BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5538/VBHN-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2024 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DU LỊCH
Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung và đính chính bởi:
Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
Thông tư số 13/2021/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2021.
Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch[1].
Thông tư này quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế; trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; tiêu chuẩn cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ; nội dung bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế; mẫu đơn đề nghị, thông báo, biên bản; mẫu giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, thẻ hướng dẫn viên du lịch; mẫu chứng chỉ, giấy chứng nhận và các mẫu biển hiệu trong lĩnh vực du lịch.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch; Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[2]; Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[3] [4].
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến du lịch.
Điều 3. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. [5] Chuyên ngành về lữ hành quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
a) Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b) Quản trị lữ hành;
c) Điều hành tour du lịch;
d) Marketing du lịch;
đ) Du lịch;
e) Du lịch lữ hành;
g) Quản lý và kinh doanh du lịch;
h) Quản trị du lịch MICE;
i) Đại lý lữ hành;
k) Hướng dẫn du lịch;
l) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
m) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m khoản này thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.
3.[6] Văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Điều 4. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch
1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa gồm:
a) Kiến thức cơ sở ngành: hệ thống chính trị Việt Nam; các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch; tổng quan du lịch; marketing du lịch; tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp;
b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch: tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; thiết kế sản phẩm và tính giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; nghiệp vụ điều hành du lịch; bán hàng và chăm sóc khách hàng; marketing và truyền thông; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp;
c) Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế gồm:
a) Kiến thức cơ sở ngành: hệ thống chính trị Việt Nam; các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch; tổng quan du lịch; marketing du lịch; tâm lý khách du lịch và nghệ thuật giao tiếp; giao lưu văn hóa quốc tế;
b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ điều hành du lịch: tổng quan về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành; thị trường du lịch và sản phẩm du lịch; thiết kế sản phẩm và tính giá chương trình du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; nghiệp vụ điều hành du lịch; bán hàng và chăm sóc khách hàng; marketing và truyền thông; tiền tệ và thanh toán quốc tế trong du lịch; nghiệp vụ xuất nhập cảnh; thủ tục vận chuyển hàng không nội địa và quốc tế; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp;
c) Thực hành nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Điều 5a. Cấu trúc, dung lượng đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch[7]
1. Cấu trúc, dung lượng đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa:
Đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa gồm 03 bài thi như sau:
a) Bài thi trắc nghiệm: thời gian làm bài: 75 phút; điểm đánh giá: tối đa 60 điểm; số lượng câu hỏi trắc nghiệm: 60 câu hỏi gồm tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 15 câu hỏi về 05 nội dung trong nhóm kiến thức cơ sở ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 03 câu hỏi và tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 45 câu hỏi về 09 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 05 câu hỏi.
b) Bài thi tự luận: thời gian làm bài: 75 phút; điểm đánh giá: tối đa 40 điểm; số câu hỏi: ít nhất 02 câu hỏi, mỗi câu hỏi có thể có một hoặc nhiều ý, là tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên ít nhất 02 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 01 câu hỏi.
c) Bài thi thực hành: thời gian thực hành: 90 phút; tổng điểm đánh giá: tối đa 100 điểm; nội dung: thực hành nghiệp vụ điều hành chương trình du lịch và trả lời câu hỏi tình huống, cụ thể như sau:
- Thực hành nghiệp vụ điều hành chương trình du lịch nội địa trên máy tính và thuyết trình: thời gian thực hành trên máy tính và thuyết trình: 80 phút; điểm đánh giá: tối đa 70 điểm; chủ đề: xây dựng và định giá một chương trình du lịch theo tuyến cho đối tượng khách du lịch nội địa.
- Trả lời câu hỏi tình huống: thời gian chuẩn bị và trả lời: 10 phút; điểm đánh giá: tối đa 30 điểm; chủ đề: giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa.
2. Cấu trúc, dung lượng đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế: Đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế gồm 03 bài thi như sau:
a) Bài thi trắc nghiệm: thời gian làm bài: 75 phút; điểm đánh giá: tối đa 60 điểm; số lượng câu hỏi trắc nghiệm: 60 câu hỏi gồm tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 18 câu hỏi về 06 nội dung trong nhóm kiến thức cơ sở ngành quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 03 câu hỏi và tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 42 câu hỏi về 11 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 04 câu hỏi, riêng chủ đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và phát triển doanh nghiệp và chủ đề về tiền tệ và thanh toán quốc tế trong du lịch: mỗi chủ đề 03 câu hỏi.
b) Bài thi tự luận: thời gian làm bài 75 phút, điểm đánh giá: tối đa 40 điểm; số câu hỏi: ít nhất 02 câu hỏi, mỗi câu hỏi có thể có một hoặc nhiều ý, là tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên ít nhất 02 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 01 câu hỏi.
c) Bài thi thực hành: thời gian thực hành: 90 phút; tổng điểm đánh giá: tối đa 100 điểm; nội dung: thực hành nghiệp vụ điều hành chương trình du lịch và trả lời câu hỏi tình huống, cụ thể như sau:
- Thực hành nghiệp vụ điều hành chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài trên máy tính và thuyết trình: thời gian thực hành trên máy tính và thuyết trình: 80 phút; điểm đánh giá: tối đa 70 điểm; chủ đề: xây dựng và định giá một chương trình du lịch theo tuyến cho đối tượng khách du lịch quốc tế.
- Trả lời câu hỏi tình huống: thời gian chuẩn bị và trả lời: 10 phút, điểm đánh giá: tối đa 30 điểm; chủ đề: giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
Điều 5. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch
1. Cơ sở đào tạo đáp ứng các tiêu chí sau được tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch:
a)[8] Là cơ sở giáo dục trình độ cao đẳng trở lên có chức năng đào tạo ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b)[9] Có đề án tổ chức thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: ngân hàng đề thi đáp ứng nội dung quy định tại Điều 4 và Điều 5a Thông tư này; quy trình tổ chức; cơ sở vật chất kỹ thuật và hội đồng thi;
c) Không vi phạm các quy định về tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch trong thời hạn 03 năm tính đến ngày cơ sở đào tạo tổ chức kỳ thi.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
a) Tuân thủ sự kiểm tra, giám sát và hướng dẫn về nghiệp vụ của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[10];
b)[11] Chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt nội dung ngân hàng đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch và cập nhật, bổ sung 02 năm một lần ngân hàng đề thi;
c) Lưu trữ hồ sơ thí sinh, bài thi, kết quả thi và các giấy tờ liên quan đến kỳ thi theo quy định của pháp luật;
d)[12] Gửi thông báo kèm theo đề án tổ chức thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này về Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[13] trước 30 ngày đối với tổ chức kỳ thi lần thứ nhất; gửi thông báo trước 15 ngày đối với tổ chức kỳ thi lần tiếp theo;
đ) Gửi kết quả thi về Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[14] và cập nhật danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử về quản lý lữ hành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi.
3. Thẩm quyền của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[15]:
a)[16] (được bãi bỏ)
b)[17] Hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch;
c) Yêu cầu cơ sở đào tạo không được tổ chức thi nghiệp vụ điều hành du lịch khi phát hiện cơ sở đào tạo không đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi đáp ứng đủ tiêu chí;
d)[18] Công bố danh sách cơ sở giáo dục được tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch trên trang tin điện tử quản lý lữ hành của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[19] trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo tổ chức thi lần thứ nhất của cơ sở giáo dục.
4.[20] Chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế được cấp cho người đạt từ 50% số điểm trở lên trong mỗi bài thi trong đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa, đề thi nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế. Chứng chỉ được cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức thi.
1. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành:
a) Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động kinh doanh lữ hành, hồ sơ gồm: thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành; giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp;
b) Trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc bị giải thể, hồ sơ gồm: thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành; giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp; quyết định giải thể, biên bản họp của doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp; quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định giải thể của Tòa án trong trường hợp doanh nghiệp giải thể theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 201 của Luật Doanh nghiệp;
c) Trường hợp doanh nghiệp phá sản, hồ sơ gồm: quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản kèm theo giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành đã được cấp.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành:
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
3. Hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành:
a)[21] Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, trường hợp không có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì cơ quan cấp phép có văn bản gửi ngân hàng để doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ; trường hợp có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì cơ quan cấp phép phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, tiền ký quỹ do tòa án quyết định theo quy định của pháp luật về phá sản.
1.[22] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng, cơ quan cấp phép ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành; quyết định thu hồi giấy phép được gửi đến doanh nghiệp, cơ quan chức năng về thanh tra, kiểm tra, cơ quan nhà nước về xuất nhập cảnh, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, công bố trên cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp phép và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp gửi báo cáo về việc hoàn thành nghĩa vụ với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch theo hợp đồng đã ký kèm theo giấy phép đã được cấp đến cơ quan cấp phép.
3. Sau khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này, việc hoàn trả tiền ký quỹ được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
TIÊU CHUẨN CẤP BIỂN HIỆU ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
Điều 8. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin rõ ràng về nguồn gốc và chất lượng hàng hóa.
3.[23] Niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.
4. Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng.
Điều 9. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ ăn uống theo quy định của pháp luật.
2. Phòng ăn có đủ ánh sáng; có hệ thống thông gió; có bàn, ghế hoặc chỗ ngồi thuận tiện; nền nhà khô, sạch, không trơn, trượt; đồ dùng được rửa sạch và để khô; có thùng đựng rác.
3. Có thực đơn bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần) kèm theo hình ảnh minh họa.
4. Bếp thông thoáng, có khu vực sơ chế và chế biến món ăn riêng biệt; có trang thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm.
5. Nhân viên có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; mặc đồng phục và đeo biển tên trên áo.
6. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 8 Thông tư này.
Điều 10. Tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ thể thao theo quy định của pháp luật.
2. Có nội quy bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có nơi đón tiếp, nơi gửi đồ dùng cá nhân và phòng tắm cho khách.
3. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ luyện tập và thi đấu; có dịch vụ cho thuê dụng cụ tập luyện, thi đấu phù hợp với từng môn thể thao.
4. Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ, nhân viên cứu hộ phù hợp với từng môn thể thao.
5. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 8 và khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ vui chơi, giải trí theo quy định của pháp luật.
2. Có nội quy; có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân.
3. Có địa điểm, cơ sở vật chất, dụng cụ, phương tiện phù hợp với từng loại dịch vụ vui chơi giải trí.
4. Có người hướng dẫn, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ vui chơi, giải trí.
5. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 8 và khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
1. Có đăng ký kinh doanh và bảo đảm các điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
2. Có nơi đón tiếp, gửi đồ dùng cá nhân.
3. Có nội quy, quy trình bằng tiếng Việt, tiếng Anh và ngôn ngữ khác (nếu cần); có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với từng loại dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
4. Có nhân viên y tế, kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ phù hợp với từng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
5. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 8 và khoản 5 Điều 9 Thông tư này.
Điều 13. Tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ của hướng dẫn viên du lịch quốc tế [24]
1.[25] Người sử dụng thành thạo ngoại ngữ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Du lịch là người đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ngành ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài, ngành phiên dịch tiếng nước ngoài, ngành sư phạm tiếng nước ngoài;
b) Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ hoặc tiếng nước ngoài. Trường hợp văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo;
c) Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên ở nước ngoài theo chương trình đào tạo bằng ngôn ngữ chính thức của nước sở tại. Trường hợp được đào tạo bằng ngôn ngữ khác với ngôn ngữ chính thức của nước sở tại, văn bằng hoặc phụ lục văn bằng không thể hiện ngôn ngữ đào tạo, cần bổ sung giấy tờ chứng minh ngôn ngữ được sử dụng để đào tạo;
d) Có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ còn thời hạn do tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cấp gồm: Chứng chỉ ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tương đương từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương từ bậc B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu hoặc đạt mức yêu cầu theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
2. Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp.
Điều 14. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
1. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa gồm:
a) Kiến thức cơ sở ngành: địa lý Việt Nam; lịch sử Việt Nam; văn hóa Việt Nam; hệ thống chính trị Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch;
b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ: tổng quan du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; tâm lý khách du lịch; nghệ thuật giao tiếp và ứng xử trong hướng dẫn du lịch; kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn; y tế du lịch;
c) Thực hành kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn;
d) Thực tế nghề nghiệp cuối khóa.
2. Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế gồm:
a) Kiến thức cơ sở: địa lý Việt Nam; lịch sử Việt Nam; văn hóa Việt Nam; lịch sử văn minh thế giới; hệ thống chính trị Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan đến du lịch;
b) Kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ: tổng quan du lịch; khu du lịch, điểm du lịch Việt Nam; tâm lý khách du lịch; giao lưu văn hóa quốc tế; nghệ thuật giao tiếp và ứng xử trong hướng dẫn du lịch quốc tế; kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn; y tế du lịch; xuất nhập cảnh, hàng không và lưu trú; lễ tân ngoại giao;
c) Thực hành kỹ năng nghiệp vụ hướng dẫn;
d) Thực tế nghề nghiệp cuối khóa.
