệt hại có giá trị từ trên 1.000.000 đồng được giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Điều 3.- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường là hai năm, kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn nói trên thì không xử phạt, nhưng có thể áp dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và d thuộc khoản 3 của Điều 11 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Đối với cá nhân bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm Luật Bảo vệ môi trường ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự mà có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án thì bị xử phạt hành chính nếu hành vi của cá nhân có dấu hiệu vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường; thời hiệu xử phạt hành chính là ba tháng kể từ ngày có quyết định đình chỉ.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này nếu cá nhân, tổ chức có vi phạm hành chính mới về bảo vệ môi trường hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý thì thời hiệu xử phạt tính từ thời điểm thực hiện vi phạm mới hoặc từ thời điểm có hành vi cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý chấm dứt.
4. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường nếu quá một năm, kể từ ngày thi hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
Điều 4.- Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở địa phương mình.
2. Chánh thanh tra và thanh tra viên về bảo vệ môi trường của các cơ quan: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường và Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực cơ quan mình quản lý.
3. Trường hợp vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì việc xử phạt do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải xử phạt ở mức cao hơn mức xử phạt quy định đối với người có thẩm quyền đang thụ lý thì phải chuyển hồ sơ cho người có thẩm quyền cao hơn quyết định.
Nghiêm cấm việc giữ lại các vụ vi phạm về bảo vệ môi trường có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
Điều 5.- áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khác
1. Khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng được áp dụng theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác phải được áp dụng kèm theo hình phạt chính nếu Nghị dịnh này có quy định việc xử phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm hành chính nhằm triệt để xử lý vi phạm, loại trừ nguyên nhân, điều kiện tiếp tục vi phạm và khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra.
NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 6.- Vi phạm về phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi nộp không đúng thời hạn quy định Bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường và Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các cơ sở đang hoạt động.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không nộp Bản kê khai các hoạt động có ảnh hưởng đến môi trường của cơ sở đang hoạt động;
b. Không nộp Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án hoặc cơ sở đang hoạt động do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định theo danh mục của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ban hành;
c. Cản trở công tác điều tra, nghiên cứu, kiểm soát đánh giá hiện trạng môi trường, thanh tra về bảo vệ môi trường do Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường tiến hành.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không nộp hoặc không nộp đúng thời hạn quy định Báo cáo dánh giá tác động môi trường của các dự án hoặc cơ sở đang hoạt động do cấp Trung ương thẩm định theo danh mục của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ban hành;
b. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các yêu cầu ghi tại phiếu thẩm định hoặc giấy phép về môi trường của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép về môi trường đối với vi phạm tại điểm b khoản 3 của Điều này;
b. Buộc chấm dứt vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 của Điều này; buộc thực hiện đúng yêu cầu đối với vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 của Điều này.
Điều 7.- Vi phạm về bảo vệ đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Khai thác các nguồn lợi sinh vật không theo đúng thời vụ, địa bàn, phương pháp và bằng công cụ, phương tiện huỷ diệt hàng loạt, làm tổn hại tính đa dạng sinh học, gây mất cân bằng sinh thái;
b. Sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp;
c. Sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không theo đúng các quy định ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Khai thác các nguồn lợi sinh vật gây tổn hại tính đa dạng sinh học, gây mất cân bằng sinh thái trong trường hợp tái phạm;
b. Sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên không có giấy phép hoặc không theo đúng quy định ghi trong giấy phép trong trường hợp tái phạm.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi được quy định tại khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:
a. Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện khai thác đối với trường hợp vi phạm quy định khoản 1, khoản 2 của Điều này;
Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 của Điều này.
b. Buộc chấm dứt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 3 của Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, kinh doanh các đối tượng trên lần đầu, hậu quả đã được khắc phục.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với trường hợp khai thác, kinh doanh số lượng lớn có tính chất chuyên nghiệp một chủng loại hoặc số lượng nhỏ nhưng nhiều chủng loại các đối tượng trên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tịch thu tang vật, công cụ, phương tiện khai thác đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này;
b. Buộc chấm dứt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp xử lý theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trước khi thải chất thải ở các dạng rắn, lỏng, khí ra ngoài phạm vi quản lý của cơ sở;
b. Không trang bị hoặc trang bị không đủ, không đúng các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải theo yêu cầu hoặc thiết kế đã được Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải trong trường hợp tái phạm;
b. Không trang bị hoặc trang bị không đúng, không đầy đủ các thiết bị kỹ thuật để xử lý chất thải trong trường hợp tái phạm;
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng không đúng chế độ quy định các thiết bị kỹ thuật xử lý chất thải, không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trường hợp các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, gây hậu quả xấu về bảo vệ môi trường.
