Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 795/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ

Vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh, là cửa ngõ ở phía biển Đông với thế giới và là một trong những cầu nối trực tiếp giữa hai khu vực phát triển năng động là khu vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á.

Vùng ĐBSH có dân cư đông đúc, có lịch sử phát triển lâu đời gắn với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Bên cạnh đó, vùng có Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố quan trọng như thành phố Hải Phòng, tỉnh Quảng Ninh... đã tạo cho vùng có vị trí, vai trò quan trọng, là vùng trung tâm đầu não về chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học công nghệ của cả nước. Với các cơ quan Trung ương, các trung tâm điều hành của nhiều tổ chức kinh tế lớn và các trung tâm, cơ sở đào tạo, nghiên cứu và triển khai lớn của quốc gia, Vùng ĐBSH đã, đang và sẽ tiếp tục giữ vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của cả nước.

II. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIN

- Phát triển kinh tế - xã hội vùng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực của cả nước theo hướng mở, có khả năng hội nhập quốc tế sâu, rộng, gắn kết chặt chẽ với các vùng trong cả nước.

- Tận dụng tốt các lợi thế của Vùng để nâng cao tăng trưởng và khả năng cạnh tranh, gắn với phát triển bền vững. Ưu tiên phát triển có trọng tâm đối với một số ngành mũi nhọn có khả năng tạo động lực và dẫn dắt các ngành khác phát triển, tạo được thương hiệu đặc trưng cho sản phm của Vùng.

- Là vùng đi đầu của cả nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xanh hóa, phát thải thấp và phù hp với điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

- Phát triển nhanh các ngành kinh tế, nâng cao rõ rệt thu nhập của lao động và chất lượng cuộc sống dân cư; kết hp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền của Tổ quốc.

- Đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di sản thiên nhiên, các nhu cầu an sinh và trật tự an toàn xã hội.

III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Vùng ĐBSH thực sự là địa bàn tiên phong của cả nước thực hiện các “đột phá chiến lược”, tái cấu trúc kinh tế, đổi mới thành công mô hình tăng trưởng, trở thành đầu tàu của cả nước về phát triển kinh tế, đảm đương vai trò to lớn đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế:

- Nâng tỷ trọng đóng góp cho GDP cả nước của vùng từ 24,7% năm 2010 lên 26,6% năm 2015 và 28,7% năm 2020; tỷ trọng đóng góp cho xuất khẩu cả nước lên 32,5% vào năm 2015 và 35,0% vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2020 các địa phương trong vùng đều trích nộp cho ngân sách Trung ương.

- Nâng cao thu nhập bình quân đầu người lên 2.500 USD vào năm 2015 và khoảng 4.180 USD vào năm 2020 (bằng 1,3 lần mức trung bình của cả nước). Năng suất lao động năm 2020 gấp ít nhất 2,3 lần so với năm 2010.

- Phấn đấu đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của Vùng đạt 7-7,5%; công nghiệp, xây dựng từ 45 - 47%; dịch vụ từ 46 - 48%.

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng 16 - 18%/năm trong cả kỳ quy hoạch. Tiến dần đến cân bằng cán cân xuất - nhập khu và đạt mức xuất siêu trung bình 3 - 4 tỷ USD/năm.

- Tốc độ đổi mới công nghệ bình quân đạt khoảng 20%/năm.

b) Về văn hóa - xã hội:

- Dân số của vùng đến năm 2015 vào khoảng 20,8 triệu người; đến năm 2020 khoảng hơn 21,7 triệu người (Tốc độ tăng dân số trung bình của vùng khoảng 0,93%/ năm trong cả thời kỳ 2011-2020).

- Giải quyết việc làm hàng năm cho 300-350 nghìn lao động. Phấn đấu tăng chỉ tiêu về tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng đạt mức 80% và nâng tỷ trọng lao động có trình độ kỹ thuật chuyên môn (có bằng) đạt trên 40% vào năm 2020.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm khoảng 2% và nâng mức thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo tăng lên 3,5 lần.

- Xây dựng một số công trình văn hóa tiêu biểu quy mô tầm quốc gia tại Thủ đô Hà Nội và một số thành phố lớn của Vùng. Phấn đấu đến năm 2015, 100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Vùng có đủ các thiết chế văn hóa; đến năm 2020 có 95 - 100% số quận, huyện, thị xã có nhà văn hóa và thư viện; 85 - 90% số xã, thị trấn có nhà văn hóa; 65 - 70% số làng có nhà văn hóa.

- Đến năm 2015 có 100% di tích quốc gia đặc biệt, 80% di tích quốc gia và đến năm 2020 có 88% di tích quốc gia trên địa bàn được tu bổ, tôn tạo.

c) Về bảo vệ môi trường: Khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường ở cả khu vực thành thị và nông thôn, đảm bảo yêu cầu bền vững trong suốt quá trình phát triển. Phấn đấu đến năm 2020 trên 95% chất thải rắn ở đô thị và trên 95% chất thải y tế được xử lý; trên 85% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.

d) Về an ninh, quốc phòng:

- Bảo đảm vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân trên mọi mặt trận. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng quốc phòng, an ninh đảm bảo yêu cầu tác chiến khi cần thiết.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước nhằm hạn chế, đẩy lùi tai nạn giao thông, tai nạn lao động; giáo dục và xây dựng nếp sống văn hóa mới tại các cộng đồng dân cư.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Phát triển dịch vụ, thương mại và du lịch

- Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh vực vận tải, tư vấn, thiết kế, phát minh - sáng chế, tài chính - ngân hàng, viễn thông, giáo dục - đào tạo, y tế chữa bệnh chất lượng cao, thương mại, du lịch và khoa học công nghệ. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ thời kỳ 2011 - 2020 vào khoảng 10%/năm.

- Phát triển các hệ thống kho bãi theo chuẩn quốc tế, gắn liền với các tuyến cao tốc, tuyến đường ven biển, tuyến cửa khẩu và hệ thống cảng để hình thành mạng lưới dịch vụ bến bãi, thúc đẩy giao thương quốc tế.

- Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ 25 - 30% hành khách công cộng được vận chuyển bằng hình thức hiện đại, giao thông thông minh, cả đường bộ và đường sắt.

- Phát triển hạ tầng viễn thông hiện đại, mở rộng diện phủ sóng có băng thông lớn và chất lượng cao trên diện rộng. Đến 2020, tỷ lệ đường dây thuê bao cố định đạt 35 - 40 đường/100 dây, tỷ lệ hộ gia đình có điện thoại cố định 80-85%, tỷ lệ thuê bao Internet băng rộng 35 - 40 thuê bao/100 dân, tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet trên 65%, dân số sử dụng Internet đạt trên 70%.

- Mở rộng mạng lưới trung tâm thương mại, siêu thị ở các đô thị trong vùng, đầu tư, nâng cấp hạ tầng các chợ đầu mối nông sản, thủy sản tại các vùng sản xuất tập trung, các trung tâm thương mại, trung tâm hội chợ triển lãm ở các đô thị có quy mô lớn. Hoàn thiện hệ thống thương mại điện tử và hệ thống thông tin giao dịch thương mại đáp ứng nhu cu hội nhập quốc tế.

- Phát triển dịch vụ tài chính - ngân hàng lành mạnh, theo hướng hiện đại hóa và đa dạng hóa các tổ chức và loại hình dịch vụ. Phát triển Hà Nội trở thành trung tâm tài chính - ngân hàng có uy tín trong khu vực.

- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Đầu tư xây dựng một số khu du lịch trọng điểm quốc gia có tầm vóc quốc tế. Phấn đấu đến năm 2015 thu hút khoảng 17-18 triệu lượt khách trong nước và 3,2 - 3,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, đến năm 2020 thu hút khoảng 24 - 25 triệu lượt khách trong nước và khoảng 4,5 - 5,0 triệu lượt khách du lịch quốc tế.

2. Về phát triển công nghiệp

- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, có giá trị nội địa hóa cao, có khả năng tham gia sâu được vào chuỗi giá trị toàn cầu như: điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chế tạo máy; sửa chữa, đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải; thép chất lượng cao và vật liệu xây dựng mới; hóa - dược phẩm, công nghiệp chế biến thực phẩm và ngành dệt may, da - giày.

- Nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghệ cao trong công nghiệp chế biến lên trên 35% vào năm 2015 và trên 60% vào năm 2020. Phn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm công nghiệp chủ lực lên 50% vào năm 2020.

- Ưu tiên phát triển theo chiều sâu công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo máy và sửa chữa - đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải, sản xuất thép chất lượng cao, thép chuyên dụng. Mở rộng qui mô công nghiệp dược, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm gắn với các vùng nguyên liệu.

- Phát triển công nghiệp dệt may, da giày theo hướng xuất khẩu và phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước, đẩy mạnh phát triển các ngành hỗ trợ như sợi, chỉ may, nhuộm, thiết kế mẫu sản phẩm để chuyển dần từ gia công sang sản xuất nội địa hóa sản phẩm vào năm 2020.

- Ưu tiên các dự án đầu tư có quy mô lớn, ít thâm dụng lao động, sản xuất sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ sạch, tạo giá trị gia tăng cao và thân thiện với môi trường.

