Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 438/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, định hướng chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực và gắn kết chặt chẽ với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

2. Phát huy nội lực, sử dụng tốt mọi nguồn lực để tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh vào phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; không ngừng nâng cao chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế; sớm đưa Trà Vinh thoát khỏi tỉnh nghèo.

3. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại; phát triển mạng lưới đô thị thành các trung tâm động lực, tạo hạt nhân phát triển cho các vùng trong Tỉnh; coi trọng công tác cải cách hành chính, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

4. Phát triển kinh tế gắn với phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, thực hiện tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, giảm dần tỷ lệ hộ nghèo; tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.

5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới; bảo đảm trật tự an toàn xã hội; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng tỉnh Trà Vinh trở thành một trong những trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, là một trong những đầu mối phát triển dịch vụ du lịch, vận tải biển; công nghiệp, dịch vụ phát triển và nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác an sinh xã hội; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu đến năm 2015 đưa Trà Vinh thoát khỏi Tỉnh chậm phát triển và đến năm 2020 trở thành Tỉnh phát triển khá trong Vùng.

- Tập trung phát triển mạnh kinh tế biển, coi đây là khâu đột phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; hình thành rõ nét các vùng kinh tế động lực để từ đó tạo nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về kinh tế

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 14% thời kỳ 2011-2015 và đạt 15% thời kỳ 2016 - 2020; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, đến năm 2015 cơ cấu các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông - lâm - thủy sản trong GDP đạt 28,05% - 33,87% - 38,08%; đến năm 2020 tương ứng là 36% - 34% - 30%.

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Tỉnh đạt khoảng 300 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 600 triệu USD vào năm 2020; hình thành một số sản phẩm xuất khẩu chủ lực.

- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn Tỉnh tăng bình quân hàng năm khoảng 17% thời kỳ 2011-2015 và trên 17% thời kỳ 2016-2020.

b) Về xã hội

- Giảm mức sinh bình quân hàng năm từ 0,2 - 0,3‰; đến năm 2015, quy mô dân số khoảng 1,031 triệu người và đến năm 2020 khoảng 1,056 triệu người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm khoảng 2 - 3%, đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo bằng mức bình quân của khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

- Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 45% vào năm 2015 (trong đó đào tạo nghề chiếm 40%) và trên 55% vào năm 2020 (trong đó đào tạo nghề chiếm 50-52%); giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp đến năm 2015 còn khoảng 60% và năm 2020 còn 50%.

- Đến năm 2015 đạt 100% số xã, phường có nhà trẻ, trường mẫu giáo; số học sinh đến trường trong độ tuổi, nhà trẻ đạt 30%, tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở đạt 98,5%, trung học phổ thông đạt 80%; phổ cập trung học phổ thông ở thành phố Trà Vinh đạt 85% và ở các thị trấn đạt 80%; xóa phòng học tạm thời, nâng tỷ lệ phòng học kiên cố trên 95%; đến năm 2020 huy động học sinh đến trường các cấp lần lượt đạt tỷ lệ 50%, 99,9% và 85%; phổ cập trung học phổ thông ở thành phố và các thị trấn đạt 90%; trường và lớp học được kiên cố hóa đạt 85%.

- Đến năm 2015, số giường bệnh/10.000 dân đạt 18 giường và 07 bác sĩ/10.000 dân; năm 2020, số giường bệnh/10.000 dân đạt trên 20 giường và 10 bác sĩ/10.000 dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12% vào năm 2015 và 7% năm 2020.

- Đảm bảo ít nhất 98% số hộ có điện sử dụng vào năm 2015 và đạt 99% vào năm 2020. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020. Bảo đảm trật tự an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa bàn.

c) Về bảo vệ môi trường

Đến năm 2015, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh là 95%, ở đô thị là 97%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 95%; chất thải rắn y tế được xử lý đạt 95%; tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 90%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 50%. Vào năm 2020, các tỷ lệ trên lần lượt là 98%, 99%; 98%; 98%; 95% và 60%.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản:

Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản bền vững theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và mở rộng dịch vụ ở nông thôn. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đạt 3,95%/năm giai đoạn 2011-2015 và 2,56%/năm giai đoạn 2016-2020.

- Về nông nghiệp:

+ Giữ ổn định diện tích đất sản xuất lúa khoảng 90.000 ha, tập trung nâng cao năng suất chất lượng, đảm bảo sản lượng đạt trên 01 triệu tấn/năm; chú trọng mở rộng diện tích trồng cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày; kết hợp trồng xen cây ca cao với cây dừa để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; xây dựng và triển khai thực hiện tốt các chương trình trọng điểm về phát triển ngành trồng trọt.

+ Hình thành một số vùng chuyên canh lúa, lạc, mía, dừa; cây ăn trái ở các vùng nước ngọt, lợ thuộc các huyện Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, một phần các huyện Trà Cú, Châu Thành.

+ Phát triển chăn nuôi theo mô hình tập trung, trang trại bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường; phấn đấu đến năm 2015, quy mô đàn bò khoảng 200.000 con và đến năm 2020 khoảng 250.000 con; nuôi bò tập trung ở các vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp. Phát triển đàn lợn lai giống ngoại tăng chất lượng thịt; ứng dụng công nghệ sinh học trong việc lai tạo giống chất lượng cao; phấn đấu đến năm 2015, đàn lợn đạt 500.000 con và 600.000 con vào năm 2020.

- Về thủy, hải sản:

+ Tập trung phát triển ngành thủy sản cả về khai thác, nuôi trồng và chế biến. Từng bước hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản xa bờ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư tăng số lượng tàu khai thác ở ngư trường xa bờ; tổ chức tốt các dịch vụ hậu cần nghề cá, nhất là các loại hình dịch vụ trên biển để giảm chi phí sản xuất. Nghiên cứu xây dựng phương án chuyển đổi nghề đối với các tàu có công suất nhỏ hoạt động ở tuyến ven bờ.

+ Mở rộng quy mô diện tích nuôi trồng thủy sản ở những vùng sản xuất lúa kém hiệu quả, từng bước xây dựng các vùng chuyên canh, tăng nhanh diện tích vùng nuôi trồng kết kết hợp. Phấn đấu mở rộng trên 50.000 ha đất ven biển và 15.000 ha đất bãi bồi và cồn nổi để nuôi trồng thủy sản theo hướng đa dạng hóa vật nuôi như: tôm, cá, cua, nghêu, sò huyết … phát triển nhanh và bền vững diện tích nuôi tôm sú theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp; tiếp tục phát triển nuôi tôm càng xanh trong mương vườn, ruộng lúa ở các vùng nước lợ thuộc lưu vực Láng Thé và Cái Hóp; nuôi cá da trơn ở lưu vực sông Cần Chông và Cầu Kè.

+ Phát triển nghề làm muối, trọng tâm là huyện Duyên Hải.

- Về lâm nghiệp: tổ chức thực hiện trồng lại rừng theo quy hoạch chung bảo đảm phù hợp với cơ cấu từng loại rừng, đồng thời tăng cường trồng mới rừng phòng hộ ven biển; khuyến khích nhân dân phát triển trồng cây phân tán tại các khu vực ven biển, ven sông và các vùng địa hình xung yếu tại các xã: Long Vĩnh, Long Khánh, Đông Hải, Trường Long Hòa, Dân Thành, Hiệp Thạnh, Long Hữu (huyện Duyên Hải), xã Mỹ Long Nam (Cầu Ngang), Long Hòa (Châu Thành).

