ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6703/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ LỆ THUỘC MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa người vào các cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 về chế độ áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính về chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
Căn cứ Thông tư số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Căn cứ Quyết định số 1842/QĐ-LĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt đề án “Nâng cao năng lực điều trị nghiện và dự phòng tái nghiện, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam”;
Căn cứ Công văn số 16/PCTNXH-Dự án CDC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Cục Phòng chống tệ nạn xã hội - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng mô hình “thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng”;
Căn cứ Quyết định số 1775/1998/QĐ-UB-NC ngày 04 tháng 4 năm 1998 về việc thành lập Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy và Quyết định số 1261/QĐ-UB ngày 27 tháng 3 năm 2002 về việc bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố;
Căn cứ Công văn số 4295/UBND-VX ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cho phép tham gia dự án “Nâng cao năng lực điều trị nghiện và dự phòng tái nghiện, HIV/AIDS tại Việt Nam”;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 4402/TTr-LĐTBXH-PCTNXH ngày 14 tháng 5 năm 2012, Tờ trình số 8303/TTr-LĐTBXH-PCTNXH ngày 20 tháng 8 năm 2012, Tờ trình số 10045/TTr-LĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2012 và ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 12314/STC-HCSN ngày 11 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng giai đoạn 2012 - 2015”.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai, tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố; phối hợp với Cục Phòng chống tệ nạn xã hội - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát hoạt động của Đề án; tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Đề án, định kỳ hàng quý, năm cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Giám đốc Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THÍ
ĐIỂM ĐIỀU TRỊ LỆ THUỘC MA TÚY TẠI CỘNG ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6703/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết:
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm lớn về kinh tế, là đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư, cũng như người dân nhập cư từ các địa phương trong cả nước đến mưu sinh, tìm kiếm việc làm. Bên cạnh mặt tích cực của sự phát triển, thành phố phải đối mặt với tình hình phức tạp của các loại tệ nạn xã hội, đặc biệt là tệ nạn ma túy.
Tính đến ngày 15 tháng 12 năm 2012, thành phố hiện đang quản lý 9.437 đối tượng, trong đó có 853 nữ (tăng 13,71% so với cùng kỳ năm 2011. Từ ngày 15 tháng 12 năm 2011 đến ngày 15 tháng 12 năm 2012, toàn thành phố đã lập hồ sơ đưa 4.987 đối tượng nghiện ma túy vào cơ sở chữa bệnh (tăng 19,16% so với cùng kỳ), trong đó có 1.705 người thành phố (tái nghiện 589 người); 1.391 người các tỉnh (tái nghiện 113 người) và 1.891 người lang thang (tái nghiện 576 người).
Trong năm 2012, thành phố và các quận - huyện ban hành 2.803 quyết định quản lý sau cai nghiện (tăng 14,78%), trong đó, quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú 2.637 người (1.743 người quản lý tại thành phố). Số lũy kế tính từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy có hiệu lực đến ngày 30 tháng 11 năm 2012 là 7.861 quyết định; trong đó có 6.713 quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú (4.648 quyết định quản lý tại thành phố).
Thành phố đã quyết liệt triển khai các biện pháp phòng, chống tệ nạn ma túy, đẩy mạnh công tác cai nghiện phục hồi, giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh nhằm kéo giảm tỷ lệ tái nghiện, hạn chế số người nghiện mới, bảo đảm môi trường sống bình yên cho người dân và sự phát triển bền vững của thành phố.
Ngoài các cơ sở chữa bệnh bắt buộc, thành phố hiện có 3 trung tâm được phép tổ chức cai nghiện tự nguyện và các cơ sở cai nghiện tư nhân tổ chức điều trị nghiện cho những người tự nguyện đăng ký cai nghiện. Thực hiện chủ trương của Chính phủ về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, Ủy ban nhân dân thành phố đã tích cực chỉ đạo các địa phương tập trung triển khai Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và Thông tư số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ.
