Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 17/2002/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2002

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 17/2002/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 02 NĂM 2002 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 77/CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 1996 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Bộ Luật Hình sự năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 06 tháng 7 năm 1995;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản sau đây:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

"Điều 4. Phá rừng trái phép là hành vi chặt, phát đốt rừng và mọi hành vi vi phạm khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được phép nhưng làm không đúng giấy phép quy định, gây thiệt hại ở từng loại rừng thì bị xử phạt theo các mức như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Phá rừng sản xuất đến 0,02 ha.

b) Phá rừng phòng hộ đến 0,01 ha.

c) Phá rừng đặc dụng đến 0,007 ha hoặc quy ra hiện vật, giá trị cụ thể như sau:

Gỗ thông thường đến 0,2 m3 tròn.

Củi đến 1 Ster.

Lâm sản khác có giá trị đến 100.000 đồng (theo giá thị trường địa phương).

2. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Phá rừng sản xuất từ trên 0,02 ha đến 0,1 ha.

b) Phá rừng phòng hộ từ trên 0,01 ha đến 0,05 ha.

c) Phá rừng đặc dụng từ trên 0,007 ha đến 0,03 ha hoặc quy ra hiện vật, giá trị cụ thể như sau:

Gỗ thông thường từ trên 0,2 m3 đến 0,5 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 1 Ster đến 4 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng (theo giá thị trường địa phương).

3. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Phá rừng sản xuất từ trên 0,1 ha đến 0,2 ha.

b) Phá rừng phòng hộ từ trên 0,05 ha đến 0,1 ha.

c) Phá rừng đặc dụng từ trên 0,03 ha đến 0,07 ha hoặc quy ra hiện vật, giá trị cụ thể như sau:

Gỗ thông thường từ trên 0,5 m3 đến 1 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm đến 0,5 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 4 Ster đến 10 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng (theo giá thị trường địa phương).

4. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Phá rừng sản xuất từ trên 0,2 ha đến 0,3 ha.

b) Phá rừng phòng hộ từ trên 0,1 ha đến 0,2 ha.

c) Phá rừng đặc dụng từ trên 0,07 ha đến 0,1 ha hoặc quy ra hiện vật, giá trị cụ thể như sau:

Gỗ thông thường từ trên 1 m3 đến 5 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm từ trên 0,5 m3 đến 2 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 10 Ster đến 25 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (theo giá thị trường địa phương).

5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Phá rừng sản xuất từ trên 0,3 ha đến 0,5 ha.

b) Phá rừng phòng hộ từ trên 0,2 ha đến 0,3 ha.

c) Phá rừng đặc dụng từ trên 0,1 ha đến 0,2 ha hoặc quy ra hiện vật, giá trị như sau:

Gỗ thông thường từ trên 5 m3 đến 8 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm từ trên 2 m3 đến 4 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 25 Ster đến 30 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (theo giá thị trường địa phương).

6. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp:

a) Tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ đã được sử dụng để vi phạm hành chính.

b) Buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng.

7. Việc tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ đã được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Mục 6, Khoản 1, Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này. "

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

"Điều 5. Khai thác rừng trái phép là hành vi chặt cây rừng, thu hái lâm sản không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc vi phạm quy định về quản lý khai thác rừng thì bị xử phạt khi có một trong các hành vi vi phạm sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:

Gỗ thông thường đến 0,5 m3 gỗ tròn.

Củi đến 2 Ster.

Lâm sản khác có giá trị đến 300.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:

Gỗ thông thường đến 0,3m3 gỗ tròn.

Củi đến 1 Ster.

Lâm sản khác có giá trị đến 200.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

2. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:

Gỗ thông thường từ trên 0,5 m3 đến 1 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 2 Ster đến 8 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ trên 300.000 đồng đến 1.500.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:

Gỗ thông thường từ trên 0,3 m3 đến 0,7 m3 gỗ tròn.

 Củi từ trên 1 Ster đến 5 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ trên 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

3. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:

Gỗ thông thường: từ trên 1 m3 đến 3 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm đến 1 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 8 Ster đến 20 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ trên 1.500.000 đồng đến 6.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:

Gỗ thông thường từ trên 0,7 m3 đến 2 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm đến 0,7 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 5 Ster đến 15 Ster.

- Lâm sản khác có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

4. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:

Gỗ thông thường từ trên 3 m3 đến 10 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm từ trên 1 m3 đến 4 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 20 Ster đến 30 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:

Gỗ thông thường từ trên 2 m3 đến 6 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm từ trên 0,7 m3 đến 3 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 15 Ster đến 25 Ster.

- Lâm sản khác có giá trị từ trên 4.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng sản xuất:

Gỗ thông thường từ trên 10 m3 đến 15 m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm từ trên 4 m3 đến 7 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 30 Ster đến 50 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ trên 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Khai thác trái phép lâm sản ở rừng phòng hộ:

Gỗ thông thường từ trên 6m3 đến 10m3 gỗ tròn.

Gỗ quý hiếm từ trên 3 m3 đến 5 m3 gỗ tròn.

Củi từ trên 25 Ster đến 40 Ster.

Lâm sản khác có giá trị từ trên 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

6. Trường hợp khai thác trái phép cây rừng còn non không tính được khối lượng từng cây bằng m3 thì đo diện tích bị chặt phá và chuyển sang xử lý theo hành vi "phá rừng trái phép" quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Nghị định này; nếu khai thác cây phân tán không tính được diện tích bị chặt phá, thì mới đo gộp số cây bị chặt phá tính bằng Ster, quy ra m3 và tuỳ theo loại gỗ mà xử phạt theo quy định tại các Mục 1, 2, 3, 4, 5 của Khoản 2, Điều 1, của Nghị định này.

7. Người có hành vi vi phạm khai thác lâm sản có từ 2 loại gỗ (thông thường và quý hiếm), tổng khối lượng vượt quá mức tối đa đối với gỗ thông thường quy định tại Điểm a, b, Mục 5, Khoản 2, Điều 1 của Nghị định này thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

8. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung, áp dụng các biện pháp sau:

a) Thu hồi giấy phép khai thác lâm sản.

b) Tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ sử dụng để vi phạm hành chính.

c) Buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng.

9. Việc thu hồi giấy phép khai thác lâm sản quy định tại Điểm a, Mục 8, Khoản 2 Điều 1 của Nghị định này, do người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ra quyết định thu hồi.

