BỘ LAO ĐỘNG
-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2017/TT-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 103/2017/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội.
Thông tư này hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội (sau đây gọi tắt là cơ sở).
Thông tư này áp dụng đối với cơ sở trợ giúp xã hội công lập và cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập, gồm:
1. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người cao tuổi.
2. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
3. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc người khuyết tật.
4. Cơ sở bảo trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí.
5. Cơ sở bảo trợ xã hội tổng hợp thực hiện việc chăm sóc nhiều đối tượng bảo trợ xã hội hoặc đối tượng cần trợ giúp xã hội.
6. Trung tâm công tác xã hội thực hiện việc tư vấn, chăm sóc khẩn cấp hoặc hỗ trợ những điều kiện cần thiết khác cho đối tượng cần trợ giúp xã hội.
7. Cơ sở trợ giúp xã hội khác theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ ĐỊNH MỨC NHÂN VIÊN TẠI CƠ SỞ TRỢ GIÚP XÃ HỘI
1. Lãnh đạo cơ sở trợ giúp xã hội gồm có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý cơ sở trợ giúp xã hội công lập căn cứ vào nhiệm vụ, quy mô, số lượng đối tượng phục vụ và số lượng công chức, viên chức và người lao động để quy định cơ cấu tổ chức thành các phòng, khoa hoặc bộ phận cho phù hợp, bảo đảm không làm tăng số phòng hiện có, không làm tăng số lượng người làm việc hiện có của các cơ sở trợ giúp xã hội công lập trên địa bàn; đồng thời thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức và người lao động theo quy định. Cơ cấu tổ chức của cơ sở trợ giúp xã hội công lập được xác định theo các nhóm công việc cơ bản sau:
a) Hành chính - Tổng hợp;
b) Công tác xã hội và phát triển cộng đồng;
c) Chăm sóc khẩn cấp và dài hạn;
d) Y tế - Phục hồi chức năng;
đ) Các phòng, khoa hoặc bộ phận có tên gọi khác do cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập tham khảo quy định tại Khoản 2 Điều này để quyết định cơ cấu tổ chức cho phù hợp với thực tiễn tại cơ sở.
Vị trí việc làm tại cơ sở trợ giúp xã hội gồm:
1. Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành:
a) Giám đốc;
b) Phó Giám đốc;
c) Trưởng phòng;
d) Phó Trưởng phòng;
đ) Trưởng khoa;
e) Phó Trưởng khoa.
2. Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ chăm sóc, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội:
a) Công tác xã hội;
b) Tâm lý;
c) Chăm sóc trực tiếp đối tượng;
d) Y tế, điều dưỡng;
đ) Chăm sóc dinh dưỡng;
e) Phục hồi chức năng;
g) Dạy văn hóa;
h) Dạy nghề;
i) Vị trí việc làm khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ:
a) Kế toán;
b) Hành chính - Tổng hợp;
c) Quản trị;
d) Thủ quỹ;
đ) Văn thư;
e) Lái xe;
g) Bảo vệ;
h) Các vị trí việc làm khác theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý cơ sở trợ giúp xã hội công lập quyết định vị trí việc làm, ghép vị trí việc làm hoặc bổ sung danh sách vị trí việc làm mới theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội ngoài công lập quyết định vị trí việc làm, người làm việc của cơ sở cho phù hợp để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của cơ sở.
Điều 5. Định mức nhân viên tại cơ sở trợ giúp xã hội
1. Giám đốc: Mỗi cơ sở trợ giúp xã hội có 01 Giám đốc.
2. Phó Giám đốc: Mỗi cơ sở trợ giúp xã hội có không quá 02 Phó Giám đốc.
3. Mỗi phòng nghiệp vụ gồm Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các nhân viên. Số lượng nhân viên của mỗi phòng nghiệp vụ được xác định theo vị trí công tác và khối lượng công việc thực tế phải đảm nhiệm.
4. Mỗi khoa gồm Trưởng khoa, không quá 02 Phó Trưởng khoa và các nhân viên. Số lượng nhân viên của mỗi khoa được xác định theo vị trí công tác và khối lượng công việc thực tế phải đảm nhiệm.
