Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:      /2015/TT-BVHTTDL

Hà Nội, ngày     tháng 10 năm 2015

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG VĂN HOÁ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ VĂN HOÁ CÔNG CỘNG BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 103/2009/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC LỄ HỘI

Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở;

Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý và tổ chức lễ hội.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chi tiết thi hành nội dung quản lý và tổ chức lễ hội của Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP.

2. Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài và các quy định liên quan khác.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia quản lý và tổ chức lễ hội tại Việt Nam.

Điều 3. Tổ chức lễ hội đảm bảo các mục đích, yêu cầu sau:

1. Tưởng nhớ công lao các anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá, các liệt sỹ đã có công xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

3. Đáp ứng nhu cầu văn hoá, tín ngưỡng; tham quan các di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, công trình kiến trúc nghệ thuật và các nhu cầu chính đáng khác của nhân dân.

4. Quảng bá về di sản văn hóa, các sản phẩm văn hóa, ngành, nghề và xúc tiến thương mại du lịch.

Điều 4: Nội dung tổ chức lễ hội

1. Phần lễ: Nghi thức của các lễ hội phải được tiến hành trang trọng theo truyền thống có sự hướng dẫn của ngành văn hoá, thể thao và du lịch.

2. Phần hội: Vui tươi, lành mạnh, đa dạng về hình thức, nội dung phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.

3. Trong khu vực lễ hội, cờ Tổ quốc phải treo ở nơi trang trọng, cao hơn cờ hội và cờ tôn giáo.

Điều 5. Quy định cấm trong tổ chức lễ hội

1. Các hoạt động tổ chức lễ hội có nội dung, hình ảnh, hành động miêu tả cảnh đánh đập, mô tả cảnh đầu rơi, máu chảy.

2. Các sản phẩm hàng hóa được bày bán có tính bạo lực; các loại thực phẩm tươi sống, thịt thú rừng cấm săn bắt theo quy định của pháp luật.

3. Hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá có nội dung mê tín dị đoan có nội dung làm mê hoặc người khác, trái với tự nhiên, gây tác động xấu về nhận thức, bao gồm: Cúng khấn trừ tà ma, chữa bệnh bằng phù phép, lên đồng phán truyền, xem bói, xin xăm, xóc thẻ, truyền bá sấm trạng, phù chú, cầu lợi cho mình gây hại cho người khác bằng cách yểm bùa và các hình thức mê tín dị đoan khác.

Điều 6. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP (sau đây gọi là Quy chế) được hiểu như sau:

1. Lễ hội dân gian là lễ hội được tổ chức nhằm tôn vinh người có công với nước, với cộng đồng; thờ cúng thần thánh, biểu tượng có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức xã hội.

2. Lễ hội lịch sử, cách mạng là lễ hội được tổ chức nhằm tôn vinh những danh nhân, sự kiện lịch sử, cách mạng.

3. Lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch là lễ hội được tổ chức để quảng bá về văn hoá, thể thao, du lịch bao gồm: festival, liên hoan văn hoá, thể thao, du lịch; tuần văn hoá, thể thao, du lịch; tuần văn hoá - du lịch; tháng văn hoá - du lịch; năm văn hoá - du lịch.

4. Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài tổ chức tại Việt Nam là lễ hội do tổ chức của Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam tổ chức nhằm giới thiệu giá trị văn hoá tốt đẹp của nước ngoài với công chúng Việt Nam.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 7. Cấp giấy phép tổ chức lễ hội

Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép tổ chức lễ hội; quy định về các lễ hội không phải xin cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 18, 19 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng.

Điều 8. Quy định về thành lập Ban Tổ chức

1. Tất cả các lễ hội khi tổ chức đều phải thành lập Ban Tổ chức lễ hội. Ban Tổ chức lễ hội được thành lập theo quyết định của chính quyền cấp tổ chức lễ hội, trừ trường hợp lễ hội du nhập từ nước ngoài do người nước ngoài tổ chức và thành lập. Ban Tổ chức do đại diện chính quyền làm Trưởng ban, thành viên gồm đại diện các ngành văn hoá, thể thao và du lịch, công an, y tế, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, thông tin và truyền thông, tôn giáo, mặt trận tổ quốc; đại diện ngành, đoàn thể hoặc cá nhân khác có liên quan đến việc tổ chức lễ hội.