Điều 15a. Cấu trúc, dung lượng đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch[26]
1. Cấu trúc, dung lượng đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa: Đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa gồm 03 bài thi như sau:
a) Bài thi trắc nghiệm: thời gian làm bài: 75 phút; điểm đánh giá: 60 điểm; số lượng câu hỏi trắc nghiệm: 60 câu hỏi gồm tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 24 câu hỏi về 04 nội dung trong nhóm kiến thức cơ sở ngành quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 06 câu hỏi và tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 36 câu hỏi về 06 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 06 câu hỏi.
b) Bài thi tự luận: thời gian làm bài: 75 phút; điểm đánh giá: tối đa 40 điểm; số lượng câu hỏi: ít nhất 02 câu hỏi, mỗi câu hỏi có thể có một hoặc nhiều ý, là tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên ít nhất 02 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 01 câu hỏi.
c) Bài thi thực hành: thời gian thực hành: 20 phút; tổng điểm đánh giá: tối đa 100 điểm; nội dung: thực hành nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và trả lời câu hỏi tình huống, cụ thể như sau:
- Thực hành nghiệp vụ hướng dẫn du lịch cho khách du lịch nội địa: thời gian chuẩn bị và thuyết trình: 15 phút; điểm đánh giá: tối đa 70 điểm; chủ đề: giới thiệu về văn hóa, đất nước, con người và các điểm đến du lịch của Việt Nam.
- Trả lời câu hỏi tình huống: thời gian chuẩn bị và trả lời: 05 phút; điểm đánh giá: tối đa 30 điểm; chủ đề: giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình hướng dẫn khách du lịch nội địa.
2. Cấu trúc, dung lượng đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế: Đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế[27] gồm 03 bài thi như sau:
a) Bài thi trắc nghiệm: thời gian làm bài: 75 phút; điểm đánh giá: tối đa 60 điểm; số lượng câu hỏi trắc nghiệm: 60 câu hỏi gồm tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 25 câu hỏi về 05 nội dung trong nhóm kiến thức cơ sở ngành quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 05 câu hỏi và tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên 35 câu hỏi về 09 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 04 câu hỏi, riêng chủ đề về y tế du lịch gồm 03 câu hỏi.
b) Bài thi tự luận: thời gian làm bài: 75 phút; điểm đánh giá: tối đa 40 điểm; số câu hỏi: ít nhất 02 câu hỏi, mỗi câu hỏi có thể có một hoặc nhiều ý, là tổ hợp lựa chọn ngẫu nhiên ít nhất 02 nội dung trong nhóm kiến thức chuyên ngành và nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này, mỗi nội dung gồm 01 câu hỏi.
c) Bài thi thực hành: thời gian thực hành: 20 phút; điểm đánh giá: tối đa 100 điểm; nội dung: thực hành nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và trả lời câu hỏi tình huống, cụ thể như sau:
- Thực hành nghiệp vụ hướng dẫn du lịch cho khách du lịch quốc tế: thời gian chuẩn bị và thuyết trình: 15 phút; điểm đánh giá: tối đa 70 điểm; chủ đề: giới thiệu về văn hóa, đất nước, con người, các điểm đến du lịch của Việt Nam và các nước trên thế giới.
- Trả lời câu hỏi tình huống: thời gian chuẩn bị và trả lời: 05 phút; điểm đánh giá: tối đa 30 điểm; chủ đề: giải quyết vấn đề phát sinh trong quá trình hướng dẫn khách du lịch quốc tế.
Điều 15. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch
1. Cơ sở đào tạo đáp ứng các tiêu chí sau được tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch:
a)[28] Là cơ sở giáo dục trình độ cao đẳng trở lên có chức năng đào tạo ngành, nghề hướng dẫn du lịch, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b)[29] Có đề án tổ chức thi bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: ngân hàng đề thi đáp ứng nội dung quy định tại Điều 14 và Điều 15a Thông tư này; quy trình tổ chức; cơ sở vật chất kỹ thuật và hội đồng thi;
c) Không vi phạm các quy định về tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch trong thời hạn 03 năm tính đến ngày cơ sở đào tạo tổ chức kỳ thi.
2. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm:
a) Tuân thủ sự kiểm tra, giám sát và hướng dẫn về nghiệp vụ của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[30];
b)[31] Chịu trách nhiệm thẩm định, phê duyệt nội dung ngân hàng đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và cập nhật, bổ sung 02 năm một lần ngân hàng đề thi;
c) Lưu trữ hồ sơ thí sinh, bài thi, kết quả thi và các giấy tờ liên quan đến kỳ thi theo quy định của pháp luật;
d)[32] Gửi thông báo kèm theo đề án tổ chức thi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này về Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[33] trước 30 ngày đối với tổ chức kỳ thi lần thứ nhất; gửi thông báo trước 15 ngày đối với tổ chức kỳ thi lần tiếp theo;
đ) Gửi kết quả thi về Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam và cập nhật danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ lên trang thông tin điện tử về quản lý hướng dẫn viên trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ thi.
3. Thẩm quyền của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam[34]:
a)[35] (được bãi bỏ)
b)[36] Hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch;
c)[37] Yêu cầu cơ sở giáo dục không được tổ chức thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch khi phát hiện cơ sở giáo dục không đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi đáp ứng đủ tiêu chí;
d)[38] Công bố danh sách cơ sở giáo dục tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch trên trang tin điện tử quản lý hướng dẫn viên của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo lần thứ nhất của cơ sở giáo dục.
4.[39] Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ hướng du lịch quốc tế được cấp cho người đạt từ 50% số điểm trở lên trong mỗi bài thi trong đề thi hướng dẫn du lịch nội địa, đề thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế. Chứng chỉ được cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức thi.
Điều 16. Nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm
1. Lý thuyết về nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm:
a) Đặc điểm tâm lý khách du lịch theo thị trường, giới tính, lứa tuổi;
b) Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói, bằng ngôn ngữ cơ thể;
c) Kỹ năng giải quyết tình huống;
d) Quy trình hướng dẫn du lịch tại điểm, các kỹ năng hướng dẫn du lịch chuyên biệt.
2. Kiến thức về khu du lịch, điểm du lịch:
a) Khái quát chung về địa phương;
b) Khái quát chung về lịch sử phát triển của khu du lịch, điểm du lịch;
c) Các đặc điểm cơ bản của khu du lịch, điểm du lịch;
d) So sánh giá trị của khu du lịch, điểm du lịch của địa phương với một vài khu du lịch, điểm du lịch tương đồng.
3. Thực hành bài giới thiệu về khu du lịch, điểm du lịch.
1. Nội dung khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế có thời lượng 30 tiết, bao gồm:
a) Tình hình du lịch thế giới, xu hướng và triển vọng;
b) Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước;
c) Hệ thống các văn bản pháp luật mới liên quan đến du lịch;
d) Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về du lịch;
đ) Tình hình phát triển du lịch Việt Nam, thông tin về sản phẩm du lịch mới, sản phẩm du lịch chủ đạo;
e) Các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
2.[40] Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch công bố kế hoạch tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch có giá trị trên toàn quốc.
3. Căn cứ Kế hoạch tổ chức các khóa cập nhật kiến thức do Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[41] [42] công bố, hướng dẫn viên gửi đăng ký đến Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch[43] [44].
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc khóa cập nhật kiến thức, Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[45] [46] có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế. Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức có giá trị 01 năm kể từ ngày cấp.
Ban hành kèm theo Thông tư này các Phụ lục về mẫu thông báo, đơn đề nghị; mẫu giấy phép, mẫu thẻ; mẫu biển hiệu và các mẫu chứng chỉ, giấy xác nhận trong lĩnh vực du lịch:
1.[47] [48] Phụ lục I: Danh mục chứng chỉ ngoại ngữ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phụ lục II: Mẫu đơn đề nghị, mẫu thông báo, mẫu biên bản a) Mẫu số 01: Đơn đề nghị công nhận điểm du lịch;
b) Mẫu số 02: Đơn đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh;
c) Mẫu số 03: Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia;
d) Mẫu số 04: Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Mẫu số 05: Đơn đề nghị cấp lại/cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành;
e) Mẫu số 06: Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành;
g) Mẫu số 07: Đơn đề nghị công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
h) Mẫu số 08: Biên bản thẩm định cơ sở lưu trú du lịch;
i) Mẫu số 09: Biên bản làm việc của Tổ thẩm định;
k) Mẫu số 10: Đơn đề nghị cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
l) Mẫu số 11: Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch;
m) Mẫu số 12: Đơn đề nghị cấp đổi/cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch;
n) Mẫu số 13: Đăng ký tham dự khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch;
o) Mẫu số 14: Đơn đề nghị thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực.
3. Phụ lục III. Mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, mẫu thẻ hướng dẫn viên du lịch
a) Mẫu số 01: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa;
b) Mẫu số 02: Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
c) Mẫu số 03: Thẻ hướng dẫn viên du lịch.
4. Phụ lục IV: Mẫu chứng chỉ, giấy chứng nhận
a) Mẫu số 01: Chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa;
b) Mẫu số 02: Chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế;
c) Mẫu số 03: Giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch nội địa, hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
d) Mẫu số 04: Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa;
đ) Mẫu số 05: Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế.
5. Phụ lục V: Mẫu biển hiệu
a) Mẫu số 01: Biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
b) Mẫu số 02: Biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Điều 19. Hiệu lực thi hành[49]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các văn bản, quy định sau đây hết hiệu lực:
a) Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch;
b) Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch (sau đây gọi tắt là Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL);
c) Mục VII Điều 1 và mục VII Điều 2 Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Điều 1 Thông tư số 19/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL, Thông tư số 17/2010/TT-BVHTTDL, Thông tư số 03/2013/TT-BVHTTDL;
đ) Điều 3 Thông tư số 04/2016/TT-BVHTTDL ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 15/2012/TT-BVHTTDL, Thông tư số 07/2012/TT-BVHTTDL, Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL và Thông tư số 05/2013/TT-BVHTTDL.
1. Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho hướng dẫn viên theo quy định tại khoản 4 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 có giá trị theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận để đổi thẻ hướng dẫn viên.
2. Chứng nhận đã qua kỳ kiểm tra trình độ ngoại ngữ do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT- BVHTTDL được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 có giá trị theo thời hạn ghi trên Chứng nhận để cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế.
3. Chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch theo quy định tại khoản 2 mục III Thông tư số 89/2008/TT-BVHTTDL được cấp trước ngày 31 tháng 3 năm 2018 có giá trị theo thời hạn ghi trên Chứng chỉ để cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa.
4. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ mua sắm và dịch vụ ăn uống đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng biển hiệu cho đến hết thời hạn theo Quyết định cấp biển hiệu.
Điều 21. Tổ chức thực hiện[50] [51]
1. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức, triển khai, hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam) để kịp thời xem xét, điều chỉnh./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT BỘ TRƯỞNG |
DANH
MỤC CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ DO CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CẤP[52] [53]
(Kèm
theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
STT |
Ngôn ngữ |
Chứng chỉ |
Trình độ/thang điểm |
1 |
Tiếng Anh |
TOEFL iBT |
Từ 61 điểm trở lên |
IELTS |
Từ 5,5 điểm trở lên |
||
Aptis ESOL |
Từ bậc B2 trở lên |
||
TOEIC (4 Kỹ năng) |
- Nghe và đọc: từ 785 điểm trở lên. - Nói: từ 160 điểm trở lên. - Viết: từ 150 điểm trở lên. |
||
Pearson English International Certificate |
Từ bậc 3 trở lên |
||
B2 FCE |
|
||
C1 CAE |
|
||
C2 CPE |
|
||
B2 Business Vantage |
|
||
Linguaskill |
Từ 160 điểm trở lên |
||
2 |
Tiếng Nhật |
Chứng chỉ 5 cấp JLPT |
Từ cấp độ N2 trở lên |
Chứng chỉ NAT-TEST |
Từ cấp độ 2Q trở lên |
||
Chứng chỉ TOPJ |
Từ bậc Trung cấp B trở lên |
||
3 |
Tiếng Trung |
Chứng chỉ 6 cấp HSK + HSK K |
Từ HSK cấp độ 4 + HSK K từ intermediate trở lên |
Chứng chỉ TOCFL (4 kỹ năng) |
Từ cấp độ 4 trở lên |
||
4 |
Tiếng Đức |
TestDaF |
Từ bậc 4 trở lên |
ÖSD Zertifikat B2 (ZB2) |
Phần thi viết (đọc - nghe - viết): từ 42 điểm trở lên; Phần thi nói: từ 18 điểm trở lên. |
||
DSD II |
Từ bậc B2 trở lên |
||
Goethe-Zertifikat |
Từ bậc B2 trở lên |
||
5 |
Tiếng Pháp |
Chứng chỉ DELF |
Từ bậc B2 trở lên |
Chứng chỉ TCF (04 kỹ năng) |
Từ 400 điểm trở lên |
||
Diplôme de Langue |
|
||
Chứng chỉ DALF |
|
||
8 |
Tiếng Hàn Quốc |
Chứng chỉ TOPIK (thi Nghe, Đọc, Viết) + OPIc tiếng Hàn |
TOPIK từ bậc 4 trở lên và OPIc từ Advanced Low trở lên |
9 |
Tiếng Nga |
Chứng chỉ ТРКИ |
Từ cấp độ ТРКИ-2 trở lên |
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ, MẪU THÔNG BÁO, MẪU BIÊN BẢN
(Kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày……tháng……năm…….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
ĐIỂM DU LỊCH
Kính gửi: Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[54]tỉnh/thành phố….