5. Nhân viên công tác xã hội: 01 nhân viên công tác xã hội quản lý trường hợp tối đa 100 đối tượng.
6. Nhân viên tâm lý: Mỗi cơ sở có ít nhất 01 nhân viên tâm lý.
7. Nhân viên chăm sóc trực tiếp đối tượng tại cơ sở:
a) Nhân viên chăm sóc trẻ em: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách 01 trẻ em dưới 18 tháng tuổi, tối đa 06 trẻ em bình thường từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi hoặc tối đa 10 trẻ em bình thường từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi; chăm sóc tối đa 04 trẻ em khuyết tật hoặc tâm thần hoặc nhiễm HIV/AIDS từ 18 tháng tuổi đến dưới 6 tuổi; chăm sóc tối đa 05 trẻ em khuyết tật hoặc tâm thần hoặc nhiễm HIV/AIDS từ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi.
b) Nhân viên chăm sóc người khuyết tật: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 10 người khuyết tật còn tự phục vụ được hoặc tối đa 04 người khuyết tật không tự phục vụ được.
c) Nhân viên chăm sóc người cao tuổi: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 10 người cao tuổi còn tự phục vụ được hoặc tối đa 04 người cao tuổi không tự phục vụ được.
d) Nhân viên chăm sóc người tâm thần: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 02 người tâm thần đặc biệt nặng, tối đa 04 người tâm thần nặng hoặc tối đa 10 người tâm thần đã phục hồi, ổn định.
đ) Nhân viên chăm sóc người lang thang: 01 nhân viên chăm sóc phụ trách tối đa 12 người lang thang (định mức này sử dụng cho các đợt tiếp nhận người lang thang vào cơ sở để đánh giá, đưa về địa phương).
8. Nhân viên y tế: 01 nhân viên y tế phụ trách việc chăm sóc sức khỏe cho tối đa 50 đối tượng.
9. Nhân viên phụ trách dinh dưỡng: 01 nhân viên phục vụ tối đa 20 đối tượng.
10. Nhân viên phục hồi chức năng: 01 nhân viên hướng dẫn phục hồi chức năng cho tối đa 05 đối tượng.
11. Giáo viên dạy văn hóa, dạy nghề: 01 giáo viên phụ trách dạy văn hóa, dạy nghề cho tối đa 09 đối tượng.
12. Vị trí việc làm gián tiếp tối đa không quá 20% tổng số nhân lực cơ sở trợ giúp xã hội, gồm: Kế toán, hành chính - tổng hợp, quản trị, thủ quỹ, văn thư, lái xe, bảo vệ.
QUY TRÌNH, TIÊU CHUẨN TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Điều 6. Quy trình trợ giúp xã hội
Cơ sở thực hiện quy trình trợ giúp đối tượng theo các bước dưới đây:
1. Tiếp nhận thông tin, nhu cầu của đối tượng; tổ chức sàng lọc và phân loại đối tượng.
2. Đánh giá về tâm sinh lý, tình trạng sức khoẻ và các nhu cầu của đối tượng.
3. Lập kế hoạch trợ giúp đối tượng.
4. Thực hiện kế hoạch trợ giúp.
5. Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá sự tiến triển của đối tượng; giám sát, đánh giá các hoạt động chăm sóc và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc nếu cần thiết.
6. Lập kế hoạch dừng trợ giúp và hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng.
Điều 7. Tiêu chuẩn về môi trường, khuôn viên và nhà ở
1. Môi trường và khuôn viên của cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Cơ sở phải đặt tại địa điểm thuận tiện về tiếp cận giao thông; môi trường có cây xanh, không khí trong lành có lợi cho sức khỏe của đối tượng;
b) Có hệ thống thoát nước; có nơi đổ rác, chất thải thường xuyên và các biện pháp phù hợp để xử lý rác, chất thải;
c) Cổng cơ sở có biển ghi tên và địa chỉ rõ ràng; có tường rào và đèn chiếu sáng nhằm đảm bảo sự an toàn cho cơ sở;
d) Có phòng tang lễ, nhà thắp hương cho đối tượng qua đời;
đ) Đối với cơ sở ở khu vực nông thôn, miền núi có ít nhất một khu vườn, cột cờ và không gian phù hợp cho đối tượng tập thể dục, thể thao và vui chơi. Nếu có ao, hồ thì cần được rào lại, bảo đảm an toàn cho đối tượng; có khu đất để tăng gia, sản xuất phục vụ cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày tại cơ sở; khu chăn nuôi gia súc, gia cầm cách xa khu vực văn phòng và nhà ở.
