THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2016/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động thông tin cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2017.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.
THỦ TƯỚNG |
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nội dung hoạt động thông tin cơ sở, trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện hoạt động thông tin cơ sở.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động thông tin cơ sở.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động thông tin cơ sở là hoạt động cung cấp thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này đến người dân ở xã, phường, thị trấn thông qua hoạt động phát thanh, truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã; bản tin thông tin cơ sở; tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên truyền viên thông tin cơ sở; bảng tin công cộng và các hình thức hoạt động thông tin cơ sở khác.
2. Bản tin thông tin cơ sở là sản phẩm thông tin có tính chất báo chí xuất bản định kỳ, sử dụng thể loại tin tức để cung cấp thông tin thiết yếu nêu tại Điều 3 Quy chế này đến người dân ở xã, phường, thị trấn thông qua các ấn phẩm in hoặc qua Internet.
3. Tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở là xuất bản phẩm không dùng để mua, bán, nhằm cung cấp thông tin thiết yếu nêu tại Điều 3 Quy chế này đến người dân ở xã, phường, thị trấn.
4. Báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở là những người thực hiện công tác tuyên truyền miệng trực tiếp đưa thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này tới người dân ở xã, phường, thị trấn.
5. Bảng tin công cộng bao gồm bảng tin điện tử và bảng tin được làm bằng các chất liệu khác được cố định tại một địa điểm và dùng để truyền tải thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này bằng chữ viết, hình ảnh đến người dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Nội dung hoạt động thông tin cơ sở
1. Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước, thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương, cơ sở.
2. Cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân địa phương phù hợp với đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, bao gồm:
a) Thông tin về dự án, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương;
b) Thông tin liên quan đến chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương và kiến thức khoa học, kỹ thuật;
c) Thông tin liên quan đến trật tự, an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương;
d) Thông tin về sự cố, các tình huống khẩn cấp xảy ra ở địa phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương;
đ) Thông tin về gương tập thể, cá nhân điển hình trong các lĩnh vực;
e) Thông tin về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương.
3. Phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thông tin cơ sở
1. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phù hợp với phong tục tập quán lành mạnh của địa phương.
2. Bảo đảm thông tin thiết yếu phải kịp thời, chính xác đến với người dân, chú trọng người dân ở các vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
3. Kinh phí thực hiện hoạt động thông tin cơ sở từ nguồn ngân sách nhà nước; huy động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về thông tin cơ sở
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thông tin cơ sở, có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, hướng dẫn tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển và các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin cơ sở;
b) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên phạm vi cả nước;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thông tin cơ sở;
đ) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực trong hoạt động thông tin cơ sở;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt động thông tin cơ sở;
g) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở; xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ các báo cáo về hoạt động thông tin cơ sở;
h) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thông tin cơ sở;
i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ
Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về thông tin cơ sở, có trách nhiệm:
a) Xây dựng quy hoạch hệ thống thông tin cơ sở trực thuộc;
b) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin và hoạt động thông tin cơ sở chuyên ngành;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp thông tin chuyên ngành kịp thời cho địa phương;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Bộ Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quản lý nhà nước về thông tin cơ sở tại địa phương, có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, các quy chế, quy định về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở tại địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương;
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Bộ Thông tin và Truyền thông để phục vụ công tác quản lý nhà nước;
g) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý nhà nước về thông tin cơ sở của địa phương, có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phục vụ công tác quản lý nhà nước;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về thông tin cơ sở; phổ biến, giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở của địa phương;
c) Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương;
d) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê của hệ thống thông tin cơ sở của địa phương theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện; định kỳ hoặc đột xuất cung cấp thông tin, báo cáo, thống kê cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Mục 1. PHÁT THANH, TRUYỀN THANH CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ
Điều 6. Hoạt động phát thanh của Đài Truyền thanh cấp xã
1. Sản xuất các chương trình phát thanh bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc để phát sóng trên hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của Đài Truyền thanh cấp xã.
2. Phối hợp với Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh cấp huyện sản xuất các chương trình phát thanh để phát sóng trên hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh cấp huyện.
3. Nội dung các chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh cấp xã tập trung thông tin về hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền cấp xã; cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân địa phương phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương; những quy định của chính quyền xã và hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương, cơ sở.