Tuy nhiên, công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng chưa được triển khai sâu rộng ở các quận, huyện và cộng đồng dân cư do ý thức tự nguyện, tự giác của người nghiện và gia đình người nghiện chưa cao, đội ngũ cán bộ y tế địa phương còn thiếu kinh nghiệm, chưa qua đào tạo các kiến thức kĩ năng liên quan đến điều trị cai nghiện phục hồi, cơ sở vật chất, trang thiết bị chưa đảm bảo theo yêu cầu đối với một cơ sở điều trị theo quy định, thiếu các hình thức và dịch vụ điều trị phù hợp, hiệu quả, chưa thực hiện các dịch vụ chuyển gửi và chăm sóc liên tục nên việc điều trị nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng chỉ tiến hành ở mức độ cắt cơn và quản lý, giáo dục, vì vậy tỉ lệ sử dụng tái sử dụng các chất ma túy khá cao.
Việc xây dựng Đề án “Thí điểm điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng” tại Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là bước thực nghiệm, từ đó rút ra những kinh nghiệm thực tế để nhân rộng mô hình cai nghiện tại địa phương trong thời gian tới, cũng như thực hiện chủ trương đa dạng hóa mô hình cai nghiện, giúp cho người nghiện tự nguyện chọn quy trình, biện pháp cai nghiện ma túy phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và sức khỏe của mình.
Đề án hướng tới mô hình điều trị nghiện ma túy áp dụng đa dạng các phương pháp điều trị, gồm điều trị cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo quy định pháp luật và điều trị cai nghiện trên cơ sở tự nguyện, có bằng chứng hiệu quả trên thế giới, tổ chức cắt cơn, giải độc, điều trị ngoại trú, bán trú hoặc nội trú tùy theo nhu cầu bệnh nhân, kết hợp với các dịch vụ hỗ trợ xã hội cho người nghiện ma túy. Kết quả thực hiện đề án sẽ được đánh giá, nhân rộng với mục tiêu góp phần đáp ứng nhu cầu điều trị nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, giảm thiểu tình trạng sử dụng ma túy, nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm lây nhiễm HIV ở người sử dụng ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cơ sở pháp lý:
- Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;
- Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa người vào các cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
- Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 về chế độ áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính về chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
- Thông tư số 41/2010/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn quy trình cai nghiện cho người nghiện ma túy tại các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Thông tư số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
- Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
- Quyết định số 1842/QĐ-LĐTBXH ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt đề án “Nâng cao năng lực điều trị nghiện và dự phòng tái nghiện, dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam”;
- Công văn số 16/PCTNXH-Dự án CDC ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Cục Phòng chống tệ nạn xã hội - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, về việc xây dựng mô hình “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng”;
- Quyết định số 1775/1998/QĐ-UB-NC ngày 04 tháng 4 năm 1998 về việc thành lập Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy và Quyết định số 1261/QĐ-UB ngày 27 tháng 3 năm 2002 về việc bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Công văn số 4295/UBND-VX ngày 29 tháng 08 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc cho phép tham gia dự án “Nâng cao năng lực điều trị nghiện và dự phòng tái nghiện, HIV/AIDS tại Việt Nam”.
1. Mục tiêu chung:
- Thực hiện chủ trương đa dạng hóa các mô hình cai nghiện ma túy và xã hội hóa hoạt động cai nghiện phục hồi, tạo điều kiện để những người cai nghiện ma túy được điều trị hiệu quả dựa trên bằng chứng tại cộng đồng nhưng không bị gián đoạn việc học tập hay việc làm.
- Huy động sự hỗ trợ của các tổ chức xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, kết hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ sở y tế, các tổ chức xã hội của nhà nước lồng ghép các dịch vụ giúp đỡ người cai nghiện ma túy điều trị hiệu quả.
- Thí điểm xây dựng mô hình điều trị mở với các hình thức điều trị nội trú, bán trú và ngoại trú do người cai nghiện tự nguyện lựa chọn. Tại Trung tâm, người cai nghiện tự nguyện được hưởng các dịch vụ giới thiệu chuyển gửi đến các cơ sở dịch vụ y tế, xã hội để điều trị HIV/AIDS, giới thiệu học nghề, việc làm, giúp vay vốn giải quyết việc làm ổn định đời sống.