- Tập trung huy động, thu hút nhà đầu tư để phát triển các khu, cụm công nghiệp hiện có; phát triển các khu, cụm công nghiệp cơ khí đóng và sửa chữa tàu biển; các phương tiện hàng hải đáp ứng nhu cầu trong nước ở Hải Phòng, Quảng Ninh và Nam Định.

3. Về phát triển nông nghiệp - nông thôn

- Tập trung phát triển ngành với các sản phẩm sạch, thân thiện với môi trường, có năng suất cao, có giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu; đồng thời ổn định quỹ đất phục vụ cho mục tiêu an ninh lương thực quốc gia.

- Tập trung sản xuất thâm canh lúa đặc sản, rau, hoa và cây trồng vụ đông; phát triển nuôi lợn, gia cầm với quy mô công nghiệp; nuôi thủy sản nước lợ, nước ngọt và nuôi hải sản trên biển. Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, hiện đại hóa công tác quản lý nhằm nâng giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha đạt trên 100 triệu đồng vào năm 2020.

- Đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ. Trồng cây phân tán, bảo vệ môi trường ở các đô thị lớn, rừng ngập mặn ven biển nhằm kết hợp phát triển du lịch, nghỉ dưỡng.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mi, chú trọng phát triển làng nghề truyền thống và phát triển du lịch sinh thái với các sản phẩm nông nghiệp, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ hướng xuất khẩu đặc trưng của địa phương.

4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội

- Giáo dục - đào tạo: Đầu tư xây dựng một số trường đại học chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế tại Hà Nội; phấn đấu đưa tỷ lệ số sinh viên đại học, cao đẳng đạt khoảng 5 người/100 dân vào năm 2020. Tập trung đào tạo mới và đào tạo lại trình độ cao cho các ngành công nghiệp điện tử, chế tạo máy, điện, sản xuất vật liệu, ngân hàng, du lịch, viễn thông, các ngành công nghiệp hỗ trợ.

- Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân: Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện tuyến Trung ương, phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở y tế dự phòng. Ưu tiên nâng cấp các trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược Hà Nội và các Viện nghiên cứu về y tế trọng điểm trên địa bàn Vùng.

- Văn hóa và thể dục thể thao: Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng hoàn thành một số công trình văn hóa, thể thao có tầm cỡ Quốc gia và châu lục mang đặc trưng văn hóa vùng, đảm bảo điều kiện tổ chức các giải thi đấu cấp châu lục và quốc tế. Đầu tư đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các cấp và các khu vui chơi giải trí cho trẻ em tại vùng Hà Nội và các tỉnh trong vùng.

- Giảm nghèo, giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội: Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng cao thu nhập cho người lao động. Phát triển hệ thống an sinh xã hội, đa dạng hóa các loại hình trợ giúp và cứu trợ xã hội. Thực hiện Chương trình nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có thu nhập trung bình và thấp, trước hết ở khu vực Hà Nội và một số thành phố lớn trong vùng.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng

Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội làm động lực để phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Kết hợp chặt chẽ đầu tư kết cấu hạ tầng thủy lợi với giao thông, phát triển mạng lưới đô thị và điểm dân cư nông thôn.

a) Về phát triển giao thông

- Đường bộ: Hoàn thành việc xây dựng hệ thống các trục đường cao tốc nhm liên kết các trung tâm kinh tế, thương mại, dịch vụ trong vùng với cả nước; các trục liên kết vùng, đường kết nối giữa các tỉnh, các tuyến đường ven biển gắn với đê biển, cảng biển. Đầu tư hoàn thiện các tuyến quốc lộ trên địa bàn vùng; các trục liên kết, đường Hồ Chí Minh; các tuyến giao thông chính ra vào thành phố Hà Nội; các trục giao thông hướng tâm, nút giao tại các Quốc lộ, các tuyến tránh đô thị, các đường vành đai và các cầu lớn tại Hà Nội.

Sân bay: Cải tạo nhà ga T1 Nội Bài, hoàn thành xây mới nhà ga hành khách T2 công suất lên 25 triệu lượt khách/năm và 0,5 triệu tấn hàng/năm trước năm 2015 và 50 triệu lượt khách /năm và 2 triệu tấn hàng /năm vào năm 2020. Nâng cấp và phát triển cảng hàng không Cát Bi, cảng hàng không Gia Lâm.

- Cảng biển: Xây dựng hệ thống cảng biển đồng bộ, hướng tới hiện đại, mang tầm khu vực với trung tâm là cụm cảng Hải Phòng - Quảng Ninh. Trong đó tập trung phát triển cảng Hải Phòng (Lạch Huyện) thành cảng cửa ngõ quốc tế, đáp ứng nhu cầu vận tải biển quốc tế và khu vực.

- Đường sắt: Ưu tiên nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống tuyến đường sắt hiện có; phát triển đường sắt trên cao tại Thủ đô Hà Nội. Nghiên cứu các phương án để đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt tốc độ cao từ Hà Nội đi các hướng: Thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Hải Phòng, Lạng Sơn. Phấn đấu đến năm 2020, vận tải hành khách công cộng đô thị Hà Nội đạt 35%, Hải Phòng và các đô thị tương đương khác đạt 15-20% số lượng hành khách công cộng.

- Đường thủy: Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách trên tuyến sông Hồng, sông Thái Bình, các tuyến đường thủy nội địa khác trong vùng; đồng thời nâng cấp các cảng phục vụ tuyến giao thông thủy nội địa.

b) Về hạ tầng cung cấp điện: Đầu tư xây dựng các công trình nguồn và mạng lưới cung cấp điện phù hợp với Tổng sơ đồ Phát triển Điện lực 7. Ưu tiên đầu tư các nhà máy có công suất từ 1.000 MW trở lên. Phát triển lưới truyền tải điện đồng bộ, phù hợp với tiến độ vận hành các nhà máy điện. Nghiên cứu áp dụng lưới điện thông minh, công nghệ hiện đại trong việc kết nối, hòa mạng đồng bộ với hệ thống lưới điện quốc gia và các nước trong khu vực.

c) Về hạ tầng cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường

Từng bước đầu tư bảo đảm việc cấp nước cho các đô thị và công nghiệp của toàn vùng. Phấn đấu đến năm 2015, tỉ lệ cấp nước sạch tại các đô thị từ loại III trở lên đạt 90%, các đô thị loại IV đạt 70%; đến năm 2020, tỉ lệ cấp nước đối với các đô thị loại IV trở lên đạt 90%, các đô thị loại V đạt 70%;

Đầu tư xây dựng một số cơ sở xử lý chất thải rắn nguy hại cho toàn vùng và tại các địa phương. Xây dựng cơ sở phân loại và xử lý rác thải ở các thành phố, thị xã, các khu công nghiệp, các làng nghề. Xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và chất thải y tế ở tất cả các địa phương.

Khắc phục tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa ở các đô thị loại lI trở lên, thu gom và xử lý khoảng 85% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị vào năm 2015 và 90% vào năm 2020; đảm bảo các đô thị từ loại IV trở lên không bị ngập úng thường xuyên trong mùa mưa.

d) Về hạ tầng thủy lợi

Củng cố và tu bổ hệ thống đê biển, đê sông, các trạm bơm, các công trình ngăn mặn, xả lũ, giữ ngọt, tiêu úng thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Tập trung đầu tư nâng cấp một số hệ thống thủy lợi trọng điểm như: Bắc Hưng Hải, Sông Nhuệ, Bắc Nam Hà, Bắc sông Đuống; nâng cấp các công trình thủy lợi bảo đảm phục vụ cung cấp nước tưới, tiêu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ vùng miền núi, hải đảo tạo nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của nhân dân gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo, ổn định dân cư, đảm bảo an ninh quốc phòng.

Xây dựng các phương án bảo đảm an toàn về tính mạng và tài sản của nhân dân vùng quy hoạch dự phòng xả lũ các hồ chứa thủy điện khi cần thiết để bảo đảm an toàn cho Thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong Vùng.

6. Bảo vệ môi trường

- Ưu tiên phát triển các ngành áp dụng cơ chế sản xuất sạch, áp dụng công nghệ tiên tiến, tiêu hao ít năng lượng, phát thải thấp. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ bảo vệ môi trường.

- Tăng cường thanh tra, giám sát việc thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất công nghiệp, du lịch, thực hiện kiểm toán môi trường, áp dụng các công cụ kinh tế và hành chính trong quản lý bảo vệ môi trường đối với các dự án.

- Thực hiện việc phân vùng môi trường và quản lý tổng hp lưu vực sông, vùng bờ biển, đề phòng sự cố liên quan đến vận tải biển như tràn dầu, rò rỉ hóa chất độc hại...

7. Kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh

- Quy hoạch và xây dựng các khu kinh tế quốc phòng, kết hợp chặt chẽ giữa hai nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng an ninh, tăng cường tiềm lực quốc phòng như xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, sẵn sàng đập tan âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch.

- Bảo đảm sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, các địa phương trong quá trình triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế với việc xây dựng các vùng kinh tế - quốc phòng trọng điểm, xây dựng các công trình quốc phòng và khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc.

V. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

1. Định hướng sử dụng đất

Tăng cường quản lý đất đai theo phương châm khai thác có hiệu quả và sử dụng tiết kiệm đất đai, hạn chế tối đa việc chuyển đổi đất nông nghiệp cho các mục đích phi nông nghiệp. Thực hiện tốt việc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài theo đúng quy định của nhà nước theo nguyên tc công khai và đảm bảo tính nghiêm minh về pháp lý đối với quyền sử dụng đất của tổ chức và cá nhân.

2. Phát triển hệ thống đô thị

- Xây dựng hệ thống đô thị và các khu đô thị mới theo hướng văn minh, hiện đại gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa hai tiểu vùng Bắc và Nam Đồng bằng sông Hồng.

- Coi trọng phát triển hợp lý theo chiều cao của các khu công nghiệp và khu đô thị mới đảm bảo tiết kiệm đất đai, giữ gìn môi trường sinh thái. Kết hp chặt chẽ phát triển đô thị, nhất là các đô thị ven biển như Hải Phòng, Quảng Ninh với yêu cầu đảm bảo an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội.

- Phát triển thành phố Hà Nội, quy mô dân số khoảng 7,9-8,0 triệu dân vào năm 2020, là trung tâm Vùng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước, đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học, công nghệ, giao thương và kinh tế lớn của cả nước, trên cơ sở có sự phân công, hợp tác để hình thành một hệ thống đô thị, khu công nghiệp, hành lang kinh tế hợp lý làm “xương sống” cho sự phát triển của cả vùng.

- Phát triển Vùng Thủ đô Hà Nội đạt quy mô khoảng 13,5 triệu dân vào năm 2020, gắn với phát triển một số đô thị vệ tinh về phía Tây, Nam đến đường vành đai 4 và về phía Bắc đến khu vực Mê Linh, Đông Anh; phía Đông đến khu vực Gia Lâm và Long Biên.

- Phát triển thành phố Hải Phòng (quy mô khoảng 2,2 triệu dân vào năm 2020 trong đó dân số nội thành khoảng 1,5 triệu dân, là cửa ngõ hội nhập kinh tế của cả miền Bắc với việc ưu tiên đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng gồm cảng biển, cảng hàng không, các trục, tuyến đường bộ, đường sắt kết nối với Thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế lớn trong vùng.

- Phát triển thành phố Hạ Long thành Thành phố biển đặc thù của vùng có quy mô dân số tới năm 2020 khoảng 630 nghìn người, liên kết chặt chẽ với các đô thị ven biển khác của vùng bằng vành đai kinh tế năng động của quốc gia Hạ Long - Vân Đồn - Hải Hà - Móng Cái.

- Phát triển thành phố Hải Dương (quy mô khoảng trên 350 nghìn dân vào năm 2020) thành đô thị trung tâm với chức năng chủ yếu là phát trin công nghiệp, đồng thời đảm nhận một phần dịch vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của vùng.

- Phát triển thành phố Nam Định (quy mô dân số đô thị khoảng 518 nghìn dân năm 2020) thành đô thị trung tâm khu vực phía Nam Đồng bằng sông Hồng với các ưu tiên phát triển là công nghiệp phục vụ nông nghiệp, đào tạo và chữa bệnh cho tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng và chùm đô thị Ninh Bình, Thái Bình và các đô thị ven biển.

3. Phát triển các tiểu vùng kinh tế

Tập trung phát triển các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng. Hạn chế phát triển công nghiệp, khu công nghiệp ở địa bàn các tỉnh có ưu thế trồng lúa góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Tận dụng lợi thế của khu vực trung du (đất bạc màu nhiều) và khu vực ven biển (đất xấu nhiều) để bố trí các công trình công nghiệp và dịch vụ. Hoàn thiện các khu đô thị mới đang triển khai xây dựng; từng bước điều chỉnh lại sự phát triển và phân bố các khu dân cư nông thôn theo hướng tập trung, hiện đại về hạ tầng kinh tế - xã hội.

a) Tiểu vùng Bắc Đồng bằng sông Hồng (còn gọi là vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ), gồm các tỉnh, thành phố: Thành phố Hà Nội, các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng.

Phát triển vùng Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế và khoa học công nghệ của cả nưc. Tập trung phát triển một số ngành công nghiệp, dịch vụ có thế mạnh để trở thành ngành kinh tế chủ lực thúc đẩy tăng trưởng.

Phát triển tiểu vùng đi đầu cả nước về nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng gắn với chất lượng tăng trưởng cao và bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế đi đi với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đảm bảo công bằng tiến bộ xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên và môi trường và bảo đảm vững chắc quốc phòng- an ninh.

b) Tiểu vùng Nam Đồng bằng sông Hồng (gồm các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình và Nam Định):

Ưu tiên phát triển vùng lúa chất lượng cao; chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản với quy mô lớn; tập trung phát triển ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ chế biến nông sản và bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch. Phát triển thành phNam Định thành một trung tâm chuyển giao khoa học - công nghệ, tập trung vào công nghệ sinh học như lai tạo, sản xuất giống cây, giống con có năng suất, chất lượng cao.

Đẩy mạnh việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử của vùng; phát triển các loại hình du lịch sinh thái, du lịch làng nghề, du lịch hội nghị, hội thảo; hình thành trung tâm hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại; thể dục thể thao.

c) Phát triển các hành lang kinh tế chủ yếu tạo bộ khung phát triển:

Xây dựng và phát triển các hành lang kinh tế chủ yếu gắn với các khu đô thị và khu công nghiệp thành các hành lang kinh tế tng hợp, đóng vai trò là động lực phát triển kinh tế của toàn vùng gồm các hành lang: Hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng; Nội thành Hà Nội - Nội Bài - Hạ Long; Hà Nội - Việt Trì qua thành phố Vĩnh Yên; Hành lang kinh tế ven biển Móng Cái - Quảng Ninh - Hải Phòng - Kim Sơn - Ninh Bình; Hành lang kinh tế Hà Nội - Lạng Sơn.

VI. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (Phụ lục kèm theo)

VII. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Các lĩnh vực ưu tiên phát triển:

- Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp thúc đẩy phát triển nền kinh tế của Vùng; tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch giữa các doanh nghiệp; cải cách thủ tục hành chính.

- Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới giao thông để tạo sự kết nối giữa các địa phương trong vùng và vùng lân cận; mạng lưới thủy lợi phục vụ sản xuất lúa, nuôi trồng thủy sản và các công trình ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề, phát triển nhanh nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cu của xã hội. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ cao trong các lĩnh vực sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và giá trị.

2. Giải pháp về vốn đầu tư:

Huy động có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt là phát huy sức mạnh nội lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

- Tập trung phấn đấu tăng thu ngân sách nhà nước, tăng cường công tác chống thất thu, xử lý nghiêm các trường hợp trốn lậu thuế, gian lận thương mại; đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời ngân sách nhà nước.

- Ưu tiên vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để đầu tư các công trình, dự án có ý nghĩa chiến lược của vùng, không có khả năng thu hồi vốn, khắc phục xử lý ô nhiễm môi trường, các cơ sở hạ tầng xã hội thiết yếu, các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn; đồng thời cân đối ngân sách để thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người nghèo, hộ gia đình chính sách; tăng cường công tác kiểm soát chi, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng.

- Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020; trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; sử dụng và tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật có quy mô lớn, đồng bộ và hiện đại.

- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhằm huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển, khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ đất đai; ban hành chính sách khuyến khích đầu tư kết hợp với tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng; phát triển thị trường tài chính; đẩy mnh công tác xã hội hóa đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao.

- Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO, PPP,... tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản.

3. Giải pháp về cơ chế, chính sách:

- Chính sách hỗ trợ đối với vùng sản xuất lúa gạo nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia (cấp tín dụng ưu đãi thu mua, trữ, bình ổn giá lúa, đầu tư kết cấu hạ tầng, hệ thống kho chứa theo hướng liên kết với các địa phương, tạo động lực phát triển); hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp sạch, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao, nhất là các sản phẩm xuất khẩu và xây dựng thương hiệu hàng hóa nông sản.

- Chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp sơ chế và chế biến nông, lâm, thủy sản ở vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn. Chính sách đặc thù về đầu tư, tài chính và tín dụng đối với tiểu vùng có nhiều sông, rạch, bao gồm cả cơ chế về tỷ lệ đầu tư và suất đầu tư đối với các dự án phát triển sử dụng vốn từ nguồn ngân sách và tín dụng có nguồn vốn từ ngân sách.

4. Giải pháp về nguồn nhân lực:

- Xây dựng và ban hành các chính sách nhằm phát huy và thu hút nhân tài, lao động kỹ thuật trình độ cao đến làm việc lâu dài ở các địa phương trong vùng, đồng thời đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của vùng.

- Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo và sức khoẻ cho nhân dân, nâng cao trình độ cán bộ, công chức quản lý kinh tế; cán bộ, công chức quản lý hành chính nhà nước. Mở rộng dạy nghề, xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm bằng nhiều hình thức thích hp; có chính sách đào tạo nghề cho lao động chuyn đổi sang các ngành nghề phi nông nghiệp.

- Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và công bố quy hoạch mạng lưới trường học các cấp (phổ thông, dạy nghề, cao đẳng, đại học); ưu tiên dành quỹ đất cho các trường ngoài công lập nhằm đẩy mạnh chủ trương xã hội hóa giáo dục - đào tạo. Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành y tế và quy hoạch đào tạo cán bộ y tế, trong đó tập trung phát triển khu y tế kỹ thuật cao; tăng cường đầu tư cho các trung tâm y tế chuyên sâu, đào tạo nguồn nhân lực cho mạng lưới y tế cơ sở, hoạt động y tế dự phòng.

5. Giải pháp về khoa học và công nghệ:

- Tập trung đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu khoa học (đặc biệt trong lĩnh vực gen, năng lượng và thông tin) và triển khai công nghệ, đặc biệt là các hoạt động nghiên cứu có tính sáng tạo cao gắn với đổi mới công nghệ sản xuất trên địa bàn vùng. Đồng thời đẩy mạnh việc cung cấp thông tin về chính sách, các hoạt động hành chính, kinh tế, xã hội, môi trường cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trong vùng.

- Hình thành hệ thống đánh giá chất lượng cấp quốc gia trên cơ sở liên kết với các cơ sở khoa học nước ngoài có năng lực để đánh giá và kiểm tra chất lượng các hoạt động phát triển, như một hệ thống phản biện xã hội đối với cơ chế, chính sách và các sản phm chủ yếu.

- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, tạo bước phát triển mới, có hiệu quả trong nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và quản lý nhà nước. Khuyến khích nghiên cứu sáng tạo xuất phát từ yêu cu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng.

- Phát huy nội lực, kết hợp với phát triển hợp tác quốc tế, xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, tạo lập thị trường khoa học công nghệ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững.

6. Giải pháp về cải cách hành chính:

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư và giải quyết tốt các thủ tục hành chính.

- Xây dựng và ban hành đầy đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách đảm bảo phát huy dân chủ, sáng kiến, sáng tạo và làm cho toàn bộ hệ thống chính quyền các cấp hoạt động tốt, đáp ứng được yêu cầu phát triển.

- Nâng cao hiệu quả trong quản lý điều hành của chính quyền các cấp; phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan nhằm khắc phục sự chồng chéo trong thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, đồng thời tăng cường công tác phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong thực thi nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.

7. Giải pháp về tăng cường hợp tác và phát triển thị trường:

- Mở rộng hợp tác về phát triển công nghiệp, đào tạo, y tế, du lịch, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ và cung cấp lao động giữa các địa phương trong vùng để phát huy tối đa và có hiệu quả các tiềm năng của vùng.

- Tăng cường hợp tác giữa các địa phương trong vùng về lĩnh vực xúc tiến đầu tư, xây dựng vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm; sử dụng chung kết cấu hạ tầng vùng về công nghiệp, xử lý chất thải rắn, cấp nước, chợ đầu mối...; phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch, hình thành các tour du lịch; khai thác, sử dụng và bảo vệ bền vững tài nguyên nước, bảo vệ môi trường.

- Phát huy thế mạnh đặc biệt của vùng đồng bằng sông Hồng là có Thủ đô Hà Nội, một đầu mối giao thương đường bộ, đường sắt, đường hàng không chủ yếu trong nước và quốc tế để mở rộng hp tác liên vùng, trước hết là với vùng Trung du và miền núi phía Bắc, các tỉnh Bắc Trung Bộ trong phát triển và sử dụng chung kết cấu hạ tầng, giao lưu thương mại, văn hóa, nghiên cứu khoa học, chuyn giao công nghệ, đào tạo và sử dụng ngun nhân lực, phát trin du lịch và hợp tác quốc tế.

Điều 2. Tổ chức, giám sát thực hiện Quy hoạch

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và trin khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực trong Vùng; quy hoạch tng th phát trin kinh tế - xã hội của các địa phương trong Vùng.

2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương trong vùng có trách nhiệm:

- Tổ chức công bố, công khai Quy hoạch, tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế tham gia thực hiện Quy hoạch;

- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch vùng, Quy hoạch của các Bộ, ngành và các địa phương trong vùng; giám sát thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có quy mô, tính chất vùng.

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế phối hợp, chính sách liên kết, điều phối giữa các địa phương trong vùng và với các vùng khác. Chủ trì, phối hp với các Bộ, ngành liên quan kêu gọi đầu tư đối với các dự án ưu tiên trọng điểm của Vùng.

3. Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm:

- Các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm lập điều chỉnh, trình phê duyệt các quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn vùng phù hợp với những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển được phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này.

- Nghiên cứu, xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thực hiện thắng lợi những mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra trong Quy hoạch.

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch, giám sát thực hiện các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm có quy mô, tính chất vùng theo thứ tự ưu tiên thuộc lĩnh vực quản lý nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng.

- Các Bộ ngành và địa phương trong vùng xây dựng kế hoạch ngân sách và các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động vốn đầu tư thực hiện qui hoạch. Trước hết, lồng ghép, bổ sung qui hoạch này vào việc triển khai kế hoạch hàng năm và các thời kỳ tiếp theo của ngành và địa phương.

Các nhiệm vụ cụ thể đối với các Bộ, ngành như sau:

a) Bộ Giao thông vận tải: Chỉ đạo đầu tư xây dựng hoàn thành các công trình giao thông quan trọng trên địa bàn vùng được nêu trong Quyết định này; đề xuất cơ chế huy động vốn cho các dự án phát triển giao thông vận tải quy mô lớn trên địa bàn vùng.

b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hoàn thành xây dựng và tổ chức triển khai quy hoạch thủy lợi, các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản chủ yếu trên địa bàn vùng. Đề xuất cơ chế, chính sách và hỗ trợ các địa phương trong vùng xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao.

c) Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Hướng dẫn, tạo cơ chế phù hp cho một số trường đại học và các cơ sở đào tạo trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất, phát triển đội ngũ giảng viên và chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

- Phối hp với các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nhằm đưa Vùng đồng bằng sông Hồng thành vùng trọng điểm về giáo dục - đào tạo chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế.

d) Bộ Công Thương: Chỉ đạo triển khai xây dựng đúng tiến độ các dự án về nguồn và lưới điện trên địa bàn vùng theo đúng Tổng sơ đồ phát triển Điện lực 7. Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương liên quan trong việc xây dựng mạng lưới chợ đầu mối, các trung tâm thương mại quy mô vùng.

e) Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo, phối hp trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; chỉ đạo, phối hp trong bảo vệ và sử dụng nguồn nước hp lý tại các địa phương trong Vùng; chỉ đạo, phối hợp với các địa phương trong việc bảo vệ các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

g) Bộ Xây dựng: Chủ trì, phối hợp lập quy hoạch xây dựng vùng; kiểm tra, giám sát xây dựng các khu xử lý chất thải nguy hại, nghĩa trang, hệ thống cấp nước quy mô vùng; phối hợp với các địa phương trong việc xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, từng bước giải quyết dứt điểm tình trạng ngập úng tại các đô thị.

h) Bộ Khoa học và Công nghệ: Chỉ đạo, phối hp trong việc xây dựng, nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ tại các viện, trường, trung tâm kỹ thuật và ứng dụng công nghệ trên địa bàn Vùng; phối hợp xây dựng các khu công nghệ cao trên địa bàn Vùng.

i) Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Chỉ đạo, phối hợp với các địa phương liên quan trong việc xây dựng hệ thống trung tâm đào tạo nghề, đặc biệt là các trung tâm đào tạo trình độ cao với quy mô vùng.

k) Bộ Văn hóa, Ththao và Du lịch: Chủ trì, phối hp lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, thể thao vùng Đồng bằng sông Hồng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để tạo cơ sở pháp lý phát triển du lịch, quản lý tốt hơn các kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch, xây dựng các khu, điểm du lịch quốc gia đến năm 2020 nhằm đảm bảo liên kết tour, tuyến trong vùng với các vùng khác.

l) Bộ Y tế: Chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển hệ thống cơ sở y tế dự phòng đồng bộ và phát triển các trường y, dược trọng điểm trong vùng.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong Vùng:

- Chủ động rà soát điều chỉnh, bổ sung và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2020 phù hp với mục tiêu, nhiệm vụ được phê duyệt tại Quyết định này.

- Phối hp với các Bộ, ngành tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các thành phần kinh tế tham gia thực hiện quy hoạch.

- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn theo chức năng được phân công, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng; các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các y ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT; các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, Vụ KTTH (3b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 23 tháng 05 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN

 

I

Hạ tầng giao thông

 

1

Đường bộ

 

 

Đường cao tốc:

+ Hà Nội - Hải Phòng;

+ Hà Nội - Lào Cai;

+ Hà Nội - Lạng Sơn;

+ Hà Nội - Thái Nguyên;

+ Hòa Lạc - Hòa Bình;

+ Nội Bài - Hạ Long;

+ Hải Phòng - Hạ Long;

+ Hạ Long - Móng Cái;

+ Ninh Bình - Hải Phòng;

+ Ninh Bình - Thanh Hóa;

- Đường kết nối 3 tỉnh Thái Bình - Nam Định - Hà Nam;

- Hệ thống đường vành đai 3 (Hà Nội); vành đai 4 (Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên) và vành đai 5 (Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương).

- Đầu tư, nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 1A lên 4 làn xe.