2. Phát triển công nghiệp

- Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 20,9%/năm thời kỳ 2011-2015 và khoảng 22,53%/năm thời kỳ 2016-2020.

- Phát triển ngành công nghiệp theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và sản phẩm công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; chú trọng các ngành, lĩnh vực Tỉnh có tiềm năng, lợi thế như: nhiệt điện, chế biến nông, thủy sản thực phẩm, sản xuất đường và các sản phẩm sau đường, may mặc, cơ khí chế tạo nông cụ, đóng và sửa chữa tàu, công nghiệp phụ trợ phục vụ các cơ sở công nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh (công nghiệp sản xuất vật liệu, bao bì …).

- Tập trung phát triển nhanh, hiệu quả các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, gắn liền với xây dựng các công trình xử lý chất thải, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường xanh, sạch, đẹp; đồng thời phát triển đồng bộ các dịch vụ, đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho người lao động nhất là nhà ở cho công nhân. Định hướng đến năm 2020, ngoài các khu công nghiệp trong khu kinh tế Định An, toàn tỉnh có khoảng 3 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích đất quy hoạch khoảng 516 ha; 11 cụm, tuyến công nghiệp được xây dựng và củng cố 03 làng nghề tiểu thủ công nghiệp hiện có.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động tiểu thủ công nghiệp, khuyến khích khôi phục các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống; hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp vệ tinh tại các trung tâm xã để sơ chế các nguyên liệu cung cấp cho các khu công nghiệp tập trung.

3. Phát triển thương mại và dịch vụ

- Tăng cường hợp tác, xúc tiến thương mại mở rộng thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu; khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; chú trọng xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa đến các thị trường trong nước và quốc tế.

- Thực hiện đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu; đồng thời, chuyển đổi dần cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu chế biến sâu, có hàm lượng giá trị gia tăng và kỹ thuật cao. Nâng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm qua chế biến sâu chiếm trên 50% trong cơ cấu giá trị hàng hóa xuất khẩu vào năm 2015 và trên 70% vào năm 2020; hạn chế nhập siêu và ưu tiên nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu, thiết bị thiết yếu để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và trao đổi thương mại.

- Phát triển mạng lưới chợ kết hợp với phát triển hệ thống siêu thị và trung tâm thương mại để hình thành một mạng lưới phân phối hàng hóa bán lẻ đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này.

- Phát triển đa dạng hóa các loại hình du lịch. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch bãi biển, du lịch sinh thái nhà vườn, du lịch văn hóa đặc sắc hội tụ của nền văn hóa Kinh - Khmer để phấn đấu ngành du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh.

Tập trung phát triển các khu, cụm văn hóa - du lịch như khu Ao Bà Om (thành phố Trà Vinh), khu du lịch biển Ba Động (huyện Duyên Hải); các khu du lịch sinh thái, nghỉ mát, tắm biển. Phát triển tuyến điểm du lịch làng nghề ở Đức Mỹ, vườn cây ăn trái ở Nhị Long thuộc huyện Càng Long và An Phú Tân thuộc huyện Cầu Kè.

- Phát triển các loại hình vận tải hàng hóa, vận tải hành khách nhằm không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng; thực hiện đa dạng hóa phương thức vận chuyển hành khách nội đô và liên tỉnh. Tăng cường phát triển các dịch vụ vận chuyển đường thủy trong vùng kết hợp với xây dựng hệ thống kho bãi, bến cảng.

- Phát triển đa dạng dịch vụ tài chính - ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực cạnh tranh của các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc thị trường nhằm phục vụ tốt các thành phần kinh tế và nhân dân.

4. Các lĩnh vực xã hội.

a) Lao động, việc làm

- Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ trọng lao động nông nghiệp, phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm khoảng 50% tổng lao động toàn xã hội.

- Chú trọng phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao động; phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm, tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường.

b) Giáo dục - đào tạo

- Huy động các nguồn lực và thu hút đầu tư cho phát triển giáo dục - đào tạo, phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp: trường mẫu giáo đạt 70%, trường tiểu học đạt 50%, trường trung học cơ sở đạt 40%, trường trung học phổ thông đạt 30%; đến năm 2020, các tỷ lệ này lần lượt đạt 100%, 90%, 70% và 50%.

- Củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc nội trú; có cơ chế quản lý, phối hợp với các chùa Khmer dạy chữ viết, học bổ túc văn hóa và phong tục, tập quán cho đồng bào dân tộc; củng cố các trường lớp dành cho trẻ khuyết tật.

- Có chính sách đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhất là tại thành phố Trà Vinh và các thị trấn.

c) Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

- Phấn đấu mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ.

- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, phấn đấu 100% xã/phường/thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế vào năm 2015; củng cố, phát triển mạng lưới y tế dự phòng và các lĩnh vực y tế chuyên ngành khác.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân, khuyến khích các hình thức chăm sóc sức khỏe tại nhà.

d) Văn hóa - thông tin, thể dục, thể thao

- Phát triển văn hóa - thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển chung; tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc; thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt động văn hóa, văn nghệ và tôn tạo, hoàn thiện các di tích lịch sử phù hợp với nguồn lực.

- Xây dựng nếp sống rèn luyện thể dục, thể thao trong cơ quan, trường học, dân cư; đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục thể thao. Phấn đấu đến năm 2015, đạt 100% xã, phường có sân bãi tập luyện và 100% huyện, thành phố có nhà thi đấu thể dục, thể thao.

đ) Các chính sách xã hội khác

- Tổ chức thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, nhất là các vùng ngập lũ; đồng thời vận động toàn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công với nước, gia đình thương binh - liệt sĩ; thực hiện giảm nghèo bền vững.

- Đẩy mạnh công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, tăng cường và nâng cao hiệu quả cuộc vận động xây dựng xã/phường lành mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới”.

e) Khoa học và công nghệ

Đẩy nhanh ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ kết hợp với nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; phấn đấu tốc độ đổi mới công nghệ trong các ngành kinh tế, đạt mức bình quân 16-17%/năm giai đoạn 2011-2015 và 19-20%/năm giai đoạn 2016-2020.

5. Về đầu tư kết cấu hạ tầng

a) Giao thông:

Đường thủy: cải tạo, mở rộng khơi luồng các tuyến để đảm bảo thông suốt trên tuyến Trà Ngoa - Trà Ếch - Ô Chát - Kênh 3/2 - La Bang; hoàn thành đầu tư xây dựng công trình cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu phù hợp với nguồn lực trong từng giai đoạn;

- Cảng: hình thành cảng đầu mối trung tâm khu vực trên bờ biển Duyên Hải và các cảng phục vụ theo quy hoạch gắn với Khu kinh tế Định An. Xây dựng các bến đường thủy phục vụ vận chuyển hàng hóa và các bến tàu du lịch liên tỉnh.