Việc tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ sử dụng để vi phạm hành chính: quy định tại Điểm b, Mục 8, Khoản 2, Điều 1 của Nghị định này, thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này. "

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

"Điều 6. Hành vi phát đốt rừng trái phép ngoài vùng quy định để làm nương rẫy gây thiệt hại ở từng loại rừng thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phát đốt rừng sản xuất đến 0,1 ha.

b) Phát đốt rừng phòng hộ đến 0,05 ha.

c) Phát đốt rừng đặc dụng đến 0,02 ha.

2. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phát đốt rừng sản xuất từ trên 0,1 ha đến 0,3 ha.

b) Phát đốt rừng phòng hộ từ trên 0,05 ha đến 0,1 ha.

c) Phát đốt rừng đặc dụng từ trên 0,02 ha đến 0,05 ha.

3. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phát đốt rừng sản xuất từ trên 0,3 ha đến 0,5 ha.

b) Phát đốt rừng phòng hộ từ trên 0,1 ha đến 0,2 ha.

c) Phát đốt rừng đặc dụng từ trên 0,05 ha đến 0,1 ha.

4. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung áp dụng các biện pháp sau:

a) Tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính.

b) Buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng.

5. Việc tịch thu lâm sản, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại Điểm a, Mục 4, Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này."

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

"Điều 7. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng là hành vi vi phạm những quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng hoặc gây cháy rừng thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Đốt lửa trong rừng đã có quy định cấm.

b) Mang chất nổ, chất dễ cháy vào rừng đã có quy định cấm.

c) Ném, xả tàn lửa vào rừng đã có quy định cấm.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi chủ rừng vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy rừng.

3. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm gây thiệt hại diện tích của từng loại rừng như sau:

a) Rừng sản xuất đến 0,2 ha.

b) Rừng phòng hộ đến 0,1 ha.

c) Rừng đặc dụng đến 0,05 ha.

4. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm gây thiệt hại diện tích của từng loại rừng như sau:

a) Rừng sản xuất từ trên 0, 2 ha đến 0,5 ha.

b) Rừng phòng hộ từ trên 0,1 ha đến 0,3 ha.

c) Rừng đặc dụng từ trên 0,05 ha đến 0,2 ha.

5. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm gây thiệt hại diện tích của từng loại rừng như sau:

a) Rừng sản xuất từ trên 0,5 ha đến 1 ha.

b) Rừng phòng hộ từ trên 0, 3 ha đến 0, 5 ha.

c) Rừng đặc dụng từ trên 0, 2 ha đến 0, 3 ha.

6. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng."

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

"Điều 8. Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng là hành vi của chủ rừng không chấp hành đầy đủ các biện pháp về phòng trừ sâu, bệnh hại rừng thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Chủ rừng không tổ chức kiểm tra phát hiện kịp thời có sâu, bệnh hại rừng.

b) Chủ rừng khi phát hiện sâu, bệnh có nguy cơ hại rừng không tổ chức diệt trừ, không báo cáo kịp thời cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

2. Phạt tiền từ trên 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chủ rừng sử dụng thuốc trừ sâu bệnh hại rừng không đúng trong danh mục Nhà nước quy định.

3. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị buộc khắc phục hậu quả do sâu, bệnh gây ra."

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

"Điều 9. Chăn thả trái phép gia súc vào rừng là hành vi chăn thả gia súc vào các khu rừng đã có quy định cấm chăn thả gia súc thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi chăn thả gia súc vào rừng mới dặm cây con, rừng mới trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh rừng đặc dụng đã có quy định cấm chăn thả gia súc.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn buộc trồng lại rừng hoặc chịu chi phí trồng lại rừng."

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

"Điều 10. Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã là hành vi săn bắt, giết, mua, bán, tàng trữ, nuôi nhốt, vận chuyển, sử dụng động vật hoang dã quý hiếm và động vật hoang dã thông thường (kể cả sản phẩm của các loài động vật đó) có nguồn gốc từ tự nhiên mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được phép nhưng đã vi phạm các quy định về chế độ quản lý động vật hoang dã thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không có giấy phép săn bắt, mua bán, vận chuyển động vật hoang dã của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Sử dụng phương pháp, công cụ có tính hủy diệt: súng, chất độc, chất nổ, xung điện, lưới, băng ghi âm, ... để săn bắt.

2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Săn bắt động vật hoang dã tại khu vực cấm săn bắt.

b) Săn bắt động vật hoang dã trong thời gian cấm săn bắt (mùa sinh sản).

3. Phạt tiền từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm săn bắt, mua, bán, tàng trữ, nuôi nhốt, vận chuyển, sử dụng động vật hoang dã quý hiếm và động vật hoang dã thông thường (kể cả sản phẩm của các loài động vật đó) như sau:

a) Động vật hoang dã thông thường có giá trị đến 10.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Động vật hoang dã quý hiếm (nhóm IIB) có giá trị đến 5.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

c) Côn trùng có số lượng mẫu từ 50 mẫu đến 500 mẫu.

4. Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm săn bắt, giết, mua, bán, tàng trữ, nuôi nhốt, vận chuyển, sử dụng động vật hoang dã quý hiếm và động vật hoang dã thông thường (kể cả sản phẩm của các loài động vật đó) như sau:

a) Động vật hoang dã thông thường có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Động vật hoang dã quý hiếm (nhóm IIB) có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

c) Côn trùng có số lượng mẫu từ trên 500 mẫu đến 1.000 mẫu.

5. Phạt tiền từ trên 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm săn bắt, giết, mua, bán, tàng trữ, nuôi nhốt, vận chuyển, sử dụng động vật hoang dã quý hiếm và động vật hoang dã thông thường (kể cả sản phẩm của các loài động vật đó) như sau:

a) Động vật hoang dã thông thường có giá trị từ trên 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Động vật hoang dã quý hiếm (nhóm IIB) có giá trị từ trên 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

c) Côn trùng có số lượng mẫu từ trên 1.000 mẫu đến 2.000 mẫu.

6. Phạt tiền từ trên 35.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm săn bắt, giết, mua, bán, tàng trữ, nuôi nhốt, vận chuyển, sử dụng động vật hoang dã quý hiếm và động vật hoang dã thông thường (kể cả sản phẩm của các loài động vật đó) sau:

a) Động vật hoang dã thông thường có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

b) Động vật hoang dã quý hiếm (nhóm IIB) có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

c) Côn trùng có số lượng mẫu từ trên 2.000 mẫu đến 3.000 mẫu.

7. Người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện sử dụng phương tiện vào việc vận chuyển động vật hoang dã trái phép, thì áp dụng hình thức xử lý quy định tại các Mục 1, 2, 3, 10, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này.

8. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị phạt bổ sung áp dụng các biện pháp sau:

a) Tước quyền sử dụng các loại giấy phép săn bắt, vận chuyển, giấy đăng ký kinh doanh động vật hoang dã.

b) Tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính.

c) Thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở kinh doanh, các cửa hàng ăn uống đặc sản có các loại thức ăn từ sản phẩm thịt các loại động vật hoang dã, quý hiếm và động vật hoang dã thông thường (có nguồn gốc từ tự nhiên).

9. Việc thu hồi các loại giấy phép quy định tại Điểm a và Điểm c, Mục 8, khoản 7 của Điều này thực hiện như sau:

Đối với các loại giấy tờ không phải do cơ quan Kiểm lâm cấp thì cơ quan Kiểm lâm xử lý vi phạm phải lập biên bản, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ra quyết định thu hồi. Đối với loại giấy do cơ quan Kiểm lâm cấp thì cơ quan Kiểm lâm tỉnh ra quyết định thu hồi.

Việc tịch thu tang vật, phương tiện, công cụ được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại Điểm b, Mục 8, Khoản 7, Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này."

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

"Điều 11. Gây thiệt hại đất rừng là hành vi đào, bới, nổ mìn, san ủi lấy đất, đá, đào đắp ngăn nguồn sinh thuỷ, tháo nước, xả chất độc hại vào đất rừng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đào, bới, nổ mìn, gây thiệt hại đất rừng.

2. Phạt tiền từ trên 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi san ủi, lấy đất, đá đào đắp ngăn nguồn sinh thuỷ, tháo nước, gây mất cân bằng tự nhiên, huỷ hoại môi trường sinh thái rừng.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm: xả chất độc hại, chôn vùi chất độc hại, để chất độc hại vào đất rừng.

4. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị phạt bổ sung áp dụng biện pháp sau:

a) Tịch thu phương tiện, công cụ sử dụng để vi phạm hành chính, thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này.

b) Buộc khắc phục hậu quả hoặc chịu chi phí để khắc phục hậu quả.

c) Nếu gây thiệt hại rừng thì còn bị xử lý theo Khoản 1, Điều 1 của Nghị định này.

9. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung và chia thành hai điều như sau:

"Điều 12a. Vận chuyển trái phép lâm sản là hành vi của người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện vận chuyển lâm sản thông thường hoặc lâm sản quý hiếm cho mình hoặc chở thuê cho người khác mà không có chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng vận chuyển sai kích thước, sai chủng loại, vượt khối lượng (theo tỷ lệ quy định) so với chứng từ vận chuyển lâm sản thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái phép lâm sản của người điều khiển phương tiện hoặc chủ phương tiện thô sơ, xe súc vật kéo để vận chuyển trái phép lâm sản.

2. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển trái phép lâm sản của người điều khiển hoặc chủ phương tiện như: xe công nông, xe ô tô, tầu hoả, tầu thuỷ, xe gắn máy hoặc thuyền, bè.

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển trái phép lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Sử dụng biển số giả hoặc không có giấy đăng ký do cơ quan có thẩm quyền cấp.

b) Làm xe hai ngăn, hai đáy, hai mui để cất giấu lâm sản.

c) Sử dụng xe con, xe du lịch, xe chở khách, xe chuyên dùng khác để vận chuyển trái phép lâm sản.

d) Lợi dụng chở hàng hoá, cất giấu lâm sản dưới hàng hoá.

4. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường đến 0,5 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm đến 0,1 m3 gỗ tròn.

c) Củi đến 3 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị đến 1.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

5. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 0,5 m3 đến 2 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 0,1 đến 1 m3 gỗ tròn.

c) Củi từ trên 3 Ster đến 15 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

6. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 2 m3 đến 10 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 1 m3 đến 4 m3 gỗ tròn.

c) Củi từ trên 15 Ster đến 30 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

7. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 10 m3 đến 15 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 4 m3 đến 7 m3 gỗ quy tròn.

c) Củi từ trên 30 Ster đến 50 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

8. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 15 m3 đến 20 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 7 m3 đến 10 m3 gỗ tròn.

c) Củi từ trên 50 Ster đến 60 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

9. Chủ lâm sản tổ chức, tham gia vận chuyển lâm sản có hành vi vi phạm mà có từ 2 loại gỗ (thông thường và quý hiếm) quy định ở Điểm a, b, Mục 8, Khoản 9 của Điều này, tổng khối lượng vượt quá mức tối đa quy định tại Điểm a, Mục 8, Khoản 9 của Điều này thì phải chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự.

10. Trường hợp chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện vận chuyển trái phép lâm sản không chứng minh được chủ lâm sản thì xử lý chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện với vai trò là chủ lâm sản.

11. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị phạt bổ sung áp dụng các biện pháp sau đây:

a) Thu hồi giấy phép vận chuyển lâm sản đặc biệt, giấy phép vận chuyển động vật hoang dã.

b) Tịch thu gỗ, lâm sản và phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

12. Việc thu hồi giấy phép vận chuyển lâm sản đặc biệt, thu hồi giấy phép vận chuyển động vật hoang dã quy định tại Điểm a, Mục 11, Khoản 9 Điều này và tịch thu phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại Điểm b, Mục 11, Khoản 9 Điều này, do người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính ra quyết định xử lý theo quy định hiện hành.

Việc tịch thu gỗ và lâm sản quy định tại Điểm b, Mục 11, Khoản 9, Điều này xử lý như sau:

Nếu gỗ và lâm sản thu giữ tại rừng của các chủ rừng (Lâm trường quốc doanh, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân), sau khi đã có biên bản hồ sơ xử lý đầy đủ của cơ quan Kiểm lâm thì phải giao trả cho chủ rừng. Chủ rừng có trách nhiệm trích tỷ lệ lập quỹ chống chặt phá rừng và chống buôn lậu lâm sản chuyển giao cơ quan Kiểm lâm theo quy định hiện hành.