5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Thải khói, bụi, khí độc quá giới hạn cho phép, thải mùi hôi thối gây hại vào không khí;
b. Thải dầu mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ vượt quá giới hạn cho phép, thải xác động vật thực vật, vi khuẩn, siêu vi trùng độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 của Điều này trong trường hợp tái phạm.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định ở Điều này:
a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
b. Buộc đình chỉ vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả xấu và bồi thường thiệt hại đối với các vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các hành vi cho thuê, mua bán giấy phép lần đầu, chưa gây hậu quả.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Khai man trong việc xin cấp giấy phép;
b. Không có giấy phép của Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp;
c. Không theo đúng quy định ghi trong giấy phép về số lượng, nồng độ hoặc hàm lượng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép về môi trường đối với vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2 của Điều này; tước quyền sử dụng không thời hạn giấy phép về môi trường đối với vi phạm quy định tại điểm a, khoản 2 và khoản 3 của Điều này;
b. Tịch thu tang vật hoặc buộc tiêu huỷ khối lượng sai khác so với giấy phép của các chế phẩm vi sinh, các loài động vật, thực vật, nguồn gen; buộc tái xuất hàng hoá nhập khẩu trái phép vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.
Điều 11.- Vi phạm về nhập khẩu, xuất khẩu chất thải
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu, xuất khẩu chất thải.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trường hợp tái phạm.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc tiêu huỷ hoặc tái xuất chất thải, bồi thường thiệt hại và chấm dứt vi phạm.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không có phương án phòng tránh rò rỉ dầu, cháy dầu, sự cố nổ dầu và tràn dầu;
b. Không có phương tiện xử lý sự cố cháy nổ dầu và tràn dầu.
2. Phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không có chứng chỉ kỹ thuật khi sử dụng các hoá chất độc hại;
b. Không chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gây ra sự cố rò rỉ dầu, cháy nổ dầu và tràn dầu.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng
5. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm tại Điều này:
Buộc thực hiện theo quy định đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, của Điều này. Buộc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại đối với các vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.
Điều 13.- Vi phạm quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với chất phóng xạ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Kinh doanh chất phóng xạ mà không có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực kiểm soát chất bức xạ;
b. Kinh doanh chất phóng xạ không có giấy phép kinh doanh.
c. Không có giấy phép khi sản xuất, vận chuyển, sử dụng, cất giữ chất phóng xạ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp không bảo đảm điều kiện kinh doanh và quy định khi sản xuất, vận chuyển, sử dụng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp tái phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 2 của Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này;
b. Buộc áp dụng các biện pháp theo quy định, buộc khắc phục hậu quả, buộc bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Sử dụng nguồn bức xạ mà không xin phép;
b. Sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư có nguồn phát bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá có hại không theo đúng quy định về an toàn bức xạ;
c. Không thường xuyên kiểm tra và định kỳ báo cáo với Cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường về tác động đến môi trường của cơ sở sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư có nguồn bức xạ điện từ, bức xạ ion hoá.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có tình tiết tăng nặng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép sử dụng nguồn bức xạ đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 của Điều này;
b. Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại đối với vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 15.- Vi phạm về vận chuyển và xử lý nước thải, rác thải
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Vận chuyển rác và các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng các quy định về bảo vệ môi trường;
b. Không xử lý theo quy định nước thải, rác thải trước khi thải.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi tái phạm tại điểm a khoản 1 của Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khác đối với các hành vi vi phạm quy định ở Điều này;
a. Tước quyền sử dụng đến 6 tháng giấy phép về môi trường đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này;
b. Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục và bồi thường thiệt hại đối với vi phạm tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.
Điều 16.- Vi phạm quy định về ô nhiễm đất
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chôn vùi, thải các chất độc hại quá giới hạn cho phép vào đất.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chôn vùi, rác thải chất độc hại quá giới hạn cho phép với khối lượng lớn, thời gian khắc phục hậu quả lâu dài.
3. Hình thức phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc chấm dứt vi phạm, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 400.000 đồng đối với các hành vi sau đây:
a. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá giới hạn cho phép;
b. Gây bất kỳ tiếng ồn, độ rung lớn nào trong thời gian 22 giờ đêm đến 5 giờ sáng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi gây tiếng ồn, độ rung trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc chấm dứt vi phạm và bồi thường thiệt hại đối với hành vi vi phạm tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Thực hiện không đúng nội dung, quy định của giấy phép khi sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa;
b. Vi phạm quy định về an toàn khi sản xuất, buôn bán, vận chuyển pháo hoa.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các loại thuốc nổ lấy từ bom, mìn, đạn, lựu đạn và các loại vũ khí khác để sản xuất pháo hoa.
4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm ở Điều này:
a. Tịch thu tang vât, tước quyền sử dụng không thời hạn giấy phép đối với vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 của Điều này.
b. Buộc chấm dứt vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, của Điều này.
Điều 19.- Vi phạm trong việc khắc phục hậu quả sự cố môi trường
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Không kịp thời báo cho Uỷ ban Nhân dân địa phương, cơ quan hoặc tổ chức gần nhất khi phát hiện sự cố môi trường.
b. Không thực hiện những biện pháp thuộc trách nhiệm của mình để kịp thời khắc phục sự cố môi trường;
c. Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng lệnh huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện để khắc phục sự cố môi trường.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng.
3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này:
Buộc chấm dứt vi phạm, buộc thực hiện các yêu cầu đối với các hành vi quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1, khoản 2 của Điều này.
