ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2024/QĐ-UBND |
Long An, ngày 22 tháng 10 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15/6/2022;
Căn cứ Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 01/2024/TT-BNV ngày 24/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi hành Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3375/TTr-SNV ngày 11/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2024.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ
XÉT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2024/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2024
của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về đối tượng tiêu chuẩn, số lượng hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; Khoản 6 Điều 74; khoản 2 điều 75; khoản 6 Điều 84 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
Những nội dung về công tác thi đua, khen thưởng có liên quan khác không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2022 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cá nhân người Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, đơn vị), hộ gia đình; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt Nam có thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có nhiều đóng góp trong sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Long An được khen thưởng theo Quy định này.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng hằng năm vào dịp tổng kết năm (hoặc năm học đối với ngành giáo dục và đào tạo) cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
b) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đạo đức, lối sống lành mạnh; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ trong cơ quan, đơn vị; tích cực học tập chính trị, chuyên môn, văn hóa, nghiệp vụ;
c) Tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị phát động; tích cực tham gia các hoạt động của các tổ chức đoàn thể của cơ quan, đơn vị.
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, người lao động không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, đạt tiêu chuẩn theo khoản 3 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực, ngành, nghề; có đóng góp trong việc giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
b) Chấp hành tốt các nội quy, quy trình sản xuất, đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động. Tích cực tham gia các phong trào thi đua và hoạt động xã hội.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho nông dân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, đạt tiêu chuẩn theo khoản 3 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có mô hình sản xuất hiệu quả, ổn định, có phạm vi ảnh hưởng trong ấp, khu phố và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động;
b) Tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua do địa phương phát động; tích cực tham gia hoạt động xã hội tại nơi cư trú.
Điều 4. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” để tặng hằng năm cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua các Cụm, Khối thi đua của tỉnh đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh;
b) Có kế hoạch tổ chức phong trào thi đua do tỉnh, bộ ngành phát động; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể, đơn vị khác trong tỉnh học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ nạn xã hội khác;
d) Tổ chức đảng, đoàn thể được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2. Tặng cho tập thể chưa được tặng Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo khoản 2 Điều 5 Thông tư số 01/2024/TT-BNV.
3. Tặng cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 3 năm trở lên khi tổng kết phong trào thi đua đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Tổ chức, triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung của phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động; ban hành đầy đủ các văn bản thực hiện phong trào thi đua đó, có tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào và khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu đó theo thẩm quyền;
b) Hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua, nhiệm vụ đã đăng ký hoặc được giao trong phong trào;
c) Là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong tỉnh được Ban chỉ đạo cấp tỉnh hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì phong trào đó bình xét, lựa chọn và đề nghị.
Điều 5. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo khoản 1 Điều 27 Luật thi đua, khen thưởng năm 2022 và các quy định sau:
a) Hoàn thành đạt vượt 100% chỉ tiêu được giao;
b) Có kế hoạch phát động phong trào thi đua thường xuyên hằng năm và các phong trào thi đua có liên quan đến chức năng nhiệm vụ do tỉnh, ngành, địa phương, đơn vị phát động;
c) Tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu có) được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
d) Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách phải ổn định, tăng trưởng và vượt kế hoạch đề ra.
2. Đối tượng để tặng “Tập thể lao động xuất sắc” gồm:
a) Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện;
c) Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trường liên cấp học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật tổng hợp;
d) Khoa, phòng và tương đương của các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện, trung tâm y tế (xét cho tập thể có từ 10 viên chức, người lao động trở lên);
đ) Công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh, các hợp tác xã ... (trừ các tập đoàn kinh tế, tổng công ty) và các đơn vị trực thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng.
Điều 6. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo khoản 1 Điều 28 Luật thi đua, khen thưởng năm 2022 và các quy định sau:
a) Hoàn thành đạt 100% chỉ tiêu được giao;
b) Có kế hoạch phát động và tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, thi đua thường xuyên hằng năm;
b) Tổ chức Đảng, đoàn thể (nếu có) được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh thì các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, nộp ngân sách phải ổn định, tăng trưởng và đạt kế hoạch đề ra.