- Trung tâm sẽ phối hợp với chính quyền, các ban ngành, đoàn thể tại địa phương nơi cư trú theo dõi, quản lý, giúp đỡ người nghiện trong quá trình điều trị nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
2. Mục tiêu cụ thể: (từ năm 2012 - 2015)
a) Giai đoạn 1 - quý IV/2012: điều trị nội trú cho 30 người (đây là giai đoạn ban đầu sẽ thực hiện việc điều trị tại Trung tâm là chính, sau đó sẽ triển khai thực hiện tại cộng đồng).
b) Giai đoạn 2 - năm 2013: điều trị cho 120 người, trong đó điều trị nội trú 40 người, ngoại trú 80 người (20 người được cắt cơn, giải độc tại nhà).
c) Giai đoạn 3 - năm 2014: điều trị cho 240 người, trong đó điều trị nội trú 60 người, ngoại trú 180 người (80 người được cắt cơn, giải độc tại nhà).
d) Giai đoạn 4 - năm 2015: điều trị cho 300 người, trong đó điều trị nội trú 60 người, ngoại trú 240 người (110 người được cắt cơn, giải độc tại nhà).
Tính đến hết giai đoạn 4, Trung tâm sẽ cung cấp dịch vụ điều trị nghiện ma túy cho khoảng 700 bệnh nhân (điều trị nội trú cho khoảng 190 bệnh nhân, ngoại trú cho khoảng 510 bệnh nhân).
1. Tên Đề án: “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng giai đoạn 2012 - 2015”.
- Địa điểm thực hiện : Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy.
- Địa chỉ: 15/11 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.37.266.706 - 08.37.268.691
- Email: tuvantruyenthong@yahoo.com.vn
- Website : tuvancainghien.gov.vn
2. Nội dung thực hiện thí điểm:
- Tổ chức cắt cơn, giải độc, điều trị nội trú, ngoại trú và chuyển gửi dịch vụ chăm sóc cho người bệnh với các bước như: sàng lọc; đánh giá người bệnh; chăm sóc y tế; lập kế hoạch điều trị; tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm; tập huấn về kỹ năng sống; xét nghiệm chất ma túy; huấn luyện dự phòng tái nghiện; định hướng tới các nhóm hỗ trợ xã hội; điều trị các rối loạn tâm thần; cung cấp các dịch vụ tư vấn và liệu pháp gia đình; thuốc điều trị; chăm sóc liên tục và chăm sóc sau cai.
- Thực hiện miễn phí công tác tư vấn tâm lý và truyền thông cung cấp thông tin, kiến thức cho người nghiện và gia đình các quy định pháp luật về phòng, chống ma túy, tác hại của các loại ma túy, các biện pháp cai nghiện; cung cấp danh sách và địa chỉ các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội, các cơ sở cai nghiện dịch vụ có thu phí; hướng dẫn các thủ tục tiếp nhận và thủ tục cần thiết khác.
- Hỗ trợ các địa phương trong công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng. Sau khi hoàn thành thời gian cắt cơn và điều trị Trung tâm sẽ phối hợp với các quận, huyện, phường, xã, thị trấn để tiếp tục theo dõi, quản lý, thực hiện các hoạt động hỗ trợ như: học văn hóa, học nghề, giải quyết việc làm, vay vốn làm ăn ổn định cuộc sống hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe khác.
a) Người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng và cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo Điều 8, Điều 12, Điều 16 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
b) Người nghiện ma túy từ 18 tuổi trở lên tự nguyện vào Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội theo Điều 23 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
a) Tiếp nhận, phân loại:
- Tư vấn về phương pháp cai nghiện, vai trò, trách nhiệm của gia đình.
- Khám sức khỏe ban đầu và lập hồ sơ bệnh án theo mẫu.
- Kiểm tra đồ dùng cá nhân; loại trừ các chất ma túy.
- Xét nghiệm, phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác.
- Hướng dẫn người nghiện ma túy thực hiện Quy chế quản lý người nghiện theo Quyết định số 60/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về ban hành các quy chế mẫu về quản lý học viên tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội.
- Căn cứ vào hồ sơ bệnh án, phân loại đối tượng, tình trạng sức khỏe để tiếp nhận và bố trí vào các khu điều trị.
- Lập kế hoạch cai nghiện cho từng người nghiện ma túy.
b) Cắt cơn giải độc, điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội (thời gian thực hiện từ 10 - 20 ngày):
- Áp dụng các bài thuốc đông y hoặc thuốc từ dược liệu đã được Bộ Y tế cho phép lưu hành.
- Thực hiện các biện pháp tâm lý, vật lý trị liệu, giúp người nghiện ma túy giảm bớt lo âu, làm giảm hội chứng cai.
- Tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Tổ chức điều trị cho người nghiện ma túy nhiễm HIV, bị bệnh lao hoặc các bệnh thông thường khác.