Điều 20.- Thẩm quyền quyết định xử lý
1. Thanh tra viên chuyên ngành khoa học, công nghệ và môi trường thuộc các tổ chức thanh tra: Thanh tra Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra Cục Môi trường và Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đang thi hành công vụ có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 1, Điều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: phạt cảnh cảo, phạt tiền đến 200.000 đồng đối với những vi phạm hành chính thuộc địa bàn quản lý của mình; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường có giá trị đến 500.000 đồng; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm đình chỉ hành vi vi phạm, khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.
2. Chánh thanh tra chuyên ngành khoa học, công nghệ và môi trường thuộc Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 2 Điều 34 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường cấp, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000 đồng, buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.
3. Chánh Thanh tra chuyên ngành khoa học, công nghệ và môi trường thuộc Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Chánh Thanh tra Cục Môi trường có quyền áp dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 34 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể gồm: phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Cục Môi trường cấp; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để gây ô nhiễm môi trường; được quyền buộc tổ chức, cá nhân vi phạm bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra đến 1.000.000 đồng, khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra, tiêu huỷ các vật phẩm gây hại cho môi trường sống.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường quy định tại Chương II của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương về bảo vệ môi trường.
5. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện và cấp tương đương có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 27 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (trừ quyền tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường cấp) đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường quy định tại chương II của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương về bảo vệ môi trường.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính (trừ quyền tước quyền sử dụng giấy phép về môi trường do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Cục Môi trường cấp) đối với các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường quy định tại Chương II của Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương về bảo vệ môi trường.
Người có thẩm quyền của các cơ quan hải quan, thanh tra Nhà nước chuyên ngành được quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của Điều 30, Điều 34 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính trong quản lý và bảo vệ môi trường người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm, nói rõ cho tổ chức, cá nhân vi phạm biết tên văn bản pháp luật, điều luật mà họ đã vi phạm, mức độ trách nhiệm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, hình thức xử phạt áp dụng đối với hành vi của họ và tiến hành các thủ tục sau:
1. Trường hợp xử phạt bằng hình thức cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định xử phạt tại chỗ.
2. Trường hợp áp dụng mức xử phạt tiền trên 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản theo đúng quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt và gửi quyết định xử phạt tới tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo đúng quy định tại Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Nếu có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn trên có thể được kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày.
Quyết định phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên phải được gửi cho Viện Kiểm sát Nhân dân cùng cấp.
3. Quyết dịnh xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và nơi thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhận được quyết định xử phạt mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt không tự giác chấp hành thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường bị phạt tiền phải nộp tiền phạt đúng thời hạn và đúng nơi ghi trong quyết định xử phạt.
Trong trường hợp không nộp phạt đúng thời hạn quy định thì bị cưỡng chế thi hành.
Nghiêm cấm người xử phạt trực tiếp thu tiền phạt dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 24.- Tước quyền sử dụng giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân được cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận có nội dụng liên quan về bảo vệ môi trường (dưới đây gọi là giấy phép) đều có thể bị tước quyền sử dụng nếu có các vi phạm hành chính liên quan trực tiếp đến quy định về sử dụng giấy phép đó.
Khi quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, người có thẩm quyền phải lập biên bản, ghi rõ lý do tước quyền sử dụng giấy phép theo các nội dung quy định tại Điều 50 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, đồng thời phải buộc đình chỉ vi phạm.
Việc tước quyền sử dụng giấy phép chỉ được thực hiện khi có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 21 của Nghị định này. Quyết định phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý, đồng thời thông báo cho nơi cấp giấy phép biết.
Người có thẩm quyền quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 21 của Nghị định này có quyền đề nghị cơ quan cấp giấy phép về môi trường thu hồi giấy phép.
2. Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn đối với các vi phạm lần đầu, có thể khắc phục được. Khi hết thời hạn ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt phải trả lại giấy phép cho tổ chức, cá nhân được sử dụng giấy phép.
3. Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn áp dụng trong các trường hợp sau:
a. Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền;
b. Giấy phép có nội dung trái với quy định bảo vệ môi trường;
c. Vi phạm nghiêm trọng xét thấy không thể cho tiếp tục hoạt động được.
Điều 25.- Thủ tục áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định ở Điều 21 của Nghị định này khi quyết dịnh áp dụng các biện pháp hành chính khác phải căn cứ vào quy định của pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính gây ra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị áp dụng những biện pháp hành chính khác phải thi hành các hình thức phạt đó trong thời hạn 5 ngày sau khi được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Trường hợp không thi hành sẽ bị cưỡng chế trong thời gian quy định. Chi phí cho việc tổ chức cưỡng chế do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế chịu trách nhiệm.