4. Việc sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh cấp xã thực hiện theo các quy định của pháp luật về nội dung thông tin và không vi phạm các quy định của pháp luật về truyền dẫn, phát sóng phát thanh.
Điều 7. Hoạt động truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã
1. Tùy theo điều kiện thực tế, Đài Truyền thanh cấp xã thực hiện việc tiếp sóng, phát lại chương trình thời sự và các chương trình phát thanh khác của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh cấp huyện để phục vụ nhu cầu thông tin thiết yếu của nhân dân địa phương trên hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của Đài Truyền thanh cấp xã.
2. Phát sóng các chương trình phát thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và địa phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trên hệ thống truyền dẫn, phát sóng phát thanh của Đài Truyền thanh cấp xã.
3. Quản lý, vận hành hệ thống thiết bị kỹ thuật chuyên ngành để thực hiện việc tiếp sóng, phát lại các chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh, Đài Phát thanh - Truyền hình cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Đài Truyền thanh cấp huyện phù hợp với Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020.
Điều 8. Quy định về hoạt động của Đài Truyền thanh cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quy định cụ thể nội dung chương trình, thời điểm, địa điểm, thời lượng, âm lượng phát thanh, truyền thanh phù hợp với đặc điểm riêng có của từng địa phương, cơ sở; bảo đảm các yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin, tuyên truyền thiết yếu của hệ thống thông tin cơ sở; đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân trên địa bàn; phù hợp với quy định tại Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 2. BẢN TIN THÔNG TIN CƠ SỞ
Điều 9. Xuất bản bản tin thông tin cơ sở
Việc xuất bản bản tin thông tin cơ sở để cung cấp các thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này tuân theo các quy định của Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật báo chí.
Điều 10. Xuất bản bản tin thông tin cơ sở điện tử (trang thông tin điện tử)
Việc xuất bản bản tin thông tin cơ sở điện tử (trang thông tin điện tử) để cung cấp các thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này tuân theo các quy định của Luật báo chí và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng, về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Mục 3. TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ
Điều 11. Xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở
Việc xuất bản tài liệu không kinh doanh phục vụ hoạt động thông tin cơ sở để cung cấp các thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế này thực hiện theo các quy định tại Điều 25 của Luật xuất bản và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật xuất bản.
Mục 4. THÔNG TIN TRỰC TIẾP QUA BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN CƠ SỞ
Điều 12. Tiêu chuẩn báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở
Tiêu chuẩn của báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở do các cơ quan có thẩm quyền công nhận quy định cụ thể phù hợp yêu cầu nhiệm vụ thông tin tuyên truyền của cơ quan đó, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có phẩm chất đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có tín nhiệm trong công tác; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.
2. Có khả năng truyền đạt; sử dụng thông thạo ngôn ngữ nói bằng tiếng Việt hoặc tiếng các dân tộc thiểu số tại địa phương.
3. Nắm vững lĩnh vực chuyên môn mà báo cáo viên, tuyên truyền viên thông tin cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền miệng.
4. Có thời gian hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn mà báo cáo viên, tuyên truyền viên thông tin cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền miệng ít nhất 3 năm liên tục.
Điều 13. Nội dung, hình thức thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở
1. Nội dung thông tin báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở cung cấp là những thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước, những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương, cơ sở; những quy định của chính quyền địa phương và các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương, cơ sở; hướng dẫn thực hiện các hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị cơ sở; các kiến thức thiết yếu đối với đời sống hàng ngày của người dân địa phương; tiếp nhận thông tin từ người dân để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị cơ sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị quản lý báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
2. Hoạt động và nội dung thông tin do báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở cung cấp không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Hình thức, quy mô, thời gian, địa điểm thực hiện công tác tuyên truyền miệng đến người dân phải bảo đảm hiệu quả thông tin, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của báo cáo viên, tuyên truyền viên thông tin cơ sở
1. Quyền của báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở:
a) Được cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền miệng theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền miệng theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
c) Được trang bị các phương tiện kỹ thuật phù hợp để thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền miệng;
d) Được hưởng thù lao, chế độ theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở:
a) Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền miệng theo sự phân công của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền; truyền đạt đầy đủ, chính xác, kịp thời nội dung thông tin cần cung cấp đến đúng người nghe;
b) Không được tiết lộ bí mật nhà nước và thực hiện các hành vi bi cấm khác theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện đúng các quy định có liên quan tại Quy chế này;
d) Có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất về hoạt động thông tin, tuyên truyền miệng do mình thực hiện và kết quả tiếp nhận thông tin phản hồi từ người dân với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở
Các cơ quan, đơn vị quản lý báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở có trách nhiệm bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công tác tuyên truyền miệng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đối tượng và điều kiện được phép lập bảng tin công cộng
1. Đối tượng được phép lập bảng tin công cộng là các cơ quan, tổ chức bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ dân cư, khu dân cư, trường học, bệnh viện.