- Tên tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý điểm du lịch: ……………………
- Địa chỉ:…………………………………………………………………..
- Điện thoại:…………………..…… Fax:……………………………
- Email:……………………………………………………………………
- Website (nếu có):………………………………………………………..
Căn cứ Luật Du lịch và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, chúng tôi thấy ……(tên điểm du lịch)… đã đáp ứng đủ điều kiện để được công nhận là điểm du lịch. Kính đề nghị Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[55] thẩm định, công nhận điểm du lịch cho….(tên điểm du lịch)…
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị công nhận điểm du lịch.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày……tháng……năm…….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Kính gửi: Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[56] tỉnh/thành phố….
- Tên cơ quan, tổ chức quản lý khu du lịch: …………………………….
- Địa chỉ:…………………………………………………………………..
- Điện thoại:…………………..…… Fax:……………………………
- Email:……………………………………………………………………
- Website (nếu có):………………………………………………………..
Căn cứ Luật Du lịch và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, chúng tôi thấy ……(tên khu du lịch) đã đáp ứng đủ điều kiện để được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh. Kính đề nghị Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[57] thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố ……. công nhận khu du lịch cho….(tên khu du lịch)… là khu du lịch cấp tỉnh.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…………, ngày……tháng……năm…….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
KHU DU LỊCH QUỐC GIA
Kính gửi: Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố………………………………………......
- Địa chỉ:………………………………………………………………….....
- Điện thoại:…………………..…… Fax:……………………………...
- Email:………………………………………………………………………
- Website/Cổng thông tin điện tử:...................................................................
Căn cứ Luật Du lịch và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, chúng tôi thấy ……(tên khu du lịch) đã đáp ứng đủ điều kiện để được công nhận là khu du lịch quốc gia.
Kính đề nghị Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận (tên khu du lịch)… là khu du lịch quốc gia.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
TÊN DOANH
NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
… … …, ngày … …tháng… …năm… …. |
CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH ……..(1)……….
Kính gửi: ……………………..(2)……………………
1. Tên doanh nghiệp (chữ in hoa):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: …………………………………………...
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có): ……………..……………
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):………...............................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính:..............................................................................................
Điện thoại:… ………………………………...…………………………………….
Fax:………………………………………................................................................
Website:…………………………………….………………………………………
Email:........................................................................................................................
3. Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
3.1. Thông tin chung (3)
Họ và tên:…………………………………………………………………………..
Giới tính: □ Nam □ Nữ Ngày tháng năm sinh: ……../……../…………..
Chức danh:…………………………………………………………………….........
Chỗ ở hiện tại:...........................................................................................................
3.2. Đối với người có quốc tịch Việt Nam
Số định danh cá nhân/ Chứng minh nhân dân: …………….………………………
3.3. Đối với người có quốc tịch nước ngoài
Hộ chiếu ……………………… cấp ngày: … ../…./…… Nơi cấp: …..……..……
Quốc tịch:……………………………………………….…………...…..................
4. Tên, địa chỉ chi nhánh (nếu có): ........................................................................
5. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện (nếu có): .........................................................
6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số…………………. cấp ngày..../…../.... Nơi cấp: …………………………….
7. Tài khoản ký quỹ số ……………….tại ngân hàng……………….………..…
Căn cứ vào các quy định hiện hành, kính đề nghị …………(2)………….. cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành ……..(4)……….. cho doanh nghiệp.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành./.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Hướng dẫn ghi:
(1) Quốc tế hoặc nội địa;
(2) Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (trong trường hợp đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế); Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố... (trong trường hợp đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa).
(3) Cả người có quốc tịch Việt Nam và nước ngoài đều phải ghi.
(4) Ghi rõ phạm vi kinh doanh theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Du lịch.
TÊN DOANH
NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
… … …, ngày … …tháng… …năm… …. |
....(1)... GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH .........(2)..........
Kính gửi: …………………(3)………………..
1. Tên doanh nghiệp (chữ in hoa):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:…………….…..…………...……………
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có)…..……………...……….
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có)……..……..…………………………………..
2. Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................
Điện thoại:……………………………………………………………..………….
Fax:..........................................................................................................................
Website:…………………………………………………………..……………….
Email:......................................................................................................................
3. Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
3.1. Thông tin chung (4)
Họ và tên:................................................................................................................
Giới tính: □ Nam □ Nữ Ngày tháng năm sinh: ……../……../……..
Chức danh:…………………………………………………………………...........
Chỗ ở hiện tại:.........................................................................................................
3.2. Đối với người có quốc tịch Việt Nam
Số định danh cá nhân/ Chứng minh nhân dân ……………………………………
3.3. Đối với người có quốc tịch nước ngoài
Hộ chiếu ……………………… cấp ngày: … ../…./…… Nơi cấp: …..…………
Quốc tịch:……........................................................................................................
4. Tên, địa chỉ chi nhánh (nếu có): .....(5).............................................................
5. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện (nếu có): …(5)…………………………….
6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số………cấp ngày..../…… /.... nơi cấp:………….....…………………………
7. Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành …(2)........số ………….do: … cấp ngày……. tháng…… năm……..
8. Tài khoản ký quỹ số …(5)………….tại ngân hàng……(5)…………………
9. Lý do đề nghị......(1)……..……… giấy phép:………………….....................
Căn cứ vào các quy định hiện hành, kính đề nghị ….(3)……(1)… giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành ……..(6)……… cho doanh nghiệp.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị....(1).... giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành./.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Hướng dẫn ghi:
(1) Cấp lại (trong các trường hợp quy định tại Điều 34 Luật Du lịch); cấp đổi (trong các trường hợp quy định tại Điều 35 Luật Du lịch).
(2) Quốc tế hoặc nội địa;
(3) Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (trong trường hợp đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế); Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố... (trong trường hợp đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa).
(4) Cả người có quốc tịch Việt Nam và nước ngoài đều phải ghi.
(5) Chỉ ghi nếu có sự thay đổi so với lần cấp gần nhất.
(6) Ghi rõ phạm vi kinh doanh theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Luật Du lịch.
TÊN DOANH
NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
… … …, ngày … …tháng… …năm… …. |
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH....(1)....
Kính gửi: …………(2)…………………..
1. Tên doanh nghiệp (chữ in hoa):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:……………………………..…..…………
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài (nếu có):………..…………….........
Tên doanh nghiệp viết tắt (nếu có):………...………………………………………
2. Địa chỉ trụ sở chính: ...........................................................................................
Điện thoại: ……………………………………. Fax: .............................................
3. Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: ...............................
Chức danh: ...............................................................................................................
4. Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành...(1)… số……do …..(2) cấp ngày...... tháng... năm……
5. Lý do chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành: ...............................
6. Địa chỉ nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính:………………………
Doanh nghiệp cam kết đã hoàn thành mọi nghĩa vụ đối với khách du lịch, các cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch và xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung Thông báo này.
Căn cứ vào các quy định hiện hành, kính đề nghị….....(2)………….. ban hành Quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành và có công văn gửi Ngân hàng...(3)....để doanh nghiệp được giải tỏa tiền ký quỹ./.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Hướng dẫn ghi:
(1) Quốc tế hoặc nội địa;
(2) Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (trong trường hợp thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế); Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố... (trong trường hợp thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa).
(3) Tên ngân hàng nơi doanh nghiệp đóng tiền ký quỹ.
TÊN DOANH
NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…… ngày…… tháng ……..năm.... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN
HẠNG CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH
Kính gửi: ……………..(1)……………………..
Căn cứ Luật Du lịch, sau khi nghiên cứu Tiêu chuẩn Quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch hiện hành, chúng tôi làm đơn này đề nghị .......(1) ........... xem xét, xếp hạng cho cơ sở lưu trú du lịch.
1. Thông tin chung về cơ sở lưu trú du lịch
- Loại, tên cơ sở lưu trú du lịch:.....................................................................
- Địa chỉ:.........................................................................................................
- Điện thoại:.............................................Fax:...............................................
- Email:....................................................Website:.........................................
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh số:....................., cơ quan cấp:............................................................................................................
- Có cam kết, giấy chứng nhận về:
(1) Đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
(2) Phòng cháy, chữa cháy;
(3) Bảo vệ môi trường;
(4) An toàn thực phẩm.
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
- Tổng vốn đầu tư ban đầu:.............................................................................
- Tổng vốn đầu tư nâng cấp (nếu có):.............................................................
- Tổng diện tích mặt bằng (m2):......................................................................
- Tổng diện tích mặt bằng xây dựng (m2):......................................................
- Tổng số buồng:
STT |
Loại buồng |
Số lượng buồng |
Giá công bố (VND) |
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
... |
|
|
|
- Dịch vụ có trong cơ sở lưu trú du lịch:
................................................................................................................................
3. Người quản lý và nhân viên phục vụ:
- Tổng số: .......................................................................................................
Trong đó:
Ban giám đốc:............................. Lễ tân:.......................................................
Bếp:............................................. Buồng:.......................................................
Bàn, bar:...................................... Bộ phận khác:...........................................
- Trình độ:
Trên đại học:.......(người) Đại học:.......(người) Cao đẳng:........(người)
Trung cấp:...........(người) Sơ cấp:....... ..(người) THPT:..............(người)
- Chứng chỉ khác:...........................(người)
- Được đào tạo nghiệp vụ (%):.....................................................................
- Được đào tạo ngoại ngữ (%):......................................................................
4. Hạng đề nghị:
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung trong Đơn đề nghị và thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng cơ sở lưu trú theo đúng hạng đã được công nhận.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT HOẶC CHỦ CƠ SỞ LƯU TRÚ DU LỊCH |
Hướng dẫn ghi:
(1) Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (đối với hạng 4 sao trở lên); Sở Du lịch/ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch61[61] tỉnh/thành phố... (đối với hạng từ 1-3 sao).
TÊN DOANH
NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…… ngày…… tháng ……..năm.... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CƠ SỞ[64]
ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH
Kính gửi: Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch[65] [66]tỉnh/thành phố.....
- Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ:......................................................................
.........................................................................................................................
- Địa chỉ:.........................................................................................................
- Điện thoại:.......................................... Fax:.................................................
- Email:................................................. Website:………………...........……
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh số:........................, cơ quan cấp:.............................................................................................................
Ngày cấp:...........................................Nơi cấp:...............................................
- Tổng số người quản lý và nhân viên phục vụ:..............................................
- Các cam kết, giấy chứng nhận (đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện):
(1) Đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
(2) Phòng cháy, chữa cháy;
(3) Bảo vệ môi trường;
(4) An toàn thực phẩm.
Căn cứ Luật Du lịch và Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, chúng tôi thấy ……(1)…. đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn để được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (bản thuyết minh kèm theo).
Kính đề nghị Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch[67] [68]cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho……….(1)……..
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung trong Đơn đề nghị và thực hiện nghiêm túc, bảo đảm chất lượng cơ sở dịch vụ theo quy định.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT HOẶC CHỦ CƠ SỞ DỊCH VỤ |
Hướng dẫn ghi:
(1): Tên cơ sở dịch vụ
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..........., ngày....tháng ... năm …….
Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.....(1).....
Kính gửi: Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố[70] [71].....
- Họ và tên (chữ in hoa):.........................................................................................
- Ngày tháng năm sinh: ……../……../…….. - Giới tính: □ Nam □ Nữ
- Số định danh cá nhân/ Chứng minh nhân dân:…………………………………
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:..........................................................................
- Trình độ ngoại ngữ (đối với người đề nghị cấp thẻ HDV du lịch quốc tế):
.................................................................................................................................
- Địa chỉ liên lạc:...................................................................................................
- Điện thoại: ................................ - Email: ……………………............................
Căn cứ vào các quy định hiện hành, kính đề nghị Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố....................cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch ......(1).....(2)... cho tôi.
Tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch./.
|
NGƯỜI ĐỀ
NGHỊ CẤP THẺ |
Hướng dẫn ghi:
(1) Quốc tế, nội địa hoặc tại điểm.
(2) Tên điểm du lịch đối với trường hợp cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..........., ngày....tháng ... năm …….
………(1)....... thẻ hướng dẫn viên du lịch ……..(2)……..
Kính gửi: Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố[73] [74] …
- Họ và tên (chữ in hoa):.........................................................................................
- Ngày tháng năm sinh:………… Giới tính: □ Nam □ Nữ
- Số định danh cá nhân/ Chứng minh nhân dân:.....................................................
- Địa chỉ liên lạc:.....................................................................................................
- Điện thoại:…………………………………………. Email:.............................
- Đã được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch:
+ Loại: □ Nội địa □ Quốc tế □ Tại điểm
+ Số thẻ:………………. - Nơi cấp:……………….. - Ngày cấp: ..../…./……
- Lý do đề nghị cấp đổi/cấp lại thẻ:.........................................................................
Căn cứ vào các quy định hiện hành, kính đề nghị Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố ……… thẩm định và ……(1)….. thẻ hướng dẫn viên du lịch ……(2)…… cho tôi.
Tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp đổi/cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch./.
|
NGƯỜI ĐỀ
NGHỊ CẤP THẺ |
Hướng dẫn ghi:
(1) Cấp đổi (trong các trường hợp quy định tại Điều 62 Luật Du lịch); cấp lại (trong các trường hợp quy định tại Điều 63 Luật Du lịch);
(2) Quốc tế, nội địa hoặc tại điểm.
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..........., ngày....tháng ... năm …….
ĐĂNG KÝ THAM DỰ KHÓA CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Kính gửi: Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/thành phố[76] [77]...
- Họ và tên (chữ in hoa): ........................................................................................
- Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân:......................................................
- Ngày tháng năm sinh:………… Giới tính: □ Nam □ Nữ
- Địa chỉ liên lạc: ....................................................................................................
- Điện thoại: ………………………………….. Email:........................................
- Đã được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch:
+ Loại: □ Nội địa □ Quốc tế
+ Số thẻ:…………….. - Nơi cấp: ……………… - Ngày cấp: .…./…./….…
Căn cứ Thông báo số ……. ngày.... /..../…… của Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ….., căn cứ nhu cầu công việc, tôi đăng ký tham dự khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch từ ngày …../..../….. đến ngày …../..../…...
Tôi cam kết thực hiện đầy đủ nội quy của khóa học./.
|
NGƯỜI ĐỀ
NGHỊ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..........., ngày....tháng ... năm …….
Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Căn cứ Luật Du lịch và các văn bản quy định chi tiết, chúng tôi:
1. Thông tin chung về cơ quan/tổ chức:
Tên cơ quan/tổ chức:………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở chính:………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
Năm thành lập :…………………………………………………………….
Giấy phép thành lập:……………………………………………………….
Nơi đăng ký thành lập :…………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Số vốn đăng ký: (nếu có)……………………………………………………
Điện thoại :…………………………Fax:………………………………….
Website :……………………………Email:……………………………….
Người đứng đầu/đại diện theo pháp luật:…………………………………....
Chức vụ:…………………………………………………………………….
Quốc tịch :…………………………………………………………………..
2. Các lĩnh vực hoạt động chính:
……………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Tóm tắt các hoạt động trong thời gian gần đây:
……………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Đăng ký thành lập Văn phòng đại diện của ……………………….với nội dung như sau:
1. Tên Văn phòng đại diện:
Tên tiếng Việt:………………………………………………………………
Tên tiếng Anh:……………………………………………………………..
Tên viết tắt:…………………………………………………………………
Địa điểm (dự kiến):…………………………………………………………
2. Người đứng đầu Văn phòng đại diện:
Họ và tên:…………………………………………………………………...
Giới tính:…………………………………………………………………….
Quốc tịch:………………………………………………………………..….
Số hộ chiếu:………………………………………………………………...
Do:………………...........cấp tại:…….ngày……tháng…..năm…………....
3. Tổng số nhân viên (dự kiến): …………………………………………
Số nhân viên có quốc tịch nước ngoài:……………….người
Số nhân viên Việt Nam:………………………………người
4. Các nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện:
……………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Kế hoạch dự kiến triển khai hoạt động trong thời gian tới:
……………………………………………………………………………....
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Chúng tôi cam kết:
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực và chính xác của nội dung đơn đề nghị và hồ sơ kèm theo.
- Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực tại Việt Nam./.
|
NGƯỜI ĐẠI
DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CƠ QUAN/TỔ CHỨC |
MẪU GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH, MẪU THẺ HƯỚNG
DẪN VIÊN DU LỊCH
(Kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
1. Trang bìa1:
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ……..………. SỞ DU LỊCH/SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH NỘI ĐỊA
|
__________________________
1 Bìa cứng, kích thước khổ A3 gập đôi, nền màu đỏ, chữ và quốc huy vàng
2. Trang nội dung thứ nhất2:
GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH NỘI ĐỊA Số GP: …..(1)…./….(2)…../……(3) - GP LHNĐ (Cấp lần...(4)....) 1. Tên doanh nghiệp (chữ in hoa): Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:………………..………………………… Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài:……………..……………………. Tên doanh nghiệp viết tắt:………...……………………………....……………… 2. Trụ sở chính: ................................................................................................................................. Điện thoại:……………………………………Fax:……………………...……… Email:……………………………………………….Website:............................... 3. Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: Họ và tên:………………………………………………………………………… Giới tính:.................Ngày tháng năm sinh: ……../…../…… Quốc tịch:……........ Chức danh:............................................................................................................. Email:……………………………………… Điện thoại:....................................... Số định danh cá nhân/ Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu ……..(5)………………. Ngày cấp: …....(6)..Nơi cấp:………(6)………………….…………………
|
__________________________
2 Bìa cứng, kích thước khổ A4, nền hoa văn chìm, chữ đen
Ghi chú:
(1): Số Giấy phép gồm mã số tỉnh và mã số thứ tự của doanh nghiệp, cách nhau bởi dấu “-”, trong đó:
- Mã số tỉnh gồm 02 ký tự;
- Số thứ tự của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa gồm 04 ký tự, từ 0001 đến 9999.
(2): Năm cấp Giấy phép lần đầu.
(3): Viết tắt của Sở Du lịch (SDL) hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (SVHTTDL).
(4): Số thứ tự của lần cấp
(5): Thông tin số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân đối với người có quốc tịch Việt Nam. Thông tin hộ hiếu đối với người có quốc tịch nước ngoài.
(6) Thông tin bắt buộc phải ghi đối với hộ chiếu của người có quốc tịch nước ngoài.
2. Trang nội dung thứ hai
Doanh nghiệp cần biết I. Quy định sử dụng Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa (KD DVLHND) 1. Xuất trình giấy phép KD DVLHNĐ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; 2. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa nội dung giấy phép KD DVLHNĐ; 3. Nghiêm cấm cho thuê, cho mượn giấy phép KD DVLHNĐ; 4. Khi mất giấy phép KD DVLHNĐ phải khai báo với cơ quan công an, cơ quan cấp giấy phép và làm thủ tục cấp lại giấy phép theo quy định. II. Các trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành (trích Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch) 1. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản; 2. Doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch; 3. Doanh nghiệp không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Du lịch; 4. Doanh nghiệp làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; 5. Doanh nghiệp lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật; 6. Doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh; 7. Doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; 8. Doanh nghiệp giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. III. Các quy định của Nhà nước về kinh doanh dịch vụ lữ hành Các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành được đăng tải tại trang web: vietnamtourism.gov.vn; quanlyluhanh.vn |
1. Trang bìa3:
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỤC DU LỊCH QUỐC GIA VIỆT NAM
KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ INTERNATIONAL TOUR OPERATOR LICENCE
|
__________________________
3 Bìa cứng, kích thước khổ A3 gập đôi, nền màu đỏ, chữ và quốc huy vàng
3. Trang nội dung thứ nhất4:
BỘ VĂN HÓA,
THỂ THAO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY PHÉP
KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ
INTERNATIONAL TOUR OPERATOR LICENCE
Số GP/No:….(1)…./....(2).../CDLQGVN - GP LHQT
(Cấp lần/ Issued for…..(3)…..time)
1. Tên doanh nghiệp (chữ in hoa):
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt:………………….………..…………………
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài/
Enterprise’s name in foreign language: ………….………..…………………………
Tên doanh nghiệp viết tắt/ Brief name:………………………..………………….….
2. Trụ sở chính/Head Office:
……………………………………….………………................................................
Tel:……………………………………………………Fax:…………......……..........
Email:………………………………………………..Website:………..……………
3. Phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành/Travel Service boundaries:.......(4)……
4. Thông tin người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/ Legal representative
Họ và tên/Name:...........................................................................................................
Giới tính/Gender...............Ngày tháng năm sinh/Date of birth: …/…../.………….…
Quốc tịch/Nationality:…………………………….……………………………….....
Chức danh/Title.............................................................................................................
Số định danh cá nhân/ Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ID/Passport No:… (5)…….
- Nơi cấp/Place of issue:……(6)…… - Ngày cấp/Date of issue: ……(6)...............
|
Hà Nội,
ngày.... tháng…. năm….. |
__________________________
4 Bìa cứng, kích thước khổ A4, nền hoa văn chìm, chữ đen
Ghi chú:
(1): Số Giấy phép gồm mã số tỉnh và mã số thứ tự của doanh nghiệp, cách nhau bởi dấu “-”, trong đó:
- Mã số tỉnh gồm 02 ký tự;
- Số thứ tự của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế gồm 04 ký tự, từ 0001 đến 9999.
(2): Năm cấp Giấy phép lần đầu.
(3): Số thứ tự của lần cấp.
(4): Theo phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế quy định tại Điều 30 Luật Du lịch.
(5) Thông tin số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân đối với người có quốc tịch Việt Nam/ thông tin hộ hiếu đối với người có quốc tịch nước ngoài.
(6) Thông tin bắt buộc phải ghi đối với hộ chiếu của người có quốc tịch nước ngoài.
2. Trang nội dung thứ hai
Doanh nghiệp cần biết I. Quy định sử dụng Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (KD DVLHQT) 1. Xuất trình giấy phép KD DVLHQT khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; 2. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa nội dung giấy phép KD DVLHQT; 3. Nghiêm cấm cho thuê, cho mượn giấy phép KD DVLHQT; 4. Khi mất giấy phép KD DVLHQT phải khai báo với cơ quan công an, cơ quan cấp giấy phép và làm thủ tục cấp lại giấy phép theo quy định. II. Các trường hợp thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành (trích Khoản 1 Điều 36 Luật Du lịch) 1. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản; 2. Doanh nghiệp không đáp ứng một trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch; 3. Doanh nghiệp không đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Luật Du lịch; 4. Doanh nghiệp làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh; 5. Doanh nghiệp lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật; 6. Doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh; 7. Doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 37 Luật Du lịch, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; 8. Doanh nghiệp giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. III. Các quy định của Nhà nước về kinh doanh dịch vụ lữ hành Các quy định của pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lữ hành được đăng tải tại trang web: vietnamtourism.gov.vn: quanlyluhanh.vn |
1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
1.1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế - mặt trước:
1.2. Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế - mặt sau:
2. Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa
2.1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa - mặt trước:
2.2. Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa - mặt sau:
3. Thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
3.1. Thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm - mặt trước:
3.2. Thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm - mặt sau:
4. QUY CÁCH THẺ:
4.1. Ứng dụng:
- Hướng dẫn viên du lịch quốc tế;
- Hướng dẫn viên du lịch nội địa;
- Hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
4.2. Nội dung và hình thức của thẻ:
a) Chi tiết kỹ thuật của thẻ:
- Kích thước: 85.6mm x 54mm (dài x rộng);
- Chất liệu: PVC;
- Độ dày: 0.87mm. b) Mầu sắc của thẻ:
- Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế màu xanh nước biển, trắng; mã màu xanh nước biển: C = 85, M = 50, Y = 0, K = 0.
- Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa màu hồng cánh sen, trắng; mã màu hồng cánh sen: C = 0, M = 100, Y = 0, K = 0.
- Thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm màu vàng cam, trắng; mã màu vàng cam: C = 0, M = 80, Y = 95, K = 0.
c) Công nghệ in: In hình ảnh theo công nghệ in off-set:
- Mặt trước: Thông tin gồm có:
+ Tên cơ quan Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam và tên giao dịch bằng tiếng Anh: Viet Nam National Authority of Tourism; ảnh hướng dẫn viên; loại thẻ; thông tin về hướng dẫn viên; mã phản ứng nhanh (QR CODE); thông tin về thời hạn sử dụng thẻ (đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa), ngoại ngữ (đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế), khu/điểm du lịch (đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm).