2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” gồm:
a) Phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phòng, ban của các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phòng, ban và tương đương, các đơn vị trực thuộc cấp huyện;
d) Trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trường liên cấp học, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Kỹ thuật tổng hợp; Khoa, phòng và tương đương của các Trường đại học, cao đẳng, bệnh viện, Trung tâm y tế cấp huyện; Trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Phòng, trạm, trại, đội thuộc các Chi cục, trung tâm và tương đương;
đ) Xí nghiệp, phòng, phân xưởng thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 7. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho tập thể, cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
1. Khen thưởng công trạng:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những cá nhân đạt tiêu chuẩn theo điểm d khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng hoặc truy tặng cho tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc được lựa chọn trong số những tập thể đạt tiêu chuẩn theo điểm d khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
2. Khen thưởng đột xuất:
2.1 Đối với cá nhân: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn theo điểm b, c khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có hành động mưu trí, dũng cảm trong truy bắt tội phạm đặc biệt nguy hiểm, trong điều tra, truy tố, xét xử các vụ án đặc biệt nghiêm trọng; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ; có hành động, nghĩa cử cao đẹp, cứu giúp người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của nhân dân, được dư luận xã hội hoan nghênh, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh trở lên.
b) Đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong các kỳ thi, hội thi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế (trừ trường hợp đã được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương tuyên dương, khen thưởng).
c) Có phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức phục vụ các chương trình, mục tiêu trọng điểm, phong trào từ thiện xã hội trên địa bàn tỉnh (đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức có giá trị tương đương từ từ 50 triệu đồng trở lên, vận động đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức có giá trị tương đương từ 100 triệu đồng).
2.2 Đối với tập thể: Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo điểm b, c khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập thành tích xuất sắc đột xuất khi hoàn thành xuất sắc, vượt kế hoạch một nhiệm vụ đặc biệt, quan trọng, đột xuất do tỉnh giao; có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác phòng chống, khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, tìm kiếm cứu nạn, rà phá bom mìn, vật liệu nổ.
b) Đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong các kỳ thi, hội thi cấp quốc gia, khu vực và quốc tế (trừ trường hợp đã được bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương tuyên dương, khen thưởng).
c) Có phát minh, sáng chế, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
d) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp phục vụ các chương trình, mục tiêu trọng điểm, phong trào từ thiện xã hội trên địa bàn tỉnh (đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức có giá trị tương đương từ 100 triệu đồng trở lên, vận động đóng góp bằng tiền, vật chất, công sức có giá trị tương đương từ 200 triệu đồng trở lên).
2.3 Không xét khen thưởng đột xuất cho tập thể, cá nhân thực hiện công việc được đảm nhận theo nhiệm vụ công tác, thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của cơ quan, đơn vị (trừ trường hợp đặc biệt xuất sắc), thành tích này sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng vào tổng kết cuối năm.
3. Khen thưởng phong trào thi đua:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn theo điểm a khoản 3 và điểm a khoản 1 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động (có Kế hoạch phát động của Ủy ban nhân dân tỉnh), khi tiến hành sơ kết, tổng kết (thời gian từ 3 năm trở lên), cơ quan, đơn vị chủ trì chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen, trong đó ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực hiện phong trào thi đua. Trường hợp chuyên đề chính là nhiệm vụ chuyên môn thường xuyên của cơ quan, đơn vị thì cá nhân, tập thể trong cơ quan đơn vị không được đề nghị khen thưởng, thành tích này sẽ được tổng hợp để xét khen thưởng vào tổng kết cuối năm.
b) Đối với các phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thì do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương khen thưởng theo thẩm quyền. Nếu phong trào thi đua do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức có phạm vi, tầm ảnh hưởng trong toàn tỉnh, có thời gian thực hiện từ 3 năm trở lên, thì khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen.
c) Đối với các phong trào thi đua do Trung ương phát động thì việc tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương.
d) Tập thể, cá nhân có đóng góp lớn cho quá trình xây dựng và phát triển của cơ quan cấp tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, huyện, thị xã thành phố, doanh nghiệp góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Long An, nhân kỷ niệm ngày thành lập vào các năm tròn (số năm có chữ số cuối cùng là “0”). Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức phải có thời gian công tác tại đơn vị, địa phương từ 2/3 thời gian thành lập tính từ thời điểm đề nghị khen thưởng và không bị xử lý kỷ luật với mọi hình thức.
đ) Đối với khen thưởng thực hiện quy chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị, khi tiến hành sơ kết, tổng kết (thời gian từ 03 năm trở lên), cơ quan đơn vị chủ trì xét chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Bằng khen, trong đó ưu tiên khen thưởng cho tập thể nhỏ, cá nhân trực tiếp thực hiện.
e) Đối với khen thưởng sơ, tổng kết Chỉ thị, Luật, Nghị quyết, Đề án của tỉnh, phải có đề án, dự án, kế hoạch được Tỉnh ủy hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực có trách nhiệm tổng hợp, lựa chọn không quá 05 tập thể và 10 cá nhân tiêu biểu, xuất sắc để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
g) Trong một năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng 01 Bằng khen thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua (trừ khen thưởng đột xuất).