2. Việc lập bảng tin công cộng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa; hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia, không được che khuất đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng; không được chăng ngang đường giao thông làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông; không ảnh hưởng đến kiến trúc, cảnh quan và phải tuân theo quy hoạch của địa phương và quy chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Không dùng âm thanh để truyền tải thông tin trong bảng tin thông tin cơ sở điện tử công cộng.
Điều 17. Nội dung thông tin và hình thức trình bày của bảng tin công cộng
1. Nội dung thông tin trên bảng tin công cộng thông báo chính sách, pháp luật của nhà nước, những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân ở địa phương, cơ sở; những quy định của chính quyền địa phương, cơ sở và các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội ở địa phương, cơ sở; các hoạt động chỉ đạo, điều hành của chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị cơ sở; các thông tin thiết yếu đối với đời sống hàng ngày của người dân phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị lập bảng tin công cộng.
2. Nội dung thông tin và hình thức trình bày của bảng tin công cộng không vi phạm các quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức lập bảng tin công cộng chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên bảng tin công cộng do mình lập ra.
4. Đối tượng được phép lập bảng tin công cộng có thể phối hợp với các doanh nghiệp để đầu tư xây dựng, vận hành bảng tin công cộng và được dành tỷ lệ phù hợp theo quy định của pháp luật trên bảng tin công cộng để thực hiện các nội dung quảng cáo. Việc quảng cáo trên bảng tin công cộng phải thực hiện theo các quy định của pháp luật về quảng cáo.
Điều 18. Quản lý bảng tin công cộng
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt bảng tin công cộng có trách nhiệm quản lý việc lập bảng tin công cộng và nội dung thông tin trên bảng tin công cộng theo các Quy định của pháp luật.
Mục 6. CÁC HÌNH THỨC THÔNG TIN CƠ SỞ KHÁC
Điều 19. Các hình thức thông tin cơ sở khác
1. Tùy theo điều kiện thực tế, Nhà nước sử dụng các hình thức thông tin cơ sở khác để thực hiện việc cung cấp các thông tin thiết yếu theo quy định tại Điều 3 Quy chế đến người dân ở xã, phường, thị trấn.
2. Nhà nước có thể huy động tài sản, cơ sở vật chất của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động thông tin cơ sở trên cơ sở thỏa thuận; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, người dân và lợi ích của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Nhà nước trong việc đưa thông tin thiết yếu đến đông đảo người dân ở cơ sở.
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và các tổ chức thực hiện hoạt động thông tin cơ sở có trách nhiệm bảo đảm kinh phí xây dựng cơ sở vật chất và duy trì hoạt động thông tin cơ sở từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 21. Hướng dẫn thi hành và báo cáo
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi đánh giá, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này./.
THE
PRIME MINISTER |
THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 52/2016QD-TTg |
Hanoi, December 6, 2016 |
PROMULGATING THE REGULATION ON GRASSROOTS INFORMATION ACTIVITIES
Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the April 5, 2016 Press Law;
Pursuant to the November 20, 2012 Law on Publication;
Pursuant to the Government’s Decree No. 123/2016/ND-CP of September 1, 2016, defining the functions, tasks, powers and organizational structures of ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2013/ND-CP of October 16, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;
At the proposal of the Minister of Information and Communications;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 2. This Decision takes effect on February 1, 2017.
FOR THE
PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Vu Duc Dam
ON GRASSROOTS INFORMATION
ACTIVITIES
(Promulgated together with the Prime
Minister s Decision No. 52/2016/QD-TTg of December 6, 2016)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Regulation prescribes contents of grassroots information activities, responsibilities for the state management of grassroots information activities; rights and obligations of agencies, organizations and individuals involved in the management and implementation of grassroots information activities.