2. Trách nhiệm của Ban Tổ chức: Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành lễ hội theo đúng chương trình đã báo cáo hoặc xin phép; tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện các nghi lễ truyền thống của di tích, lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh; đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh, tổ chức dịch vụ ăn nghỉ, vệ sinh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, môi trường.

Điều 9: Quy định về khách mời tham dự lễ hội

1. Không mời cán bộ, công chức, viên chức tham dự lễ hội trong giờ hành chính với danh nghĩa tổ chức, cơ quan, đơn vị.

2. Khách mời tham dự lễ hội phải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài và các quy định liên quan khác.

Điều 10. Quy định về thời gian tổ chức lễ hội

Thời gian tổ chức lễ hội không kéo dài quá 3 ngày, trừ lễ hội Đền Hùng (Phú Thọ), lễ hội Chùa Hương (Hà Nội), lễ hội Phủ Dầy (Nam Định), lễ hội Xuân Núi Bà Đen (Tây Ninh), lễ hội Bà Chúa Xứ Núi Sam (An Giang).

Điều 11. Quy định về chế độ báo cáo

Sau 30 ngày làm việc, khi lễ hội kết thúc, đơn vị tổ chức lễ hội phải báo cáo bằng văn bản kết quả tổ chức lễ hội, cụ thể như sau:

1. Lễ hội do làng, bản tổ chức báo cáo Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn);

2. Lễ hội do cấp xã (phường, thị trấn) tổ chức báo cáo Phòng Văn hoá - Thông tin huyện (quận, thị xã);

3. Lễ hội do cấp huyện (quận, thị xã) tổ chức báo cáo Sở Văn, Thể thao và Du lịch;

4. Lễ hội do cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức báo cáo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

Điều 12. Quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội

Người đến dự lễ hội phải thực hiện nếp sống văn minh theo quy định của Ban Tổ chức lễ hội và các quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

1. Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban tổ chức lễ hội;

2. Trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục;

3. Không nói tục, ứng xử thiếu văn hóa làm ảnh hưởng xấu đến không khí trang nghiêm của lễ hội;

4. Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội; không đốt pháo, đốt và thả đèn trời;

5. Ứng xử có văn hoá trong hoạt động lễ hội;

6. Bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường;

7. Hạn chế hóa vàng mã, sớ; thắp hương theo quy định của Ban Tổ chức.

8. Không làm hư hại di tích nơi tổ chức lễ hội.

9. Không thực hiện hành vi đổi tiền hưởng chênh lệch giá trong khu vực di tích, lễ hội.

Điều 13: Quy định về tổ chức các hoạt động dịch vụ trong khu vực lễ hội

1. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ hàng quán, nhà hàng, khách sạn, bến bãi phục vụ nhu cầu người tham gia lễ hội phải được quy hoạch, đảm bảo không lấn chiếm khuôn viên di tích, thuận tiện, không cản trở giao thông, gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lễ hội.

2. Không bày, bán hàng hóa lấn chiếm lòng, lề đường đi gây cản trở giao thông; niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, không chèo kéo khách, không ép giá; không bày bán thịt tươi sống, thịt động vật hoang dã theo quy định của nhà nước.

3. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống phải có giấy phép kinh doanh, giấy kiểm định của cơ quan có thẩm quyền.

4. Tổ chức dịch vụ trong khuôn viên di tích phải theo quy định của Ban Tổ chức lễ hội.

5. Không lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất trật tự, an ninh, tuyên truyền trái pháp luật, chia rẽ đoàn kết dân tộc.