+ Mã số thẻ hướng dẫn viên có chín số bao gồm: số hiệu hướng dẫn viên du lịch quốc tế (1) hoặc hướng dẫn viên du lịch nội địa (2) hoặc hướng dẫn viên du lịch tại điểm (3), hai số tiếp theo là mã tỉnh, sáu số còn lại là thứ tự của thẻ hướng dẫn viên.
Mỗi công dân được cấp một mã số thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, một mã số thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Du lịch.
Mã số thẻ hướng dẫn viên do Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam thống nhất quản lý trên toàn quốc và không thay đổi trong trường hợp đổi hoặc cấp lại thẻ.
+ Phim cán màng phủ lề có hoa văn chống giả dạng sóng.
- Mặt sau: Thông tin gồm có:
+ Địa chỉ website: www.vietnamtourism.gov.vn, www.huongdanvien.vn;
+ Quy định nghĩa vụ của hướng dẫn viên.
d) Phông chữ: Phông chữ không chân, đơn giản, dễ đọc (phông chữ VNI-Avo).
đ) Cỡ chữ:
- Tiêu đề: CỤC DU LỊCH QUỐC GIA VIỆT NAM / VIET NAM NATIONAL AUTHORITY OF TOURISM: cỡ 7pt, nét đậm, màu trắng.
- Tiêu đề loại thẻ:
+ THẺ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH NỘI ĐỊA / DOMESTIC TOUR GUIDE LICENCE: cỡ 8pt, nét đậm, mã màu: C = 0, M = 100, Y = 0, K = 0
+ THẺ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH QUỐC TẾ / INTERNATIONAL TOUR GUIDE LICENCE: cỡ 8pt, nét đậm, mã màu: C = 85, M = 50, Y = 0, K = 0
+ THẺ HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH TẠI ĐIỂM / ONSITE GUIDE LICENCE: cỡ 8pt, nét đậm, mã màu: C = 0, M = 80, Y = 95, K = 0
- Tiêu đề thông tin hướng dẫn viên (số thẻ, họ và tên, ngoại ngữ, thời hạn sử dụng, địa bàn hoạt động):
+ Tiêu đề tiếng Việt, Anh: cỡ 6pt, nét thường, nghiêng, màu đen;
+ Nội dung tiêu đề:
• Số thẻ: cỡ 12pt, nét đậm, màu đen.
• Họ và tên, ngoại ngữ, thời hạn sử dụng: cỡ 7pt, nét đậm, màu đen.
• Địa bàn hoạt động: cỡ 7pt, nét thường, màu đen.
- Cỡ chữ mặt sau của thẻ: 7pt, nét thường, màu đen.
e) Mã QR Code:
- Mỗi hướng dẫn viên sẽ được cấp một mã QR riêng.
- Kích thước mã: 1,5cm x 1,5cm, tương đương 1/6 chiều dài thẻ.
- Mẫu mã QR Code như sau:
+ Nền Mã QR mầu trắng.
+ Hoa văn định vị: là hình vuông mầu đen.
+ Vùng mã hóa: là các hình khối mầu đen.
+ Logo Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam: Mầu sắc của logo sẽ tương ứng với mầu sắc của thẻ hướng dẫn viên, cụ thể:
o Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế: Logo mầu xanh nước biển;
o Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa: Logo mầu hồng cánh sen;
o Thẻ hướng dẫn viên tại điểm: Logo mầu cam;
- Việc xây dựng và quản lý QR Code theo hướng dẫn của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam.
5. Túi đựng thẻ: Túi da màu nâu đỏ, một mặt kín, một mặt nhựa trong, viền da cùng mẫu mặt sau; kích thước túi: chiều dọc 70mm, chiều ngang 100mm.
6. Dây đeo thẻ: dây đeo bằng sợi tổng hợp, bản rộng 15mm, dài 450mm; có móc đeo túi đựng thẻ; màu xanh nước biển; trên dãy đeo thẻ in dòng chữ https://www.huongdanvien.vn màu trắng nối tiếp cả 2 mặt dây.
MẪU CHỨNG CHỈ, CHỨNG NHẬN
(Kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Ảnh 3x4 (3) |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ ĐIỀU HÀNH DU LỊCH NỘI ĐỊA (…………………………(1)…………………………..) (…………………………(2)…………………………..) |
Cấp cho Ông/Bà: …………………………………………………………………
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu.........................................
Ngày cấp…(4)….Nơi cấp…………………(4)……………………………...……
Ngày tháng năm sinh:………………………………..……………………………
Đã đạt kỳ thi nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
Được tổ chức tại …..………………….………………ngày.../.../………… …….
Số hiệu chứng chỉ |
… … …, ngày …… tháng ….. năm ….. |
(5) |
(…………….(1)……………) |
|
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi:
(1) Chức danh của người đứng đầu cơ sở đào tạo.
(2) Tên của cơ sở đào tạo.
(3) Dán ảnh 3x4 của học viên và đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi (nếu có).
(4) Thông tin bắt buộc phải ghi đối với hộ chiếu của người có quốc tịch nước ngoài.
(5) Số, ký hiệu chứng chỉ do cơ sở đào tạo quy định.
Ảnh 3x4 (3) |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ ĐIỀU HÀNH DU LỊCH QUỐC TẾ (…………………………(1)…………………………..) (…………………………(2)…………………………..) |
Cấp cho Ông/Bà:…………………………………….……………………………
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu.........................................
Ngày cấp…(4)….Nơi cấp…………………(4)…………….……….....................
Ngày tháng năm sinh:…………………………………………………………….
Đã đạt kỳ thi nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Được tổ chức tại ………….…………………ngày.../.../…………..……......……
Số hiệu chứng chỉ |
… … …, ngày …… tháng ….. năm ….. |
(5) |
(…………….(1)……………) |
|
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi:
(1) Chức danh của người đứng đầu cơ sở đào tạo.
(2) Tên của cơ sở đào tạo.
(3) Dán ảnh 3x4 của học viên và đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi (nếu có).
(4) Thông tin bắt buộc phải ghi đối với hộ chiếu của người có quốc tịch nước ngoài.
(5) Số, ký hiệu chứng chỉ do cơ sở đào tạo quy định.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
KHÓA CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Ông/Bà: …………………….……………………………………………..………
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân……..………....................................
Ngày tháng năm sinh:………………………….………………..…………...……
Số thẻ hướng dẫn viên:………………………………………..………..…………
Đã hoàn thành khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch được tổ chức từ ngày ………./……./……. đến ngày ……/……/……....
|
… … ….,
ngày ... thán g... năm .... |
Số hiệu: ……………………..………
Vào sổ cấp chứng nhận:……………..
Ảnh 3x4 (3) |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ HƯỚNG DẪN DU LỊCH NỘI ĐỊA (…………………………(1)…………………………..) (…………………………(2)…………………………..) |
Cấp cho Ông/Bà: ………………………………..………………..………………
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân..........................................................
Ngày cấp…….Nơi cấp………………………..…………….……….....................
Ngày tháng năm sinh:…………………………………..…………………………
Đã đạt kỳ thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
Được tổ chức tại ………………………ngày….../…..../……………………...…
Số hiệu chứng chỉ |
… … …, ngày …… tháng ….. năm ….. |
(4) |
(…………….(1)……………) |
|
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi:
(1) Chức danh của người đứng đầu cơ sở đào tạo.
(2) Tên của cơ sở đào tạo
(3) Dán ảnh 3x4 của học viên và đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi (nếu có).
(4) Số, ký hiệu chứng chỉ do cơ sở đào tạo quy định.
Ảnh 3x4 (3) |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHỨNG CHỈ NGHIỆP VỤ HƯỚNG DẪN DU LỊCH QUỐC TẾ (…………………………(1)…………………………..) (…………………………(2)…………………………..) |
Cấp cho Ông/Bà: …………………………………………………………………
Số định danh cá nhân/Chứng minh nhân dân..........................................................
Ngày cấp…….Nơi cấp………………………..…………….……….....................
Ngày tháng năm sinh:…………………………………………………..…………
Đã đạt kỳ thi nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế.
Được tổ chức tại ……………….…………………ngày.../.../……………...…….
Số hiệu chứng chỉ |
… … …, ngày …… tháng ….. năm ….. |
(4) |
(…………….(1)……………) |
|
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi:
(1) Chức danh của người đứng đầu cơ sở đào tạo.
(2) Tên của cơ sở đào tạo
(3) Dán ảnh 3x4 của học viên và đóng dấu giáp lai hoặc dấu nổi (nếu có).
(4) Số, ký hiệu chứng chỉ do cơ sở đào tạo quy định.
MẪU BIỂN HIỆU
(Kèm
theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Mẫu số 01[86]
I. Chất liệu: bằng đồng thau, sáng, bóng.
II. Kích thước: dài 47,5cm; rộng 32,5cm (xem hình minh họa)
III. Hình thức trang trí: chữ và đường diềm dập chìm, phủ sơn màu xanh dương.
IV. Kích thước chữ:
1. Đường diềm: đậm 0,2cm.
2. Dòng thứ nhất:
- Loại, tên cơ sở lưu trú du lịch (tiếng Việt).
- Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao chữ 1,2cm; chiều ngang chữ 1,2cm; đậm chữ 0,3cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
3. Dòng thứ hai:
- Loại, tên cơ sở lưu trú du lịch (tiếng Anh).
- Chữ in hoa, không chân. Chiều cao chữ 1cm; chiều ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
4. Dòng thứ ba:
Hình ngôi sao. Số lượng ngôi sao tương ứng với hạng đã được công nhận. Chiều cao sao, chiều ngang sao 5,5cm; khoảng cách từ tâm sao đến đỉnh sao 3cm; chiều dày sao 0,7cm; khoảng cách giữa các sao tùy thuộc vào hạng sao được công nhận mà trang trí cho cân đối, thẳng hàng.
5. Dòng thứ tư:
- Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam (đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng 4-5 sao) hoặc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh/TP... (đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng 1-3 sao).
- Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao chữ 1,2cm; chiều ngang chữ 1,2cm; đậm chữ 0,3cm; khoảng cách giữa các từ 0,8cm.
6. Dòng thứ năm:
Viet Nam National Authority of Tourism (đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng 4-5 sao); City/province Tourism Department/ Department of Culture, Sports and Tourism (đối với cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng 1-3 sao).
- Chữ in hoa, không chân. Chiều cao chữ 0,9cm; chiều ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
V. Khoảng cách giữa các dòng:
- Từ mép trên đường diềm đến dòng thứ nhất: 2,5cm.
- Từ mép dưới dòng thứ nhất đến mép trên dòng thứ hai: 1,5cm.
- Từ mép dưới dòng thứ hai đến mép trên dòng thứ ba: 4,2cm.
- Từ mép dưới dòng thứ ba đến mép trên dòng thứ tư: 1,2cm.
- Từ mép dưới dòng thứ tư đến mép trên dòng thứ năm: 3,8cm.
- Từ mép dưới dòng thứ năm đến mép trên đường diềm: 2,5cm.
HÌNH MINH HỌA
Hình 1: Mặt trước
Hình 2: Mặt cắt ngang
Ghi chú:
1. Lỗ bắt vít: 0.5
2. R: 1.0
3. Kích thước tính theo đơn vị cm.
Mẫu số 02[87]
TÊN CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ (TIẾNG VIỆT) TÊN CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ (TIẾNG ANH) ĐẠT TIÊU CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH SERVICE STANDARD FOR TOURISM SỞ DU LỊCH/SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH/TP... CITY/PROVINCE TOURISM DEPARTMENT/DEPARTMENT OF CULTURE, SPORTS AND TOURISM |
I. Chất liệu, kích thước, hình thức trang trí, khoảng cách giữa các dòng:
Như biển hạng cơ sở lưu trú du lịch
II. Kích thước chữ:
1. Đường diềm: đậm 0,2cm.
2. Dòng thứ nhất:
- Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ (tiếng Việt).
- Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao chữ 1,2cm; chiều ngang chữ 1,2cm; đậm chữ 0,3 cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
3. Dòng thứ hai:
- Tên cơ sở kinh doanh dịch vụ (tiếng Anh).
- Chữ in hoa, không chân. Chiều cao chữ 1cm; chiều ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
4. Dòng thứ ba:
- Đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
- Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao chữ 1,2cm; chiều ngang chữ 1,2cm; đậm chữ 0,3cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
5. Dòng thứ tư:
- Service Standard for tourism
- Chữ in hoa, không chân. Chiều cao chữ 1cm; chiều ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm.
6. Dòng thứ năm:
- Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chữ in hoa đậm, có chân. Chiều cao chữ 1,2cm; chiều ngang chữ 1,2cm; đậm chữ 0,3cm; khoảng cách giữa các từ 0,8cm.
