ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 992/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 11 tháng 5 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương phương được Quốc hội thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc các xã, thôn trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp tục thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội đã ban hành.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1001/TTr-SLĐTBXH ngày 10 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững tỉnh An Giang năm 2021 (Kế hoạch kèm theo)
Điều 2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh phân công các Ủy viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh An Giang phụ trách hướng dẫn huyện, thị xã, thành phố thực hiện Kế hoạch; theo dõi và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO VÀ AN
SINH XÃ HỘI BỀN VỮNG TỈNH AN GIANG NĂM 2021
(ban hành kèm theo Quyết định số 992 /QĐ-UBND ngày 11/5/2021)
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc các xã, thôn trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp tục thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội đã ban hành.
Căn cứ Công văn số 4206/LĐTBXH-VPQGGN ngày 26 tháng 10 năm 2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc lập kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững năm 2021.
Căn cứ Công văn số 269/LĐTBXH-VPQGGN ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội năm 2021.
Công tác giảm nghèo, an sinh xã hội luôn là một trong các mục tiêu, nhiệm vụ then chốt trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh, được tỉnh ra sức tập trung chỉ đạo, đầu tư. Đến nay, Chương trình này càng nhận được sự quan tâm to lớn của các cấp các ngành, đặc biệt là sự đồng tình hưởng ứng và tham gia của các tầng lớp nhân dân.
Cuối năm 2020 đầu năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 toàn tỉnh có 10.232 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1,90%/tổng số hộ dân; hộ cận nghèo có 26.655 hộ, chiếm tỷ lệ 4,94%/tổng số hộ dân; hộ nghèo người dân tộc thiểu số là 2.452 hộ chiếm tỷ lệ 8,98%/tổng số hộ dân tộc thiểu số. Hiện nay, với tình hình kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng, phải đương đầu với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, khó lường, trong đó người thuộc hộ nghèo và người cận nghèo là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Nhằm đẩy mạnh các giải pháp để giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, phấn đấu hoàn thành mục tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là Chương trình), bao gồm các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng, gắn các mục tiêu giảm nghèo bền vững với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với các chính sách an sinh xã hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh theo Nghị quyết đề ra.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến cuối năm 2021 giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 1-1,2%;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo;
- Đảm bảo 100% người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí theo quy định.
- Thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên theo quy định.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối tượng
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên địa bàn tỉnh; ưu tiên hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách ưu đãi người có công; hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn xã có tỷ lệ hộ nghèo cao;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi thực hiện
Chương trình được thực hiện trên phạm vi cả tỉnh.
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH: Năm 2021
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN
1. Nội dung thực hiện các chính sách giảm nghèo chung
Tổng nhu cầu nguồn vốn thực hiện các chính sách giảm nghèo năm 2021: 1.011.270 triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn Trung ương: 279.120 triệu đồng;
- Từ nguồn địa phương: 22.150 triệu đồng.
- Vốn Ngân hàng Chính sách xã hội: 710.000 triệu đồng
1.1. Chính sách tín dụng ưu đãi
- Hỗ trợ cho vay tín dụng cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh - sinh viên, hộ dân tộc thiểu số, … có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất, tăng thu nhập để cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo.
- Tổng kinh phí khoảng 700.000 triệu đồng.
1.2. Chính sách hỗ trợ y tế
- Tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, người dân thuộc vùng đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, … tiếp cận các dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, củng cố mạng lưới y tế cơ sở, tăng cường đội ngũ y, bác sỹ, các trang thiết bị y tế về tuyến cơ sở. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh Viêm đường hô hấp cấp tính do chủng mới vi-rút Corona (COVID-19).
- Đảm bảo 100% người nghèo, hộ nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ 100% thẻ bảo hiểm y tế cho người cận nghèo, hộ cận nghèo, trong đó ngân sách trung ương đảm bảo 70% mệnh giá thẻ, 30% còn lại từ nguồn ngân sách tỉnh tự cân đối hỗ trợ hàng năm, nguồn vận động và cá nhân tự nguyện đóng góp.
- Phát triển và sử dụng hiệu quả Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo, hỗ trợ một phần viện phí cho đối tượng khó khăn cơ nhỡ đột xuất.
- Nhu cầu vốn: 225.000 triệu đồng.
1.3. Chính sách hỗ trợ về giáo dục
- Học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn, giảm học phí, các khoản đóng góp khác và được hỗ trợ chi phí học tập, … khi học các cấp học phổ thông trong tỉnh (kể cả dân lập, tư thục).
- Các đối tượng học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo, khó khăn là người dân tộc thiểu số được miễn giảm và cấp bù học phí theo các quy định hiện hành của Chính phủ.
- Nhu cầu vốn: 50.000 triệu đồng.
1.4. Chính sách hỗ trợ về nhà ở
Các địa phương chủ động sử dụng các nguồn vận động và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo có khó khăn về nhà ở (trường hợp có hướng dẫn, chỉ đạo mới của trung ương thì tỉnh sẽ triển khai thực hiện).