- Xây dựng tuyến đường ven biển gắn với đê biển (Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình).

- Xây dựng các trục hướng tâm Hà Nội: Quốc lộ 2, Quốc lộ 3, Quốc lộ 5, Quốc lộ 6, Quốc lộ 18, Quốc lộ 32.

 

2

Hàng không:

 

 

- Xây dựng Cảng hàng không Quốc tế nhà ga T2 Nội Bài;

 

 

- Xây dựng Sân bay Cát Bi.

3

Cảng biển: Xây dựng cảng biển cửa ngõ quốc tế Lạch Huyện, thành phố Hải Phòng.

4

Đường thủy nội địa: Nâng cấp và xây dựng mới một số cảng đầu mối, bến hàng hóa và hành khách.

5

Đường sắt:

- Nâng cấp, hiện đại hóa tuyến đường sắt Bắc - Nam đạt tiêu chuẩn đường sắt quốc gia cấp I;

- Cải tạo nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Hải Phòng tốc độ cao;

- Cải tạo, nâng cấp đường sắt đô thị Hà Nội; đường sắt Hải Phòng - Lạch Huyện

II

Hạ tầng cung cấp điện

 

- Hoàn thành xây dựng các nhà máy điện có công suất từ 1.000 MW trở lên theo Tổng sơ đồ Phát triển Điện lực 7.

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống lưới điện quốc gia;

- Phát triển hệ thống lưới điện thông minh, tại các đô thị lớn của Vùng (Hà Nội, Hải Phòng).

III

Hạ tầng thủy lợi

 

- Tiếp tục triển khai chương trình đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển, đê sông có tính tới biến đổi khí hậu đảm bảo chủ động phòng, chống lụt, bão, nước biển dâng; Kết hợp hệ thống đê với đường giao thông.

- Nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi trọng điểm Bắc Hưng Hải, sông Nhuệ, Bắc Nam Hà, Bắc sông Đuống; hiện đại hóa các công trình thủy lợi đầu mối, kênh mương, thiết bị vận hành nâng cao năng lực phục vụ.

- Chương trình nâng cấp các hồ, đập chứa nước.

IV

Các lĩnh vực khác

 

- Xây dựng Khu công nghệ thông tin trọng điểm Quốc gia.

- Chương trình phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và các ngành công nghiệp hỗ trợ (Xây dựng khu công nghiệp phụ trợ Hải Phòng, Hà Nam; Xây dựng nhà máy sản xuất thép liên hợp, thép chất lượng cao, thép chuyên dụng cung cấp cho công nghiệp cơ khí chế tạo và công nghiệp phụ trợ ở Hải Phòng, Quảng Ninh).

- Xây dựng trung tâm Nghiên cứu và sản xuất giống cây trồng, vật nuôi cấp quốc gia.

- Xây dựng 02 khu xử lý chất thải rắn (Nam Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội quy mô 140-160 ha và Sơn Dương, Hoành Bồ, Quảng Ninh quy mô 100ha).

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các đô thị.

- Chương trình cấp nước cho thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Dương, Hà Nội - Chí Linh - Phả Lại và khu vực ven biển.

- Xây dựng Nhà máy nước mặt sông Đà giai đoạn II đạt 600.000 m3/ngđ.

- Chương trình thoát nước thải và xử lý nước thải cho các đô thị.

- Chương trình tiêu, thoát nước phòng chống ngập úng cho các đô thị.

- Chương trình phát triển logistics.

- Phát triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo quy hoạch và xây dựng một số trường đại học chất lượng cao đạt chuẩn quốc tế. Di dời một số trường đại học, cao đẳng từ nội thành thành phố Hà Nội đến các khu theo quy hoạch và về các đô thị vệ tinh, các tỉnh trong vùng Thủ đô.

- Chương trình phát triển hệ thống cơ sở y tế dự phòng đồng bộ; nâng cấp hệ thống bệnh viện, y học cổ truyền và phát triển các trường y, dược trọng điểm (Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược Hà Nội).

- Xây dựng một số công trình văn hóa, thể thao quy mô lớn, hiện đại tại Hà Nội và một số thành phố lớn của Vùng.

- Chương trình Chính phủ điện tử tại các tỉnh, thành phố trong Vùng.

- Hoàn thành việc xây dựng các khu du lịch trọng điểm của Vùng.

- Chương trình xây dựng nhà ở xã hội ở Hà Nội và các đô thị lớn trong Vùng.

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 795/QD-TTg

Hanoi, May 23, 2013

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN THE RED RIVER DELTA AREA THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government, dated December 25, 2001;

Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006, on the formulation, approval and management of master plans on socio-economic development; and Government's Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, on amending and supplementing a number of articles of Government's Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposal of the Ministry of Planning and Investment,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development in the Red River delta area through 2020, with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Red River delta area includes 11 provinces and centrally run cities: Hanoi, Hai Phong, Hai Duong, Bac Ninh, Vinh Phuc, Hung Yen, Thai Binh, Nam Dinh, Ha Nam, Ninh Binh and Quang Ninh, it is the East Sea gateway to the world and one of bridges directly linking two dynamic development regions including Southeast Asia and Northeast Asia.

The Red River delta area has a crowded population and a long-term development history associated with national construction and defense. In addition, it has Hanoi Capital and important provinces and cities such as Hai Phong city and Quang Ninh province which create for it an important position and role and to be a major political, economic, cultural and scientific-technological center of the country. With central agencies, executive centers of many major economic groups, and big training, research and application institutions and centers of the country, the Red River delta area has been and will continue playing a special important position and role in the national development.

II. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

- To conduct the region’s socio-economic development in conformity with the national socio-economic development strategy and the national master plans on sectoral and field development in an open manner toward with ability of deeper and wider international integration and close connection with other regions in the country.

- To make the best use of the region’s advantages to increase growth and competitiveness, in association with sustainable development. To prioritize the focused development of a number of spearhead sectors which are able to motivate and lead other sectors’ development and create specific brand names for the region’s products.

- To be the country’s leading area in restructuring economy toward green growth and low emission in accordance with the condition of climate change and rise of sea level.

- To quickly develop all economic sectors, clearly increase income of laborers and residents’ life quality; to closely combine between the economic development with assurance of defense and security, and maintaining the nation’s sovereignty.

- To ensure the harmony between economic development with conservation, embellishment and promoting traditional cultural values and natural heritages, life safety demands, and social order and safety.

III. DEVELOPMENT OBJECTIVES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To build the Red River delta area into the country’s leading area in carrying out “strategic breakthroughs”, restructure the economy, successfully renovate growth model, become the country’s motive force of economic development, play a great role in the national industrialization and modernization and contribute in increasing Vietnam’s position in the international arena; to ensure the close combination between economic development with social life safety, firmly maintain all-people defense posture, people’s security and social order and safety.

2. Specific objectives

a) Regarding economy:

- To increase the region’s contribution proportion to the national GDP from 24.7% in 2010 up to 26.6% by 2015 and 28.7% by 2020; and the region’s contribution proportion to the national export up to 32.5% by 2015 and 35.0% by 2020. And by 2020, all localities in the region will strive to submit to the central budget.

- To increase the average per-capita income up to USD 2,500 by 2015 and about USD 4,180 by 2020 (equal to 1.3 times of the national average level). Labor productivity by 2020 will be at least 2.3 times in comparison with 2010.

- To strive for the proportion of agriculture in the region’s GDP reaching 7-7.5%; the proportion of industry and construction reaching 45-47%; and the proportion of services reaching 46-48% by 2020.

- To strive for the export turnover increasing 16-18% per annum during the planning period. To step by step approach balance of imports and exports and reach an average export surplus of USD 3-4 billion per annum.

- The technological renovation rate will be about 20% per annum.

b) Regarding culture and society:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To generate jobs for 300-350 thousand laborers. To strive to raise the target of rate of trained laborers in the region up to 80% and raise the proportion of laborers with professional technical qualifications (diplomas) up to more than 40% by 2020.

- To reduce the average rate of poor households for about 2% per annum and raise the average per capita income of poor households to 3.5 times.

- To build a number of typical cultural works of national scale in Hanoi Capital and some major cities in the region. To strive for, by 2015, 100% of provinces and centrally run cities in the region having adequate cultural institutions; and by 2020. 95-100% of districts and towns having cultural houses and libraries; 85-90% of communes and townships having cultural houses; and 65-70% of villages having cultural houses.

- By 2015, in the region, 100% of special national relics, and 80% of national relics; and by 2020, 88% of national relics will be restored and embellished.

c) Regarding environmental protection: To basically overcome environmental pollution in both rural and urban areas, ensure sustainability during the development process. By 2020, to strive to process more than 95% of urban solid waste and more than 95% of medical waste; more than 85% the operating industrial parks and export processing zones will have the concentrated sewage treatment systems satisfying environmental standards.

d) Regarding security and defense:

- To firmly ensure the all-people defense posture and people’s security in all fronts. To complete infrastructure for defense and security satisfying the battle requirements as necessary.

- To push up the propagation, education and mobilization of people to strictly observe the State’s laws aiming to limit and push back traffic accidents and labor accidents; educate and build new cultural lifestyles in residential communities.