- Tư vấn cho người nghiện ma túy về điều trị nghiện ma túy; đồng thời thảo luận với từng người nghiện ma túy về kế hoạch điều trị phù hợp và điều kiện của từng người.
c) Chăm sóc, điều trị nội trú:
Chăm sóc và điều trị nội trú (ngắn hạn - tối đa 30 ngày hoặc dài hạn - tối đa 90 ngày) bao gồm các can thiệp thực hiện tại cơ sở điều trị cũng như các dịch vụ chuyển gửi tới các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài cộng đồng, gồm:
- Các can thiệp:
+ Tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm;
+ Đào tạo kỹ năng sống;
+ Xét nghiệm phát hiện ma túy;
+ Giáo dục và tư vấn gia đình;
+ Định hướng tham gia các nhóm tự giúp đỡ;
+ Điều trị và chăm sóc về y tế;
- Các dịch vụ chuyển gửi:
+ Các bệnh viện để được điều trị các bệnh vượt quá khả năng của cơ sở;
+ Các chương trình dạy văn hóa, dạy nghề, hướng nghiệp và tạo việc làm trong thời gian điều trị nội trú tại trung tâm. Các khóa học văn hóa, học nghề có thể tiếp tục sau khi học viên được hồi gia hoặc chuyển sang giai đoạn điều trị và chăm sóc ngoại trú.
- Đánh giá liên tục kết quả điều trị.
d) Chăm sóc, điều trị ngoại trú (bao gồm cả điều trị ngoại trú tích cực thời gian từ 6 - 12 tháng):
- Chăm sóc và điều trị ngoại trú được cung cấp cho khách hàng dựa trên tình trạng lạm dụng ma túy và nhu cầu của khách hàng. Điều trị ngoại trú được dành cho các người bệnh có mức độ lạm dụng ma túy ít nghiêm trọng so với người bệnh điều trị nội trú, có sự cam kết, hỗ trợ mạnh mẽ từ gia đình và người bệnh đang đi học hoặc có việc làm ổn định.
- Điều trị bằng Methadone (nếu có), sẽ được cung cấp như một dịch vụ ngoại trú.
- Các dịch vụ tương tự như những dịch vụ cung cấp cho người bệnh điều trị nội trú nhưng ở mức độ, cường độ thấp hơn và có thể kéo dài tới 6 tháng (5 ngày/tuần và 4 giờ/ngày).
- Người bệnh ở giai đoạn cuối của điều trị ngoại trú được khuyến khích tham gia vào một nhóm tự giúp đỡ dành cho người hồi gia hiện đang có tại địa phương nơi cư trú.
- Đánh giá liên tục kết quả điều trị.
đ) Công tác phối hợp giữa Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy với chính quyền và các ban ngành, đoàn thể (Tổ công tác cai nghiện ma túy) tại địa phương nơi người bệnh cư trú trong công tác tiếp nhận, quản lý đối với người cai nghiện ma túy tại cộng đồng và xử lý các trường hợp người cai nghiện không tuân thủ quy trình điều trị:
- Tuyên truyền vận động, cung cấp những thông tin, giới thiệu về mô hình sẽ được thực hiện tại Trung tâm, vận động người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo với địa phương để thực hiện chương trình cai nghiện tại cộng đồng hoặc tham gia chương trình điều trị tại Trung tâm.
- Phối hợp với Tổ công tác cai nghiện ma túy tại phường, xã, thị trấn thực hiện kế hoạch tư vấn về tâm lý cho gia đình người nghiện, theo dõi quản lý người cai nghiện; hỗ trợ, giúp đỡ người cai nghiện được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, chăm sóc y tế; thông tin và phối hợp với chính quyền địa phương có biện pháp giải quyết cụ thể đối với các trường hợp người cai nghiện vi phạm quy trình điều trị và quy định của Trung tâm.
- Khi người cai nghiện về gia đình, cộng đồng Trung tâm sẽ tiến hành cung cấp hồ sơ quản lý, bệnh án,… cho tổ công tác cai nghiện ma túy tiếp tục theo dõi, quản lý giúp đỡ.
- Sau quá trình điều trị, Trung tâm sẽ phối hợp với Tổ công tác cai nghiện ma túy tại địa phương tiếp tục công tác tư vấn tâm lý, tìm kiếm nguồn hỗ trợ về việc làm, vay vốn, sinh hoạt văn hóa văn nghệ, đội nhóm tại địa phương… cho người cai nghiện nhằm hạn chế tối đa tình trạng tái sử dụng ma túy.
- Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc đánh giá chất lượng, hiệu quả mô hình cai nghiện thí điểm theo định kỳ 6 tháng một lần; đồng thời gắn kết mô hình điều trị Methadone tại các địa phương.
5. Cung cấp các dịch vụ điều trị nghiện ma túy:
a) Sàng lọc: sử dụng công cụ phiếu khảo sát đặc điểm nhân thân của người bệnh.
b) Đánh giá người bệnh: sử dụng công cụ Bộ chỉ số đánh giá mức độ nghiện Addiction Severity Index (ASI).
c) Chăm sóc y tế: đội ngũ bác sỹ, y tá chăm sóc y tế thường xuyên cho người bệnh điều trị theo hình thức ngoại trú hoặc nội trú dài hạn. Chăm sóc y tế thường xuyên bao gồm sàng lọc và điều trị HIV/AIDS, viêm gan, lao và các vấn đề sức khỏe khác (các bệnh phụ khoa đối với nữ).
d) Lập kế hoạch điều trị:
Kế hoạch điều trị là bản hướng dẫn bao gồm mục tiêu điều trị của người bệnh, giúp người bệnh và nhân viên chương trình tập trung điều trị theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Kế hoạch điều trị được điều chỉnh theo thời gian để đảm bảo phù hợp, đáp ứng nhu cầu của người bệnh.
đ) Tư vấn cá nhân và tư vấn nhóm:
- Tư vấn cá nhân tập trung vào việc tạo động lực cho người bệnh ngừng sử dụng ma túy, giúp người bệnh nhìn nhận vấn đề và có động lực thay đổi hành vi, tạo dựng lối sống đẹp và xây dựng cuộc sống mới thành công.
- Tư vấn nhóm: các thành viên hỗ trợ và giúp đỡ nhau vượt qua khó khăn; chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi tâm tư, tình cảm, cũng như tìm hiểu và cùng giải quyết những vấn đề khó khăn của các thành viên, hướng đến cuộc sống không sử dụng ma túy. Các nhóm cũng có thể tìm hiểu, khám phá vấn đề tâm linh và vai trò của nó trong quá trình phục hồi.
e) Tập huấn về kỹ năng sống: bao gồm học và thực hành các kỹ năng làm việc, hoạt động giải trí, kỹ năng xã hội, kỹ năng giao tiếp, quản lý cơn nóng giận, quản lý sự căng thẳng, giải quyết mâu thuẫn, đặt mục tiêu, quản lý tài chính và quản lý thời gian.
g) Xét nghiệm phát hiện sử dụng ma túy: thường xuyên lấy mẫu nước tiểu của người bệnh để xét nghiệm.
h) Huấn luyện dự phòng tái nghiện: hướng dẫn cho người bệnh cách xác định những tác nhân dẫn đến sử dụng ma túy của bản thân, cách vượt qua các cơn thèm nhớ ma túy, cách xây dựng kế hoạch giải quyết các tình huống căng thẳng và biết cần phải làm gì khi họ tái nghiện.
i) Định hướng tới các nhóm hỗ trợ xã hội:
Thành viên của các nhóm hỗ trợ xã hội giúp đỡ nhau ngừng sử dụng ma tuý và duy trì cuộc sống không ma túy. Thông qua quá trình sinh hoạt, các thành viên xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, giúp họ có niềm tin vào cuộc sống cũng như thành công trong quá trình phục hồi. Các nhóm tự lực rất quan trọng đối với quá trình phục hồi của đa số người bệnh.
Các nhóm hỗ trợ xã hội có thể tổ chức các buổi họp cho những người có những nhu cầu nhất định như các buổi sinh hoạt cho thành viên là thanh niên, phụ nữ, người đồng tính nữ, đồng tính nam, người có xu hướng tình dục lưỡng giới, những người mới tham gia chương trình hay buổi sinh hoạt của các thành viên là người dân tộc thiểu số, gia đình của người bệnh.
k) Điều trị các rối loạn tâm thần: rất nhiều người sử dụng ma túy gặp các vấn đề về rối loạn cảm xúc như: trầm cảm, lo lắng hoặc căng thẳng sau sang chấn. Trẻ vị thành niên tham gia điều trị còn có thể có các vấn đề về hành vi, rối loạn cư xử, hay rối loạn tăng, giảm khả năng chú ý. Điều trị cả lạm dụng ma túy và các rối loạn tâm thần sẽ làm tăng khả năng phục hồi của người bệnh. Quá trình điều trị cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần hoặc có thể chuyển gửi người bệnh tới các cơ sở khác để được chăm sóc. Chăm sóc sức khỏe tâm thần thường bao gồm cả việc sử dụng thuốc điều trị.