- Đường bộ: phối hợp với Bộ Giao thông vận tải xem xét nâng cấp các tuyến quốc lộ 53, 54, 60 trên địa bàn Tỉnh; chủ động xem xét nâng cấp các tuyến đường tỉnh 911, 912, 913, 914, 915, 915B phù hợp với nhu cầu phát triển và nguồn lực từng giai đoạn; nghiên cứu xây dựng một số tuyến đường kết nối với các vùng sâu, vùng xa trong Tỉnh. Xây dựng các tuyến đê ven biển kết hợp với đường giao thông dọc theo sông Cổ Chiên và sông Hậu. Nâng cấp các tuyến đường cấp huyện và liên xã, đường giao thông nông thôn; phát triển đồng bộ các tuyến đường đô thị. Xây dựng các tuyến đường giao thông phục vụ di dân có lụt bão trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thiện các cầu đang được đầu tư như cầu Cổ Chiên, cầu Đại Ngãi; đầu tư hệ thống phà qua các sông ở những nơi chưa có điều kiện làm cầu. Nghiên cứu khôi phục lại sân bay Long Toàn theo hướng bay dịch vụ, khảo sát, cứu hộ khi đáp ứng đủ điều kiện quy định.

b) Thủy lợi

- Xây dựng hệ thống thủy lợi theo hướng đa mục tiêu: kiểm soát lũ, ngăn mặn, ngọt hóa, thau chua, xổ phèn và phục vụ: nông nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt và công nghiệp, dịch vụ; đồng thời gắn với việc bố trí dân cư theo quy hoạch đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, nhất là xây dựng cụm tuyến dân cư vượt lũ.

- Tiếp tục triển khai các hạng mục kênh, đê, bờ bao của Dự án Nam Măng Thít; xây dựng đưa vào sử dụng 2 khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu cá ở cửa Cung Hầu và cửa Định An; quy hoạch, hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng làng cá xã Đông Hải, huyện Duyên Hải và làng cá Vĩnh Bảo, huyện Châu Thành.

c) Thoát nước và vệ sinh môi trường

- Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, nhất là hệ thống thoát nước thải các khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất, dịch vụ, nước thải sinh hoạt đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra ngoài. Nghiên cứu xây dựng Nhà máy xử lý nước thải ở thành phố Trà Vinh.

- Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, y tế, chất thải công nghiệp độc hại theo đúng quy định; nghiên cứu xây dựng bãi rác và nhà máy xử lý rác ở huyện Châu Thành. Phấn đấu đến năm 2020, mỗi thị trấn xây dựng 01 bãi rác; 100% các hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh.

d) Cấp điện: tiếp tục mở rộng, nâng cấp mạng lưới điện hiện có đáp ứng nhu cầu điện sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

đ) Bưu chính và thông tin truyền thông

- Về Bưu chính:

+ Phấn đấu đến năm 2015, đạt mức 3.844 người/điểm phục vụ bưu chính và bán kính phục vụ bình quân 1,54 km; đến năm 2020 đạt mức 3.000 người/điểm phục vụ và bán kính phục vụ bình quân 1,2 km.

+ Phát triển mạng bưu cục đến các khu dân cư, điểm du lịch, khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp; đảm bảo 100% xã có điểm bưu điện văn hóa; 100% số điểm phục vụ bưu chính được tin học hóa; 100% số xã có báo trong ngày.

- Về Viễn thông:

+ Phấn đấu đến năm 2015, đạt 100% xã có cáp quang đến trung tâm; 100% xã có nút mạng; đạt mật độ 120 thuê bao điện thoại/100 dân và năm 2020 đạt 150 thuê bao điện thoại/100 dân.

+ Phát triển mạng Internet, đến năm 2015 đạt mật độ 2,5 thuê bao/100 dân; năm 2020 đạt mật độ 15 thuê bao/100 dân.

- Về Công nghệ thông tin:

Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ công tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân theo lộ trình phát triển Chính phủ điện tử.

- Phát thanh-truyền hình:

Mở rộng diện phủ sóng trong toàn tỉnh; tiếp tục đổi mới nội dung, tăng số lượng kênh phát và thời lượng phát sóng; nâng cấp đài trạm và mạng lưới phát thanh ở các huyện, xã, phường. Nghiên cứu Quy hoạch vùng phủ sóng phát thanh, truyền hình chất lượng cao, số hóa hoàn toàn tại các khu vực trọng điểm của tỉnh.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

1. Phát triển các vùng kinh tế.

a) Tiểu vùng thành phố Trà Vinh và khu vực phụ cận phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp; hình thành vùng chuyên canh lúa cao sản, vùng cây ăn quả tập trung; phát triển thành phố Trà Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục của Tỉnh; phát triển Khu công nghiệp Long Đức đáp ứng tốt nhu cầu các nhà đầu tư.

b) Tiểu vùng phù sa ngọt gồm toàn bộ các huyện: Cầu Kè, Càng Long, một phần các huyện: Tiểu Cần, Châu Thành. Tiểu vùng này chủ yếu phát triển về nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất lúa cao sản, cây ăn quả, cây công nghiệp; ổn định diện tích đất trồng lúa, phát triển thủy sản nước ngọt.

c) Tiểu vùng phù sa nhiễm mặn được ngọt hóa và đất mặn ven biển bao gồm toàn bộ các huyện: Cầu Ngang, Trà Cú, Duyên Hải và một phần các huyện: Tiểu Cần, Châu Thành. Đây là tiểu vùng phát triển có tính chất động lực đối với phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh, cụ thể: phát triển mạnh về kinh tế biển, tập trung vào khai thác hải sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy - hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; phát triển công nghiệp, diêm nghiệp, thương mại và du lịch biển; bảo vệ, trồng mới và khôi phục vành đai rừng phòng hộ xung yếu ven biển, ven sông.

Tập trung xây dựng Khu kinh tế Định An thành một trong những trung tâm phát triển dịch vụ gắn cảng, công nghiệp và du lịch của vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng; xem xét xây dựng khu du lịch Ba Động, dự án Luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu, Trung tâm điện lực Duyên Hải; phấn đấu nâng cấp thị trấn Duyên Hải lên thị xã khi đáp ứng đủ tiêu chí theo quy định.

2. Phát triển hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn

a) Phát triển đô thị

- Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt 26% vào năm 2015 và 30% vào năm 2020; đến năm 2020, toàn tỉnh có một thành phố thuộc tỉnh (thành phố Trà Vinh), 01 thị xã và 14 thị trấn.

- Phát triển đô thị gắn liền không gian cảnh quan thiên nhiên, tạo sự kết hợp hài hòa giữa kiến trúc đô thị mới với bản sắc dân tộc.

b) Phát triển các điểm dân cư nông thôn

- Xây dựng các khu dân cư nông thôn với mô hình ổn định và phù hợp với điều kiện sản xuất, đời sống và phong tục tập quán của nhân dân. Đảm bảo tốt các điều kiện về ở, sinh hoạt; tiếp tục cải thiện hệ thống phúc lợi ở nông thôn đảm bảo cho người dân được hưởng các chính sách về phúc lợi xã hội tốt nhất.

- Tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và đến năm 2020 đạt 50%.

V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Lựa chọn các lĩnh vực phát triển.

- Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển các sản phẩm chủ lực trong các ngành, lĩnh vực có lợi thế so sánh nhằm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, gồm: kinh tế biển, sản xuất lúa gạo, công nghiệp chế biến, du lịch biển; phát triển Khu kinh tế Định An với các công trình trọng điểm là Trung tâm điện lực Duyên Hải, Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu.

- Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, thủy lợi và hệ thống cấp, thoát nước; các công trình ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Tập trung phát triển nguồn nhân lực có trình độ và tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tiếp tục cải cách hành chính, phát triển doanh nghiệp, phát triển kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư trên địa bàn, đặc biệt là các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.

- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các thị tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển đồng bộ khu vực nông thôn tạo thế phát triển bền vững trong tỉnh.

