BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/TNB |
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 1996 |
Căn cứ Điều 14 Luật báo chí,
Nghị định 133/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết
thi hành Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 8-11-1993 của Thủ tướng Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá Thông tin;
Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn việc cấp Thẻ Nhà báo thời hạn 5 năm
1996-2000 như sau:
Thẻ Nhà báo là giấy chứng nhận hoạt động nghiệp vụ báo chí do Bộ trưởng Bộ
Văn hoá Thông tin cấp cho những người đủ tiêu chuẩn theo quy định về chức danh
viên chức ngành báo chí, đang hoạt động báo chí chuyên nghiệp trong biên chế
chính thức của một cơ quan báo chí hoặc những người đã được ký hợp đồng dài hạn.
I. NHỮNG CHỨC DANH VIÊN CHỨC NGÀNH BÁO CHÍ SAU ĐÂY ĐƯỢC CẤP THẺ NHÀ BÁO
a.- Tổng biên tập, các Phó Tổng biên tập,
- Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc,
- Giám đốc, các Phó giám đốc,
- Trưởng ban, các Phó trưởng ban nghiệp vụ báo chí,
- Phóng viên các cấp,
- Người bình luận, người biên tập các cấp,
- Người biên tập, quay phim, đạo diễn của các Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài phát thanh - truyền hình các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Người được cấp Thẻ Nhà báo phải có thời gian công tác ít nhất 3 năm tại một cơ quan báo chí, được hưởng lương ngành báo chí do cơ quan báo chí cấp theo Nghị định 25/CP của Chính phủ.
- Người đã làm báo và đã được cấp Thẻ Nhà báo chuyển sang công tác giảng dạy nghiệp vụ báo chí tại các trường đào tạo chuyên ngành báo chí hoặc quản lý báo chí tại các cơ quan quản lý báo chí. Các nhà báo làm việc ở Hội nhà báo các cấp.
1. Thủ trưởng cơ quan báo chí (Tổng biên tập, Tổng giám đốc, Giám đốc) là người chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản và trước luật pháp về danh sách đề nghị cấp Thẻ Nhà báo của cơ quan báo chí.
2. Người xin cấp Thẻ Nhà báo kê khai theo mẫu quy định của Bộ Văn hoá Thông tin. Bản khai có chữ ký của Tổng biên tập và đóng dấu cơ quan báo chí. Nếu là cơ quan quản lý, đào tạo ngành báo chí, Hội nhà báo thì thủ trưởng cơ quan xem xét và đề nghị cấp Thẻ Nhà báo, ký và đóng dấu cơ quan vào bản khai.
3. Mỗi cơ quan báo chí cần lập hai danh sách tổng hợp theo mẫu quy định (1 nộp về Bộ, 1 lưu). Tổng hợp danh sách đề nghị cấp Thẻ Nhà báo của các cơ quan báo chí Trung ương có chữ ký của Tổng biên tập, Chủ tịch Liên chi hội hoặc Thư ký Chi hội nhà báo trực thuộc, Thủ trưởng hoặc Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ cơ quan chủ quản báo chí. Các cơ quan báo chí các tỉnh, thành phố cần có chữ ký: Tổng biên tập, Chủ tịch hội nhà báo tỉnh, thành phố và ý kiến của Sở VHTT, Ban tư tưởng Văn hoá hoặc ban tuyên giáo Thành uỷ, Tỉnh uỷ.
1. Sau khi nhận được Thông tư hướng dẫn này, Thủ trưởng các cơ quan báo chí khẩn trương thực hiện các thủ tục về cấp Thẻ Nhà báo nộp về Bộ Văn hoá Thông tin (Vụ báo chí, 51 Ngô Quyền - Hà Nội) để xem xét và cấp Thẻ mới. Thời gian cấp Thẻ Nhà báo chỉ tiến hành đến ngày 15-3-1996.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin giao cho Vụ trưởng Vụ báo chí của Bộ triển khai thực hiện việc cấp Thẻ Nhà báo theo Thông tư hướng dẫn này để trình Bộ trưởng ký Thẻ.
2. Những người đã được cấp Thẻ Nhà báo thời hạn 1991-1995 phải nộp lại Thẻ cũ khi nhận Thẻ mới.
3. Việc lập danh sách những người được cấp Thẻ Nhà báo phải tiến hành từ các ban, phòng của cơ quan báo chí, Người phụ trách ban, phòng có bản nhận xét, đánh giá về năng lực, đạo đức, tư cách..., của nhà báo để Tổng biên tập quyết định. Những nhà báo bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên chưa được cấp Thẻ lần này.
4. Thủ trưởng cơ quan báo chí có trách nhiệm thu hồi Thẻ Nhà báo của những người bị kỷ luật hoặc chuyển công tác, nghỉ hưu nộp về Bộ Văn hoá Thông tin.
5. Khi nhận được Thẻ Nhà báo, cơ quan báo chí tổ chức Lễ trao Thẻ Nhà báo cho từng người, Thủ trưởng cơ quan báo chí nhắc nhở quy định về việc sử dụng Thẻ Nhà báo theo luật định, nhắc lại các quy ước về đạo đức của nhà báo và yêu cầu người được cấp Thẻ Nhà báo nghiêm túc thực hiện.
|
Nguyễn Khoa Điềm (Đã ký) |
BẢN KHAI XIN CẤP THẺ NHÀ BÁO 1996-2000
Tên cơ quan báo chí:
1. Họ và tên Nhà báo (chữ in)
- Họ và tên thường dùng:
- Các bút danh:
- Ngày, tháng, năm sinh
- Quê quán
- Nơi ở hiện nay
2. Trình độ:
- Văn hoá (đại học, trung học, PTTH)
- Chính trị - ngoại ngữ
- Đảng viên, Đoàn viên
3. Các chức danh hiện nay.
4. Ngày và nơi vào ngành báo chí
5. Quá trình công tác báo chí:
Thời gian |
Chức danh |
Cơ quan công tác |
Lương |
Khen thưởng kỷ luật |
|
|
|
|
235/HĐBT |
25/CP |
|
|
|
|
|
|
|
Người
khai ký tên Tổng biên tập
(Ký tên, đóng dấu)
Thông tư 06/TNB-1996 hướng dẫn việc cấp thẻ nhà báo thời hạn 5 năm 1996-2000 do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
Số hiệu: | 06/TNB |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Văn hoá-Thông tin |
Người ký: | Nguyễn Khoa Điềm |
Ngày ban hành: | 10/01/1996 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 06/TNB-1996 hướng dẫn việc cấp thẻ nhà báo thời hạn 5 năm 1996-2000 do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
Chưa có Video