2. This Regulation applies to agencies, organizations and individuals involved in the management and implementation of grassroots information activities.
Article 2. Interpretation of terms
In this Regulation, the terms below are construed as follows:
1. Grassroots information activities include activities providing essential information specified in Article 3 of this Regulation to commune, ward and township inhabitants through radio broadcasting activities of commune-level radio stations; grassroots information bulletins; non-commercial documents used for grassroots information activities; direct provision of information by grassroots disseminators and propagators, public notice boards and other forms of grassroots information activities.
2. Grassroots information bulletin means a journalistic information product published on a periodical basis, which uses news stories to provide essential information specified in Article 3 of this Regulation to commune, ward and township inhabitants through print publications or the Internet.
3. Non-commercial document used for grassroots information activities means a not- for-sale publication providing essential information specified in Article 3 of this Regulation to commune, ward and township inhabitants.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Public notice boards include electronic notice screens and boards made of other materials which are placed at a fixed location and used to convey essential information specified in Article 3 of this Regulation in text and image to commune, ward and township inhabitants.
Article 3. Contents of grassroots information activities
1. To provide information on policies and laws of the State, international and domestic events directly relating to people in localities and at grassroots level.
2. To provide information and knowledge essential to local people’s daily life in conformity with target groups and socio-economic conditions of each region or area, including:
a/ Information on local economic, cultural and social development projects and programs;
b/ Information on local politics, economy, culture and society and scientific and technical knowledge;
c/ Information relating to local social order and safety, security and defense;
d/ Information on incidents and emergencies occurring in localities or influencing localities;
dd/ Information on typical communities and people in different fields; e/ Information on products, goods and services serving production and life of local people.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. Principles of grassroots information activities
1. To comply with the Party’s line and policies and State’s laws and conform with local healthy traditions and practices.
2. To promptly and accurately provide essential and relevant information to inhabitants in rural, mountainous, deep-lying, remote and border areas, on islands and in areas with difficult or extremely difficult socio-economic conditions.
3. Funds for grassroots information activities shall be allocated from the state budget and mobilized from organizations and individuals and other lawful sources.
Article 5. State management responsibilities for grassroots information
1. The Ministry of Information and Communications shall take responsibility before the Government for performing the state management of grassroots information, covering:
a/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with related agencies in, formulating, and guiding the implementation of, development strategies, master plans, plans and policies and legal documents on grassroots information activities;
b/ Providing information to and managing information contents of the grassroots information systems nationwide;
c/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with related agencies in, disseminating and educating on the law on grassroots information;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
dd/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with related ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, training and retraining human resources for grassroots information activities;
e/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with related agencies in, implementing international cooperation on grassroots information activities;
g/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with related ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, implementing regulations on information, reporting and statistics applicable to the grassroots information system; making reports on grassroots information activities and submitting them to the Prime Minister;
h/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with related ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, implementing emulation and commendation work in grassroots information activities;
i/ Inspecting, examining, settling complaints and denunciations and handling violations in grassroots information activities according to its competence.
2. Ministries and ministerial-level agencies shall coordinate with the Ministry of Information and Communications in performing the state management of grassroots, covering:
a/ Formulating master plans on grassroots information systems under their management;
b/ Providing information to and managing information contents of specialized grassroots information activities;
c/ Coordinating with provincial-level People’s Committees in promptly providing specialized information to localities;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Provincial-level People’s Committees shall perform the state management of grassroots information in their localities, covering:
a/ Formulating and implementing local master plans, plans and policies on the development of grassroots information according to the Ministry of Information and Communications’ guidance and to the provisions of law;
b/ Formulating, and organizing, guiding and inspecting the implementation of, legal documents, policies and regulations on grassroots information; disseminating and educating on the law on grassroots information in localities;
c/ Providing information to and managing information contents of local grassroots information systems;
d/ Coordinating with the Ministry of Information and Communications and related agencies in scientific and technological research and application in grassroots information activities in localities;
dd/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Ministry of Information and Communications and related agencies in, training and retraining human resources for grassroots information activities in localities;
e/ Implementing regulations on information, reporting and statistics applicable to local grassroots information systems under the Ministry of Information and Communications’ guidance; periodically or extraordinarily provide information, reports and statistics to the Ministry of Information and Communications for state management work;
g/ Assuming the prime responsibility for, and coordinating with the Ministry of Information and Communications and related agencies in, implementing emulation and commendation work in grassroots information activities in localities;
h/ Inspecting, examining, settling complaints and denunciations and handling violations in grassroots information activities according to their competence.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ Organizing the implementation of master plans, plans, policies on development of grassroots information in their localities under the Ministry of Information and Communications’ and provincial-level People’s Committees’ guidance;
b/ Organizing and examining the implementation of legal documents and policies on grassroots information; disseminating and educating on the law on grassroots information in their localities;
c/ Providing information to and managing information contents of local grassroots information systems;
d/ Implementing regulations on information, reporting and statistics applicable to local grassroots information systems under the guidance of provincial-level People’s Committees; periodically or extraordinarily providing information, reports and statistics to provincial- level People’s Committees for state management work;
dd/ Inspecting, examining, settling complaints and denunciations and handling violations in grassroots information activities according to their competence.