7. Dòng thứ sáu:
- City/province Tourism Department/Department of Culture, Sports and Tourism;
- Chữ in hoa, không chân. Chiều cao chữ 0,9cm; chiều ngang chữ 0,7cm; đậm chữ 0,2cm; khoảng cách giữa các từ 0,5cm./.
___________________________
1 Bìa cứng, kích thước khổ A3 gập đôi, nền màu đỏ, chữ và quốc huy vàng
2 Bìa cứng, kích thước khổ A4, nền hoa văn chìm, chữ đen
3 Bìa cứng, kích thước khổ A3 gập đôi, nền màu đỏ, chữ và quốc huy vàng
4 Bìa cứng, kích thước khổ A4, nền hoa văn chìm, chữ đen.
[1] Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.”
Thông tư số 13/2021/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.”
Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và 13/2019/TT- BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch có căn cứ ban hành như sau:
‘‘Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch’’.
[2] Cụm từ “Tổng cục Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[3] Cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020;
[4] Cụm từ Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[7] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[8] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[10] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[11] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[12] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[13] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[14] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[15] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[16] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[17] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[18] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[19] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[21] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 13/2021/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2021.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 13/2021/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2021.
[23] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[26] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[27] Cụm từ “điều hành du lịch nội địa” được đính chính thành cụm từ “hướng dẫn du lịch quốc tế” theo khoản 1 Điều 1 Quyết định số 283/QĐ-BVHTTDL ngày 05 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc đính chính Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TTBVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
[28] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[29] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[30] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[31] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[32] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[33] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[34] Cụm từ Tổng cục Du lịch được thay thế bởi cụm từ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[35] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[36] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[37] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[38] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Thông tư số 13 /2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Thông tư số 13 /2019/TT- BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT- BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[41] Cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2019.
[42] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo điểm a, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[43] Cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020;
[44] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo điểm a, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[45] Cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[46] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo điểm a, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[47] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[48] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo điểm a, khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[49] Điều 4 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.”
[50] Điều 3 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
Tổng cục trưởng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch, nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện thi hành Thông tư này.”
Điều 2 và Điều 3 Thông tư số 13/2021/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành đang thực hiện thủ tục hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL được áp dụng thời hạn theo quy định tại Thông tư này để tiếp tục giải quyết./.”
[51] Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
‘‘Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
a) Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế; thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm; chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế; chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch nội địa, chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch quốc tế được cấp trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư này được tiếp tục sử dụng theo quy định;
b) Thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; biển công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác; giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch được cấp trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Thông tư này được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn ghi trên thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa, thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch hoặc thời hạn có hiệu lực theo quy định đối với giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch;
c) Đối với những hồ sơ đang thực hiện các thủ tục hành chính nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có mẫu quy định tại các Phụ lục được thay thế bằng các mẫu tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này thì được tiếp tục giải quyết và kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Khi hoàn thành việc kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực du lịch được khai thác thông tin về giới tính của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, không yêu cầu công dân cung cấp các thông tin này./.”
[52] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại Điều 2, Thông tư số số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch.
[53] Phụ lục này được thay thế theo quy định tại khoản 3, Điều 2, Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[54] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020, bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024
[55] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020; , bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[56] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020, bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024
[57] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020, , bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024
[58] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[59] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[60] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[61] Cụm từ “Sở Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020; , bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024
[62] Mẫu này được bãi bỏ theo Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024
[63] Mẫu này được bãi bỏ theo Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024
[64] Cụm từ “Cấp biển hiệu” được thay thế bằng cụm từ “công nhận cơ sở” theo điểm b, khoản 1 Điều 2 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT- BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[65] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[66] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[67] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[68] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[69] Mẫu này được thay thế bằng Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[70] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[71] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[72] Mẫu này được thay thế bằng Mẫu số 05 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[73] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[74] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024
[75] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[76] Cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được thay thế bằng cụm từ “Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2020.
[77] Bỏ cụm từ “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[78] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 07 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[79] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[80] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 09 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[81] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 10 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[82] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 11 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[83] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 12 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT- BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[84] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 13 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[85] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 14 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[86] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 15 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
[87] Phụ lục này được thay thế bằng Mẫu số 16 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 3 Thông tư số 04/2024/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch và Thông tư số 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2024.
THE MINISTRY OF
CULTURE, SPORTS AND TOURISM OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 5538/VBHN-BVHTTDL |
Hanoi, December 17, 2024 |
CIRCULAR
ELABORATING SOME ARTICLES OF THE LAW ON TOURISM
The Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from February 01, 2018, is amended and corrected by:
The Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
The Circular No. 13/2021/TT-BVHTTDL dated November 30, 2021 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from November 30, 2021.
The Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
Pursuant to the Law on Tourism dated June 19, 2017;
Pursuant to the Government’s Decree No. 79/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam;
...
...
...
The Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam hereby promulgates a Circular to elaborate some Articles of the Law on Tourism[1].
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Circular elaborates some articles of the Law on Tourism regarding the person in charge of provision of travel services; training program, organization of examinations and issuance of certificates of training in international and domestic tour operation; procedures for revocation of the license for provision of travel services; standards to be satisfied by other tourism service providers for provision of services for tourists; standards in language proficiency; training program, organization of examinations and issuance of tour guiding certificates; on-site tour guiding examination; refresher course for international and domestic tour guides; specimens of application form, notice, record; specimens of tour operator license and tour guide license; specimens of certificates and signboards in tourism industry.
Article 2. Regulated entities
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals performing tourism activities in the territory of Vietnam.
2. Tourism authorities; Vietnam National Authority of Tourism[2]; City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism[3] [4].
3. Organizations and individuals related to tourism activities.
...
...
...
TRAVEL SERVICES
Article 3. Persons in charge of provision of travel services
1. The person in charge of provision of travel services is a person who holds one of the following positions: the President of the Board of Directors, the President of the Board of Members, the President of a company, the owner of a sole proprietorship, the General Director, the Director or Deputy Director, the head of the travel service division.
2. [5] The major in travel specified in Point c Clause 1 and Point c Clause 2 Article 31 of Law on Tourism shall be demonstrated on the graduation degree and be one of following majors and professions:
a) Tourism and travel service management;
b) Travel management;
c) Tour operation;
d) Tourism marketing;
dd) Tourism;
...
...
...
g) Tourism management and business;
h) MICE tourism management;
i) Travel agent;
k) Tour guiding;
l) Majors and professions including any of following words or phrases: “du lịch” (“tourism”), “lữ hành” (“travel”) or “hướng dẫn du lịch” (“tour guide”) trained and granted graduation degrees by education institutions in Vietnam before the effective date hereof;
m) Majors and professions including any of following words or phrases: “du lịch” (“tourism”), “lữ hành” (“travel”) or “hướng dẫn du lịch” (“tour guide”) trained and granted graduation degrees by foreign training institutions.
In case a graduation degree does not demonstrate one of the majors and professions specified in Points l and m of this Clause, academic transcript or annex to the graduation degree displaying the major or profession that includes any of following words or phrases: “du lịch” (“tourism”), “lữ hành” (“travel”) or “hướng dẫn du lịch” (“tour guide”).
3.[6] The degree awarded by a foreign training institution must be acknowledged in accordance with regulations of law on education, higher education and vocational education and training.
Article 4. Tourism operation training programs
...
...
...
a) Basic professional knowledge: Vietnam's political system, legal documents concerning tourism, introduction to tourism, tourism marketing, tourist psychology and art of communication;
b) Professional knowledge and tour operation training: introduction to tour operators, tourism market and product, product design and tour program pricing, Vietnam’s tourism areas and tourist attractions, tour operation, sales and customer service, marketing and communications, procedures for domestic air freight, application of information technology to operator management and development;
c) Practice in domestic tour operation.
2. An international tourism operation training program includes:
a) Basic professional knowledge: Vietnam's political system, legal documents concerning tourism, introduction to tourism, tourism marketing, tourist psychology and art of communication, and international cultural exchange;
b) Professional knowledge and tour operation training: introduction to tour operators, tourism market and product, product design and tour program pricing, Vietnam’s tourism areas and tourist attractions, training in tour operation, sales and customer service, marketing and communications, currency and international payment in tourism, immigration services, procedures for domestic and international air freight, application of information technology to enterprise management and development;
c) Practice in international tour operation.
Article 5a. Structure and duration of examination for tour operation[7]
1. Structure and duration of examination for domestic tour operation:
...
...
...
a) Multiple-choice test: duration: 75 minutes; assessment score: maximum of 60 scores; number of multiple-choice questions: 60 questions, consisting of 15 questions selected at random about 05 contents of basic professional knowledge specified in Point a Clause 1 Article 4 of this Circular, each content shall be covered in 03 questions, and 45 questions selected at random about 09 contents of professional and operational knowledge specified in Point b Clause 1 Article 4 of this Circular, each content shall be covered in 05 questions.
b) Constructed-response test: duration: 75 minutes; assessment score: maximum of 40 scores; number of questions: at least 02 questions, each question may convey one or many points and shall be selected at random to cover at least 02 contents of professional and operational knowledge specified in Point b Clause 1 Article 4 of this Circular, each question shall cover 01 content.
c) Practice test: duration: 90 minutes: total assessment score: maximum of 100 scores; contents: practicing operation of a tour and answering situational questions. To be specific:
- Practicing operation of domestic tours via computer and presentation: duration for practice on computer and presentation: 80 minutes; assessment scores: maximum of 70 scores; topic: construction and pricing of a tour according to tour itinerary for domestic tourists.
- Answering situational questions: time for preparation and answer: 10 minutes; assessment score: maximum of 30 scores; topic: dealing with issues that arise during provision of a tour to domestic tourists.
2. Structure and duration of examination for international tour operation: An examination for international tour operation consists of 03 following tests:
a) Multiple-choice test: duration: 75 minutes; assessment score: maximum of 60 scores; number of multiple-choice questions: 60 questions, consisting of 18 questions selected at random about 06 contents of basic professional knowledge specified in Point a Clause 2 Article 4 of this Circular, each content shall be covered in 03 questions and 42 questions selected at random about 11 contents of professional and operational knowledge specified in Point b Clause 2 Article 4 of this Circular, each content shall be covered in 04 questions; with respect to these contents, including application of information technology to enterprise management and development, and currency and international payment in tourism: 03 questions each.
b) Constructed-response test: duration: 75 minutes; assessment score: maximum of 40 scores; number of questions: at least 02 questions, each question may convey one or many points and shall be selected at random to cover at least 02 contents of professional and operational knowledge specified in Point b Clause 2 Article 4 of this Circular, each question shall cover 01 content.
c) Practice test: duration: 90 minutes: total assessment score: maximum of 100 scores; contents: practicing operation of a tour and answering situational questions. To be specific:
...
...
...
- Answering situational questions: time for preparation and answer: 10 minutes; assessment score: maximum of 30 scores; topic: dealing with issues that arise during provision of tours to inbound tourists and outbound tourists.
Article 5. Organization of examinations and issuance of certificates of training in tour operation
1. A training institution is allowed to organize examinations and issue certificates of training in tour operation if it:
a)[8] is a college-level or higher education institution licensed to provide training in the majors and professional specified in Clause 2 Article 3 of this Circular;
b)[9] has an examination organization plan which includes the following main contents: question bank satisfactory to regulations under Articles 4 and 5a of this Circular; organization procedures; technical facilities and examination board;
c) does not violate regulations on organization of examinations and issuance of certificates of training in tour operation within 03 years before the day on which the training institution organizes the examination.
2. The training institution shall:
a) follow inspection, supervision and professional instructions given by Vietnam National Authority of Tourism[10];
b)[11] be responsible for appraising and approving contents of the question bank for tour operation and updating, revising the question bank on a biennial basis;
...
...
...
d)[12] send a notice accompanied with the examination organization plan specified in Point b Clause 1 of this Article to Vietnam National Authority of Tourism[13] at least 30 days prior to the date of the first examination and at least 15 days prior to the date of the subsequent examination;
dd) send exam results to Vietnam National Authority of Tourism[14] and update the list of examinees issued with the certificate on the travel management website within 45 days from the end of the examination.
3. Vietnam National Authority of Tourism has the power to[15]:
a)[16] (abrogated)
b)[17] instruct and inspect organization of examinations and issuance of certificates of training in tour operation;
c) request training institutions not to organize examinations in tour operation when detecting that they fail to satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article until they satisfy all criteria;
d)[18] publish the list of education institutions eligible to organize examinations and issue certificates of training in tour operation on the travel management website of Vietnam National Authority of Tourism[19] within 10 days from the date on which it receives a notice of the first examination from an education institution.
4.[20] The certificate of training in domestic tour operation and certificate of training in international tour operation shall be issued to the persons achieving at least 50% of maximum score of each test in the examination for domestic tour operation and examination for international tour operation respectively. The certificate shall be issued within 30 days from the date of examination.