Nếu gỗ và lâm sản thu giữ không xác định được nguồn gốc, không hợp pháp, không xác định được người vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ra quyết định tịch thu, xử lý theo quy định hiện hành. "

10. Bổ sung Điều 12b như sau:

"Điều 12b. Mua, bán trái phép lâm sản, bao gồm các hành vi mua, bán, tàng trữ lâm sản thông thường, lâm sản quý hiếm không có chứng từ, chứng minh lâm sản hợp pháp hoặc có chứng từ mua, bán hợp pháp nhưng sai kích thước, sai chủng loại, vượt số lượng, vượt khối lượng (theo tỷ lệ quy định) so với chứng từ mua, bán lâm sản hợp pháp thì bị xử phạt như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người tham gia mua, bán lâm sản nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường đến 1 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm đến 0,2 m3 gỗ tròn.

c) Củi đến 5 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị đến 1.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

2. Phạt tiền từ trên 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người tham gia mua, bán lâm sản nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 1m3 đến 5 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 0,2 m3 đến 1 m3 gỗ tròn.

c) Củi từ trên 5 Ster đến 20 Ster.

d) Lâm sản khác có gía trị từ trên 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người tham gia mua, bán lâm sản nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 5 m3 đến 10 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 1 m3 đến 4 m3 gỗ tròn.

c) Củi từ trên 20 Ster đến 40 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

4. Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người tham gia mua, bán lâm sản nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 10 m3 đến 18 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 4 m3 đến 8 m3 gỗ tròn.

c) Củi từ trên 40 Ster đến 60 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

5. Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với người tham gia mua, bán lâm sản nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Gỗ thông thường từ trên 18 m3 đến 25 m3 gỗ tròn.

b) Gỗ quý hiếm từ trên 8 m3 đến 12 m3 gỗ tròn.

c) Củi từ trên 60 Ster đến 70 Ster.

d) Lâm sản khác có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng (theo giá thị trường ở địa phương).

6. Người tham gia mua, bán lâm sản có hành vi vi phạm, mà có từ 2 loại gỗ (thông thường và quý hiếm) quy định ở Điểm a, b, Mục 5, Khoản 10, Điều này, tổng khối lượng vượt quá mức tối đa quy định tại Điểm a Mục 5, Khoản 10, Điều này thì phải chuyển sang truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị phạt bổ sung áp dụng biện pháp sau đây:

Tịch thu lâm sản, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này. "

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

"Điều 13. Vi phạm về chế biến gỗ và lâm sản:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm khi gia công chế biến gỗ, lâm sản cho khách hàng mà không có chứng từ xác nhận nguồn gốc gỗ, lâm sản hợp pháp.

2. Trường hợp kiểm tra gỗ và lâm sản đưa vào chế biến không có chứng từ chứng minh nguồn gốc khai thác, mua bán hợp pháp thì xử lý theo quy định tại Khoản 10, Điều 1 của Nghị định này.

3. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này ngoài phạt tiền còn bị tịch thu lâm sản, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Thực hiện theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này."

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

"Điều 23. Nguyên tắc xử phạt:

1. Người có thẩm quyền xử phạt, sau khi xác định hành vi, mức độ vi phạm phải căn cứ vào các quy định tại khoản 5 Điều 3 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các khoản 1, 2 Điều 3 của Nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản để xem xét, giải quyết hình thức và mức độ xử phạt thích hợp.

2. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

a) Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt từng hành vi vi phạm.

b) Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

Nếu các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cấp nào thì cấp đó quyết định xử phạt. Nếu trong các hành vi vi phạm có một hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền của cấp trên thì chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên để xử lý.

Việc quyết định xử phạt áp dụng các thủ tục theo quy định tại Điều 48 của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính."

13. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 và 2, Điều 25 như sau:

"1. Lâm sản khai thác, mua, bán, tàng trữ, vận chuyển không có chứng từ chứng minh nguồn gốc khai thác, mua bán hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai kích thước, sai chủng loại, vượt số lượng, khối lượng, so với chứng từ thì bị tịch thu xử lý theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này.

2. Các phương tiện được sử dụng để vận chuyển trái phép lâm sản trong các trường hợp vi phạm sau đây (kể cả phương tiện thuộc sở hữu Nhà nước), bị xử lý tịch thu theo quy định tại Mục 12, Khoản 9, Điều 1 của Nghị định này.

a) Vi phạm có tổ chức, vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm, chống người thi hành công vụ, cố ý vượt trạm Kiểm lâm.

b) Vận chuyển thực vật, động vật hoang dã quý hiếm và thực vật, động vật hoang dã thông thường (có nguồn gốc từ tự nhiên).

c) Sử dụng biển số xe giả, xe không có giấy đăng ký của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, làm xe hai ngăn, hai đáy, hai mui để cất giấu lâm sản, lợi dụng chở hàng hoá cất giấu gỗ và lâm sản."

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

"Điều 29. Khiếu nại, tố cáo:

1. Tổ chức, cá nhân bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính quy định tại các Điều 38, 39, 41, 42, 43, 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, có quyền khiếu nại với cơ quan đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi vi phạm hành chính, khi người khiếu nại có căn cứ cho rằng: việc ra quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước về những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.

3. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo phải căn cứ vào Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật có liên quan để giải quyết."

Điều 2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thi hành Nghị định này.

Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các Điều: từ Điều 4 đến Điều 13, khoản 1, 2 của Điều 25 và Điều 29 Nghị định số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 hết hiệu lực thi hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 17/2002/ND-CP

Hanoi, February 08, 2002

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENTS DECREE No.77/CP OF NOVEMBER 29, 1996 ON SANCTIONS AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN THE FIELD OF FOREST MANAGEMENT AND PROTECTION AND FOREST PRODUCT MANAGEMENT

THE GOVERNMENT

Pursuant to the Law on Organization of the Government of December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Forest Protection and Development of August 12, 1991;
Pursuant to the 1999 Penal Code;
Pursuant to the Ordinance on Handling of Administrative Violations of July 6, 1995;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECREES:

Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No.77/CP of November 29, 1996 on sanctions against administrative violations in the field of forest management and protection and forest product management as follows:

1. To amend and supplement Article 4 as follows:

"Article 4.- Illegal deforestation means an act of felling or slashing and burning forests and all other acts not permitted by competent State agencies or permitted but carried out in contravention of the permits, thus causing damage to forest of any type, which shall be sanctioned according to the following levels:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Destroying production forests, up to 0.02 ha.

b/ Destroying protection forests, up to 0.01 ha.

c/ Destroying special-use forests, up to 0.007 ha or equivalent in kind with the concrete values as follows:

- Common timber, for up to 0.2 m3 of log timber.

- Firewood, for up to 1 stere.

- Other forest products with a value of up to VND 100,000 (according to the local market prices).

2. A fine of from over VND 200,000 to VND 500,000 for one of the following acts of violation:

a/ Destroying production forests, from over 0.02 ha to 0.1 ha.

b/ Destroying protection forests, from over 0.01 ha to 0.05 ha.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Common timber, from over 0.2 m3 to 0.5 m3 of log timber.