5. Commune-level People’s Committees shall:
a/ Organize the implementation of master plans, plans, policies on development of grassroots information in their localities under the guidance of provincial- and district-level People’s Committees;
b/ Organize and examine the implementation of legal documents and policies on grassroots information; disseminate and educate on the law on grassroots information in their localities;
c/ Provide information to and manage information contents of local grassroots information systems;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
GRASSROOTS INFORMATION ACTIVITIES
Section 1. RADIO BROADCASTING ACTIVITIES OF COMMUNE-LEVEL RADIO STATIONS
Article 6. Radio activities of commune-level radio stations
1. To produce radio programs in Vietnamese and/or ethnic languages and broadcast them on transmission and broadcasting systems of commune-level radio stations.
2. To coordinate with district-level radio-television stations or radio stations in producing radio programs and broadcast them on the latter’s transmission and broadcasting systems.
3. Radio programs of commune-level radio stations must focus on information on direction and administration activities of commune-level administrations; essential information and knowledge for people’s daily life in conformity with local socio-economic conditions; information on the State’s policies and laws directly pertaining to local people, regulations of commune-level administrations, and political, economic and social activities in localities and at grassroots level.
4. The production and broadcasting of radio programs of commune-level radio stations must comply with the law on information contents and not violate the law on radio transmission and broadcasting.
Article 7. Radio broadcasting activities of commune-level radio stations
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. To broadcast radio programs serving essential political, information and propaganda tasks of the nation and localities on their transmission and broadcasting systems at the request of competent state management agencies.
3. To manage and operate specialized technical equipment systems to serve the reception and broadcasting of radio programs of the Voice of Vietnam, provincial-level radio or radio-television stations or district-level radio-television or radio stations in conformity with the up-to-2020 master plan on radio and television transmission and broadcasting.
Article 8. Provisions on operation of commune-level radio stations
Commune-level People’s Committees shall specify program contents, time, places, length of time and volume of radio broadcasting suitable to characteristics of each locality or unit, serving essential political, information and propaganda tasks of the grassroots information system and satisfying information needs of local people in accordance with this Regulation and relevant laws.
Section 2. GRASSROOTS INFORMATION BULLETINS
Article 9. Publication of grassroots information bulletins
The publication of grassroots information bulletins to provide essential information specified in Article 3 of this Regulation must comply with the Law on Press and its guiding legal documents.
Article 10. Publication of electronic grassroots information bulletins (websites)
The publication of electronic grassroots information bulletins (websites) to provide essential information specified in Article 3 of this Regulation must comply with the Press Law and current regulations on management, provision and use of internet services and online information, provision of online information and public services on websites or web portals of state agencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Publication of non-commercial documents used for grassroots information activities
The publication of non-commercial documents used for grassroots information activities to provide essential information specified in Article 3 of this Regulation must comply with Article 25 of the Law on Publication and its guiding legal documents.
Section 4. DIRECT PROVISION OF INFORMATION THROUGH GRASSROOTS DISSEMINATORS AND PROPAGATORS
Article 12. Standards of grassroots disseminators and propagators
Standards of grassroots disseminators and propagators shall be specified by agencies competent to issue decisions on recognition of grassroots disseminators and propagators as suitable to these agencies’ information tasks, and must ensure the following criteria:
1. Possessing good moral qualities, a steady political stance and a professional prestige; not having been disciplined in the form of reprimand or a heavier form in accordance with the law on civil servants and public employees and labor law.