l) Các dịch vụ tư vấn và liệu pháp gia đình: giúp gia đình hiểu được căn bệnh nghiện ma túy, nguyên nhân, hậu quả và việc điều trị, vai trò của gia đình trong điều trị phục hồi của bệnh nhân. Các chương trình thực hiện giáo dục theo nhiều cách thông qua các bài giảng, thảo luận, các hoạt động và các buổi sinh hoạt nhóm. Tư vấn gia đình đặc biệt quan trọng trong điều trị cho trẻ vị thành niên, cha mẹ cần tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch điều trị và đưa ra các kế hoạch chăm sóc tiếp theo sau khi trẻ vị thành niên rời chương trình.
m) Chăm sóc liên tục:
Khi người bệnh đã hoàn thành chương trình điều trị thì nguy cơ tái sử dụng ma túy vẫn còn. Khi người cai nghiện ma túy kết thúc các dịch vụ điều trị cơ bản, Trung tâm sẽ giới thiệu một chương trình chăm sóc sau cai nghiện (chăm sóc liên tục) và chuyển gửi người bệnh về địa phương hoặc cơ sở cung cấp dịch vụ khác; khuyến nghị người bệnh cần có quá trình chăm sóc, giám sát sau cai nghiện từ ít nhất là một năm, trẻ vị thành niên thì cần giai đoạn chăm sóc liên tục dài hơn.
n) Chăm sóc sau cai nghiện:
Chăm sóc sau cai nghiện rất quan trọng đối với sự thành công của chương trình điều trị. Khi người bệnh tái hòa nhập cộng đồng, trở lại trường học hay công việc sẽ đối đầu với các cơn thèm nhớ. Trong giai đoạn chăm sóc sau cai nghiện, thành viên gia đình sẽ định kỳ gặp tư vấn viên hoặc nhóm dành cho gia đình để xác định người bệnh đã vượt qua sự cám dỗ, cơn thèm muốn ma túy như thế nào để tìm cách giúp người sau cai nghiện vượt qua các khó khăn.
6. Giám sát, đánh giá và chiến lược đảm bảo sự bền vững của mô hình:
a) Báo cáo giám sát việc thí điểm thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
- Về chuyên môn, nghiệp vụ: Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy chịu sự quản lý, giám sát và hướng dẫn về chuyên môn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Phòng chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trong quá trình thực hiện thí điểm, Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy tiến hành đánh giá định kỳ 6 tháng một lần; đồng thời báo cáo cụ thể tình hình hoạt động của mô hình trong khuôn khổ chương trình thí điểm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục phòng, chống tệ nạn xã hội để báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có hướng chỉ đạo.
b) Chiến lược đảm bảo tính bền vững của mô hình:
- Cơ sở triển khai thực hiện mô hình thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng dựa trên sự tự nguyện của người bệnh đúng theo quy định của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ. Khi kết thúc, chương trình thí điểm sẽ được tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để có những đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước trong việc nhân rộng những kết quả đạt được của mô hình tại các địa phương.
- Mô hình thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng là mô hình gắn kết với các địa phương với hình thức cắt cơn tại Trung tâm hoặc tại nhà, điều trị nội trú, ngoại trú trên cơ sở tự nguyện của người bệnh, đáp ứng được mong muốn của gia đình và bản thân người bệnh trong quá trình lựa chọn hình thức điều trị phù hợp với hoàn cảnh thực tế của họ, từ đó nâng cao tính cam kết và tính hợp tác trong quá trình điều trị. Đây là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự thành công của mô hình điều trị mới và góp phần đáng kể trong việc hạn chế tỷ lệ người tái nghiện trong cộng đồng.
- Để quá trình điều trị cho khách hàng đạt hiệu quả cao, mô hình thí điểm luôn cần sự hỗ trợ đắc lực từ chính quyền, các ban ngành, đoàn thể tại địa phương trong vai trò phối hợp, là cầu nối giữa người bệnh với Trung tâm trong suốt quá trình điều trị.