2. Giải pháp huy động vốn đầu tư

Nhu cầu vốn đầu tư của toàn tỉnh giai đoạn 2011-2020 khoảng 196.600 tỷ đồng, trong đó thời kỳ 2011-2015 khoảng 76.600 nghìn tỷ đồng, thời kỳ 2016-2020 là 120.000 tỷ đồng. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, Tỉnh cần chủ động xây dựng kế hoạch, phân kỳ đầu tư phù hợp để đảm bảo vốn cho các công trình, dự án trọng điểm của địa phương; đồng thời, cần có các giải pháp cụ thể để huy động có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển như:

- Xây dựng và ban hành danh mục các chương trình, dự án cần kêu gọi đầu tư đến năm 2020. Trên cơ sở đó đẩy mạnh công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, chú trọng khai thác nguồn vốn ODA.

- Cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh, tiếp tục cải cách thủ tục đầu tư theo hướng gọn, minh bạch, công khai; tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng để sẵn sàng tiếp nhận các dự án đầu tư; ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư trên cơ sở lợi thế về địa kinh tế của địa phương và phù hợp với các quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư để thu hút đầu tư nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình, khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường, …

- Mở rộng các hình thức đầu tư BOT, BT, BTO, PPP,… tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các thị trường vốn; phát triển các hình thức liên doanh, liên kết đầu tư, góp vốn đầu tư bằng tài sản.

3. Giải pháp về khoa học và công nghệ

- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, sáng chế cải tiến kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, thực hiện đúng quy định quyền sở hữu công nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp dành vốn cho nghiên cứu đổi mới công nghệ, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động; hợp tác chặt chẽ với các viện nghiên cứu, các trường đại học để thực hiện tốt việc nghiên cứu gắn với ứng dụng vào sản xuất, đời sống.

- Đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng người lao động và có kế hoạch trẻ hóa đội ngũ cán bộ làm công tác khoa học công nghệ; thực hiện tốt chính sách đãi ngộ các nhà khoa học, chính sách khuyến khích xã hội hóa trong nghiên cứu khoa học và phát triển thị trường khoa học công nghệ.

- Đầu tư cơ sở vật chất cho các trung tâm ứng dụng, tư vấn và chuyển giao công nghệ; tăng cường kiểm soát hoạt động chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ, chất lượng và ô nhiễm môi trường.

4. Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu về lao động trong các ngành nghề, bảo đảm hợp lý giữa đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực các vùng trong Tỉnh.

- Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và bố trí sử dụng cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý; phát hiện, bồi dưỡng tài năng trẻ là cán bộ, công chức và các nhà quản lý, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.

- Kết hợp hài hòa giữa đào tạo với giải quyết việc làm cho người lao động; nâng cao chất lượng đào tạo, tăng nhanh tỷ lệ đào tạo, dạy nghề trong lực lượng lao động; sắp xếp để sử dụng cán bộ, công chức phù hợp với ngành, nghề chuyên môn được đào tạo.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhằm tăng cường hơn nữa đầu tư cho giáo dục, đào tạo; khuyến khích các hoạt động xã hội về khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

5. Giải pháp bảo vệ môi trường

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho cộng đồng để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện tốt các quy định của pháp luật, các chương trình về bảo vệ môi trường và tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường; khai thác hợp lý, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất; bảo vệ, sử dụng hợp lý tài nguyên nước; bảo vệ, phát triển tài nguyên biển - ven biển; bảo vệ, phát triển rừng. Đồng thời, có biện pháp hữu hiệu giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực đô thị, khu, cụm công nghiệp tập trung.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường; có biện pháp tích cực phòng chống, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

6. Giải pháp về cách cách hành chính, tư pháp.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước ở địa phương nhằm tạo môi trường thông thoáng cho đầu tư phát triển và giảm thiểu phiền hà cho nhân dân; thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp, các ngành; phổ biến rộng rãi, niêm yết công khai quy chế, quy trình, thủ tục hành chính trong xử lý công việc tại công sở; rà soát điều chỉnh những thủ tục hành chính không còn phù hợp để loại bỏ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.

- Xây dựng mạng lưới dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh để tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ pháp lý; triển khai các biện pháp kiểm tra, giám sát việc chấp hành, thi hành pháp luật nhà nước.

7. Tăng cường hợp tác và phát triển thị trường

- Tăng cường liên kết với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nhằm khai thác tốt tiềm năng, lợi thế từng địa phương và xây dựng được vùng nguyên liệu đáp ứng cả về số lượng và chất lượng cho sản xuất, tiêu dùng, xuất khẩu; khuyến khích liên doanh, liên kết trong đầu tư, sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

- Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ; nâng cao chất lượng sản phẩm và thương hiệu hàng hóa trên thị trường. Tăng cường xúc tiến thương mại, thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; mở rộng thị trường nông thôn, nhất là ở miền núi, vùng ven biển, vùng sâu, vùng xa trong việc tiêu thụ sản phẩm.

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Công bố, phổ biến Quy hoạch:

- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 cho cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh ngay sau khi được Thủ tướng Chính phủ ký ban hành. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để có kế hoạch thực hiện đạt kết quả.

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế của địa phương với các nhà đầu tư; giới thiệu các chương trình, dự án cần được ưu tiên đầu tư, trong đó chú trọng kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm tạo ra những sản phẩm chủ lực.

2. Xây dựng chương trình hành động

- Tỉnh cần cụ thể hóa nội dung của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ.

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong Tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh căn cứ nội dung Quy hoạch được phê duyệt chỉ đạo việc lập, duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong Tỉnh phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành (nếu vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh trong quá trình thực hiện Quy hoạch.

2. Phối hợp với tỉnh Trà Vinh trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ Tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2011-2020 CỦA TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 24 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

TÊN DỰ ÁN

A

CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

1

Nâng cấp, mở rộng các quốc lộ 53, 54, 60

2

Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu (kênh Quan Chánh Bố)

3

Cầu Cổ Chiên

4

Cầu Đại Ngãi

5

Cầu qua kênh tắt và kênh Quan Chánh Bố (Luồng cho trọng tải lớn vào sông Hậu)

6

Đường dây và trạm biến áp 220 KV

7

Cung cấp điện cho 20.000 hộ dân chưa có điện

8

Nâng cấp, nạo vét các công trình thủy lợi đầu mối khu vực Nam Măng Thít

9

Nạo vét kênh Ngã Hậu - Mây Phớp

10

Nâng cấp mặt đê dự án Nam Măng Thít

11

Cống đầu mối Bông Bót và Tân Dinh, huyện Cầu Kè

B

CÁC DỰ ÁN DO TỈNH LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

I

Dự án đầu tư từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ

1

Nâng cấp đô thị vùng Đồng bằng sông Cửu Long (tiểu dự án thành phố Trà Vinh)

2

Nâng cấp tuyến đê biển theo Quyết định số 667/QĐ-TTg

3

Kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Trứng, xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải

4

Kè chống sạt lở bờ biển xã Hiệp Thạnh, huyện Duyên Hải

5

Hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Đồng Đon, Tầm Vu Lộ

6

Hệ thống thủy lợi Mỹ Văn - Rùm Sóc - Cái Hóp

7

Đào mới, nạo vét các kênh cấp 2 trong vùng dự án Nam Măng Thít

8

Hệ thống kè chống sạt lở sông Long Bình, sông Cổ Chiên và các cửa sông, ven sông, khu dân cư

9

Khu tránh trú bão tàu cá Định An

10

Nâng cấp, mở rộng đường tỉnh 911, 912, 913, 914, 915, 915B

11

Đường giao thông phục vụ di dân khi có lụt bão trên địa bàn tỉnh

12

Cầu Long Bình 3

13

Đường vào Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh

14

Hạ tầng kinh tế - xã hội trong Khu kinh tế Định An

15

Nâng cấp, mở rộng hệ thống cấp nước các đô thị

16

Nâng cấp hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các đô thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế

17

Thư viện điện tử trường Đại học Trà Vinh

18

Nhà ở sinh viên

II

Dự án đầu tư từ vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương

1

Các cầu qua kênh cấp II thuộc dự án Nam Măng Thít

2

Thủy lợi phục vụ nuôi thủy sản

3

Bến Cá Động Cao, huyện Duyên Hải

4

Đê Nam Rạch, huyện Trà Cú

5

Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển tỉnh Trà Vinh

6

Hạ tầng phát triển 50.000 ha lúa chất lượng cao

7

Hạ tầng phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả

8

Hạ tầng phát triển diêm nghiệp

9

Các cầu trên tuyến đường tỉnh và hương lộ

10

Đường vành đai giai đoạn 2

11

Đường vành đai Khu công nghiệp Long Đức nối dài

12

Nâng cấp, mở rộng đường vào Trung tâm xã, liên xã

13

Nâng cấp, cải tạo đường và cầu giao thông nông thôn các huyện, thành phố

14

Phát triển giao thông vận tải thủy

15

Bệnh viện đa khoa khu vực, đa khoa huyện

16

Bệnh viện sản - nhi

17

Bệnh viện lao và phổi

18

Bệnh viện liên chuyên khoa Mắt - Tai Mũi Họng - Răng Hàm Mặt

19

Bệnh viện phục hồi chức năng

20

Bệnh viện tâm thần

21

Nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh

22

Trung tâm y tế dự phòng các huyện, thành phố

23

Trạm y tế xã, phường, thị trấn

24

Trung tâm an toàn vệ sinh thực phẩm

25

Hạ tầng Trường Đại học Trà Vinh

26

Nâng cấp trường Trung cấp nghề lên Cao đẳng nghề

27

Kiên cố hóa trường lớp học các cấp và nhà công vụ giáo viên

28

Kho lưu trữ chuyên dụng

29

Trung tâm giáo dục lao động - xã hội tỉnh

30

Trung tâm chính trị - hành chính tỉnh

31

Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp huyện, xã

III

Dự án từ nguồn vốn địa phương

1

Bến xe tỉnh, huyện

2

Bãi rác ở các trung tâm huyện, xã

3

Nhà Văn hóa trung tâm tỉnh

4

Bảo tàng tỉnh

5

Sân vận động tỉnh

6

Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên

7

Hạ tầng trường trung học văn hóa nghệ thuật tỉnh

8

Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh

9

Vòng xuyến Tượng đài Toàn dân nổi dậy đoàn kết lập công

10

Nâng cấp các Khu di tích lịch sử cách mạng

C

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ

I

Lĩnh vực hạ tầng các khu công nghiệp

1

Hạ tầng Khu công nghiệp Cầu Quan

2

Hạ tầng Khu công nghiệp Long Đức mở rộng

3

Hạ tầng Khu công nghiệp Cổ Chiên

4

Hạ tầng Khu công nghiệp trong Khu kinh tế Định An

5

Hạ tầng Khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Định An

6

Hạ tầng cụm công nghiệp các huyện, thành phố

II

Lĩnh vực công nghiệp

1

Trung tâm điện lực Duyên Hải

2

Công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thủy Khu kinh tế Định An

3

Công nghiệp thép Khu kinh tế Định An

4

Công nghiệp lọc hóa dầu Khu kinh tế Định An

5

Nhà máy chế biến thủy hải sản xuất khẩu

6

Nhà máy chế biến bột cá Định An

7

Nhà máy chế biến nông sản xuất khẩu

8

Nhà máy chế biến gia súc, gia cầm

9

Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi

10

Nhà máy lắp ráp linh kiện điện tử

11

Nhà máy giầy da xuất khẩu

12

Nhà máy may mặc xuất khẩu

13

Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa và composite

14

Nhà máy gạch ngói Châu Thành và Càng Long

15

Nhà máy xử lý, chế biến rác thải Trà Vinh

III

Lĩnh vực nông nghiệp

1

Nuôi cá da trơn sông Tiền, sông Hậu

2

Phát triển vùng nuôi tôm công nghiệp

3

Phát triển vùng nuôi nghêu

4

Phát triển chăn nuôi heo, gia cầm, thủy sản tập trung quy mô trang trại

IV

Lĩnh vực dịch vụ, thương mại và du lịch

1

Cảng biển Duyên Hải - Trà Vinh (Cảng tổng hợp khu vực trên bờ biển Duyên Hải - Trà Vinh)

2

Cảng Trà Cú

3

Cảng Long Toàn

4

Trung tâm thương mại tỉnh

5

Siêu thị ở trung tâm tỉnh, huyện

6

Chợ đầu mối, chợ nông thôn các huyện

7

Khu văn hóa - du lịch Ao Bà Om

8

Khu văn hóa - du lịch biển Ba Động

9

Khu du lịch sinh thái cù lao Tân Quy, Long Trị

10

Khách sạn, nhà hàng

11

Khu đô thị mới thành phố Trà Vinh và thị trấn Duyên Hải

V

Lĩnh vực xã hội

1

Nhà ở công nhân khu công nghiệp và cho người có thu nhập thấp

2

Xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, thể thao

Ghi chú: về vị trí, quy mô diện tích chiếm đất, tổng mức và nguồn vốn đầu tư của các Chương trình, các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 438/QD-TTg

Hanoi, March 24, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF TRA VINH PROVINCE THROUGH 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the. December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans, and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 92/2006/ND-CP;
At the proposal of the People's Committee of Tra Vinh province,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Tra Vinh province through 2020, with the following principal contents:

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. The master plan must comply with the national socio-economic development strategy, the orientations of Vietnam's marine strategy through 2020, and the master plan on socio­economic development in the Mekong River delta region; and ensure synchronism and consistency with branch and sectoral plans and close association with the key southern economic region.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To build a complete and modern infrastructure system; to develop the network of urban centers into motive-force centers as the core for development of the province's areas; to attach importance to administrative reform and create an equal competitive environment for all economic sectors.

4. To associate economic development with health, cultural, educational and training development, realize social progress and equality and environmental protection, raise the quality of the people's livelihood and gradually reduce the rate of poor households; to concentrate on training high-quality human resources to meet market needs, and combine the development of human resources with the development and application of science and technology.

5. To closely combine socio-economic development with building a strong political system, consolidating defense and security and maintaining border sovereignty; to assure social order and safety; and to maintain friendship relations with neighborly provinces in the Vietnam-Cambodia border area.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives - To build Tra Vinh province into a key area for development of marine economy of the Mekong River delta region, with a complete infrastructure system, and one of the hubs for development of tourist services and ocean shipping with developed industries and services; to develop agriculture in the direction of commodity production and in combination with building a new countryside; to attach importance to social security work; and to consolidate and strengthen national defense and security and assure social order and safety.

- To accelerate socio-economic development, and to strive for the targets that by 2015 to lift Tra Vinh out of the status of an under-developed province and by 2020 to turn it into a fairly developed province in the region.

- To concentrate efforts on strongly developing the marine economy, considering it a breakthrough for economic restructuring in the direction of quickly raising the proportions of industry and services; and to form dynamic economic 2ones so as to generate resources for accelerating economic development.

2. Specific targets:

a/ Economic development:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To strive to achieve the export turnover of around USD 300 million by 2015 and around USD 600 million by 2020; and to form a number of key export products.