3. Trong trường hợp các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phải tịch thu hoặc tiêu huỷ thì khi thi hành phải lập biên bản có chữ ký của người quyết định, người bị phạt, người làm chứng và xử lý tang vật vi phạm hành chính theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 52 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26.- Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 87, Điều 88, Điều 89 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Công dân có quyền tố cáo với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền những vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 27.- Xử lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường mà vi phạm các quy định về xử phạt hành chính, sách nhiễu, dung túng, bao che cho người vi phạm, không xử phạt hoặc xử phạt không đúng thẩm quyền, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, công dân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
|
Võ Văn kiệt (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 26-CP |
Hanoi ,April 26, 1996 |
ON SANCTIONS AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN ENVIRONMENTAL PROTECTION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Environmental Protection of December 27, 1993;
Pursuant to the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative
Regulations of July 6, 1995;
At the proposal of the Minister of Science, Technology and Environment,
DECREES:
1. Any act, whether deliberate or not, which
violates the principles of State management of environmental protection
(hereunder referred to as administrative violation in environmental protection)
by an organization or individual shall be subject to administrative sanctions
if it is not yet serious enough to be examined for criminal liability as
provided for by law.
...
...
...
A foreign organization or foreigner that has
committed an administrative violation in environmental protection on the
territory, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist
Republic of Vietnam shall also be sanctioned as stipulated by this Decree,
except otherwise stipulated by an international treaty which Vietnam has signed
or acceded to.
3. All administrative violations of
environmental protection must be promptly discovered and immediately stopped.
The sanction must be handed rapidly, justifiably and in accordance with law;
all consequences on the environment caused by administrative violations must be
overcome as stipulated. An organization or individual that has committed an
administrative violation in environmental protection and caused material damage
must pay compensation as provided for by law.
4. Each administrative violation in
environmental protection shall be sanctioned only once.
A person who commits several administrative
violations in environmental protection shall be sanctioned for each violation.
If many persons commit an administrative
violation in environmental protection, each of them shall be fined.
5. The sanction against administrative
violations in environmental protection must be based on the character and
seriousness of the violation, the personality of the offender, the attenuating
factors and the aggravating factors in order to decide the suitable form of
sanction and suitable punitive measures under the provisions of this Decree.
6. Administrative violations of environmental
protection which are committed in emergency cases, in unexpected developments,
or while the offender is suffering from mental disorder or other diseases which
render him/her unconscious of his/her action or incapable of controlling
his/her action shall not be fined.
Article 2.- Compensation
for environmental damage:
Compensation for the damage caused by
administrative violations in environmental protection shall be made on the
principle of mutual agreement between the author and the victim of the damage.
...
...
...
1. The statute of limitation for sanctioning an
administrative violation in environmental protection is 2 years from the date
when the violation is committed. Past that limitation, no sanction shall be
imposed, but measures mentioned in Points (a), (b) and (d) of Item 3, Article
11, of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative
Regulations can be taken.
2. With regard to a person who is being examined
for penal liability or who is under prosecution, or whose violation of the Law
on Environmental Protection has been decided for trial in accordance with the
legal proceedings against criminal actions, but a decision has been issued to
cancel the investigation or to cancel the trial, he/she shall be subject to an
administrative sanction if his/her action bears signs of an administrative
violation in environmental protection; the statute of limitation set for
administrative sanction is 3 months beginning from the date when the revocation
decision is issued.
3. Within the time limit set in Item 1 and Item
2 of this Article, if an individual or organization commits a new
administrative violation in environmental protection, or deliberately evades or
obstructs the sanction, then the time limit shall begin from the point of time
when the new violation is committed, or from the point of time when the
deliberate evasion or obstruction of the sanction ceases.
4. One year after the decision on sanction is
effected or after the decision expires, if an organization or individual sanctioned
for administrative violation in environmental protection does not commit a new
violation, this organization or individual shall be considered as not having
been sanctioned for administrative violation in environmental protection.
1. The Presidents of the People’s Committees at
different levels are authorized to sanction administrative violations in
environmental protection in their localities.
2. The General Inspector and Inspectors in
environmental protection of the Ministry of Science, Technology and
Environment, the Department of Environment, and the Science, Technology and
Environment Service are authorized to sanction administrative violations in
environmental protection in the fields under their agencies’ management.
3. If an administrative violation of
environmental protection comes under the jurisdiction of many agencies, the
sanctioning shall be effected by the agency which is the first to deal with the
violation.
...
...
...
5. If an administrative violation of
environmental protection bears the signs of a crime, the authorized persons
mentioned in Item 1 and Item 2 of this Article must immediately submit the
dossier to the investigation agency or the People’s Procuracy of the same level
for settlement.
The use of administrative sanction against a
violation of environmental protection which bears signs of a crime is strictly
forbidden.
Article 5.- Application
of the forms of fine and other measures:
1. In case of monetary fine, the specific fining
rate for an administrative violation is the average rate of the frame of
monetary fines set for that violation; if a violation involves an attenuating
factor, the rate may be reduced, but not lower than the minimum rate of the
frame of monetary fines; if a violation involves an aggravating factor, the
rate may be increased, but not higher than the maximum rate of the frame of
monetary fines.
The attenuating and aggravating factors shall be
applied as stipulated in Article 7 and Article 8 of the Ordinance on the
Handling of Violations of Administrative Regulations.
2. The forms of additional sanction and other
measures must be applied in addition to the main form of sanction if this
Decree provides for the supplementary sanction and other measures against
administrative violations in order to deal thoroughly with the violations,
eliminate the cause and conditions for further violations and overcome the
consequences caused by administrative violations.