2. Cơ sở vật chất của cơ sở bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Hệ thống nhà làm việc, nhà ở phải kiên cố, đảm bảo an toàn, tránh được mưa bão;
b) Cửa ra vào, cửa sổ cung cấp đủ ánh sáng và bảo đảm thông thoáng;
c) Các hệ thống bảo đảm an toàn cho đối tượng, bao gồm việc lắp đặt các hệ thống điện, gas và thoát nước một cách phù hợp;
d) Nhà vệ sinh, nhà tắm phù hợp với các nhóm đối tượng, bao gồm cả người khuyết tật; có nhà vệ sinh, nhà tắm riêng cho phụ nữ;
đ) Sắp xếp việc ngủ, nghỉ cho đối tượng phù hợp với độ tuổi và giới tính;
e) Có khu sinh hoạt chung cho đối tượng trong thời gian rảnh rỗi;
g) Có khu vui chơi, khu sản xuất và lao động trị liệu cho đối tượng;
h) Có bếp và phòng ăn chung cho đối tượng;
i) Có phòng y tế để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho đối tượng;
k) Có trang thiết bị cần thiết cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em;
l) Các công trình, các trang thiết bị phải bảo đảm cho người khuyết tật, người cao tuổi và trẻ em tiếp cận, sử dụng thuận tiện.
Điều 8. Tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, quần áo và dinh dưỡng
Cơ sở bảo đảm đối tượng được chăm sóc theo các tiêu chuẩn sau:
1. Chăm sóc y tế:
Cơ sở có cán bộ y tế, trang thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp, tủ thuốc bảo đảm chăm sóc sức khỏe ban đầu, sơ cấp cứu khi cần thiết; điều trị và mở sổ theo dõi; kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng và hàng năm cho từng đối tượng. Đối với cơ sở có nhiệm vụ phục hồi chức năng thì phải có cán bộ và trang thiết bị phục hồi chức năng cho đối tượng.
2. Vệ sinh và đồ dùng sinh hoạt:
a) Cung cấp đầy đủ nước uống sạch và bảo đảm vệ sinh tắm, giặt hàng ngày cho đối tượng;
b) Cung cấp đồ dùng vệ sinh cá nhân, gồm xà phòng tắm, khăn tắm, khăn mặt, kem đánh răng và bàn chải đánh răng riêng;
c) Cung cấp đồ dùng phục vụ việc ngủ, gồm giường nằm, chiếu, gối, chăn, màn;
d) Có nội quy riêng của cơ sở trợ giúp xã hội quy định dọn dẹp vệ sinh và vệ sinh cá nhân.
3. Quần áo:
Đối tượng được trang bị quần áo đồng phục đi học (đối với trẻ em trong độ tuổi đi học), tất và dép được cung cấp ít nhất 6 tháng/01 lần và được thay thế trong trường hợp bị hư hỏng, mất và quần áo mặc đủ ấm về mùa đông.
4. Dinh dưỡng:
a) Cung cấp ít nhất ba bữa ăn (sáng, trưa và tối) mỗi ngày;
b) Bảo đảm dinh dưỡng đủ calo, có chất đạm (thịt, cá, đậu nành, chất bột đường, ngũ cốc, rau quả);
c) Có chế độ dinh dưỡng đặc biệt cho những đối tượng có nhu cầu đặc biệt như trẻ sơ sinh, trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV, trẻ em bị ốm hoặc suy dinh dưỡng, người cao tuổi và những đối tượng có chế độ ăn kiêng theo bệnh tật, theo tôn giáo hay tín ngưỡng.
Điều 9. Tiêu chuẩn về giáo dục và học nghề
Cơ sở bảo đảm cung cấp cho đối tượng được học văn hóa (đối với người có khả năng học tập); được học nghề (đối với trẻ em từ 13 tuổi trở lên và những người có khả năng lao động, có nhu cầu học nghề), cụ thể:
1. Bảo đảm phổ cập giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009.
2. Cung cấp giáo dục chính quy hoặc không chính quy trong các trường công lập, dân lập hoặc các cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Giáo dục đối tượng về đạo đức xã hội, vệ sinh, kiến thức phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS, sức khỏe sinh sản và các chủ đề khác phù hợp với độ tuổi và giới tính.