- The state budget revenue collection will grow at an annual average of around 17% during 2011-2015 and over 17% during 2016-2020.

b/ Social affairs:

- To reduce the annual average birth rate to 0.2-0.3°/oo. The population will be around 1.031 million by 2015 and around 1.056 million by 2020. The percentage of poor households will drop 2-3% annually, and by 2020, the percentage of poor households will be equal to the average percentage of the whole Mekong River delta region;

- The rate of trained laborers will reach over 45% by 2015 and over 55% by 2020 (of which the rate of laborers receiving vocational training will account for 40% and 50-52%, respectively); to reduce agricultural labor to around 60% and 50% by 2015 and 2020, respectively;

- By 2015, 100% of communes and wards will have kindergartens and preschool classes; 30% of children of eligible age will go to kindergarten, 99.9% to primary school, 98.5% to lower secondary school and 80% to upper secondary school; the rate of upper secondary education universalization will reach 85% in Tra Vinh city and 80% in townships; to eliminate makeshift classrooms and raise the percentage of firmly built classrooms to over 95%. By 2020, the percentages of children of eligible ages going to school at various grades will reach 50%, 99.9%, over 99% and 85% respectively; the rate of upper secondary education universalization will reach 90% in Tra Vinh city and townships; and the percentage of firmly built schools and classrooms will be 85%.

- By 2015 and 2020, there will be 18 patient beds and 7 medical doctors and over 20 patient beds and 10 medical doctors per 10,000 people, respectively. To reduce the malnutrition rate of under-5 children to below 12% by 2015 and below 7% by 2020;

- To supply electricity to at least 98% of households by 2015 and 99% by 2020. The urbanization rate will be 26% by 2015 and 30% by 2020. To maintain social order and safety and national defense and security in the province.

c/ Environmental protection:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III. DEVELOPMENT ORIENTATIONS OF BRANCHES AND SECTORS

1. Agriculture, forestry and fisheries

To develop agriculture, forestry and fisheries in a sustainable manner and in the direction of commodity production, combined with processing industry and expanding service provision in rural areas. To strive for the agriculture, forestry and fisheries sectors' annual average growth rate of 3.95% during 2011-2015 and 2.56% during 2016-2020.

- Agriculture:

+ To keep stable the land area under rice at around 90,000 ha, concentrating on raising productivity and quality, and ensure an annual rice output of over 1 million; to attach importance to expanding land areas under fruit trees and perennial industrial trees; to intercrop cacao trees and coconuts to increase land use efficiency; and to formulate and properly implement key programs on cultivation development.

+ To form a number of zones for intensive fanning of rice, peanut, sugarcane and coconut; to grow fruit trees in fresh and brackish water areas in Cang Long, Tieu Can and Cau Ke districts and some parts of Tra Cu and Chau Thanh districts.

+ To development husbandry in large-scale farms to assure epidemic safety and environmental sanitation; the cow herd will grow to around 200,000 and 250,000 by 2015 and 2020, respectively; to raise cows on a large scale in areas with appropriate natural conditions. To develop the herd of pigs crossbred with foreign strains to provide higher-quality meat; to apply bio-technology to crossbreeding high-quality strains; the pig herd will grow to 500,000 and 600,000 by 2015 and 2020, respectively.

- Fisheries:

+ To concentrating efforts on developing fisheries in all of fishing, aquaculture and processing activities. To step by step modernize the offshore fishing ship fleet; to encourage all economic sectors to invest in increasing the number of ships operating in offshore fishing grounds; to provide good fishing logistic services, especially at-sea services, for reducing production costs. To study and elaborate plans on transfer of small-capacity ships operating in inshore areas to other trades.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ To develop salt making, especially in Duyen Hai district.

- Forestry: To organize reforestation under the master plan with an appropriate structure of forests of different kinds, and concurrently plant new coastal protection forests; to encourage people to plant scattered trees in coastal and riverbank areas and important areas in the communes of Long Vinh, Long Khanh, Dong Hai, Truong Long Hoa, Dan Thanh, Hiep Thanh and Long Huu (Duyen Hai district). My Long Nam (Cau Ngang district) and Long Hoa (Chau Thanh district).

2. Development of industries

- To strive to increase the industrial production value on an annual average of around 20.9% and 22.53% during 2011-2015 and 2016-2020, respectively.

- To develop the industrial sector toward diversified products and products with hi-tech contents; to attach importance to potential and advantaged sectors and industries in the province, such as thermal electricity, processing of agricultural and aquatic foods, production of sugar and sugar products, garment, mechanical engineering for the manufacture of farm tools, ship building and repair, allied industries for major industrial establishments in the province (material and packing material production,...).

- To concentrate on quickly and effectively developing approved industrial parks and clusters, combined with building waste treatment facilities, planting trees and making the environment green, clean and beautiful; at the same time, to synchronously develop services and assure living conditions for laborers, especially housing for workers. By 2020, in addition to industrial parks in the Dinh An economic zone, the whole province will have some 3 industrial parks with a total planned land area of around 516 ha; to build 11 industrial clusters and consolidate three existing craft villages.

- To raise the effectiveness of small and cottage industries, encourage the restoration of small and cottage industrial establishments and traditional craft villages; to form satellite cottage industry and handicraft clusters in commune centers to preliminarily process raw materials for industrial parks.

3. Development of trade and services

- To intensify trade cooperation and promotion for expanding markets, especially export markets; to encourage enterprises to export goods and services; to attach importance to building and promoting brands of products and goods in domestic and foreign markets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To develop the network of marketplaces combined with developing supermarkets and trade centers in order to form a goods retail and distribution system to meet production and consumption needs; to encourage enterprises to invest in this field.

- To diversify tourist services. To fully exploit the potential and advantages of beach tourism, cco-garden tourism and cultural tourism featuring Kinh's and Khmer's cultural traits, for the target that tourism will become an important industry of the province.

To concentrating on developing cultural-tourist areas and clusters, such as Ba Om pond (Tra Vinh city), Ba Dong sea tourist site (Duyen Hai district) and ecological, holiday or beach tourist sites. To develop tourist sites in Due My craft village, orchards in Nhi Long of Cang Long district and in An Phu Tan of Cau Ke district.

- To develop different forms of cargo and passenger transportation in order to continuously raise the quality of passenger services; to diversify modes of urban and inter- provincial passenger transportation. To develop waterway transportation services in the region and build the system of warehouses, storing yards and ports.

- To develop diversified financial and banking services and raise operation quality and competitiveness of credit institutions on the market principles in order to effectively serve all economic sectors and people.

4. Social domains

a/ Labor and employment

- To restructure the labor force in the direction of gradually reducing the proportion of rural labor, striving for the target that by 2020, agricultural labor will account for around 50% of the total workforce.