ADMINISTRATIVE
VIOLATIONS IN ENVIRONMENTAL PROTECTION, FORMS AND RATES OF FINING
Article 6.- Violations
in the prevention of pollution and environmental degradation:
...
...
...
2. A fine of 500,000 VND to 2,000,000 VND shall
be imposed on one of the following violations:
a/ Failing to file a declaration of
environmentally related activities of an operating establishment;
b/ Failing to file a report evaluating the
environmental impact of projects or operating establishments examined by the
authorities of the provinces and cities under the Central Government according
to the list issued by the State management agency on environmental protection;
c/ Obstructing the investigation, examination,
supervision and evaluation of the current environmental conditions and the
inspection of environmental protection conducted by the State management agency
on environmental protection.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND
for one of the following violations:
a/ Failing to file or filing beyond the set time
limit a report evaluating the environmental impact of projects or operating
establishments examined by the central level according to the list issued by
the State management agency on environmental protection;
b/ Failing to carry out or improperly carrying
out the requirements written in the examination paper or the license on
environment granted by the State management agency on environmental protection.
4. The forms of additional sanction and other
measures against violations of this Article include:
a/ Suspending up to 6 months the environmental-friendly
certificate regarding violations mentioned in Point (b), Item 3, of this
Article;
...
...
...
Article 7.- Violations
of the protection of bio-diversity and natural preserves:
1. A fine of from 500,000 VND to 1,500,000 VND
for one of the following violations:
a/ Exploiting biological resources not in the
right season and area, and with the method, tools and means of mass
destruction, damaging to the bio-diversity and causing ecological imbalance;
b/ Using and exploiting natural preserves
without a permit issued by the authorized agency;
c/ Using and exploiting natural preserves not in
accordance with the stipulations written in the permit.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 6,000,000 VND
for one of the following violations:
a/ Repeating the exploitation of biological resources
that damages the bio-diversity and causes ecological imbalance.
b/ Repeating the use and exploitation of natural
preserves without a permit or not in accordance with the stipulations written
in the permit.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000
VND for a violation mentioned in Item 2 of this Article if it involves
aggravating factors.
...
...
...
a/ Confiscation of the exhibits, tools and means
of exploitation with regard to the violation of the provisions in Item 1 and
Item 2 of this Article;
Suspension of the use of a license for up to 6
months with regard to the violations mentioned in Point (c) of Item 1 and Point
(b) of Item 2 of this Article.
b/ Forcible cessation of violations and forcible
compensation for the damage with regard to the violations mentioned in point
(a) of Item 1, Point (a) of Item 2, and Item 3 of this Article.
1. A fine of from 500,000 VND to 2,000,000 VND
for the exploitation and trading of endangered species for the first time, of
which the consequences have already been overcome.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 8,000,000 VND
for the professional exploitation and trading of large quantities of one
species or of small quantities of many of those species.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000
VND for a violation that involves many aggravating factors, but not yet serious
enough to be examined for criminal liability.
4. The forms of additional sanction and other
measures against violations of this Article include:
a/ Confiscation of the exhibits, tools and means
of exploitation with regard to the violations mentioned in Item 1, Item 2 and
Iitem 3 of this Article;
...
...
...
1. A warning shall be served or a fine of from
100,000 VND to 400,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
a/ Failing to carry out or carrying out
inadequate measures of treatment as stipulated by the State management agency
on environmental protection before discharging solid and liquid waste matters
and waste gas outside the establishments�
area of management;
b/ Failing to provide or inadequately and
improperly providing the technical equiments to treat waste matters as required
by or according to the design already ratified by the authorized State
management agency.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 4,000,000 VND
for one of the following violations:
a/ Failing again to carry out or inadequately
carrying out the measures to treat waste matters;
b/ Failing again to provide or improperly and
inadequately providing the technical equipments to treat waste matters.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000
VND for the failure to use or the improper use of technical equipments to treat
waste matters, failing to ensure the environmental standards.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000
VND for one of the violations mentioned in Item 2 and Item 3 of this Article if
it involves many aggravating factors and causes adverse consequences to
environmental protection.
...
...
...
a/ Emitting smoke, dust or toxic gas beyond the
permissible level, emitting harmful odours into the air;
b/ Discharging into a water source lubricants,
grease, toxic chemicals or radioactive substances beyond the permissible level,
releasing dead animals, plants, harmful bacteria or viruses likely to cause
epidemics.
6. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND
for the repetition of the violations mentioned in Item 5 of this Article.
7. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000
VND for one of the violations mentioned in Item 5 of this Article if it
involves many aggravating factors.
8. Forms of additional sanction and other
measures against the violations mentioned in this Article:
a/ Revoking the license for up to 6 months with
regard to the violations mentioned in this Article;
b/ Forcible cessation of the violation, forcible
application of measures to overcome the adverse consequences and compensation
for the damage with regard to the violations mentioned in this Article.
1. A warning shall be served or a fine of from
100,000 VND to 400,000 VND shall be imposed on the leasing, buying or selling
of permits for the first time, which has not yet caused any consequences.