4. Hướng dẫn đối tượng các phương pháp tự phòng, chống nạn mua bán người, lạm dụng, xâm hại, bạo hành và bóc lột.
5. Cung cấp sách vở, tài liệu học tập và bố trí nơi học tập cho đối tượng.
6. Tư vấn để đối tượng tự lựa chọn học nghề phù hợp với khả năng cá nhân và điều kiện của địa phương.
7. Đối tượng được hỗ trợ học tiếp lên hoặc học nghề tùy thuộc vào độ tuổi, sự lựa chọn và nhu cầu thị trường.
Điều 10. Tiêu chuẩn về văn hóa, thể thao, thể dục và giải trí
Cơ sở bảo đảm cho đối tượng:
1. Về văn hóa:
a) Môi trường văn hóa có sự quan tâm, chia sẻ và hỗ trợ đối tượng thể hiện tình cảm, suy nghĩ, ý tưởng và sự sáng tạo;
b) Có cơ hội tham gia vào các hoạt động tôn giáo và xã hội;
c) Học văn hóa truyền thống dân tộc và tôn trọng quyền tự do về tôn giáo, tín ngưỡng trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam;
d) Có quyền lựa chọn tôn giáo mà không bị phân biệt đối xử, không bị ép buộc theo một tôn giáo để được chăm sóc trong cơ sở.
2. Về thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí:
a) Tham gia vào các hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí phù hợp với lứa tuổi và người dân ở cộng đồng; hỗ trợ cho người khuyết tật tham gia một cách an toàn vào các hoạt động kể trên;
b) Được tạo điều kiện để làm quen, kết bạn với những người sống xung quanh, bạn học ở trường và cộng đồng; gặp gỡ với gia đình hoặc những người thân, bạn bè, trừ một số trường hợp có khả năng đe dọa đến sự an toàn của đối tượng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 12 tháng 02 năm 2018.
2. Thông tư số 04/2011/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 2 năm 2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tiêu chuẩn chăm sóc tại các cơ sở bảo trợ xã hội; Thông tư liên tịch số 32/2009/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 21 tháng 9 năm 2009 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức cán bộ, nhân viên của cơ sở bảo trợ xã hội công lập; Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 6 năm 2013 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội công lập hết hiệu lực từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Các cơ sở trợ giúp xã hội phải có giải pháp sắp xếp, tổ chức, kiện toàn đội ngũ nhân lực, các tiêu chuẩn, điều kiện hoạt động theo quy định tại Nghị định số 103/2017/NĐ-CP và tại Thông tư này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF
LABOR, WAR INVALIDS AND SOCIAL AFFAIRS |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 33/2017/TT-BLDTBXH |
Hanoi, December 29, 2017 |
Pursuant to Decree No. 14/2017/ND-CP dated February 17, 2017 of the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs;
Pursuant to Decree No. 103/2017/ND-CP dated September 12, 2017 of the Government on establishment, organization, operation, dissolution and management of social support establishments;
At the request of the Director of Department of Social Protection;
The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs promulgates a Circular on guidelines for organizational structure, quota on personnel, process of and standards for social support at social support establishments.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular provides guidelines for organizational structure, quota on personnel, process of and standards for social support at social support establishments (hereinafter referred to as establishments).
This Circular applies to public social support establishments and private social support establishments, including:
1. Social protection establishments for caring the elderly.
2. Social protection establishments for caring children in special circumstances.
3. Social protection establishments for caring people with disabilities.
4. Social protection establishments for caring and rehabilitating people with mental health problems.
5. General social protection establishments for caring social protection beneficiaries or persons in need of social assistance (hereinafter referred to as beneficiaries).
6. Social work centers that provide advice or emergency care or social assistance for persons in such need with other necessities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ORGANIZATIONAL STRUCTURE AND QUOTA ON PERSONNEL AT SOCIAL SUPPORT ESTABLISHMENTS
Article 3. Organizational structure
1. Leadership of a social support establishment consists of Director and Deputy Directors.
2. Organizational structure
The competent authority which supervises a public social support establishment shall, based on the tasks, scope, number of establishment’s beneficiaries and number of officials and public employees and workers, regulate the organizational structure to establish suitable divisions, faculties or sub-divisions, without increasing the number of existing divisions and the number of existing personnel at the establishment; and further cut down personnel on payroll and restructure the staff of officials and public employees and workers as prescribed. The organizational structure of a public social support establishment shall be categorized by the following basic works:
a) General administration;
b) Community services and development;
c) Emergency and long-term care;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd) Other divisions, faculties or sub-divisions subject to decision of the competent authorities.
3. The Director of a private social support establishment shall refer to clause 2 to decide a suitable organizational structure for his/her establishment.