6. Không tổ chức đánh bạc, đánh bạc dưới mọi hình thức và các hành vi bạo lực trong lễ hội.

7. Không bán vé, thu tiền việc sinh hoạt và tham gia lễ hội. Trong khu vực di tích, lễ hội nếu có tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, trưng bày thì được bán vé cho hoạt động dịch vụ đó, giá vé thực hiện theo quy định của cơ quan tài chính có thẩm quyền.

8. Không được tổ chức các dịch vụ sinh hoạt ăn, nghỉ và dịch vụ tín ngưỡng trong khuôn viên di tích, lễ hội.

Điều 14: Quy định về quản lý, thu, chi tiền công đức

1. Người phụ trách (trụ trì), Ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo phải có phương thức thu nhận, quản lý và sử dụng nguồn công đức hiệu quả, đúng mục đích, đảm bảo thống nhất, đoàn kết giữa những người trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo.

2. Việc quản lý, sử dụng nguồn công đức phải công khai, có sổ sách rõ ràng, chi tiêu minh bạch.

3. Việc quản lý, sử dụng nguồn công đức phải tuân thủ các quy định tại Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày ngày 30 tháng 5 năm 2014 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 15: Quy định về tuyên truyền và cung cấp thông tin tuyên truyền trong lễ hội

1. Ban Tổ chức lễ hội có trách nhiệm tuyên truyền, giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam;

2. Đối với những lễ hội có quy mô lớn, tổ chức dài ngày và thu hút đông người tham gia phải tổ chức họp thông báo kế hoạch tổ chức.

3. Ban Tổ chức lễ hội có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ chính xác cho cơ quan báo chí về nội dung tổ chức lễ hội theo quy định của Luật Báo chí.

Điều 16: Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường; trật tự an ninh, an toàn, phòng, chống cháy nổ; an toàn giao thông trong lễ hội

1. Việc đảm bảo vệ sinh môi trường trong lễ hội thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2013/TTLT-BVHTTDL-BTNMT ngày 30/12/2013 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ phát huy giá trị di tích và các quy định pháp luật khác về thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng.

2. Cơ quan, đơn vị tổ chức lễ hội có trách nhiệm phải đảm bảo an ninh, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội; an toàn trong việc phòng, chống cháy nổ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Cục Văn hoá cơ sở:

a) Chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa - Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này;

b) Hướng thực hiện, kiểm tra, đánh giá, theo dõi việc chấp hành thực hiện; đánh giá tác động của Thông tư đối với công tác quản lý và tổ chức lễ hội trong phạm vi cả nước.

c) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp về quản lý và tổ chức lễ hội cho các địa phương.

d) Tổng hợp, đánh giá và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về tình hình tổ chức lễ hội trong phạm vi cả nước.

2. Thanh tra Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.

3. Các Cục, Vụ, Viện, cơ quan chức năng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp Cục Văn hóa cơ sở và các cơ quan liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá, theo dõi việc chấp hành thực hiện Thông tư này.

Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao; Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và tổ chức lễ hội trên địa bàn.

2. Chịu trách nhiệm về công tác quản lý và tổ chức; về quy mô và tần xuất tổ chức lễ hội trên địa bàn.

3. Chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tăng cường công tác phối hợp cùng ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch, ngành Văn hóa và Thể thao trong công tác quản lý và tổ chức lễ hội trên địa bàn.

4. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý và tổ chức lễ hội tại cơ sở trên địa bàn quản lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm xử lý những trường hợp vi phạm.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này ở địa phương.

2. Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định tại Thông tư này.

3. Tổ chức kiểm tra công tác quản lý và tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn; xử lý hoặc kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ về quản lý và tổ chức lễ hội cho các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức lễ hội.

5. Xây dựng quy hoạch lễ hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện.

6. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12) có báo cáo công tác quản lý và tổ chức lễ hội về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.

Điều 20. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày….tháng…năm 2015.

2. Thông tư này bãi bỏ Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế tổ chức lễ hội; Điều 6a, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, huỷ bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

 

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Số hiệu: Khongso
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký: ***
Ngày ban hành: 19/10/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Dự thảo Thông tư quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP về quản lý và tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…