- Thực hiện mô hình thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng kết hợp với việc triển khai điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, điều trị ARV giảm hại về sức khỏe liên quan đến HIV/AIDS, đảm bảo tính sẵn có các dịch vụ của mô hình thí điểm, phát huy khả năng của Trung tâm trong quá trình điều trị cho bệnh nhân.
- Qua quá trình thí điểm thực hiện mô hình (đến hết năm 2015) sẽ đào tạo được một đội ngũ cán bộ có kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng theo mô hình mở, sẵn sàng tham gia truyền đạt kinh nghiệm cho các địa phương trong bước đầu áp dụng mô hình mới.
- Các tài liệu hướng dẫn thực hiện như quy trình chữa trị, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ, các thỏa thuận hợp tác, các mối liên kết, phối hợp, điều phối với các đối tác được thiết lập cũng như trong hoạt động của Trung tâm và dịch vụ cung cấp cho người bệnh là cơ sở bền vững cho sự vận hành của mô hình cũng như nhân rộng ra các địa phương.
a) Nhân sự:
- Nhân sự Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy hiện có 31 cán bộ, công nhân viên, trong đó:
Biên chế: 25 người
Hợp đồng: 06 người
Trình độ:
Đại học: 21 người
Cao đẳng: 02 người
Trung cấp: 05 người
Khác: 03 người
- Nhân sự khi thực hiện thí điểm: thực hiện trong chỉ tiêu biên chế sự nghiệp giao cho Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy (38 biên chế), được phân bổ cụ thể theo các chức danh:
STT |
Chức danh |
Số lượng |
1 |
Cán bộ quản lý, giám sát |
02 |
2 |
Ban Giám đốc (có 01 bác sĩ) |
02 |
3 |
Phòng Y tế |
07 |
4 |
Cán bộ tiếp nhận, sàng lọc |
02 |
5 |
Cán bộ tư vấn |
07 |
6 |
Cán bộ quản lý trường hợp và chăm sóc sau cai |
05 |
7 |
Nhân viên tiếp cận cộng đồng |
03 |
8 |
Cán bộ hành chính - kế toán, bảo vệ, lái xe, phục vụ |
08 |
|
Tổng cộng: |
36 người |
b) Cơ sở vật chất:
Tiến hành nâng cấp hệ thống điện nước, cơ sở hạ tầng, sửa chữa khuôn viên của Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy, đưa vào hoạt động với 20 phòng gồm: phòng tiếp nhận (01 phòng), phòng chờ (01 phòng), phòng khám và chăm sóc y tế (05 phòng), phòng Tư vấn cá nhân (03 phòng), phòng Tư vấn nhóm (01 phòng), phòng Quản lý trường hợp (01 phòng), phòng ở cho học viên (06 phòng), phòng làm việc chuyên môn (02 phòng), nhà ăn cho bệnh nhân, sân chơi thể thao, sinh hoạt văn hóa văn nghệ cho bệnh nhân, đảm bảo đủ điều kiện điều trị nghiện ma túy theo khoản 1, Điều 7 Thông tư số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
c) Đào tạo:
Các lớp tập huấn, tập huấn lại để củng cố, cập nhật kiến thức cho đội ngũ cán bộ, nhân viên được tổ chức hàng năm do Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phụ trách về nội dung, tài liệu tập huấn, kinh phí đào tạo cho cán bộ tham gia Đề án.
d) Chi phí điều trị:
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 27/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, chế độ đóng góp và miễn, giảm, hỗ trợ đối với đối tượng trong cơ sở chữa bệnh và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng và vận dụng Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc điều chỉnh mức thu chi phí cai nghiện ma túy theo Đề án tiếp nhận người cai nghiện ma túy tự nguyện có đóng phí trên địa bàn thành phố.
- Đối với đối tượng tự nguyện cai nghiện tại gia đình, cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật (theo khoản 2, điều 7, Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ) được hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện. Các chi phí phát sinh khác người nghiện và gia đình phải đóng góp 100%.
- Đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật (theo Điều 29, Nghị định số 94/2010/NĐ-CP) được hỗ trợ tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy, tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung (thời gian tối đa không quá 15 ngày).