Positions in a social support establishment include:
1. Positions associated with administration tasks:
a) Director;
b) Deputy Director;
c) Manager;
d) Deputy Manager;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Deputy Dean of Faculty.
2. Positions associated with care and support tasks:
a) Community services;
b) Psychology;
c) Direct care;
d) Health, nursing;
dd) Nutritional care;
e) Functional rehabilitation;
g) Education;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
i) Other positions as per regulations.
3. Positions associated with assistance and services:
a) Accountant;
b) General administration;
c) Administration;
d) Cashier;
dd) Documentary department;
e) Driver;
g) Security guard;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. The competent authority which supervises a public social support establishment shall decide types of positions, combine positions or supplement a list of new positions as per the law, to ensure fulfillment of duties of the establishment.
5. The Director of a private social support establishment shall decide types of positions and those to be hired at the establishment to ensure fulfillment of duties of the establishment.
Article 5. Quota on personnel at social support establishments
1. Director: Each social support establishment has 01 Director.
2. Deputy Director: Each social support establishment has up to 02 Deputy Directors.
3. Each division has a Manager, up to 02 Deputy Managers and staff members. The number of staff members in every division shall be determined according to their positions and actual workload.
4. Each faculty has a Dean of Faculty, up to 02 Deputy Deans of Faculty and staff members. The number of staff members in every faculty shall be determined according to their positions and actual workload.
5. Community services worker: 01 community services worker shall supervise up to 100 beneficiaries.
6. Psychologist: The establishment must have at least 01 psychologist.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Child care worker: 01 child care worker will take care of 01 child under 18 months of age, up to 06 normal children from 18 months of age to under 6 years of age or up to 10 normal children from 6 to under 16 years of age; take care of up to 04 disabled, mental or HIV-infected children from 18 months of age to under 6 years; take care of up to 05 disabled, mental or HIV-infected children from 6 to under 16 years of age.
b) Disability support worker: 01 disability support worker will take care of up to 10 disabled people who can care themselves in daily routines or up to 04 disabled people who cannot care themselves in daily routines.
c) Elderly care worker: 01 elderly care worker will take care of up to 10 elderly people who can care themselves in daily routines or up to 04 elderly people who cannot care themselves in daily routines.
d) Mental healthcare worker: 01 mental healthcare worker will take care of up to 02 extremely serious mental patients, up to 04 serious mental patients or up to 10 mental patients who have been recovered.
dd) Homeless care worker: 01 homeless care worker will take care of up to 12 homeless people (this quota is used for every batch of homeless people admitted to the establishment for evaluating or sending them back to their residence).
8. Health worker: 01 health worker will take care of up to 50 beneficiaries.
9. Nutritional care worker: 01 nutritional care worker will take care of up to 20 beneficiaries.
10. Functional rehabilitation worker: 01 functional rehabilitation worker will take care of up 05 beneficiaries.
11. Educational or vocational trainer: 01 teacher will provide education or vocational training for up to 09 beneficiaries.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PROCESS OF AND STANDARDS FOR SOCIAL SUPPORT
Article 6. Process of social support
The establishment will provide social support for a beneficiary following the steps below:
1. Receive information and needs of the beneficiary; screen and categorize beneficiary.
2. Evaluate psychology, physiology, wellbeing, and needs of the beneficiary.
3. Make a support plan for the beneficiary.
4. Carry out the support plan.
5. Collect data, aggregate, analyze and evaluate the progress of the beneficiary; supervise and evaluate the care and adjust the care plan if necessary.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Standards for environment, precinct and houses
1. The environment and precinct of the establishment shall maintain the following standards:
a) The establishment must be located in a place convenient for traffic access; the environment must have trees and fresh air which are beneficial for the health of beneficiaries;
b) There must be a drainage system, garbage dump and appropriate measures for garbage and waste treatment;
c) The establishment gate must have a sign with clear name and address; fence and lighting to ensure the safety of the establishment;
d) There are rooms/houses for funeral and burning incenses for deceased beneficiaries;
dd) For establishments in rural and mountainous areas, there is at least one garden, flagpole and space suitable for beneficiaries to work out, play sports and have jolly time. If there are ponds and lakes, they must be fenced and adequately safe for beneficiaries; there must be land to do farming for daily life and activities at the establishment; cattle and poultry breeding areas must be far away from offices and houses.