2. Having a communications ability; fluently speaking in Vietnamese or an ethnic minority language used in the locality.
3. Thoroughly understanding specialized fields to be disseminated.
4. Having worked in the above specialized fields for at least 3 consecutive years.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Information provided by grassroots disseminators and propagators must be information on the State’s policies and laws, international and domestic events directly related to people in localities and at grassroots level and on regulations of local administrations, and political, economic and social activities in localities and at grassroots level; guidance on the direction and administration by local administrations and leaders of agencies and units; essential knowledge for people’s daily life in localities; information received from people to serve direction and administration work of local Party committees and administrations, and leaders of agencies and units in conformity with the functions and tasks of agencies and units managing grassroots disseminators and propagators.
2. Provision of information by grassroots disseminators and propagators and information contents must not violate laws.
3. Forms and scope of, and time and places for verbal propaganda must ensure efficient provision of information and compliance with law.
Article 14. Rights and obligations of grassroots disseminators and propagators
1. Grassroots disseminators and propagators have the following rights:
a/ To be provided with legal documents, information and materials for the performance of their, verbal information and propaganda tasks according to the functions and tasks of their agencies and units;
b/ To be trained or retrained in knowledge about the performance of their verbal information and propaganda tasks according to the functions and tasks of their agencies and units;
c/ To be provided with appropriate technical equipment to perform their verbal information and propaganda tasks;
d/ To be entitled to remunerations and other benefits as prescribed by law.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a/ To perform verbal information and propaganda tasks as assigned by competent agencies or units; to fully, accurately and promptly provide essential information contents to right target groups;
b/ Neither to disclose state secrets nor to commit other prohibited acts as prescribed by law;
c/ To comply with relevant provisions of this Regulation;
d/ To periodically and extraordinarily report on their verbal information and propaganda activities and feedback received from people to competent agencies and units.
Article 15. Responsibilities of agencies and units managing grassroots disseminators and propagators
Agencies and units managing grassroots disseminators and propagators shall ensure physical facilities and equipment necessary for verbal propaganda in accordance with law.
Section 5. PUBLIC NOTICE BOARDS
Article 16. Subjects eligible to install public notice boards and conditions for such installation
1. Subjects eligible to install public notice boards are state agencies, armed force units, residential groups, residential quarters, schools and hospitals.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Sound may not be used for conveying information on electronic public notice screens.
Article 17. Information contents and designs of public notice boards
1. Public notice boards must provide information on the State’s policies and laws, international and domestic events directly concerning people in localities and at grassroots level; regulations of local administrations and at grassroots level, and political, economic and social activities in localities and at grassroots level; direction and administration activities of local administrations, and leaders of agencies and units; and information essential for people’s daily life according to the functions and tasks of agencies or units installing the public notice boards.
2. Information contents and designs of public notice boards must not violate laws.
3. The head of an agency or a unit installing a public notice board must be responsible for information shown on such board.
4. Subjects eligible to install public notice boards may coordinate with enterprises in installing and operating public notice boards and reserve appropriate space as prescribed by law on these boards for advertising. Advertising on public notice boards must comply with the advertising law.
Article 18. Management of public notice boards
Commune-level People’s Committees of the places where public notice boards are installed shall manage the installation of public notice boards and information contents shown on these boards in accordance with law.
Section 6. OTHER FORMS OF GRASSROOTS INFORMATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Based on real conditions, the State may use other forms of grassroots information to provide essential information specified in Article 3 of this Regulation to commune, ward and township inhabitants.
2. The State may mobilize property and facilities of agencies, organizations and enterprises for carrying out grassroots information activities based on agreement, ensuring harmony of interests of the State, people, agencies, organizations and enterprises.
3. Agencies, organizations and enterprises shall coordinate with and support the State in providing essential information to people at grassroots level.
Article 20. Organization of implementation
1. The Minister of Information and Communications, other ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of People’s Committees at all levels shall direct and organize the implementation of this Regulation according to their functions, tasks and competence.
2. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial-, district- and commune-level People’s Committees and organizations implementing grassroots information activities shall ensure state budget funds according to the current decentralization and other lawful sources for building physical facilities for and maintaining grassroots information activities.
Article 21. Implementation guidance and reporting
...
...
...
;Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 52/2016/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 06/12/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 52/2016/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động thông tin cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video