Đối với người cai nghiện ma túy diện tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng không thuộc diện hỗ trợ nêu trên, bản thân và gia đình có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện theo mức quy định tại Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Kinh phí hoạt động được phân bổ từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy, gồm các khoản như lương cán bộ, viên chức, bảo hiểm xã hội, chi phí điện nước, chi phí phục vụ công tác chuyên môn…
- Kinh phí thực hiện Đề án trong giai đoạn 2012 - 2015 do ngân sách thành phố cấp cho đơn vị để sửa chữa cơ sở vật chất ban đầu, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ bệnh nhân là 403.210.000 đồng, trong đó:
- Năm 2012 (thực hiện trong quý 4): 367.210.000 đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư sửa chữa ban đầu: 169.950.000 đồng
+ Kinh phí mua sắm trang thiết bị: 158.260.000 đồng
+ Kinh phí hỗ trợ bệnh nhân: 39.000.000 đồng
- Năm 2013: 7.200.000 đồng (hỗ trợ bệnh nhân)
- Năm 2014: 13.200.000 đồng (hỗ trợ bệnh nhân)
- Năm 2015: 15.600.000 đồng (hỗ trợ bệnh nhân).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện triển khai, tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố.
- Hỗ trợ Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ sở, đơn vị cung cấp các dịch vụ về dạy văn hóa, dạy nghề, giới thiệu việc làm, cơ sở y tế, cơ sở điều trị Methadone… để thực hiện chuyển gửi học viên cai nghiện ma túy.
- Phối hợp với Cục Phòng chống tệ nạn xã hội kiểm tra, giám sát hoạt động của Đề án, đình kỳ tổ chức tập huấn cho cán bộ thực hiện Đề án.
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Đề án của Trung tâm Tư vấn và cai nghiện ma túy, định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố việc nhân rộng thí điểm trên địa bàn thành phố.
2. Sở Tài chính:
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các hoạt động của Đề án; phối hợp kiểm tra việc thực hiện Đề án.
3. Sở Y tế, Ủy ban phòng, chống AIDS thành phố:
- Hỗ trợ về chuyên môn cho Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy trong hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc; phối hợp kiểm tra việc thực hiện Đề án.
- Chỉ đạo các Bệnh viện liên quan (Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Bệnh viện Nhân dân Gia Định…) hỗ trợ Trung tâm trong việc tiếp nhận điều trị đối với các học viên bị bệnh vượt quá khả năng điều trị của Trung tâm.
- Hỗ trợ, triển khai các hoạt động điều trị bằng thuốc ARV, Methadone tại Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy theo lộ trình mở rộng điều trị Methadone đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, trên cơ sở xem xét nhu cầu và điều kiện của Trung tâm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về Đề án “Thí điểm cai nghiện ma túy tại cộng đồng” tại Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy, tạo sự đồng tình và hưởng ứng của nhân dân và xã hội.
5. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng” cho người nghiện ma túy trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí cho công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng của địa phương; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy trong theo dõi, quản lý, hỗ trợ người cai nghiện ma túy tại Trung tâm, cư trú trên địa bàn.
6. Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong nhân dân về ý nghĩa và mục tiêu của Đề án.
- Định kỳ tổ chức cập nhật tình hình người nghiện ma túy, người sau cai nghiện tại địa phương; thống kê, cập nhật danh sách người tái nghiện có nhu cầu cai nghiện tại cộng đồng và gia đình để tư vấn, giới thiệu các đối tượng tiếp cận với các chính sách, chủ trương của thành phố.
- Chỉ đạo Tổ công tác cai nghiện ma túy phối hợp với Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy phối hợp thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
- Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, giải quyết việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy với sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân.
7. Trung tâm Tư vấn và Cai nghiện ma túy:
- Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng” đã được phê duyệt theo đúng quy định; đảm bảo thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Phòng chống tệ nạn xã hội thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Phối hợp chặt chẽ với địa phương nơi người cai nghiện cư trú để theo dõi, quản lý, hỗ trợ học viên trong suốt quá trình cai nghiện; kịp thời trao đổi thông tin, phối hợp với chính quyền địa phương xử lý các đối tượng học viên vi phạm về sử dụng trái phép chất ma túy trong quá trình điều trị.
- Phối hợp tốt với các đơn vị, cơ sở cung cấp dịch vụ để thực hiện chuyển gửi học viên đạt hiệu quả cao./.
Quyết định 6703/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng giai đoạn 2012-2015” do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 6703/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành: | 28/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 6703/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án “Thí điểm điều trị lệ thuộc ma túy tại cộng đồng giai đoạn 2012-2015” do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Chưa có Video