- Firewood, from over 1 stere to 4 steres.

- Other forest products with a value of between VND 100,000 and VND 500,000 (according to the local market prices).

3. A fine of from over VND 500,000 to VND 2,000,000 for one of the following acts of violation:

a/ Destroying production forests, from over 0.1 ha to 0.2 ha.

b/ Destroying protection forests, from over 0.05 ha to 0.1 ha.

c/ Destroying special-use forests, from over 0.03 ha to 0.07 ha, or equivalent in kind with the concrete values as follows:

- Common timber, from over 0.5 m3 to 1 m3 of log timber.

- Precious and rare timber, up to 0.5 m3 of log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Other forest products with a value of between VND 500,000 and VND 2,000,000 (according to the local market prices).

4. A fine of from over VND 2,000,000 to VND 10,000,000 for one of the following acts of violation:

a/ Destroying production forests, from over 0.2 ha to 0.3 ha.

b/ Destroying protection forests, from over 0.1 ha to 0.2 ha.

c/ Destroying special-use forests, from over 0.07 ha to 0.1 ha, or equivalent in kind with concrete values as follows:

- Common timber, from over 1 m3 to 5 m3 of log timber.

- Precious and rare timber, from over 0.5 m3 to 2 m3 of log timber.

- Firewood, from over 10 steres to 25 steres.

- Other forest products with a value of between VND 2,000,000 and VND 10,000,000 (according to the local market prices).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Destroying production forests, from over 0.3 ha to 0.5 ha.

b/ Destroying protection forests, from over 0.2 ha to 0.3 ha.

c/ Destroying special-use forests, from over 0.1 ha to 0.2 ha, or equivalent in kind with values as follows:

- Common timber, from over 5 m3 to 8 m3 of log timber.

- Precious and rare timber, from over 2 m3 to 4 m3 of log timber.

- Firewood, from over 25 steres to 30 steres.

- Other forest products with a value of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 (according to the local market prices).

6. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, also be subject to the following additional sanctioning measures:

a/ Confiscation of forest products, means and/or instruments already used for committing the administrative violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



7. The confiscation of forest products, means and/or instruments used in the administrative violations prescribed at Point a, Item 6, Clause 1 of this Article shall comply with the provisions of Item 12, Clause 9, Article 1 of this Decree."

2. To amend and supplement Article 5 as follows:

"Article 5.- Illegal exploitation of forests means acts of felling forest trees or exploiting forest products without permission of competent State agencies or in contravention of the regulations on forest exploitation management, which shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 for one of the following acts of violation:

a/ Illegally exploiting forest products in production forests:

- Common timber, up to 0.5 m3 of log timber.

- Firewood, up to 2 stere.

- Other forest products with value of up to VND 300,000 (according to the local market prices).

b/ Illegally exploiting forest products in protection forests:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Firewood, up to 1 steres.

- Other forest products with a value of up to VND 200,000 (according to the local market prices).

2. A fine of from over VND 200,000 to VND 500,000 for one of the following acts of violation:

a/ Illegally exploiting forest products in production forests:

- Common timber, from over 0.5 m3 to 1 m3 of log timber.

- Firewood, from over 2 steres to 8 steres.

- Other forest products with a value of from over VND 300,000 to VND 1,500,000 (according to the local market prices).

b/ Illegally exploiting forest products in protection forests:

- Common timber, from over 0.3 m3 to 0.7 m3 of log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Other forest products with a value of from over VND 200,000 to VND 1,000,000 (according to the local market prices).

3. A fine of from over VND 500,000 to VND 2,000,000 for one of the following acts of violation:

a/ Illegally exploiting forest products in production forests:

- Common timber, from over 1 m3 to 3 m3 of log timber.

- Precious and rare timber, up to 1 m3 of log timber.

- Firewood, from over 8 steres to 20 steres

- Other forest products with a value of from over VND 1,500,000 to VND 6,000,000 (according to the local market prices).

b/ Illegally exploiting forest products in protection forests:

- Common timber, from over 0.7 m3 to 2 m3 of log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Firewood, from over 5 steres to 15 steres.

- Other forest products with a value of from over VND 1,000,000 to VND 4,000,000 (according to the local market prices).

4. A fine of from over VND 2,000,000 to VND 10,000,000 for one of the following acts of violation:

a/ Illegally exploiting forest products in production forests:

- Common timber, from over 3 m3 to 10 m3 of log timber.

- Precious and rare timber, from over 1 m3 to 4 m3 of log timber.

- Firewood, from over 20 steres to 30 steres

- Other forest products with a value of from over VND 6,000,000 to VND 25,000,000 (according to the local market prices).

b/ Illegally exploiting forest products in protection forests:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Precious and rare timber, from over 0.7 m3 to 3 m3 of log timber.

- Firewood, from over 15 steres to 25 steres.

- Other forest products with a value of from over VND 4,000,000 to VND 15,000,000 (according to the local market prices).

5. A fine of from over VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for one of the following acts of violation:

a/ Illegally exploiting forest products in production forests:

- Common timber, from over 10 m3 to 15 m3 of log timber.

- Precious and rare timber, from over 4 m3 to 7 m3 of log timber.

- Firewood, from over 30 steres to 50 steres

- Other forest products with a value of from over VND 25,000,000 to VND 50,000,000 (according to the local market prices).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Common timber, from over 6 m3 to 10 m3 of log timber.

- Precious and rare timber, from over 3 m3 to 5 m3 of log timber.

- Firewood, from over 25 steres to 40 steres.

- Other forest products with a value of from over VND 15,000,000 to VND 25,000,000 (according to the local market prices).

6. In case of illegal exploitation of young forest trees, each of which cannot be calculated in cubic meter, the destroyed forest area shall be measured and such act shall be handled like the act of "illegal deforestation" prescribed at Clause 1, Article 1 of this Decree; in cases of exploitation of scattered trees for which the destroyed forest area cannot be calculated, the total number of felled trees shall be measured in steres and converted into cubic meters, and depending on the type of the illegally exploited timber, the violation shall be handled according to the provisions of Item 1, 2, 3, 4 or 5, Clause 2, Article 1 of this Decree.

7. Persons who commit acts of exploiting forest products involving 2 or more types of timber (common and precious and rare) with the total volume exceeding the maximum level for common timber prescribed at Points a and b, Item 5, Clause 2, Article 1 of this Decree, shall be examined for penal liability.