IV. ORIENTATIONS FOR SECTORAL AND FIELD DEVELOPMENT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To prioritize development of high - quality services in transport, consultation, design, invention, finance-banking, telecommunications, education-training, high-quality medical treatment, trade, tourism and science-technology. To strive for the growth of the service sector during 2011-2020 reaching about 10% per annum.

- To develop the warehouse and yard systems according to international standards in association with highways, coastal roads, and border-gate routes and port systems so as to form a warehousing service network and promote international commercial intercourse.

- By 2020, to strive to reach 25-30% of public passengers, who will be transported by modern manner and smart traffic of both railway and road.

- To develop a modem telecom infrastructure, expand the high-quality broadband coverage on a large area. By 2020, the rate of fixed telephone lines will reach 35-40 lines per 100 wires, 80- 85 % of households will have fixed telephones, the broadband Internet subscription rate will be 35-40 subscribers per 100 people, rate of households having access to the Internet will be more than 65%, the internet users will be more than 70% of the population.

- To expand the network of trade centers and supermarkets in urban areas in the region, invest in and upgrade the infrastructure of agricultural and fishery product wholesale markets in concentrated production areas, trade centers, and exhibition and fair centers in large-scale urban areas. To complete the e-commerce system and the system of trade transaction information provision to serve international integration demand.

- To develop sound banking-finance services toward modernizing and diversifying service organizational structures and types. To develop Hanoi to become a prestigious finance-banking center in the region.

- To develop tourism to become the region’s spearhead industry. To invest in construction of some key national tourism zones with international stature. To strive to attract about 17-18 million arrivals domestic tourists by 2015; and 3.2-3.5 million arrivals of international tourists by 2015, 24-25 million arrivals domestic tourists and about 4.5-5 million arrivals of international tourists by 2020.

2. Regarding industrial development

- To concentrate on development of industries with ability to promote the competitive edges, comparative advantages, a high value of localization and ability to join deeply into the global value chain such as electronics, information technology, telecommunications, machinery manufacturing; ship and maritime means repair and building; high-quality steel and new construction materials; chemicals - pharmaceuticals, food processing, garments- textiles, leather and footwear.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To prioritize the intensive development of electronics industry and information technology, mechanical engineering, ship and maritime means building and repair, and high-quality and specialized steel manufacture. To expand the scale of pharmaceutical industry, and agricultural, forestry, fisheries and food processing industries associated with material areas.

- To develop garments-textiles, leather and footwear for export and domestic consumption, push up development of the supporting industries such as yam, thread making, dyeing, and model product design for gradually shifting from processing to localization manufacture of products by 2020.

- To prioritize investment projects which have large scale and less labor- intensive, manufacture the hi-tech, clean-tech, high-added value and environmentally friendly products.

- To concentrate on mobilizing and attracting investors for development of existing industrial parks and clusters; development of industrial parks and clusters of mechanical engineering, building and repairing ships and maritime means satisfying domestic demand in Hai Phong, Quang Ninh and Nam Dinh.

3. Regarding rural and agricultural development

- To concentrate on agricultural development with clean and environmentally friendly products, high yield, big value, and export ability; concurrently, stabilize the land fund to serve for the national food security target.

- To concentrate on intensive cultivation of specialty rice, vegetables, flowers and plants in winter crops; to develop pig and poultry farming with an industrial scale; aquaculture of freshwater, brackish water aquatic products, and cultivation of sea products on sea. To apply technical standards, advance technologies, high technologies, and modernize managerial work aiming to raise the industrial production value per hectare up to more than VND 100 million by 2020.

- To invest in, protect and develop forests, especially protective forests. To plant scattered trees, and conduct the environmental protection in large urban areas and coastal mangrove forests aiming to combine with tourism and convalescence development.

- To continue effectively implementing the new countryside building program, attach special importance to development of traditional craft villages and eco-tourism with agricultural and handicraft products for export carrying typical characteristics of localities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Education-training: To invest in construction of a number of high-quality universities satisfying international standards in Hanoi; to strive to reach the number of 5 tertiary students per 100 people by 2020. To concentrate on training newly and retraining at high qualification for electronics, machinery manufacturing, electricity, material production, banking, tourism, telecommunications, and supporting industries.

- Health - people’s health care: To push up the socialization of medical examination and treatment and healthcare services, to overcome the overload at central hospitals, and synchronously develop the system of preventive medical establishments. To prioritize the upgrading of the Hanoi Medical University, the Hanoi University of Pharmacy, and key medical research institutes in the region.

- Culture, sports and physical training: By 2020, to strive to complete some cultural and sport facilities of national and continental levels carrying typical characteristics of the region’s culture, satisfy conditions for the organization of continental and international contests. To synchronously invest in the system of cultural and sport institutions at all levels and entertainment sites for children in Hanoi and other provinces in the region.

- To reduce poverty, create jobs and ensure social welfares: To attach special importance to create jobs, improve jobs’ quality, and increase income for laborers. To develop the system of social welfare, diversify forms of social aid and relief. To implement the programs of social houses, houses for objects earning low and middle income, first of all in Hanoi and some major cities in the region.

5. Infrastructure development

- To synchronously develop the system of economic and social infrastructure to serve as momentums for the region’s socio-economic development. To closely combine investment in irrigation infrastructure with transport, and development of network of urban areas and rural residential spots.

a) Regarding transport development

- Roads: To complete the construction of the system of expressways aiming to link the economic, commercial and service centers in the region with whole country; axes linking zones, roads linking provinces, coastal roads linking with sea dikes and sea ports. To invest in completing national highway sections in the region; the linking axes, Ho Chi Minh road; main roads out and into Hanoi; radial axes, intersections on national highways, bypasses, belt roads and big bridges in Hanoi.

- Airports: To renovate terminal T1 of Noi Bai Airport, complete the new construction of terminal T2 with a capacity of up to 25 million passenger arrivals and 0.5 million tons of cargo per annum before 2015; and 50 million passenger arrivals per annum and 2 million tons of cargo per annum by 2020. To upgrade and develop the Cat Bi and Gia Lam Airports.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Railways: To prioritize the upgrade and modernization of the existing railway system; develop elevated railways in Hanoi Capital. To study plans to invest in building express railway lines from Hanoi to Ho Chi Minh City, Lao Cai, Hai Phong and Lang Son. To strive to reach 35% of passengers using public transport in Hanoi’s urban area, 15-20% in Hai Phong and other urban areas by 2020,

- Waterways: To upgrade and build newly a number of major ports and cargo and passenger wharves along the Red river, Thai Binh river, and other inland waterway routes in the region; and upgrade ports servicing for inland waterway routes.

b) Power supply infrastructure: To invest in construction of power works and power supply networks in conformity with the electricity development master plan 7. To prioritize investment in plants with capacity of 1,000 MW or more. To develop a synchronous power transmission network in line with the schedule of power plants’ operation. To study the application of a smart power network with modem technologies in interconnection with national and regional countries’ power grids system.

c) Infrastructure for water supply, drainage and environmental sanitation

To step by step make investment to ensure the water supply to urban and industrial areas in the whole region. To strive for 90% of grade-III or higher urban areas and 70% of grade-IV urban areas to have access to clean water supply by 2015; and 90% of grade-IV or higher urban areas, and 70% of grade-V urban areas to have access to clean water by 2020;

To invest in construction of a number of hazardous solid waste treatment facilities for the entire region and in localities. To build the garbage classification and treatment facilities in cities, towns, industrial parks and craft villages. To build the solid waste and medical waste treatment facilities in all localities.

To deal with regular inundation in rainy season in grade-II or higher urban areas, collect and treat about 85% of total urban daily-life solid waste quantity by 2015 and 90% by 2020; and to ensure that grade-IV or higher urban areas will not be regularly flooded in rainy season.

d) Irrigation infrastructure

To consolidate and repair the river and sea dike system, pump stations, and works for salinity intrusion prevention, flood water discharge, fresh water retention and drainage adaptable to the conditions of climate change and sea level rise. To concentrate on investment to upgrade a number of key irrigation systems such as Bac Hung Hai, Nhue River, Bac Nam Ha, northern Duong River; to upgrade irrigation works to ensure water supply for irrigation and restructuring agricultural economy; to invest in construction of small irrigation works in mountainous areas and islands to create water source in serve of people’s daily life and production demand in association with program on hunger eradication and poverty reduction, population stabilization and security and defense assurance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Environmental protection

- To prioritize development of sectors applying the clean production mechanism and advance technologies with low energy consumption and low emission. To step up socialization of environmental protection services.

- To strengthen inspection and supervision of implementation of environmental protection commitments by industrial production and tourism establishments, to implement environmental audit and apply economic and administrative tools in environmental protection management over projects.

- To implement the environmental zoning and the integrated management of river basins and coastal areas, to prevent risks relating to sea transport such as oil spill, leak of hazardous chemicals...

7. Combining socio-economic development with defense and security

- To region off and build defense economic zones, closely combine the two strategic tasks of socio-economic development, defense and security consolidation, to increase defense potential such as building all-people defense and people’s security posture, and to be ready to frustrate plots and tricks of hostile forces.

- To ensure the close coordination and combination among ministries, sectors and localities during carrying out socio-economic development tasks and construction of key defense-economic zones, defense works and solid provincial defense areas.