...
...
...
a/ Making false declarations in applying for a
license;
b/ Operating without a license granted by the
State management agency on environmental protection;
c/ Failure to abide by the stipulations in
quantity, density or contents written in the license.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000
VND for one of the violations mentioned in Item 2 of this Article if it
involves many aggravating factors.
4. Forms of additional sanction and other
measures against the violations mentioned in this Article:
a/ Revoking the environmental license for up to
6 months with regard to the violations mentioned in Item 1 and Point (c) of
Item 2 of this Article; revoking indefinitely the environmental license with
regard to the violations mentioned in Point (a) of Item 2 and Item 3 of this
Article;
b/ Confiscation of the exhibits or forcible
destruction of the excess quantity of micro-biological products, animals,
plants or gene pool as compared with that written in the license; forcible
re-export of goods imported illegally in violation of the provisions of Item 2
and Item 3 of this Article.
Article 11.- Violations
in the import and export of waste matters:
1. A fine of from 2,000,000 VND to 8,000,000 VND
shall be imposed on one of the violations of the provisions in the import and
export of waste matters.
...
...
...
3. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000
VND for a violation which involves many aggravating factors.
4. Forms of additional sanction and other
measures against the violations of this Article:
Forcible destruction or re-export of waste
matters, compensation for the damage, and forcible cessation of the violation.
1. A fine of from 2,000,000 VND to 8,000,000 VND
for one of the following violations:
a/ Failing to have a plan to prevent and avoid
oil leakage, oil fire, oil explosion and oil spill;
b/ Operating without the means to cope with
accidents of oil fire, explosion and oil spill.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000
VND for one of the following violations:
a/ Using toxic chemicals without a technical
certificate;
...
...
...
3. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000
VND for causing of oil leakage, oil fire, oil explosion and oil spill.
4. A fine of from 50,000,000 VND to 100,000,000
VND for one of the violations mentioned in Point (a) of Item 1 and Item 2 of
this Article if it involves many aggravating factors.
5. Forms of additional sanction and other
measures against violations of this Article:
Forcible observance of the stipulations with
regard to the violations mentioned in Item 1 and Item 2 of this Article.
Forcible application of measures to overcome the consequences, forcible
compensation for the damage with regard to the violations mentioned in Item 3
of this Article.
1. A fine of from 200,000 VND to 800,000 VND
shall be imposed on one of the following violations:
a/ Trading in radioactive substances without a
permit for operation in the field of radiation control;
b/ Trading in radioactive substances without a
business license;
c/ Producing, transporting, using and storing radioactive
substances without a license.
...
...
...
3. A fine of from 4,000,000 VND to 10,000,000
VND for a repeated violation of one of the stipulations in Item 2 of this
Article.
4. Forms of additional sanction and other
measures against the violations mentioned in this Article:
a/ Revoking for up to 6 months the certificate
of business qualifications with regard to the violations of the stipulations in
Point (a) and Point (b) of Item 2 of this Article;
b/ Forcible application of the measures
required, forcible settlement of the consequences, forcible- compensation for
the damage with regard to the violations mentioned in Item 2 and Item 3 of this
Article.
1. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND
for one of the following violations:
a/ Using radiation sources without a permit;
b/ Using the machinery, equipment and materials
which have a source of harmful electric radiation or ionized radiation at
variance with the stipulations on radiation safety;
c/ Failing to regularly check and periodically
report to the State management agency on environmental protection the
environmental impact of the establishment which uses the machinery, equipment
and materials having a source of electric radiation or ionized radiation.
...
...
...
3. Forms of additional sanction and other
measures against the violations mentioned in this Article:
a/ Revoking for up to 6 months the license for
using radiation sources with regard to the violations mentioned in Point (a) of
Item 1 and Item 2 of this Article;
b/ Forcible cessation of the violation, forcible
application of measures to overcome the consequences, and forcible compensation
for the damage with regard to the violations mentioned in point (a) and Point
(b) of Item 1 and Item 2 of this Article.
Article 15.- Violations
in the transportation and treatment of sewage and garbage:
1. A warning shall be served or a fine of from
100,000 VND to 500,000 VND for one of the following violations:
a/ Transporting garbage and other pollutants at
variance with the stipulations on environmental protection;
b/ Failing to treat sewage and garbage before
discharging them.
2. A fine of from 500,000 VND to 2,000,000 VND
for a repeated violation mentioned in Point (a) of Item 1 of this Article.
3. A fine of from 2,000,000 VND to 8,000,000 VND
for one of the violations mentioned in Point (b) of Item 1 of this Article if
it involves many aggravating factors.
...
...
...
a/ Revoking for up to 6 months the environmental
license with regard to the violations mentioned in Item 1 and Item 2 of this
Article;
b/ Forcible cessation of the violation, forcible
application of measures to overcome the consequences and forcible compensation
for the damage with regard to the violations mentioned in Item 1, Item 2 and
Item 3 of this Article.
Article 16.- Violations
of the stipulations on soil pollution:
1. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND
for the burial or dumping of substances the toxicity of which exceeds the
permissible level.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND
for the burial or dumping of large quantities of substances the toxicity of
which exceeds the permissible level and the consequence of which will take a
long time.