8. Persons who commit acts of violation prescribed this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the application of the following additional sanctioning measures:

a/ Revocation of their forest product-exploitation permits;

b/ Confiscation of forest products, means and/or instruments used for committing the administrative violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



9. The revocation of forest product-exploitation permits prescribed at Point a, Item 8, Clause 2, Article 1 of this Decree shall be effected under decisions of the persons competent to handle administrative violations.

The confiscation of forest products, means and/or instruments used in the administrative violations prescribed at Point b, Item 8, Clause 2, Article 1 of this Decree shall comply with the provisions of Item 12, Clause 9, Article 1 of this Decree."

3. To amend and supplement Article 6 as follows:

"Article 6.- Acts of illegally slashing and burning forests for milpa farming beyond the prescribed area, thus causing damage to forest of any type shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 for one of the following acts of violation:

a/ Slashing and burning production forests, up to 0.1 ha.

b/ Slashing and burning protection forests, up to 0.05 ha.

c/ Slashing and burning special-use forests, up to 0.02 ha.

2. A fine of from over VND 200,000 to VND 500,000 for one of the following acts of violation:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Slashing and burning protection forests, from over 0.05 ha to 0.1 ha

c/ Slashing and burning special-use forests, from over 0.02 ha to 0.05 ha.

3. A fine of from over VND 500,000 to VND 1,000,000 for one of the following acts of violation:

a/ Slashing and burning production forests, from over 0.3 ha to 0.5 ha.

b/ Slashing and burning protection forests, from over 0.1 ha to 0.2 ha

c/ Slashing and burning special-use forests, from over 0.05 ha to 0.1 ha.

4. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the following additional sanctioning measures:

a/ Confiscation of forest products, means and/or instruments used for committing administrative violations.

b/ Forcible reforestation or payment of the reforestation costs.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4. To amend and supplement Article 7 as follows:

"Article 7.- Violations of the regulations on forest-fire prevention and fight means acts of breaching the regulations on forest-fire prevention and fight or causing forest fires, which shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 50,000 and VND 200,000 for one of the following acts of violation:

a/ Setting a fire in forests where it is so banned.

b/ Bringing explosives and/or inflammables into forests where it is so banned.

c/ Throwing or discharging burning ash into forests where it is so banned.

2. A fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 on forest owners who violate law provisions on forest fire prevention and fight.

3. A fine of from over VND 200,000 to VND 2,000,000 for an act of causing damage to the area of forest of one of the following types:

a/ Production forest, up to 0.2 ha.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Special-use forest, up to 0.05 ha.

4. A fine of from over VND 2,000,000 to VND 10,000,000 for an act of causing damage to the area of forest of one of the following types:

a/ Production forest, from over 0.2 ha to 0.5 ha.

b/ Protection forest, from over 0.1 ha to 0.3 ha.

c/ Special-use forest, from over 0.05 ha to 0.2 ha.

5. A fine of from over VND 10,000,000 to VND 20,000,000 for an act of causing damage to the area of forest of one of the following types:

a/ Production forest, from over 0.5 ha to 1 ha.

b/ Protection forest, from over 0.3 ha to 0.5 ha.

c/ Special-use forest, from over 0.2 ha to 0.3 ha.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



5. To amend and supplement Article 8 as follows:

"Article 8.- Violations of the regulations on prevention and elimination of harmful forest insects and diseases means acts of failing to fully follow measures to prevent and eliminate harmful forest insects and diseases by forest owners, which shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 200,000 and VND 2,000,000 for one of the following acts:

a/ Failing to check and detect in time harmful forest insects and/or diseases by forest owners.

b/ Failing by forest owners to organize the elimination of harmful forest insects and/or diseases and/or to report thereon to the competent agency for handling upon the detection thereof.

2. A fine of from over VND 100,000 to VND 1,000,000 for a forest owner who uses forest insecticides not on the State-prescribed list prescribed.

3. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the forcible overcoming of consequences caused by such insects and/or diseases."

6. To amend and supplement Article 9 as follows:

"Article 9.- Illegally grazing cattle in forests means acts of grazing cattle in forests where it is so prohibited, which shall be sanctioned as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the forcible reforestation or payment of the reforestation costs."

7. To amend and supplement Article 10 as follows:

"Article 10.- Violations of the regulations on wild animal protection means acts of hunting, catching, killing, purchasing, selling, storing, raising in cages, transporting or using precious and rare as well as common wild animals (including products thereof) originating from the nature without permission of competent State agencies or with permission but in violation of the regulations on wild animal management regime, which shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 100,000 and VND 500,000 for one of the following acts:

a/ Hunting, catching, purchasing, selling or transporting wild animals without permits issued by the competent State agencies.

b/ Using methods and/or instruments of destructive nature such as guns, toxic matters, explosives, voltage impulse, nets, magnetic tapes... for hunting and catching.

2. Warning or a fine of from over VND 500,000 to VND 1,000,000 for one of the following acts:

a/ Hunting and catching wild animals in no-hunting areas.

b/ Hunting and catching wild animals during no-hunting (breeding) season.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ Common wild animals with a value of up to VND 10,000,000 (according to local market prices).

b/ Precious and rare wild animals (group IIB) with a value of up to VND 5,000,000 (according to local market prices)

c/ Insects with the number of samples ranging from 50 to 500.

4. A fine of from over VND 5,000,000 to VND 15,000,000 for an act of hunting, catching, killing, purchasing, selling, storing, cage-raising, transporting or using precious and rare as well as common wild animals (including products thereof) as follows:

a/ Common wild animals with a value of from over VND 10,000,000 to VND 25,000,000 (according to local market prices).

b/ Precious and rare wild animals (group IIB) with a value of from over VND 5,000,000 to VND 15,000,000 (according to local market prices)

c/ Insects with the number of samples ranging from over 500 to 1,000.

5. A fine of from over VND 15,000,000 to VND 35,000,000 for an act of hunting, catching, killing, purchasing, selling, storing, raising in cages, transporting or using precious and rare as well as common wild animals (including products thereof) as follows:

a/ Common wild animals with a value of from over VND 25,000,000 to VND 50,000,000 (according to local market prices).

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Insects with the number of samples ranging from over 1,000 to 2,000.

6. A fine of from over VND 35,000,000 to VND 50,000,000 for an act of hunting, catching, killing, purchasing, selling, storing, raising in cages, transporting or using precious and rare as well as common wild animals (including products thereof) as follows:

a/ Common wild animals with a value of from over VND 50,000,000 to VND 70,000,000 (according to local market prices).

b/ Precious and rare wild animals (group IIB) with a value of from over VND 30,000,000 to VND 50,000,000 (according to local market prices)

c/ Insects with the number of samples ranging from over 2,000 to 3,000.