V. ORIENTATIONS FOR ORGANIZATION OF DEVELOPMENT SPACE

1. Orientations for land use

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Development of urban system

- To build urban system and new urban areas towards civilization and modernity in association with development of industry and services on the basis of ensuring the harmonious development of the northern and southern sub-regions of the Red River delta.

- To attach importance to the reasonable development according to the height of industrial parks and new urban areas to ensure land thrift and eco-environment preservation. To closely combine urban development, especially in coastal urban areas like Hai Phong and Quang Ninh, with the assurance of security, defense and social safety.

- To develop Hanoi city with a population of about 7.9-8.0 million people by 2020, to become a wealthy, beautiful, civilized, modem and typical regional center of the country, ensure the performance of its function as a big political, cultural, scientific, technological, commercial and economic center of the country, on the basis of assignment and cooperation to form a reasonable system of urban areas, industrial parks and economic corridors which is the “backbone” for development of whole region.

- To develop the Hanoi Capital region with about 13.5 million people by 2020, in association with development of a number of satellite urban areas toward the west and south to belt road 4; and toward the north to Me Linh and Dong Anh areas; at the east to Gia Lam and Long Bien areas.

- To develop Hai Phong city (with a population of about 2.2 million people by 2020, including about 1.5 million inner city residents, to become into a gateway for economic integration of the whole northern region with priorities given to investment in improving infrastructures, including seaports, airports, road and railway lines and axes linked with Hanoi capital and major economic centers in the region.

- To develop Ha Long city into the region’s specific sea city with a population of about 630 thousand people by 2020, closely linked with other coastal urban areas of the region by the Ha Long-Van Don-Hai Ha-Mong Cai national dynamic economic belt.

- To develop Hai Duong city (with scale of more than 350 thousand people by 2020) into a central urban center with the main function of developing industry, concurrently undertaking a part of the region’s scientific research and technological transfer services.

- To develop Nam Dinh city (with an urban population scale of about 518 thousand people by 2020) into a central urban area of the Red River delta’s southern area with priorities given to the development of industries serving agriculture, training and medical treatment for the Red river delta’s southern sub-region, Ninh Binh and Thai Binh urban clusters, and coastal urban areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To concentrate on development of industrial parks and industrial production establishments in Vinh Phuc, Bac Ninh, Hai Duong and Quang Ninh provinces, and Hai Phong city. To limit development of industries and industrial parks in provinces with rice cultivation advantages to contribute to the national food security assurance. To take advantage of midland areas (major part is infertile land) and coastal areas (major part is poor land) to arrange industrial and service works. To improve new urban areas those are in course of construction; and step by step adjust development and arrangement of rural residential areas toward centralized and modern socio-economic infrastructure.

a) The Red River delta’s northern sub-region (also known as the northern key economic region) consists of Hanoi city, Vinh Phuc, Bac Ninh, Hai Duong, Hung Yen and Quang Ninh provinces, and Hai Phong city.

To develop the Hanoi Capital region into the national political, cultural, economic and scientific and technological center. To concentrate on development of a number of industries and services which are the region’s strengths to become major economic sectors with the aim to promote growth.

To develop sub-regions into the country’s leading sub-region in raising efficiency of using resources, pushing up growth in association with high and sustainable growth quality. To closely combine economic development with raising people’s material and spiritual lives, ensuring social justice and progress, reasonably using natural resources and environment, and firmly assurance of defense and security.

b) The Red River delta’s southern sub-region (consisting of Ha Nam, Thai Binh, Ninh Binh and Nam Dinh provinces):

To prioritize development of high-quality rice zones; the cattle and poultry breeding and aquaculture with large scale; to concentrate on development of auxiliary industries serving for processing agricultural products and preservation of post-harvest agricultural products. To develop Nam Dinh city into a science and technology transfer center, focusing on bio-technologies such as cross-breeding and production of plant varieties and animal breeds with high yield and high quality.

To step up preservation and promotion of the region’s cultural and historical values; develop types of eco-tourist, craft village tourist, seminar and conference tourist; establish fair, exhibition and trade promotion centers; sports and physical training centers.

c) Developing major economic corridors to create a development frame:

To build and develop major economic corridors in association with urban areas and industrial parks into aggregate economic corridors that play the role as a momentum for economic development of the entire region, including the Hanoi-Hai Phong economic corridor, the inner city areas of Hanoi-Noi Bai- Ha Long corridor; Hanoi-Viet Tri corridor through Vinh Yen city; the Mong Cai-Quang Ninh-Hai Phong- Kim Son-Ninh Binh coastal economic corridor; and the Hanoi-Lang Son economic corridor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

VII. SOLUTIONS TO IMPLEMENT THE MASTER PLAN

1. Fields prioritized for development

- To improve the appropriate mechanism and policy system to promote the region’s economic development; to create a transparent and equal competitive environment among enterprises; and to reform administrative procedures.

- To synchronously develop the infrastructure system, especially the transport network to create linkages among localities in the region and adjacent regions, the irrigation network serving rice cultivation, aquaculture, and works to prevent and minimize impacts of global climate change.

- To concentrate on raising the education-training and vocational quality, and quickly developing highly-skilled human resources to satisfy social demands. To step up application of high technology to production fields to increase products’ productivity and quality as well as value.

2. Solutions of capital investment

To effectively mobilize resources, especially bring into play internal strength so as to invest in socio-economic development.

- To concentrate on striving to increase state budget revenues, strengthen the prevention of revenue losses, and strictly handle cases of tax evasions and trade frauds; ensure the correct, adequate and timely collection of state budget.

- To prioritize investment capital from state budget in works and projects with the region’s strategic significance and unable to recover capital, for remedy of environmental pollution treatment, essential social infrastructure, and rural and agricultural development projects; and balance budget for implementing social welfare policies, especially for poor people and households subject to policy beneficiaries; to strengthen expenditure control, ensure the effective use of budget capital for socio-economic development in the region.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To organize land use right auctions aiming to mobilize capital from domestic and foreign investors for development investment, effectively exploit resources from land; to promulgate investment incentive policies in association with creating an open investment environment; to develop the financial market; and to step up socialization of investment in healthcare, education, culture and sports.

- To expand investment forms of BOT, BT, BTO, and PPP,… to facilitate development of capital markets; and to develop investment forms of joint venture, association, and capital contribution with assets.

3. Solutions of mechanism and policy

- Support policies for rice cultivation zones to ensure national food security (providing preferential credits to buy, store and stabilize rice price, investing in infrastructure and warehouse system in association with localities, create development motivations); to support development of clean and hi-tech agricultural products, especially export products, and build brand names for agricultural goods.

- Incentive policies for development of agricultural, forestry and fisheries preliminary process and processing industries in remote and disadvantaged areas. Specific policies involving investment, finance and credit for sub-regions with lots of rivers and canals, including mechanism on investment rate and quota for development projects funded with budget capital, and credits originated from budget.

4. Solutions of human resource:

- To elaborate and promulgate policies aiming to promote and attract talents and highly-skilled technical laborers to permanently work in localities in the region, concurrently, speed up training human resources on spot in line with the speed of the region’s socio-economic restructuring.

- To increase investment in education, training, healthcare and culture to raise people’s knowledge, rate of trained laborers and people’s health, and improve qualification of cadres, civil servants in economic management; cadres, civil servants in state administrative management. To expand vocational training, promote, support and introduce jobs in various suitable forms; and have vocational training policies for laborers who change to non- agricultural occupations.

- To accelerate the elaboration and announcement of plans on the school network of all levels (general schools, vocational training schools, colleges and universities); to prioritize use of land funds for non-public schools aiming to push up the education-training socialization guideline. To complete plans on medical development and plans on training of medical officers, in which concentrate on development of high-technical medical zones; to strengthen investment in specialized medical centers, training human resources for the grassroots healthcare network and preventive medicine activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To concentrate on investment in scientific researches (especially in gene, energy and information fields) and application of technologies, particularly research activities with high creativeness in association with the renovation of production technologies in the region. Concurrently push up supply of information on policies, administrative, socio-economic and environmental activities to organizations, enterprises and people in the region.

- To form a national quality assessment system on basis of linkage with capable foreign scientific institutions for assessing and examining quality of development activities, like a social critical system in respect to mechanisms, policies and major products.

- To concentrate on research of applications to create new and effective development steps in researching and applying scientific and technological achievements in production, business and state management. To encourage creative research generating from socio-economic development requirements of localities and the region.

- To bring into play internal resources in association with development of international cooperation, and socialization of scientific and technological activities, create a science and technology market associated with eco-environmental protection and sustainable development.

6. Solutions of administrative reform:

- To further increase effectiveness of administrative reform in a public and transparent manner, and to increase quality of contingent of cadres and civil servants aiming to create a favorable environment for investment attraction and good settlement of administrative procedures.

- To elaborate and promulgate fully and timely mechanisms and policies to ensure promotion of democracy, initiatives and creativeness, and make entire operation of administration system at all levels to be good and satisfy the development requirements.

- To raise the efficiency of management and administration by authorities at all levels; to clearly delimit competence and responsibilities among agencies to avoid overlaps in implementing the assigned functions and tasks, concurrently strengthen prevention against bureaucracy, corruption and wastefulness in executing tasks of state agencies.