1.5. Chính sách hỗ trợ điện sinh hoạt
- Thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho 12.000 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo quy định (trong đó: 8.165 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập, 3.835 hộ chính sách xã hội).
- Nhu cầu vốn: 7.920 triệu đồng.
1.6. Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Tăng cường nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp năm 2021 khoảng 20.000 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2021 đạt 66,5%.
Xây dựng, cũng cố quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp. Phòng ngừa, hạn chế các vụ tranh chấp lao động tập thể, tai nạn lao động xảy ra. Tăng cường giải quyết việc làm, hàng năm đưa 300 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Giữ tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 4%.
- Nhu cầu kinh phí: 28.350 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương hỗ trợ: 16.350 triệu đồng;
+ Vốn ủy thác qua NHCSXH: 10.000 triệu đồng
+ Ngân sách tỉnh: 2.000 triệu đồng
1.7. Chính sách hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý
- Tăng cường việc hướng dẫn hoạt động của các Chi nhánh Trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng kịp thời yêu cầu phục vụ nhân dân, cập nhật thông tin kết quả hoạt động trợ giúp pháp lý trong phạm vi tỉnh.
- Tiếp tục chủ động triển khai các mặt công tác theo chương trình kế hoạch công tác như: Tư vấn pháp luật tại trụ sở, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng,... tổ chức các cuộc trợ giúp pháp lý truyền thông ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Làm tốt công tác phối hợp với Phòng Tư pháp, Phòng Dân tộc, các Ban ngành đoàn thể cấp huyện và UBND cấp xã trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý.
2. Các dự án thành phần của Chương trình
Tổng nhu cầu nguồn vốn thực hiện Chương trình năm 2021: 30.717 triệu đồng, trong đó:
- Từ nguồn Trung ương: 22.817 triệu đồng;
- Từ nguồn địa phương: 7.700 triệu đồng.
- Vốn huy động (đóng góp của người dân): 200 triệu đồng.
2.1. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 135
a) Mục tiêu:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
- Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
- Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
b) Đối tượng:
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
- Nhóm hộ, cộng đồng dân cư;
- Tổ chức và cá nhân có liên quan;
- Tạo điều kiện để người lao động là người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về, ... thuộc hộ nghèo được ưu tiên tham gia dự án.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến tiêu thụ sản phẩm;
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
- Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng các mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
+ Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở khóm, ấp; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu.
d) Phân công thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chỉ đạo hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
e) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 8.518 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ: 8.150 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách tỉnh (NQ 80): 168 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Vốn huy động (đóng góp của người dân tham gia dự án): 200 triệu đồng.
2.2. Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Mục tiêu:
- Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
- Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân trên địa bàn.
b) Đối tượng:
+ Người dân, cộng đồng dân cư;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Truyền thông về giảm nghèo:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo;
Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới cơ sở;
Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương thực hiện Chương trình;
+ Giảm nghèo về thông tin:
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và ở ấp;
Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các sản phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác;
Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn;
Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã; Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời;
Xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở;
Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương.
c) Phân công thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó:
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
d) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 20.137 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ: 12.667 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách tỉnh: 7.470 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
2.3. Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
a) Mục tiêu:
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp.
- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
b) Đối tượng:
- Đối với hoạt động nâng cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (cán bộ ấp, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
- Đối với công tác giám sát đánh giá: cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ:
- Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;
- Xây dựng khung kết quả Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);
- Tổ chức tổng điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025.
d) Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất.
e) Vốn và nguồn vốn:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.062 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương hỗ trợ: 2.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách tỉnh (NQ 80): 62 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Tổng dự toán kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững năm 2021 là: 1.041.987 triệu đồng, gồm nguồn:
- Ngân sách trung ương: 301.937 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh: 29.850 triệu đồng;
- Vốn vay tín dụng NH. CSXH: 710.000 triệu đồng;
- Vốn huy động: 200 triệu đồng.
(Chi tiết theo bảng tổng hợp đính kèm)
VI. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
Tiếp tục quán triệt sâu sắc trong các cấp, các ngành và địa phương về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác giảm nghèo, làm cho mọi người, mọi cấp, mọi ngành nhận thức đầy đủ về công tác này, xác định đúng trách nhiệm của mình để tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị.
Tăng cường vai trò lãnh đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, tổ chức đoàn thể và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện các hoạt động về giảm nghèo.
Củng cố kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp để thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác giảm nghèo ở cấp mình.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo. Kịp thời phát hiện, khắc phục những thiếu sót trong lãnh đạo, chỉ đạo, xử lý nghiêm minh tập thể, cá nhân có sai phạm.
Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn, vận động nhân dân giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu giảm nghèo vào cuối năm trên địa bàn.
Rà soát, quản lý chặt chẽ danh sách hộ nghèo, nhất là cấp xã, phường, thị trấn và khóm, ấp, tổ dân phố; lập sổ quản lý theo dõi hộ nghèo chính xác để làm cơ sở thực hiện chính sách với hộ nghèo, người nghèo, hộ cận nghèo, người cận nghèo.
2. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo
Tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân về chủ trương, chính sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước. Xác định rõ trách nhiệm, người nghèo phải tự vươn lên thoát nghèo là chính, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng.
Nâng cao nhận thức và đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành; đưa công tác giảm nghèo gắn với nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình; công tác giảm nghèo phải trở thành phong trào chung của toàn xã hội.
Nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình trong công tác giảm nghèo và nhân rộng các mô hình hiệu quả về giảm nghèo bền vững.
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình này. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia và các Chương trình, dự án hỗ trợ các mục tiêu trên địa bàn.
- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp.
- Vốn huy động hợp pháp từ cộng đồng và doanh nghiệp.
4. Xã hội hóa công tác giảm nghèo
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động về giảm nghèo bằng mọi nguồn lực khác có thể huy động được trên địa bàn thông qua các hoạt động của Quỹ “Vì người nghèo”. Thực hiện hiệu quả việc huy động nguồn lực tại chỗ. Lồng ghép các Chương trình phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo. Khuyến khích các hoạt động từ thiện, nhân đạo vì người nghèo.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào xã, phường làm tốt công tác chăm sóc, giúp đỡ hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn để góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và hạn chế tái nghèo.
- Thực hiện cơ chế phân cấp, trao quyền cho cơ sở.
- Các Sở, ngành: xây dựng kế hoạch hàng năm; giao nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ cho các địa phương; tổ chức giám sát, đánh giá quá trình thực hiện.
- UBND cấp huyện xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm đến tận cơ sở và đối tượng thụ hưởng chương trình.
- Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; sắp xếp thứ tự ưu tiên; triển khai thực hiện ở cấp xã; quản lý nguồn lực; giám sát và đánh giá.
VII. PHÂN CÔNG QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các cấp chủ động xây dựng kế hoạch giảm nghèo; việc xây dựng kế hoạch phải gắn liền với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Các cơ quan chủ trì thực hiện các chính sách, dự án, hoạt động của chương trình phải xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện chính sách, dự án để làm cơ sở phân bổ nguồn lực và triển khai thực hiện.
Hàng năm tổ chức điều tra rà soát danh sách, số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan.
Các thành viên Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội phụ trách địa bàn huyện, thị, thành (gọi chung là huyện); hàng tháng bố trí lịch phối hợp UBND huyện có kế hoạch làm việc tại xã nhắm kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai, thực hiện và hỗ trợ, giúp đỡ các địa phương (chú trọng các xã trong lộ trình nông thôn mới 2021) giảm nghèo, thực hiện an sinh xã hội đạt chỉ tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan quản lý Chương trình có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình;
- Chủ trì thực hiện Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì Dự án 3: phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì Dự án 4; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.
2.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tổng hợp nội dung liên quan đến Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan đề xuất phương án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
2.5. Sở Tài chính:
Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động –Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2.6. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Bố trí nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định, góp phần thực hiện giảm nghèo, tạo việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
2.7. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan:
Tham gia triển khai nội dung Chương trình trong phạm vi và nội dung, chức năng nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do sở, ngành quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các Dự án của Chương trình;
- Chỉ đạo các đơn vị có liên quan và UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, định hướng cho đối tượng tham gia thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo theo Kế hoạch của tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình;
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chương trình này, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả; định kỳ báo cáo hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, năm hoặc đột xuất kết quả thực hiện về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
BIỂU TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2021
(ban hành kèm theo Quyết định số 992/QĐ-UBND ngày 11/5/2021)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Nội dung |
Tổng KP |
Nguồn NSTW |
Nguồn NST |
Nguồn NHCSXH |
Vốn huy động, QVNN |
I |
Chính sách giảm nghèo chung |
1.011.270 |
279.120 |
22.150 |
710.000 |
- |
1 |
Chính sách tín dụng ưu đãi |
700.000 |
- |
- |
700.000 |
- |
2 |
Chính sách hỗ trợ y tế |
225.000 |
205.000 |
20.000 |
- |
- |
3 |
Chính sách hỗ trợ giáo dục |
50.000 |
49.850 |
150 |
- |
- |
4 |
Chính sách hỗ trợ về nhà ở |
|
|
|
|
|
5 |
Chính sách hỗ trợ điện sinh hoạt |
7.920 |
7.920 |
- |
- |
- |
6 |
Chính sách đào tạo nghề và giải quyết việc làm |
28.350 |
16.350 |
2.000 |
10.000 |
|
7 |
Chính sách hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý |
|
|
|
|
|
II |
Các dự án thành phần |
30.717 |
22.817 |
7.700 |
- |
200 |
1 |
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài và Chương trình 135 |
8.518 |
8.150 |
168 |
- |
200 |
2 |
Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin |
20.137 |
12.667 |
7.470 |
- |
- |
3 |
Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình |
2.062 |
2.000 |
62 |
- |
- |
|
Tổng cộng (I+II) |
1.041.987 |
301.937 |
29.850 |
710.000 |
200 |
Quyết định 992/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững tỉnh An Giang năm 2021
Số hiệu: | 992/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 11/05/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 992/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững tỉnh An Giang năm 2021
Chưa có Video