7. The operators or owners of transport means used for the illegal transportation of wild animals shall be handled according to the provisions of Items 1, 2, 3 and 10, Clause 9, Article 1 of this Decree.

8. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the following additional sanctioning measures:

a/ Stripping of the right to use permits for hunting, catching, transporting, or papers on business registration of, wild animals.

b/ Confiscation of material evidences, means and/or instruments used for committing administrative violations.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



9. The revocation of permits prescribed at Points a and c, Item 8, Clause 7 of this Article shall be effected as follows:

Regarding papers not granted by the ranger offices, the ranger offices handling the violations shall have to make records thereof and pass them to the competent State agencies for issuance of revocation decisions. Regarding papers granted by the ranger offices, the provincial-level ranger offices shall issue the revocation decisions.

The confiscation of material evidences, means and/or instruments used for committing administrative violations prescribed at Point b, Item 8, Clause 7 of this Article shall comply with the provisions of Item 12, Clause 9, Article 1 of this Decree."

8. To amend and supplement Article 11 as follows:

"Article 11.- Causing damage to forest land means acts of digging, mine-exploding, excavating forest land for soil and/or stones, making embankments that obstruct water sources for living, or discharging waste water and/or toxic matters into forest land without permission of competent State agencies, which shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 100,000 and VND 500,000 for an act of digging or mine-exploding, thus causing damage into forest land.

2. A fine of from over VND 500,000 to VND 2,000,000 for an act of excavating forest land for soil and/or stones, making embankments that obstruct water sources for living, or discharging waste water to forest land, thus causing natural imbalance, destroying the forest ecological environment.

3. A fine of between VND 2,000,000 and VND 10,000,000 for an act of discharging, burying or putting toxic matters into forest land.

4. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the following additional sanctioning measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Forcible overcoming of the consequences or payment of the costs therefor.

c/ If causing damage to the forest, they shall also be handled according to Clause 1, Article 1 of this Decree.

9. Article 12 is amended, supplemented and divided into two articles as follows:

"Article 12a.- Illegal transportation of forest products means acts of transporting common or precious and rare forest products by means operators or owners for themselves or for other persons without the law-prescribed vouchers or with lawful vouchers but different size or type of products or excessive volume (according to the prescribed percentages) as compared to the forest product-transportation vouchers, which shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 for an act of illegally transporting forest products by operators or owner of rudimentary vehicles or animal drawn-carts.

2. A fine of from over VND 200,000 to VND 2,000,000 for an act of illegal transportation of forest products by operators or owners of "cong nong" (rudimentary mini-trucks), automobiles, trains, ships, motorbikes or boats.

3. A fine of from over VND 2,000,000 to VND 5,000,000 for one of the following acts committed by illegal transporters of forest products:

a/ Using fake number plate or having no registration paper granted by the competent agency.

b/ Using double-compartment, double- bottom or double-roof carts to hide forest products.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Taking advantage of goods transportation to hide forest products under the goods.

4. Warning or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 on forest product owners for acts of organizing or participating in the transportation of forest products of the following types:

a/ Common timber, up to 0.5 m3 of log timber.

b/ Precious and rare timber, up to 0.1 m3 of log timber.

c/ Firewood, up to 3 steres.

d/ Other forest products with a value of up to VND 1,000,000 (according to local market prices).

5. A fine of from over VND 200,000 to VND 2,000,000 on forest product owners for acts of organizing or participating in the transportation of forest products of the following types:

a/ Common timber, from over 0.5 m3 to 2 m3 of log timber.

b/ Precious and rare timber, from over 0.1 m3 to 1 m3 of log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Other forest products with a value of from over VND 1,000,000 to VND 5,000,000 (according to local market prices).

6. A fine of from over VND 2,000,000 to VND 10,000,000 on forest product owners for acts of organizing or participating in the transportation of forest products of the following types:

a/ Common timber, from over 2 m3 to 10 m3 of log timber.

b/ Precious and rare timber, from over 1 m3 to 4 m3 of log timber.

c/ Firewood, from over 15 steres to 30 steres.

d/ Other forest products with a value of from over VND 5,000,000 to VND 20,000,000 (according to the local market prices).

7. A fine of from over VND 10,000,000 to VND 20,000,000 on forest product owners for acts of organizing or participating in the transportation of forest products of the following types:

a/ Common timber, from over 10 m3 to 15 m3 of log timber.

b/ Precious and rare timber, from over 4 m3 to 7 m3 of timber equivalent in log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



d/ Other forest products with a value of from over VND 20,000,000 to VND 30,000,000 (according to local market prices).

8. A fine of from over VND 20,000,000 to VND 30,000,000 on forest product owners for acts of organizing or participating in the transportation of forest products of the following types:

a/ Common timber, from over 15 m3 to 20 m3 of log timber.

b/ Precious and rare timber, from over 7 m3 to 10 m3 of log timber.

c/ Firewood, from over 50 steres to 60 steres.

d/ Other forest products with a value of from over VND 30,000,000 to VND 50,000,000 (according to local market prices).

9. Forest product owners organizing or participating in the transportation of forest products, whose violations involve two or more types of timber (common and precious and rare) as prescribed at Points a and b, Item 8, Clause 9 of this Article with the total volume exceeding the maximum level prescribed at Point a, Item 8, Clause 9 of this Article, shall be examined for penal liability.

10. In cases where the means owner or operators illegally transporting forest products cannot prove the forest product owners, such means owners or operators shall be handled as the forest product owners.

11. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the following additional sanctioning measures:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



b/ Confiscation of timber, forest products and means used for committing the administrative violations.

12. The revocation of special forest product-transportation permits and wild animal-transportation permits prescribed at Point a, Item 11, Clause 9 of this Article as well as the confiscation of the means used for committing administrative violations prescribed at Point b, Item 11, Clause 9 of this Article shall be effected under decisions of the persons competent to handle administrative violations according to current regulations.

The confiscation of timber and forest products prescribed at Point b, Item 11, Clause 9 of this Article shall be effected as follows:

If timber and forest products are seized in forests of forest owners (State-run forest farms, organizations, households and individuals), after records and dossiers on the handling thereof have been fully made by the ranger offices, they shall be returned to the forest owners. The forest owners shall have to make deductions for setting up funds against deforestation and forest product smuggle, to be transferred to the ranger offices according to current regulations.