Article 6. Procedures for revocation of tour operator license in case the tour operator terminates its services, is dissolved or declared bankrupt
...
...
...
a) In case a tour operator terminates travel services at its own discretion, the application consists of a notice of termination of travel services and the issued tour operator license;
b) In case a tour operator is voluntarily or compulsorily dissolved, the application consists of a notice of termination of travel services, the issued tour operator license, a dissolution decision, the operator’s meeting minutes (in case of dissolution prescribed in Points a, b and c, Clause 1, Article 201 of the Law on Enterprises), or a decision on revocation of the enterprise registration certificate or dissolution decision issued by a competent court (in case of dissolution prescribed in Point d, Clause 1, Article 201 of the Law on Enterprises);
c) In case of bankruptcy, the application consists of the court’s decision on initiating bankruptcy proceedings enclosed with the issued tour operator license.
2. Procedures for revocation of the tour operator license:
a) The tour operator shall submit an application for approval of termination of travel services to the licensing authority;
b) Within 05 working days from its receipt of a valid application, the licensing authority shall issue a decision on revocation of the tour operator license. The decision on revocation of the license shall be sent to the subject tour operator, immigration authority, tax authority and business registration authority of the province where the tour operator is headquartered, and published on the web portal of the licensing authority and on the tour operator management website.
3. Refund of deposits after revocation of the tour operator license:
a)[21] In case there is no complaint or denunciation related to obligations towards tourists or tourism service providers received within 30 days from the day on which the decision on revocation of the tour operator license is published on the web portal of the licensing authority and on the tour operator management website, the licensing authority shall request the bank in writing to allow the tour operator’s withdrawal of deposits; otherwise, the licensing authority shall cooperate with relevant competent authorities in dealing with received complaints and denunciations in accordance with regulations of law;
b) In case of bankruptcy, the deposits shall be decided by the court in accordance with regulations of the Law on Bankruptcy.
...
...
...
1.[22] Within 05 working days from the day on which an inspection conclusion is issued by the competent authority, the licensing authority shall issue a decision on revocation of the tour operator license which shall be then sent to the subject tour operator, inspecting authority, immigration authority, tax authority and business registration authority of the province where the tour operator is headquartered, and published on the web portal of the licensing authority and on the tour operator management website.
2. Within 30 days from its receipt of the decision on revocation of the tour operator license, the tour operator shall submit a report on its fulfillment of obligations towards tourists and tourism service providers under the signed contracts, enclosed with the issued license to the licensing authority.
3. After the tour operator has fulfilled all of the obligations specified in Clause 2 of this Article, deposits shall be refunded as prescribed in Point a Clause 3 Article 6 of this Circular.
Chapter III
STANDARDS IN ISSUANCE OF THE SIGNBOARD WHICH SHOWS SERVICE PROVIDERS QUALIFIED FOR PROVISION OF SERVICES FOR TOURISTS
1. The service provider has successfully completed procedures for business registration and meets conditions for provision of procurement services in accordance with regulations of law.
2. Information about origin and quality of goods is clear.
3.[23] Selling prices are duly posted and goods are sold at the posted prices.
...
...
...
5. Toilets are clean, well lit and ventilated.
Article 9. Standards to be satisfied by the food and drink establishment qualified for provision of services for tourists
1. The service provider has successfully completed procedures for business registration and meet conditions for provision of food and drink services in accordance with regulations of law.
2. Dining rooms are well lit, have ventilation system and provide comfortable seats. The floor is dry, clean and non-slip. Utensils are properly washed and dried. Trash cans are available.
3. There are menus in Vietnamese, English or other languages (if necessary) accompanied by illustrations.
4. The kitchen is airy, provided with space for preliminary processing and processing of separate dishes. There is adequate equipment for preserving and processing foods.
5. Staff behaves in a civilized and polite manner, wears uniform and nameplate.
6. Standards specified in Clauses 3 and 5 Article 8 of this Circular are satisfied.
Article 10. Standards to be satisfied by the sports service provider qualified for provision of services for tourists
...
...
...
2. Internal regulations in Vietnamese, English and other languages (if necessary) are available. There must be a reception, personal belongings storage area and bathroom.
3. Material facilities and equipment for training and competition activities are available. Training and competition equipment suitable for each sport are available for lease.
4. There must be instructors, service staff and rescue workers suitable for each sport.
5. Standards specified in Clauses 3 and 5 Article 8 and clause 5 Article 9 of this Circular are satisfied.
Article 11. Standards to be satisfied by the entertainment and recreation service provider qualified for provision of services for tourists
1. The service provider has successfully completed procedures for business registration and meets conditions for provision of entertainment and recreation services in accordance with regulations of law.
2. Internal regulations are available; there are reception and personal belongings storage areas.
3. Space, material facilities and equipment suitable for each type of entertainment and recreation services are available.
4. There are instructors and service staff suitable for each type of entertainment and recreation services.
...
...
...
Article 12. Standards to be satisfied by the healthcare service provider qualified for provision of services for tourists
1. The service provider has successfully completed procedures for business registration and meets conditions for provision of healthcare services in accordance with regulations of law.
2. There are reception and personal belongings storage areas.
3. Internal regulations in Vietnamese, English and other languages (if necessary) are available; material facilities and equipment suitable for each type of healthcare services are available.
4. Health workers, technicians and service staff suitable for each type of healthcare services are available.
5. Standards specified in Clauses 3 and 5 Article 8 and clause 5 Article 9 of this Circular are satisfied.
Chapter IV
TOUR GUIDES
Article 13. Language proficiency standards to be satisfied by tour guides[24]
...
...
...
a) He/she holds an Advanced Diploma in Level 5 of VQF, or higher, in linguistics or a foreign language, foreign language interpretation or foreign language teacher education;
b) He/she holds an Advanced Diploma in Level 5 of VQF, or higher, under a training program designed in a foreign language. If the diploma or appendix to the diploma does not state the language used for training, documents proving the language used for training are required;
c) He/she holds an associate degree, or higher, issued by a foreign training institution under the training program designed in the official language of the home country. If the language used for training is different from the official language of the home country, and the degree or appendix to the degree does not state the language used for training, documents proving the language used for training are required;
d) He/she holds one of the following unexpired certificates of foreign language proficiency issued by a competent authority or organization: certificate of foreign language proficiency at level 4 or higher of Vietnam’s Language Proficiency Framework; certificate of foreign language proficiency issued by a foreign authority equivalent to level 4 or higher of Vietnam’s Language Proficiency Framework or equivalent to level B2 or higher of the Common European Framework of Reference for Languages or satisfies the requirement specified in the Appendix I to this Circular.
2. The degree or certificate awarded by a foreign training institution must be acknowledged in accordance with regulations of law on education, higher education and vocational education and training.
Article 14. Tour guiding training programs
1. A domestic tour guiding training program includes:
a) Basic professional knowledge: Vietnamese geography, Vietnamese history, Vietnamese culture, Vietnam’s political system and legal documents concerning tourism;
b) Professional knowledge and tour guiding training: introduction to tourism, Vietnam’s tourism areas and tourist attractions, tourist psychology, art of communication in tour guiding, tour guiding skills, healthcare services;
...
...
...
d) Tour guiding internship.
2. An international tour guiding training program includes:
a) Basic professional knowledge: Vietnamese geography, Vietnamese history, Vietnamese culture, history of world civilizations, Vietnam’s political system and legal documents concerning tourism;
b) Professional knowledge and tour guiding training: introduction to tourism, Vietnam’s tourism areas and tourist attractions, tourist psychology, international cultural exchange, art of communication in international tour guiding, tour guiding skills, healthcare services, immigration, aviation and accommodation, diplomatic protocol;
c) Tour guiding skill practice;
d) Tour guiding internship.
Article 15a. Structure and duration of examination for tour guiding[26]
1. Structure and duration of examination for domestic tour guiding: An examination for domestic tour guiding consists of 03 following tests:
a) Multiple-choice test: duration: 75 minutes; assessment score: maximum of 60 scores; number of multiple-choice questions: 60 questions, consisting of 24 questions selected at random about 04 contents of basic professional knowledge specified in Point a Clause 1 Article 14 of this Circular, each content shall be covered in 06 questions, and 36 questions selected at random about 06 contents of professional and operational knowledge specified in Point b Clause 1 Article 14 of this Circular, each content shall be covered in 06 questions.
...
...
...
c) Practice test: duration: 20 minutes: total assessment score: maximum of 100 scores; contents: practicing guiding a tour and answering situational questions. To be specific:
- Practicing guiding domestic tourists on a tour: duration of preparation and presentation: 15 minutes; assessment score: maximum of 70 scores; topic: introduction to culture, country, people and tourist attractions of Vietnam.
- Answering situational questions: time for preparation and answer: 05 minutes; assessment score: maximum of 30 scores; topic: dealing with issues that arise while guiding domestic tourists.
2. Structure and duration of examination for international tour guiding: An examination for international tour guiding[27] consists of 03 following tests:
a) Multiple-choice test: duration: 75 minutes; assessment score: maximum of 60 scores; number of multiple-choice questions: 60 questions, consisting of 25 questions selected at random about 05 contents of basic professional knowledge specified in Point a Clause 2 Article 14 of this Circular, each content shall be covered in 05 questions, and 35 questions selected at random about 09 contents of professional and operational knowledge specified in Point b Clause 2 Article 14 of this Circular, each content shall be covered in 04 questions; particularly, the tourism healthcare shall be covered in 03 questions.
b) Constructed-response test: duration: 75 minutes; assessment score: maximum of 40 scores; number of questions: at least 02 questions, each question may convey one or many points and shall be selected at random to cover at least 02 contents of professional and operational knowledge specified in Point b Clause 2 Article 14 of this Circular, each question shall cover 01 content.
c) Practice test: duration: 20 minutes: total assessment score: maximum of 100 scores; contents: practicing guiding a tour and answering situational questions. To be specific:
- Practicing guiding international tourists on a tour: duration of preparation and presentation: 15 minutes; assessment score: maximum of 70 scores; topic: introduction to culture, country, people and tourist attractions of Vietnam and other countries in the world.
- Answering situational questions: time for preparation and answer: 05 minutes; assessment score: maximum of 30 scores; topic: dealing with issues that arise while guiding international tourists.
...
...
...
1. A training institution is allowed to organize examinations and issue certificates of training in tour guiding if it:
a)[28] is a college-level or higher education institution licensed to provide training in tour guiding, tourism and travel service management;
b)[29] has an examination organization plan which includes the following main contents: question bank satisfactory to regulations under Articles 14 and 15a of this Circular; organization procedures; technical facilities and examination board;
c) does not violate regulations on organization of examinations and issuance of certificates of training in tour guiding within 03 years before the day on which the training institution organizes the examination.
2. The training institution shall:
a) follow inspection, supervision and professional instructions given by Vietnam National Authority of Tourism[30];
b)[31] be responsible for appraising and approving contents of the question bank for tour guiding and updating, revising the question bank on a biennial basis;
c) retain examinees’ applications, exam papers, exam results and documents relating to examinations in accordance with regulations of law;
d)[32] send a notice accompanied with the examination organization plan specified in Point b Clause 1 of this Article to Vietnam National Authority of Tourism[33] at least 30 days prior to the date of the first examination and at least 15 days prior to the date of the subsequent examination;
...
...
...
3. Vietnam National Authority of Tourism has the power to[34]:
a)[35] (abrogated)
b)[36] instruct and inspect organization of examinations and issuance of certificates of training in tour guiding;
c)[37] request education institutions not to organize examinations in tour guiding when detecting that they fail to satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article until they satisfy all criteria;
d)[38] publish the list of education institutions eligible to organize examinations and issue certificates of training in tour guiding on the tour guide management website of Vietnam National Authority of Tourism within 10 days from the date on which it receives a notice of the first examination from an education institution.
4.[39] The certificate of training in domestic tour guiding and certificate of training in international tour guiding shall be issued to the persons achieving at least 50% of maximum score of each test in the examination for domestic tour guiding and examination for international tour guiding respectively. The certificate shall be issued within 30 days from the date of examination.
Article 16. Examination on on-site tour guiding
1. Knowledge about on-site tour guiding:
a) Psychology of tourist behavior by market, gender and age;
...
...
...
c) Problem solving skills;
d) Procedures for on-site tour guiding, specialized tour guiding skills.
2. Knowledge about tourism areas or tourist attractions:
a) General introduction to the area;
b) General introduction to the history of the tourism area or tourist attraction;
c) Basic characteristics of the tourism area or tourist attraction;
d) Comparison of value of the local tourism area or tourist attraction to some equivalent tourism areas or tourist attractions.
3. Practicing presentation of the tourism area or tourist attraction.
Article 17. Refresher course for domestic and international tour guides
...
...