- To attach importance to developing and multiplying models of employment and provision of supports for small- and medium-sized enterprises and craft villages, especially labor-intensive businesses; to develop job placement centers and intensify job placement activities on the market, b/ Education and training

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To raise the education quality of boarding general education schools for ethnic minority students; to adopt a mechanism for management of and coordination with Khmer pagodas in teaching written language, organizing complementary classes and popularizing fine traditions and customs among ethnic minority people; and to consolidate schools and classes for children with disabilities;

- To adopt policies to invest in-upgrading physical foundations of training and job-training establishments, especially those in Tra Vinh city and townships.

c/ Health and public healthcare

- To strive for the target that all will have access to primary healthcare services and quality health services; to reduce the morbidity rate and improve the people's physical strength and life expectancy;

- To continue improving the grassroots health network for achieving the target that by 2015, 100% of communes, wards and townships will reach the national health standards; to consolidate and develop the preventive medicine network and other specialized medicine areas;

- To step up the socialization of public healthcare and promote forms of private healthcare.

d/ Culture, information, physical training and sports

-To develop culture and information to meet general development requirements; to enhance the conservation, embellishment and promotion of the value of the national cultural heritages; to properly carry out the movement "All the people unite to build a cultured lifestyle"; to farther invest in building infrastructure facilities for cultural and artistic activities and embellishing historical relics with available resources;

- To form the habit of exercising physical training and playing sports in agencies, schools and population quarters; to step up the socialization of physical training and sports. By 2015,100% of communes and wards will have training-grounds and 100% of districts and cities will have physical training and sports competition halls.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To properly implement social security policies, concentrate on providing supports and creating conditions for the poor to develop production and increase incomes, especially those in flooded areas; at the same time, to mobilize all the people to participate in activities of showing gratitude toward and caring for people with meritorious services to the country and families of fallen heroes and war invalids; and to carry out sustainable poverty alleviation;

- To step up the prevention and combat of social evils, intensify and raise the effectiveness of the movement to build healthy and social evil-free communes and wards in combination with the movement "All the people unite to build a new cultured lifestyle."

f/ Science and technology

- To step up the application and transfer of sciences and technologies combined with elevating the scientific and technical level in production, business and service provision; to strive for an annual average technological renewal rate of 16-17% during 2011-2015 and 19-20% during 2016-2020 in all economic sectors.

5. Investment in infrastructure

a/ Transport:

- Waterways: To renovate and expand fairways and channels to assure uninterrupted navigation in Tra Ngoa - Tra Ech - O Chat -Canal 3/2 - La Bang waterway route; to complete building channels for large-tonnage seagoing ships to enter Hau river with available resources in each period;

- Ports: To build a major port at the regional center on Duyen Hai coast and service ports as planned in association with Dinh An economic zone. To build waterway landings for cargo ships and inter-provincial landings for tourist ships.

- Roads: To coordinate with the Ministry of Transport in upgrading sections of national highways 53, 54 and 60 running through the province; to take the initiative in upgrading provincial roads 911, 912, 913, 914, 915 and 915B with available resources in each period to meet development needs; to study and build a number of roads to deep-lying and remote areas in the province. To build coastal dikes-curn-roads along Co Chien and Hau rivers. To upgrade district and inter-communal roads and rural roads; to synchronously develop urban roads. To build roads for evacuation of people when floods and storms hit the province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To build an irrigation system for multiple purposes of controlling flood, preventing salinization, supplying freshwater, reducing acidification and removing alum, and serving agriculture, fisheries, daily-life and industrial water supply and service provision; and at the same time, to combine the building of the irrigation system with the planned distribution of population, especially in building flood-resistant residential quarters and areas, in order to stabilize people's livelihood;

- To continue building canals, dikes and embankments under the Nam Mang Thit project; to build and put into operation two storm shelter areas for fishing ships in Cung Hau and Dinh An estuaries; to plan and provide supports for investment in building infrastructure of fishing villages in Dong Hai commune of Duyen Hai district and Vinh Bao commune of Chau Thanh district.

c/ Water drainage and environmental sanitation

- To build water drainage and wastewater treatment systems, especially systems for drainage of wastewater of industrial parks, plants, production or service establishments and of household wastewater which will be treated up to standards before being discharged into the environment. To study the building of a wastewater treatment plant in Tra Vinh city;

- To collect and treat household and hospital garbage and hazardous industrial waste under regulations; to study the building of a waste dumpsite and a waste disposal facility in Chau Thanh district. By 2020, every township will have one waste dumpsite and 100% of households will use hygienic latrines.

d/ Electricity supply: To continue expanding and upgrading the existing electricity grid to meet electricity needs of production and people's life.

e/ Post, information and communications

- Post:

+ By 2015, there will be one post office per 3,844 inhabitants and a service area of a radius of 1.54 km. By 2020, these figures will be 3,000 inhabitants and 1.2 km;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Telecommunications:

+ By 2015, 100% of communes-will have optic-fiber cable lines to their centers and network hubs; and there will be 120 and 150 telephone subscribers per 100 inhabitants by 2015 and 2020, respectively;

+ To develop the Internet services, with 2.5 and 15 Internet subscribers per 100 inhabitants by 2015 and 2020, respectively.

- Information technology:

To step up the implementation of IT application programs in state agencies in order to provide the best public services for organizations and individuals according to the e-government development roadmap.

- Radio and television broadcasting

To expand the radio and television coverage all over the province; to further renew broadcast contents, increase the number of channels and broadcasting time volume; to upgrade radio stations and networks in districts, communes and wards. To plan the province's key areas covered by high-quality and wholly digitalized radio and television broadcasts.

IV. ORIENTATIONS FOR DEVELOPMENT SPACE ORGANIZATION

1. Development of economic zones a/ To develop industry, services and agriculture in the sub-zones of Tra Vinh city and its vicinities; to form high-yield rice farming zones and consolidated fruit tree-growing zones; to develop Tra Vinh city into an economic, cultural and educational center of the province; to develop Long Duc industrial park to meet investors' needs;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Alluvial sub-zones with salt water replaced by freshwater and coastal saltwater wetland areas encompass Cau Ngang, Tra Cu and Duyen Hai districts and parts of Tieu Can and Chau Thanh districts. These sub-zones will motivate socio-economic development of the whole province, specifically in the vigorous development of marine economy, exploitation of marine products, protection of aquatic resources, aquaculture, processing of aquatic and marine products and provision of fishing logistic services; development of industry, salt-making, trade and sea tourism; protection, plantation and restoration of protection forests in strategic coastal and river bank areas.

To build Dinh An economic zone into a center for service development combined with ports, industry and tourism in the Mekong River delta's coastal areas in general and Tra Vinh province in particular; to consider building Ba Dong tourist site, the project on channels for large-tonnage ships to enter Hau river, and Duyen Hai electric power center; to upgrade Duyen Hai township into a town when it fully satisfies set criteria.

2. Development of the urban system and rural population spots

a/ Urban development

- To strive for an urbanization rate of 26% by 2015 and 30% by 2020. By 2020, the province will have one provincial city (Tra Vinh city), one town and 14 townships.

- To develop urban centers while preserving natural spaces and landscapes and creating harmony between new urban architecture and the national identity.

b/ Development of rural population spots

- To build rural residential quarters after stable models suitable to production and living conditions and customs and practices of local people. To assure housing and living conditions and continue improving the welfare system in rural areas for rural population to enjoy to the utmost social welfare policies;

- To concentrate on directing and properly implementing the national target program on building a new countryside during 2010-2020, striving for the target that 20% and 50% of communes across the province will reach the new-countryside criteria by 2015 and 2020, respectively.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(See the enclosed appendix).

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR IMPLEMENTING THE MASTER PLAN

1. Selecting fields for development

- To concentrate investment resources on developing key products in sectors and fields with a competitive edge in order to create a foundation for sustainable socio-economic development, including marine economy, production of paddy and rice, processing industry and sea tourism; to develop Dinh An economic zone with key works of Duyen Hai electric power center and channels for large-tonnage seagoing ships to enter Hau river.

- To concentrate on developing infrastructure facilities, especially road, irrigation and water supply and drainage systems; and works for preventing and mitigating impacts of the global climate change.

- To concentrate on developing trained human resources and scientific and technological potential to meet the province's socio-economic development requirements; to continue with administrative reforms, developing enterprises and foreign trade and expand markets in order to improve the province's attractiveness to investment, especially in industry, trade and services.

- To speed up urbanization, develop core and satellite urban centers, commune centers and rural residential quarters in order to accelerate the industrialization and modernization process; to synchronously develop rural areas to sustain development in the province.