2. Facilities of the establishment must meet the following standards:
a) The system of offices and houses must be solid, adequately secured and hurricane-proof;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Systems in the establishment must be adequately safe for the beneficiaries, including the proper installation of electrical, gas and drainage systems;
d) Toilets, bathrooms are suitable for all groups of people, including people with disabilities; separate toilets and bathrooms are in place for women;
dd) Sleep and rest places for beneficiaries are arranged suitably with their age and gender;
e) There must be a common living area for beneficiaries in their free time;
g) There must be pleasure areas, production areas and labor therapy areas for the beneficiaries;
h) There must be common kitchen and dining rooms for beneficiaries;
i) There must be infirmaries to provide primary health care for the beneficiaries;
k) There must be necessary equipment for the disabled, the elderly and children;
l) Works and equipment must be accessible to people with disabilities, the elderly and children.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The establishment must ensure that beneficiaries are cared according to the following standards:
1. Health care:
The establishment must have health workers, appropriate medical equipment and devices and medicine cabinets to ensure primary and first-aid health care when necessary; provide treatment and open logbook; provide regular checkups every 6 months and every year for each beneficiary. For establishments having the rehabilitation duty, there must be rehabilitation workers and equipment for the beneficiaries.
2. Hygiene and domestic appliances:
a) Provide sufficient clean drinking water and ensure daily bathing and washing for beneficiaries;
b) Provide personal hygiene items, including bath soap, towels, face towels, toothpaste and a separate toothbrush;
c) Provide bedroom furniture sets, including, beds, mats, pillows, blankets, mosquito nets;
d) There are separate rules of social support establishments that provide for cleaning and personal hygiene.
3. Clothes:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Nutrition:
a) Provide at least three meals (breakfast, lunch and dinner) per day;
b) Ensure adequate calories, protein (meat, fish, soy, carbohydrates, cereals, vegetables);
c) There is a special nutrition regime for those with special needs such as infants, children with disabilities, children infected with HIV, children who are sick or malnourished, elderly people and those who have a diet based on disease, religion or belief.
Article 9. Standards for education and vocational training
The establishment shall ensure the provision of education (for beneficiaries who are capable of learning); vocational training (for children from 13 years and older and those who have working capacity and need to learn vocation), in specific:
1. Ensuring the universalization of education as provided for in Clause 2, Article 1 of the Law on amendments to the Law on Education dated November 25, 2009.
2. Providing formal or non-formal education in public, people-founded schools or social support establishments.
3. Educating beneficiaries about social ethics, hygiene, HIV/AIDS prevention and control, reproductive health and other topics suitable to their age and gender.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Providing textbooks, learning materials and arrange study places for beneficiaries.
6. Giving counsel for beneficiaries to make self-selection of vocational training appropriate to their abilities and local conditions.
7. Supporting beneficiaries with further study or vocational training depending on their age, choice and market demand.
Article 10. Standards for culture, sports, physical training and entertainment
The establishment shall ensure that:
1. Education:
a) Beneficiaries are provided with a cultural environment that cares about, shares and supports beneficiaries to show affection, thoughts, ideas and creativity;
b) Beneficiaries have opportunity to participate in religious and social activities;
c) Beneficiaries may study traditional ethnic culture and have freedom of religion and belief within the framework of Vietnamese law;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Physical training, sports, recreation and entertainment:
a) Beneficiaries may participate in physical activities, sports, recreation and entertainment suitable for ages and people in the community; people with disabilities are supported to participate safely in the above activities;
b) Beneficiaries are helped to make friends with people living in the neighborhood, school friends and community; meet with family or relatives, except for some cases that might threaten the safety of the beneficiaries.
1. This Circular comes into force as of February 12, 2018.
2. Circular No. 04/2011/TT-BLDTBXH dated February 25, 2011 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs; Joint Circular No. 32/2009/TTLT-BLDTBXH-BNV dated September 21, 2009, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Home Affairs; Joint Circular No. 09/2013/TTLT-BLDTBXH-BNV dated June 10, 2013, of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Home Affairs shall cease to be effective on the effective date of this Circular.
3. Social support establishments must have solutions to arrange, organize and strengthen human resources, standards and conditions for operation according to the provisions of Decree No. 103/2017/ND-CP and regulations of this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for consideration./.
PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Dao Hong Lan
;
Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Số hiệu: | 33/2017/TT-BLĐTBXH |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Người ký: | Đào Hồng Lan |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 33/2017/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
Chưa có Video