...
a) World tourism, trends and prospects;
b) National economy, politics and society;
c) System of new legal documents concerning tourism;
d) State management of tourism;
dd) Vietnam’s tourism development, information about new or key tourism products;
e) Measures for ensuring security and safety of tourists.
2.[40] City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism shall publish plans for organization of refresher courses and issue certificates of completion of refresher courses to domestic tour guides and international tour guides. A certificate of completion of refresher course issued to a tour guide is valid nationwide.
3. Based on plans for organization of refresher courses published by City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism[41] [42], tour guides shall submit their applications for refresher course to City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism[43] [44].
Within 10 days from the end of the refresher course, City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism[45] [46] shall issue certificates of completion of refresher course to qualified international and domestic tour guides. A certificate of completion of refresher course is valid for 01 year from its issue date.
...
...
...
IMPLEMENTATION
Article 18. Appendixes
Specimens of notices, application forms, licenses, signboards and certificates related to tourism industry are issued in Appendixes to this Circular. To be specific:
1.[47] [48] Appendix I: List of foreign language certificates issued by competent authorities.
2. Appendix II: Specimens of application forms, notices and records) Form No. 01: Application form for recognition of a tourist attraction;
b) Form No. 02: Application form for recognition of a provincial tourism area;
c) Form No. 03: Application form for recognition of a national tourism area;
d) Form No. 04: Application form for issuance of a tour operator license;
dd) Form No. 05: Application form for re-issuance/replacement of a tour operator license;
...
...
...
g) Form No. 07: Application form for rating of a tourist accommodation establishment;
h) Form No. 08: Record on assessment of a tourist accommodation establishment;
i) Form No. 09: Working minutes of the assessment team;
k) Form No. 10: Application form for issuance of the signboard showing service standard for tourism;
l) Form No. 11: Application form for issuance of a tour guide license;
m) Form No. 12: Application form for re-issuance/replacement of a tour guide license;
n) Form No. 13. Application form for admission to refresher course for tour guides;
o) Form No. 14: Application form for establishment of representative office in Vietnam of foreign tourism authority, international or regional tourism organization.
3. Appendix III. Specimens of the tour operator license and tour guide license
...
...
...
b) Form No. 02: International tour operator license;
c) Form No. 03: Tour guide license.
4. Appendix IV: Specimens of certificates
a) Form No. 01: Certificate of training in domestic tour operation;
b) Form No. 02: Certificate of training in international tour operation;
c) Form No. 03: Certificate of completion of refresher course for domestic/international tour guides;
d) Form No. 04: Certificate of training in domestic tour guiding;
dd) Form No. 05: Certificate of training in international tour guiding.
5. Appendix V: Specimens of signboards
...
...
...
b) Form No. 02: Signboard showing that other tourism service provider is qualified for provision of services for tourists.
Article 19. Effect[49]
1. This Circular comes into force from February 01, 2018.
2. From the effective date of this Circular, the following documents and regulations shall cease to have effect:
a) The Circular No. 88/2008/TT-BVHTTDL dated December 31, 2008 of the Minister of Culture, Sports and Tourism providing guidance on the implementation of the Government's Decree No. 92/2007/ND-CP dated June 01, 2007 elaborating some articles of the Law on Tourism on tourism accommodation;
b) The Circular No. 89/2008/TT-BVHTTDL dated December 31, 2008 of the Minister of Culture, Sports and Tourism providing guidance on the implementation of the Government's Decree No. 92/2007/ND-CP dated June 01, 2007 elaborating some articles of the Law on Tourism on provision of travel services, branches and representative offices of Vietnam-based foreign tourism enterprises, tour guiding and tourism promotion (hereinafter referred to as "Circular No. 89/2008/TT-BVHTTDL);
c) Section VII Article 1 and section VII Article 2 of the Circular No. 07/2011/TT-BVHTTDL dated June 07, 2011 of the Minister of Culture, Sports and Tourism on amendments, replacement or annulment of regulations on administrative procedures under the management of the Ministry of Culture, Sports and Tourism;
d) Article 1 of the Circular No. 19/2014/TT-BVHTTDL dated December 08, 2014 of the Minister of Culture, Sports and Tourism on amendments to some articles of the Circular No. 88/2008/TT-BVHTTDL , Circular No. 17/2010/TT-BVHTTDL and Circular No. 03/2013/TT-BVHTTDL;
dd) Article 3 of the Circular No. 04/2016/TT-BVHTTDL dated June 29, 2016 of the Minister of Culture, Sports and Tourism on amendments to some articles of the Circular No. 15/2012/TT-BVHTTDL , Circular No. 07/2012/TT-BVHTTDL , Circular No. 88/2008/TT-BVHTTDL and Circular No. 05/2013/TT-BVHTTDL.
...
...
...
1. Certificates of completion of periodic refresher course for tour guides as prescribed in Clause 4 Section III of the Circular No. 89/2008/TT-BVHTTDL which are issued before January 01, 2018 shall remain valid until expiry dates specified therein for replacement of tour guide license.
2. Certificates of successful candidate of foreign language test issued by competent training institutions as prescribed in Clause 2 Section III of the Circular No. 89/2008/TT-BVHTTDL which are issued before January 01, 2018 shall remain valid until expiry dates specified therein for issuance of international tour guide licenses.
3. Certificates of training in tour guiding prescribed in Clause 2 Section III of the Circular No. 89/2008/TT-BVHTTDL which are issued before March 31, 2018 shall remain valid until expiry dates specified therein for issuance of international and domestic tour guide licenses.
4. Procurement service providers, and foods and drink service providers that have been issued by competent authorities with signboards showing that such providers are qualified for provision of services for tourist before the effective date of this Circular may continue using their issued signboards until they expire according to signboard issuance decisions.
Article 21. Implementation organization[50] [51]
1. Vietnam National Authority of Tourism shall assist the Minister of Culture, Sports and Tourism in organizing the implementation and providing guidelines for implementation of this Circular.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Culture, Sports and Tourism (Vietnam National Authority of Tourism) for consideration./.
...
...
...
MINISTER
Nguyen Van Hung
[1] The Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, is promulgated pursuant to:
“ The Law on Tourism dated June 19, 2017;
The Government’s Decree No. 79/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam;
And at the request of the Director General of General Department of Tourism;”
The Circular No. 13/2021/TT-BVHTTDL dated November 30, 2021 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, is promulgated pursuant to:
“ The Law on Tourism dated June 19, 2017;
The Government’s Decree No. 79/2017/ND-CP dated July 17, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam;
...
...
...
The Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, is promulgated pursuant to:
“ The Law on Tourism dated June 19, 2017;
The Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 22, 2015 and the Law on amendments to the Law on Promulgation of Legislative Documents dated June 18, 2020;
The Government’s Decree No. 01/2023/ND-CP dated January 16, 2023 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam;
And at the request of the Director General of General Department of Tourism;”
[2] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in point a clause 1 Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[3] The phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism”) is replaced with the phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism/ Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) as prescribed in point a clause 5 Article 2 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020;
[4] The phrase “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) is abrogated as prescribed in point a clause 2 Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[5] This clause is amended according to clause 1 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
...
...
...
[7] This Article is amended according to clause 2 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[8] This Point is amended according to clause 3 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[9] This Point is amended according to clause 3 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[10] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[11] This Point is amended according to clause 4 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[12] This Point is amended according to clause 5 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[13] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[14] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[15] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in point a clause 1 Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
...
...
...
[17] This Point is amended according to clause 6 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[18] This Point is added according to clause 7 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[19] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[20] This Clause is amended according to clause 8 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[21] This Point is amended according to clause 1 Article 1 of the Circular No. 13/2021/TT-BVHTTDL dated November 30, 2021 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from November 30, 2021.
[22] This Clause is amended according to clause 2 Article 1 of the Circular No. 13/2021/TT-BVHTTDL dated November 30, 2021 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from November 30, 2021.
[23] This Clause is amended according to clause 9 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[24] This Article is amended according to clause 2 Article 1 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[25] This Clause is amended according to clause 2 Article 1 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
...
...
...
[27]
The phrase “điều hành du lịch nội địa” (“domestic tour operation”) is replaced
with the phrase “hướng dẫn du lịch quốc tế” (“international tour guiding”) as
prescribed in clause 1 Article 1 of the
Decision No. 283/QD-BVHTTDL dated February 05, 2020 of the Minister of Culture,
Sports and Tourism of Vietnam correcting the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL
dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of
Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated
December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam
elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from
February 05, 2020.
[28] This Point is amended according to clause 12 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[29] This Point is amended according to clause 12 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[30] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[31] This Point is amended according to clause 13 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[32] This Point is amended according to clause 14 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[33] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[34] The phrase “Tổng cục Du lịch” (“General Department of Tourism”) is replaced with the phrase “Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam” (“Vietnam National Authority of Tourism”) as prescribed in Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[35] This Point is abrogated according to clause 6 Article 2 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
...
...
...
[37] This Point is amended according to clause 15 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[38] This Point is added according to clause 16 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[39] This Clause is amended according to clause 17 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[40] This Clause is amended according to clause 18 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[41] The phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism”) is replaced with the phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism/ Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) as prescribed in clause 5 Article 2 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2019.
[42] The phrase “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) is abrogated as prescribed in point a clause 2 Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[43] The phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism”) is replaced with the phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism/ Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) as prescribed in clause 5 Article 2 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020;
[44] The phrase “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) is abrogated as prescribed in point a clause 2 Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[45] The phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism”) is replaced with the phrase “Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism/ Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) as prescribed in clause 5 Article 2 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
...
...
...
[47] This Clause is amended according to clause 19 Article 1 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020.
[48] The phrase “Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch” (“City/Province Departments of Culture, Information, Sports and Tourism”) is abrogated as prescribed in point a clause 2 Article 2 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024.
[49] Article 4 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2019, stipulates as follows:
“Article 4. Effect
This Circular comes into force from January 20, 2020.”
[50] Article 3 of the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from January 20, 2020, stipulates as follows:
“Article 3. Implementation organization
Director General of Vietnam National Authority of Tourism, heads of relevant entities affiliated to Ministry of Culture, Sports and Tourism; Directors of City/Province Tourism Departments/Departments of Culture, Sports and Tourism/ Departments of Culture, Information, Sports and Tourism, heads of education institutions organizing examination and issuing certificates of training in tour operation and certificates of training in tour guiding; relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Circular.”
Article 2 and Article 3 of the Circular No. 13/2021/TT-BVHTTDL dated November 30, 2021 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from November 30, 2021, stipulate as follows:
...
...
...
1. Vietnam National Authority of Tourism shall preside over and cooperate with the Department of Legal Affairs and relevant authorities and units in providing guidance on implementation of this Circular.
2. Heads of authorities and units affiliated to the Ministry, Directors of City/Province Departments of Culture, Sports and Tourism/Tourism Departments and other relevant individuals are responsible for implementation of this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Culture, Sports and Tourism of Vietnam for consideration.
Article 3. Effect
1. This Circular comes into force from the date on which it is signed.
2. Authorities, units and travel service providers that are carrying out procedures for deposit refunds as prescribed in Article 6 and 7 of the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL may continue such procedures with the time limits prescribed in this Circular.
[51] Article 3 of the Circular No. 04/2024/TT-BVHTTDL dated June 26, 2024 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, and the Circular No. 13/2019/TT-BVHTTDL dated November 25, 2019 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam providing amendments to the Circular No. 06/2017/TT-BVHTTDL dated December 15, 2017 of the Minister of Culture, Sports and Tourism of Vietnam elaborating some Articles of the to the Law on Tourism, coming into force from August 20, 2024, stipulates as follows:
Article 3. Effect
1. This Circular comes into force from August 20, 2024.
...
...
...
a) Any domestic tour operator license, international tour operator license; onsite tour guide license; certificate of training in domestic tour operation, certificate of training in international tour operation; certificate of training for domestic tour guide, certificate of training for international tour guide issued before the effective date of this Circular shall continue to be used as prescribed;
b) Any domestic tour guide license, international tour guide license; rating plate of a rated tourist accommodation establishment; signboard which shows that a provider of other tourism services is qualified for provision of services for tourists; certificate of completion of refresher course for domestic and international tour guides issued before the effective date of this Circular shall continue to be used until its expiry;
c) Documents included in applications that are submitted to follow administrative procedures at competent authorities before the effective date of this Circular shall continue to be processed without having to be replaced with the forms in Appendix II to this Circular and the result shall comply with applicable regulations.
3. Upon completing the connection to the National Population Database, public officials, public employees and individuals assigned to receive and process administrative procedures in the area of tourism may exploit information about citizens' sex on the National Population Database and must not request citizens to provide such information./.
;
Văn bản hợp nhất 5538/VBHN-BVHTTDL năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành
Số hiệu: | 5538/VBHN-BVHTTDL |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Người ký: | Nguyễn Văn Hùng |
Ngày ban hành: | 17/12/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 5538/VBHN-BVHTTDL năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành
Chưa có Video