4. Khen thưởng đối ngoại:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp trong xây dựng, củng cố tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác, trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
5. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho công nhân, nông dân và người lao động đạt tiêu chuẩn theo điểm đ khoản 1 Điều 74 Luật thi đua, khen thưởng năm 2022 và tiêu chuẩn sau:
a) Đối với công nhân và người lao động có sáng kiến trong lao động, sản xuất đã áp dụng mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị, doanh nghiệp; có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề được đơn vị, doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cơ sở công nhận.
b) Đối với nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận; giúp đỡ hộ nông dân khác giảm nghèo và tạo việc làm ổn định cho từ 05 lao động trở lên.
6. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học đạt tiêu chuẩn theo khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
7. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác đạt tiêu chuẩn theo khoản 4 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 và các tiêu chuẩn sau:
a) Có thời gian hoạt động ổn định từ 2 năm trở lên;
b) Sản xuất, kinh doanh có hiệu quả cao, sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng, thương hiệu uy tín trên thị trường;
c) Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường;
d) Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
8. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho hộ gia đình đạt tiêu chuẩn theo khoản 5 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.
1. Giấy khen để tặng cho cá nhân, hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã), doanh nghiệp, hợp tác xã phát động.
b) Lập được thành tích đột xuất có ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Có đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đóng góp công sức, đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội với mức đóng góp có giá trị từ 20 triệu trở lên.
d) Được cấp có thẩm quyền xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tham gia đầy đủ các hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại cơ quan đơn vị; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã phát động.
b) Lập được thành tích đột xuất có ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Có đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đóng góp công sức, đất đai, tài sản cho địa phương, xã hội với mức đóng góp có giá trị từ 50 triệu trở lên.
d) Được cấp có thẩm quyền xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tích cực tham gia các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, cải cách hành chính, chuyển đổi số.
3. Giấy khen tặng cho công nhân và người lao động đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong lĩnh vực, ngành, nghề; có đóng góp trong việc giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
3. Giấy khen để tặng cho nông dân đạt các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có mô hình sản xuất hiệu quả cao, ổn định, có phạm vi ảnh hưởng trong ấp, khu phố và giúp đỡ hộ nông dân khác phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
4. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích đột xuất, dũng cảm cứu người, cứu tài sản, chống tham nhũng, gương người tốt, việc tốt, có thành tích xuất sắc trong công tác, trong phong trào thi đua; tập thể, cá nhân đạt thành tích cao tại các hội thi, hội diễn.
5. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân, gia đình ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho sự phát triển của địa phương, đơn vị.
THỜI GIAN VÀ SỐ LƯỢNG HỒ SƠ XÉT DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 9. Thời gian và số lượng hồ sơ xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Số lượng hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng 01 bộ (bản chính).
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị tặng hoặc truy tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng:
Đối với Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, hồ sơ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng (qua Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh) trước ngày 30 tháng 3 hằng năm. Hệ thống giáo dục và đào tạo trình trước ngày 30 tháng 8 hàng năm (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen phong trào thi đua và khen thưởng đối ngoại).
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành địa phương mình quản lý; chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trên địa bàn tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện các phong trào thi đua. Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; kịp thời phản ánh, kiến nghị bổ sung, sửa đổi những nội dung chưa phù hợp và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
3. Báo Long An, Đài Phát thanh - Truyền hình Long An, Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Thường xuyên tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng, các phong trào thi đua yêu nước; nêu gương những cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tốt phong trào thi đua trên địa bàn; phát hiện, phản ánh về những gương điển hình tiên tiến lập được thành tích cao trong các phong trào thi đua; tuyên truyền phổ biến những cách làm mới, làm hay trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Tiếp nhận thông tin và kịp thời phản ánh những đơn vị, địa phương chưa (hoặc không) tổ chức phong trào thi đua yêu nước, hoặc tổ chức thi đua không thiết thực, kém hiệu quả; phản ánh việc xét khen thưởng cho các đối tượng không có tác dụng nêu gương hoặc khen thưởng không đúng quy định của pháp luật cũng như những vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng của tập thể, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, đánh giá hoạt động của cụm, khối thi đua của tỉnh; hướng dẫn công tác khen thưởng theo chuyên đề.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu trích lập, phân bổ, cấp phát kinh phí Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định và kiểm tra, giám sát việc sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành.
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc các cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc quy định này và các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh:
a) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nội dung tại quy định này và các văn bản pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh;
b) Thành lập, hướng dẫn tổ chức hoạt động cụm, khối thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức và sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, công tác khen thưởng theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ hoặc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định thành tích của các tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước;
d) Kịp thời phát hiện, thẩm định, đề xuất khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu, đột xuất, là điển hình để biểu dương, tôn vinh, nêu gương nhân rộng toàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua, khen thưởng - Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 47/2024/QĐ-UBND về Quy định xét thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 47/2024/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | Nguyễn Văn Út |
Ngày ban hành: | 22/10/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 47/2024/QĐ-UBND về Quy định xét thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Long An
Chưa có Video