For the seized timber and forest products with unidentified origin, if they are illegal and the violators cannot be identified, the persons competent to sanction administrative violations shall issue the confiscation and handling decisions according to current regulations."

10. To add Article 12b as follows:

"Article 12b.- Illegal purchase and/or sale of forest products means acts of purchasing, selling and/or storing common and/or precious and rare forest products without valid vouchers or with valid purchase and/or sale vouchers but different size or type of products or with excessive quantity or volume (according to the prescribed percentages) as compared to the valid forest product purchase and/or sale vouchers, which shall be sanctioned as follows:

1. Warning or a fine of between VND 100,000 and VND 200,000 on persons for acts of purchasing and/or selling forest products of one of the following types:

a/ Common timber, up to 1 m3 of log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Firewood, up to 5 steres.

d/ Other forest products with a value of up to VND 1,000,000 (according to local market prices).

2. A fine of from over VND 200,000 to VND 2,000,000 on persons for acts of participating in the purchase and/or sale of forest products of one of the following types:

a/ Common timber, from over 1 m3 to 5 m3 of log timber.

b/ Precious and rare timber, from over 0.2 m3 to 1 m3 of log timber.

c/ Firewood, from over 5 steres to 20 steres.

d/ Other forest products with a value of from over VND 1,000,000 to VND 5,000,000 (according to local market prices).

3. A fine of from over VND 2,000,000 to VND 10,000,000 on persons engaged in the purchase and/or sale of forest products of one of the following types:

a/ Common timber, from over 5 m3 to 10 m3 of log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Firewood, from over 20 steres to 40 steres.

d/ Other forest products with a value of from over VND 5,000,000 to VND 20,000,000 (according to local market prices).

4. A fine of from over VND 10,000,000 to VND 20,000,000 on persons engaged in the purchase and/or sale of forest products of one of the following types:

a/ Common timber, from over 10 m3 to 18 m3 of log timber.

b/ Precious and rare timber, from over 4 m3 to 8 m3 of log timber.

c/ Firewood, from over 40 steres to 60 steres.

d/ Other forest products with a value of from over VND 20,000,000 to VND 30,000,000 (according to local market prices).

5. A fine of from over VND 20,000,000 to VND 30,000,000 on persons engaged in the purchase and/or sale of forest products of one of the following types:

a/ Common timber, from over 18 m3 to 25 m3 of log timber.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ Firewood, from over 60 steres to 70 steres.

d/ Other forest products with a value of from over VND 30,000,000 to VND 50,000,000 (according to local market prices).

6. Persons engaged in the forest product purchase and/or sale involving 2 or more types of timber (common and precious and rare) as prescribed at Points a and b, Item 5, Clause 10 of this Article, with the total volume exceeding the maximum level prescribed at Point a, Item 5, Clause 10 of this Article shall be examined for penal liability.

7. Persons who commit acts of violation prescribed in this Article shall, in addition to warning or fines, be subject to the following additional sanctioning measure:

Confiscation of forest products and means used for committing the administrative violations, which shall comply with the provisions at Item 12, Clause 9, Article 1 of this Decree."

11. To amend and supplement Article 13 as follows:

"Article 13.- Violations of the regulations on wood and forest product processing:

1. A fine of between VND 1,000,000 and VND 5,000,000 for an act of processing wood and/or forest products for customers without vouchers certifying the lawful origin of those wood and/or forest products.

2. In cases where the inspection detects that wood and/or forest products put into processing are not accompanied with vouchers proving the lawful sources of exploitation, purchase and sale thereof, they shall be handled according to the provisions of Clause 10, Article 1 of this Decree.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



12. To amend and supplement Article 23 as follows:

"Article 23.- Sanctioning principles:

1. The persons competent to impose sanctions, after determining acts of violation and their seriousness, must base themselves on the provisions of Clause 5, Article 3 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and Clauses 1 and 2, Article 3 of the Governments Decree No.77/CP of November 29, 1996 on sanctions against administrative violations in the field of forest management and protection and forest product management to consider and decide the appropriate forms and levels of sanction..

2. An administrative violation shall be sanctioned only once.

a/ A person who commits many administrative violations shall be sanctioned for each of such violations.

b/ If many persons commit the same administrative violation, each of them shall be sanctioned therefor.

If administrative violations fall under the handling competence of one level, such level shall decide on the sanctions. If one of the administrative violations falls under the sanctioning competence of the superior level, all dossiers shall be passed over thereto for handling.

The decision on sanctioning shall comply with the procedures prescribed in Article 48 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations."

13. To amend and supplement Clauses 1 and 2 of Article 25 as follows:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. Means (including the State-owned means) used for illegal transportation of forest products in the following cases shall be confiscated according to the provisions of Item 12, Clause 9, Article 1 of this Decree.

a/ Committing violations in an organized manner, committing many violations or relapsing in the same violation, opposing officials on duty, intentionally passing through ranger stations.

b/ Transporting common and/or precious and rare wild plants and/or animals (originating from the nature).

c/ Using automobiles with fake number plates or automobiles without registration papers issued by the competent State agencies; designing double-compartment, double- bottom and/or double-roof vehicles in order to hide forest products, taking advantage of goods transportation to hide timber and forest products."

14. To amend and supplement Article 29 as follows:

"Article 29.- Complaint and denunciation:

1. Organizations or individuals subject to measures for prevention of administrative violations prescribed in Articles 38, 39, 41, 42, 43 and 44 of the Ordinance on the Handling of Administrative Violations or sanctions against administrative violations in the field of forest management and protection and forest product management shall have the right to complain with the administrative decision-issuing agencies or agencies of the persons having committed the administrative violations when they have grounds to believe that the issuance of decisions on the application of measures for prevention of such administrative violations contravene the law, infringe upon their legitimate rights and/or interests.

2. All citizens have the right to denounce to the State agencies law violations in the field of forest management and protection and forest product management as well as the persons competent to handle administrative violations.

3. Upon receiving complaints and/or denunciations from organizations or individuals, the persons competent to handle such complaints and/or denunciations shall have to base themselves on the Law on Complaints and Denunciations as well as relevant legal documents to settle them."

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Article 3.- This Decree takes effect 15 days after its signing. Articles from 4 to 13, Clauses 1 and 2 of Article 25 and Article 29 of Decree No.77/CP of November 29, 1996 cease to be effective.

The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Phan Van Khai

 

;

Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

Số hiệu: 17/2002/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 08/02/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [4]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 17/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [5]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…