3. Forms of additional sanction and other
measures against the violations mentioned in this Article:
Forcible cessation of the violation, application
of measures to overcome the consequences and compensation for the damage with
regard to the violations mentioned in Item 1 and Item 2 of this Article.
1. A warning shall be served or a fine of from
100,000 VND to 400,000 VND for one of the following violations:
...
...
...
b/ Causing loud noise or great vibration from 10
p.m. to 5 a.m.
2. A fine of from 500,000 VND to 2,000,000 VND
for causing noise or vibration with many aggravating factors.
3. Forms of additional sanction and other
measures against the violations mentioned in this Article:
Forcible cessation of the violation and forcible
compensation for the damage with regard to the violations mentioned in Item 1
and Item 2 of this Article.
1. A fine of from 2,000,000 VND to 8,000,000 VND
for one of the following violations:
a/ Failing to observe the contents and
stipulations of the license in the production, trading and transportation of
fireworks;
b/ Violating the safety stipulations in the
production, trading and transportation of fireworks.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000
VND for the transportation of fireworks in passenger transport means.
...
...
...
4. Forms of additional sanction and other
measures against the violations mentioned in this Article:
a/ Confiscation of the exhibits and indefinite
revocation of the license with regard to the violations mentioned in Item 1,
Item 2 and Item 3 of this Article;
b/ Forcible cessation of the violations
mentioned in Item 1, Item 2 and Item 3 of this Article.
Article 19.- Violations
in the settlement of consequences of environmental incidents:
1. A warning shall be served or a fine of from
50,000 VND to 200,000 VND shall be imposed on one of the following violations:
a/ Failing to promptly report to the local
People’s Committee, or the nearest public agency or organization when
discovering an environmental incident;
b/ Failing to take measures within ones
responsibility in order to promptly overcome environmental incidents.
c/ Failing to observe or improperly observing
the order to urgently mobilize manpower, materials and means to overcome
environmental incidents.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 20,000,000
VND for one of the violations mentioned in Item 1 of this Article if it
involves many aggravating factors.
...
...
...
Forcible cessation of the violation, forcible
fulfillment of the requirements with regard to the violations mentioned in
Point (b) and Point (c) of Item 1 and Item 2 of this Article.
POWERS AND PROCEDURE OF
SANCTIONING
Article 20.- Powers to
decide the sanctioning:
1. Inspectors specializing in science,
technology and environment of inspection organizations such as the Inspectors
of the Science, Technology and Environment Service of the provinces and cities
directly under the Central Government, the Inspectors of the Environment
Department, and the Inspectors of the Ministry of Science, Technology and
Environment who are on mission can exercise the rights stipulated in Item 1,
Article 34, of the Ordinance on the Handling of Violations of Administrative
Regulations, namely: to serve a warning, impose a fine of up to 200,000 VND on
administrative violations in the area under the management; confiscate the
exhibits and means used in polluting the environment valued at up to 500,000
VND; force the offending organization or individual to stop the violation,
restore the original state of things which has been changed as a result of the
violation, overcome the consequences caused by the violation, and destroy the
things harmful to the living environment.
2. The General Inspector specializing in
science, technology and environment of the Science, Technology and Environment
Service can exercise the rights stipulated in Item 2, Article 34, of the
Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations, namely:
to serve a warning, impose a fine of up to 10,000,000 VND; revoke the
environmental license granted by the Science, Technology and Environment
Service; confiscate the exhibits and means used in polluting the environment;
force the offending organization or individual to pay compensation of up to
1,000,000 VND for the damage caused by the violation, force the restoration of
the original state of things which has been changed as a result of the
violation, settle the consequences caused by the violation, and destroy the
things harmful to the living environment.
3. The General Inspector specializing in
science, technology and environment of the Ministry of Science, Technology and
Environment, and the General Inspector of the Environment Department can
exercise the rights stipulated in item 3, Article 34, of the Ordinance on the
Handling of Violations of Administrative Regulations, namely to serve a
warning, impose a fine of up to 20,000,000 VND, revoke the environmental
license granted by the Ministry of Science, Technology and Environment and the
Environment Department; confiscate the exhibits and means used in polluting the
environment; force the offending organization or individual to pay compensation
of up to 1,000,000 VND for the damage caused by the violation, restorate the
original state of things which has been changed as a result of the violation,
settle the consequences caused by the violation, and destroy the objects
harmful to the living environment.
4. The Presidents of the People’s Committees of
the communes, wards and townships can apply the forms of sanction against
administrative violations stipulated in Article 26 of the Ordinance on the
Handling of Violations of Administrative Regulations with regard to the
administrative violations in environmental protection stipulated in Chapter II
of this Decree within the management of their locality in environmental
protection.
5. The Presidents of the People’s Committees of
the districts and corresponding level can apply the forms of sanction against
administrative violations stipulated in Article 27 of the Ordinance on the
Handling of Violations of Administrative Regulations (except the right to
revoke the environmental license granted by the Ministry of Science, Technology
and Environment, the Science, Technology and Environment Service, and the
Environment Department) with regard to the administrative violations in
environmental protection stipulated in Chapter II of this Decree within the
management of their locality in environmental protection.