7. Solutions of strengthening cooperation and developing market

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To strengthen cooperation among localities in the region in fields promoted for investment, building material and processing industry zones, expanding markets for product consumption; to share the region’s infrastructures involving industries, solid waste treatment, water supply and wholesale markets,...; to coordinate in propagating and promoting tourism, forming tours; to sustainably exploit, use and preserve water resources, and perform environmental protection.

- To bring into play the special strengths of the Red River delta area where has Hanoi Capital, a key domestic and international trading center of roads, railways and airways to expand inter-regional cooperation, primarily with the northern midland and mountainous region, and northern central provinces, in developing and sharing infrastructures, trade and cultural exchange, scientific research, technology transfer, training and use of human resource, tourism development and international cooperation.

Article 2. Organization, supervision of the master plan implementation

1. The master plan on socio-economic development in the Red River delta area, after approved by the Prime Minister, will be ground for elaborating, submitting for approval and carrying out the sectoral master plans in region; master plans on socio-economic development of localities in the region.

2. To assign the Ministry of Planning and Investment for assuming the prime responsibility for, and coordinating with Ministries, sectors and localities in the region in taking responsibilities for:

- Making public the master plan, organizing activities of investment promotion, propagation, and broadcast aiming to attract the domestic and foreign investors and all economic sectors to participate in implementation of the master plan;

- Assuming the prime responsibility for monitoring, urging, supervising and examining implementation of the regional master plan, master plans of ministries, sectors and localities in the region; supervising implementation of major investment programs and projects with scale and nature of the region.

- Studying and proposing the coordination mechanisms, policies for linkage and regulating among localities in the region and with other regions. The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant ministries and sectors in, calling for investment in key priority projects of the region.

3. The relevant ministries and sectors shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Study, elaborate and submit to competent state agencies for promulgation of some specific mechanisms and policies aiming to successfully implement objectives and tasks set out in the master plan.

- Coordinate with the Ministry of Planning and Investment in carrying out and supervising the implementation of the master plan, supervising implementation of key investment programs and projects with scale and nature of region in the priority order under their respective management aiming to boost the socio-economic development of the region.

- Ministries, sectors, and localities in the region shall elaborate the budget plans and the domestic and overseas programs to promote investment for raising capital for implementation of the master plan. Firstly, to add this master plan in implementation of their annual plans and plans in subsequent periods of sectors and localities.

Ministries and sectors have specific tasks as follows:

a) The Ministry of Transport: To direct investment in construction and completion of important transport works in the region as mentioned in this Decision; to propose mechanism to raise capital for large-scale transport development projects in the region.

b) The Ministry of Agriculture and Rural Development: To complete elaboration and organize implementation of master plans on irrigation, major agricultural and fishery products in the region. To propose mechanisms and policies, and support localities in the region in construction of hi- tech agricultural zones.

c) The Ministry of Education and Training:

- To guide and create appropriate mechanisms for a number of universities and training institutions in modernizing physical foundations, developing contingent of lecturers and training programs aiming to increase quality of human resources.

- To coordinate with relevant agencies in formulating mechanisms and policies of development incentive aiming to put the Red River delta into a key region regarding high-quality education-training satisfying international standards.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) The Ministry of Natural Resources and Environment: To direct and coordinate in response to climate change and sea level rise; to direct and coordinate in protection and rational use of water sources in localities in the region; to direct and coordinate with localities in protection of national parks, nature reserves and biodiversity conservation.

g) The Ministry of Construction: To assume the prime responsibility for, and coordinate in, elaborating the regional master plan on construction; to examine and supervise construction of the hazardous waste treatment zones, cemeteries and water supply systems at regional level; and to coordinate with localities in building drainage and wastewater treatment systems, step by step handle to end inundation in urban areas.

h) The Ministry of Science and Technology: To direct and coordinate in building, increasing scientific-technological potentiality of institutes, schools, technical and technology application centers in the region; and coordinate in building the hi-tech parks in the region.

i) The Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs: To direct and coordinate with relevant localities in building system of vocational training centers, especially high- qualification training centers with scale of the region.

k) The Ministry of Culture, Sports and Tourism: To assume the prime responsibility for, and coordinate in, elaborating a master plan on tourism and sports development in the Red River delta area, and submit it to the Prime Minister for approval so as to create legal basis for tourism development, and better management of tourist product development plans, construction of national tourist zones and sites by 2020, with the aim to link tours and tourist routes in the region with other regions.

l) The Ministry of Health: To direct implementation of program on development of a synchronous system of preventive health establishments, and development of key medicine and pharmacy schools in the region.

4. The provincial People’s Committees in the region:

- To proactively review, modify, supplement and submit to competent authorities for approval of adjustments of the local master plans on socio-economic development through 2020 in compliance with objectives and tasks approved in this Decision.

- To coordinate with ministries and sectors in organizing activities of investment promotion, propagation, broadcast and attraction of domestic and foreign investors as well as different economic sectors to participate in implementation of the master plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 3. This Decision takes effect on the date of signing.

Article 4. The chairpersons of the provincial People’s Committees in the region, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

ANNEX

LIST OF PROGRAMS AND PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT RESEARCH IN THE RED RIVER DELTA AREA THROUGH 2020
(Promulgated together with the Prime Minister s Decision No. 795/QD-TTg dated May 23, 2013)

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

I

Transport infrastructure

1

Roads

 

- Expressways:

+ Hanoi - Hai Phong;

+ Hanoi - Lao Cai;

+ Hanoi - Lang Son;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Hoa Lac - Hoa Binh;

+ Noi Bai - Ha Long;

+ Hai Phong - Ha Long;

+ Ha Long - Mong Cai;

+ Ninh Binh - Hai Phong;

+ Ninh Binh - Thanh Hoa.

- Roads linking 3 provinces :Thai Binh, Nam Dinh and Ha Nam;

- System of Belt road 3 (Hanoi); belt road 4 (Hanoi, Bac Ninh and Hung Yen) and belt road 5 (Hanoi, Bac Ninh, Hung Yen and Hai Duong).

- Investing in, upgrading and expanding national highway 1A up to 4 lanes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Building Hanoi radial axes: national highways 2, 3, 5, 6, 18 and 32.

2

Airways

 

- Building international airport with terminal T2 Noi Bai;

- Building Cat Bi airfield.

3

Seaport: building Lach Huyen international gateway seaport, in Hai Phong city.

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Railways

- Upgrading and modernizing the north-south railway to reach standards of grade-I national railway;

- Repairing and upgrading the Hanoi-Hai Phong high-speed railway;

- Repairing and upgrading Hanoi urban railways and the Hai Phong - Lach Huyen railway.

II

Electricity supply infrastructure

 

- Completing construction of power plants of 1,000 MW or more according to the Electricity Master Plan 7.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Developing system of smart power grids in major urban areas of the region (Hanoi and Hai Phong).

III

Irrigation infrastructure

 

- Further carrying out the investment program on consolidating, protecting and upgrading sea dikes and river dikes, taking into account climate change, ensuring proactive prevention and control against flood, storms and sea level rise; combining dike systems with roads.

- Upgrading and modernizing the key irrigation systems in Bac Hung Hai, Nhue river, Bac Nam Ha and northern Duong river; modernizing the key irrigation works, canals, ditches and operating equipment in order to increase the service capacity.

- Program on upgrading reservoirs and dams.

IV

Other sectors

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Building a national key information technology zone.

- Program on developing spearhead industries and support industries (to build the support industry zones in Hai Phong and Ha Nam; building the production plants of combined steel, high-quality steel and special-use steel to supply for mechanical-manufacturing industries and auxiliary industries in Hai Phong and Quang Ninh).

- Building a national-level center for research and production of plant varieties and animal breeds.

- Building 2 solid waste treatment zones (Nam Son, Soc Son in Hanoi, with a scale of 140-160 ha, and Son Duong, Hoanh Bo in Quang Ninh, with a scale of 100 ha).

- Building and improving the system of daily-life solid waste collection and treatment for urban areas.

- Programs on supplying water for Hanoi, Hai Phong, Quang Ninh cities, the Hanoi-Hai Duong and Hanoi - Chi Linh - Pha Lai economic corridors, and coastal areas.

- Building the Da river surface-water plant, at phase II, reaching a capacity of 600,000 m3/day.

-Program on wastewater drainage and treatment for urban areas.

- Program on drainage to prevent and control inundation for urban areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Developing networks of universities, colleges and professional secondary schools under planning, and building a number of high-quality universities meeting the international standards. Relocating a number of universities and colleges from the inner city area of Hanoi city to planned zones, satellite urban areas and provinces in the Capital region.

- Program on developing a complete system of preventive health establishments; upgrading hospitals and traditional medicine establishments, and developing key medicine and pharmacy schools (Medical University of Hanoi, Hanoi University of Pharmacy).

- Building a number of large-scale and modem cultural and sports facilities in Hanoi and some major cities of the region.

- Program on Electronic Government in provinces and cities in the region.

- Completing construction of key tourist zones of the region.

- Program on building social houses in Hanoi and major urban areas in the region.

Note: The locations, scale, use land areas and total investment levels for the above works and projects will be calculated, selected and defined specifically in stages of elaboration and submission for approval of investment projects, depending on the capacity of balancing and raising investment capital in each period.

;

Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 795/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 23/05/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 795/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…