...
...
...
The authorized persons of the customs services
and the specialized State Inspectors can fine administrative violations in
environmental protection stipulated in Article 30 and Article 34 of the
Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations.
Article 22.-
Sanctioning procedure:
When discovering an administrative violation in
environmental management and protection, the authorized person must order
immediate cessation of the violation, identify clearly to the offending
organization or individual the name of the legal document and the article which
they have violated, the responsibility, the aggravating or attenuating factors,
and the forms of applicable sanction, and go through the following procedure:
1. If the sanction is a warning, the authorized
person shall decide it on the spot.
2. If a fine of more than 20,000 VND is applied,
the authorized person must write a report as stipulated in Article 47 of the
Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations. Within
15 days after the date when the report is made, the authorized person must issue
a fining decision and send it to the fined organization or individual as
stipulated in Article 48 of the Ordinance on the Handling of Violations of
Administrative Regulations. If it involves many complex details, the
above-mentioned time limit may be extended, but it shall not exceed 30 days.
Regarding a decision to fine from 2,000,000 VND
upwards, a copy of it must be sent to the People’s Procuracy of the same level.
3. Copies of a sanctioning decision must be sent
to the offending organization or individual and the fine payment collection
agency within 3 days after the date when the decision is issued. Within 5 days
after the date when the concerned organization or individual receives the
sanctioning decision and they refuse to abide by it, the authorized person can
issue a decision forcing their obedience as stipulated in Article 55 of the
Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations.
Article 23.- The
collection and payment of fines:
...
...
...
If they refuse to pay the fine within the set
time limit, they shall be forced to do it.
The person who imposes the fine is strictly
forbidden to directly collect payment of the fine in any form.
Article 24.- Stripping
license owners of the right to use their license:
1. Those organizations and individuals that are
granted licenses or certificates the contents of which concern environmental
protection (hereunder referred to as licenses) by the State management agency
on environmental protection, may be stripped of the right to use their license
if they commit administrative violations directly relating to the stipulations
on the use of such license.
When deciding to strip a license owner of
his/her right to use his/her license, the authorized person must make a report,
writing down clearly the reason to strip the license owner of his/her right to
use the license according to the contents stipulated in Article 50 of the
Ordinance on the Handling of Violations of Administrative Regulations, and at
the same time, force cessation of the violation.
A license owner may be stripped of his/her right
to use the license only when the authorized person has issued a written
decision as stipulated in Item 2, Item 3 and Item 6 of Article 20 of this
Decree. Copies of the decision must be sent to the guilty organization or
individual, and at the same time, the license-issuing agency must be notified
of it.
The authorized person stipulated in Item 4, Item
5 and item 6 of Article 20 of this Decree can request the agency that issues
environmental licenses to revoke the license.
2. A license owner may be stripped of his/her right
to use the license for a certain period of time if he/she commits the violation
for the first time which can be overcome. When the time limit written in the
fining decision is over, the authorized person must return the license to the
organization or individual that owns it.
3. A license owner may be indefinitely stripped
of his/her right to use his/her license in the following cases:
...
...
...
b/ The licenses contents run counter to the
stipulations on environmental protection;
c/ The license owner commits a violation too
serious to let him/her continue his/her activity.
Article 25.- The
procedure of applying other punitive administrative measures:
1. When deciding to apply other administrative measures,
the authorized person stipulated in Article 20 of this Decree must base
himself/herself on the provisions of law and the actual extent of damage caused
by the administrative violation and must bear responsibility before the law for
his/her decision.
2. The organization or individual that is
subject to other administrative measures must implement the sanction within 5
days after receiving the sanctioning decision, except otherwise stipulated by
law. If they refuse, they shall be forced to do it within the set time limit.
If the organization or individual concerned is forced to implement the
sanction, they must pay for the expenses incurred in organizing it.
3. If the exhibits and means used in committing
an administrative violation of environmental protection must be confiscated or
destroyed, a report must be made of the confiscation or destruction and signed
by the person who issues the decision, the sanctioned person and witnesses, and
the exhibits used in committing the administrative violation must be handled in
accordance with the stipulations in Article 51 and Article 52 of the Ordinance
on the Handling of Violations of Administrative Regulations.
COMPLAINTS AND
DENUNCIATION RELATED TO THE HANDLING OF VIOLATIONS
Article 26.- Complaints,
denunciation and settlement of complaints and denunciation:
...
...
...
2. A citizen can denounce to the authorized
State agencies the administrative violations of environmental protection of
other organizations and individuals.
If the persons authorized to sanction
administrative violations of environmental protection infringe on the
stipulations on administrative fining, cause troubles to, tolerate or screen
the offender, fail to fine or fine not in accordance with their powers, they shall
be disciplined or examined for criminal liability depending on the character
and seriousness of their violation.
If they cause damage to the State, organizations
or citizens, they must pay compensation as provided for by law.
...
...
...
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Vo Van Kiet
Nghị định 26-CP năm 1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 26-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 26/04/1996 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 26-CP năm 1996 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường
Chưa có Video