2. Raising investment capital

The investment capital need of the whole province for the 2011-2020 period is estimated at around VND 196.6 trillion. including around VND 76.6 trillion for the 2011-2015 period and around VND 120 trillion for the 2016-2020 period. Based on annual state budget allocations, the province should take the initiative in working out appropriate investment plans and phases in order to ensure capital for key works and projects of the province; and at the same time take specific solutions to effectively mobilizing domestic and overseas resources for development investment, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Improving the investment, production and business environments, further reforming investment procedures towards simplicity, transparency and publicity; creating infrastructure conditions for receiving investment projects; promulgating investment support mechanisms and policies based on the province's geo-economic advantages and in compliance with regulations.

- Stepping up socialization for attracting investment, especially in education and training, healthcare, culture, sports, radio and television, science and technology and environmental protection, etc.

- Increasing investment in BOT, BT, BTO and PPP forms to facilitate development of capital markets; developing investment joint ventures and associations and contribution of assets as capital.

3. Scientific and technological solutions

- Stepping up the movement of promoting the utilization of technical innovations, inventions and improvements in production and business, strictly observing industrial property regulations; encouraging enterprises to earmark capital for technological research and renewal, technical innovations for raising labor productivity; closely cooperating with research institutes and universities in order to properly combine research with application to production and life.

- Renewing training, retraining and employment mechanisms and policies and adopting plans on rejuvenation of scientific and technological personnel; properly implementing policies to preferentially treat scientists and promote socialization of scientific research and development of the scientific and technological market.

- Investing in physical foundations of technology application, consultancy and transfer centers; "enhancing the control of technology transfer and assessment, environmental quality and pollution.

4. Human resource training and development solutions

- Planning the development of the province's human resources to basically satisfy the labor demands of various sectors and trades, assuring a rational balance between training and supply of human resources for the province's areas.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Harmoniously combining training with employment; raising training quality and quickly increasing the rate of trained laborers; arranging and employing cadres and civil servants suitable to their trained professions.

- Stepping up socialization of education and training activities with a view to increasing investment in these activities; encouraging study and talent promotion activities and building a learning society.

5. Environmental protection solutions

- Conducting propaganda and education in order to raise public awareness about environmental protection; properly implementing regulations and programs on environmental protection and enhancing the inspection and supervision of environmental protection; rationally exploiting and effectively utilizing land resources; protecting and rationally using water resources; protecting and developing marine and coastal resources; protecting and developing forests. At the same time, taking effective measures to mitigate environmental pollution, especially in urban centers and industrial parks and clusters.

- Stepping up the socialization of environmental protection; enhancing the state management of the environment; taking active measures to prevent, combat and mitigate impacts of the climate change.

6. Administrative and judicial reform solutions

- Stepping up administrative reforms in all fields under the local state management in order to create an open environment for development investment and reduce inconveniences for people; properly realizing publicity and transparency in the operations of state management agencies at all levels and sectors; widely disseminating and publicly posting up rules, processes and administrative procedures for handling affairs at public offices; revising or pruning inappropriate administrative procedures; raising the operation efficiency and effectiveness of the state administrative apparatus.

- Building a legal service network in the province in order to create conditions for organizations and individuals to easily access legal services; taking measures to inspect and supervise taw observance and compliance.

7. Cooperation promotion and market development solutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Developing goods and service markets; raising product quality and promoting goods trademarks on the market. Intensifying trade promotion and diversifying export markets; expanding rural markets, especially in mountainous, coastal, deep-lying and remote areas.

VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. Publicization and dissemination of the master plan:

- To publicize and disseminate the master plan on socio-economic development of Tra Vinh province through 2020 to Party committees and administrations at all levels, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province immediately after it is signed and approved by the Prime Minister. Based on the content of the master plan, to work out specific programs of action for successfully implementing the master plan.

- To step up investment promotion, introduce and advertise the potential and advantages of the province to investors; to introduce programs and projects which need to be prioritized for investment, attaching importance to attraction of investment in key projects to create key products.

2. Formulation of programs of action

- To concretize the master plan's contents into five-year and annual plans for implementation, and evaluate implementation results as the basis for revising the master plan and-proposing competent authorities to make timely adjustments and supplementations to the master plan in line with the province's socio-economic development tasks in each period;

- Administrations at all levels, sectors, socio-political organizations and people in the province shall inspect and supervise the master plan implementation.

Article 2. The master plan on socio­economic development of Tra Vinh province through 2020 serves as a basis for formulation, approval and implementation of sectoral plans (constriction plans, land use planning and plans and other relevant plans) and investment projects in Tra Vinh province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. District-level master plans on socio-economic development; construction plans; land use planning and plans; and plans on development of sectors and branches in the province in line with its socio-economic development tasks combined with defense and security maintenance.

2. Formulation of long-, medium- and short-term plans associated with specific projects for planning investment capital as appropriate.

3. Study, formulation and promulgation or submission to competent authorities for promulgation (if such promulgation falls beyond its competence) of a number of mechanisms and policies meeting the province's socio-economic development requirements.

Article 4. Within the ambit of their functions, tasks and powers, related ministries and sectors shall:

1. Guide and assist the People's Committee of Tra Vinh province in implementing the master plan.

2. Coordinate with Tra Vinh province in reviewing, adjusting and supplementing sectoral or branch plans to ensure completeness and consistency of the master plan; assist the province in raising domestic and foreign investment capital for the master plan implementation.

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Tra Vinh province, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY IN TRA VINH PROVINCE DURING 2011-2020
(To the Prime Minister's Decision No. 438/QD-TTg of March 24, 2011)

No.

Name of project

A

CENTRALLY INVESTED PROJECTS

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2

Channels for large-tonnage seagoing ships to enter Hau river (Quan Chanh Bo canal)

3

Go Chien bridge

4

Dai Ngai bridge

5

Bridges spanning the shortcut canal and Quan Chanh Bo canal (channels for large-tonnage ships to enter Hau river)

6

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

7

Supply of electricity to 20,000 households currently having no electricity

8

Upgrading and dredging major irrigation works in southern Mang Thit area

9

Dredging Nga Hau - May Phop canal

10

Upgrading dike surface under the southern Mang Thit project

11

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

B

LOCALLY MANAGED PROJECTS

I

Investment projects with central budget supports

1

Upgrading urban centers in the Mekong River delta (sub-projects in Tra Vinh city)

2

Upgrading sea dikes under Decision No. 667/QD-TTg

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Embankments for preventing coastal landslide in Hiep Thanh commune, Duyen Hai district

5

An irrigation system for aquaculture in Dong Don and Tam Vu Lo

6

An irrigation system in My Van - Rum Soc - Cai Hop

7

Excavating and dredging grade-2 canals in the southern Mang Thit project area

8

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

9

Dinh An storm shelter zone for fishing ships

10

Upgrading and expanding provincial roads 911. 912, 913, 914, 915 and 915B

11

Roads for evacuation of local people upon occurrence of floods and storms

12

Long Binh 3 bridge

13

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14

Econo-technical infrastructure in Dinh An economic zone

15

Upgrading and expanding water supply systems in urban centers

16

Upgrading water drainage and wastewater treatment systems in urban centers, industrial parks and economic zones

17

E-library of Tra Vinh University

18

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

II

Investment projects funded with local budgets and supported by the central budget

1

Bridges spanning grade-II canals under the southern Mang Thit project

2

Irrigation works for aquaculture

3

Dong Cao fishing port, Duyen Hai district

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Protecting and developing coastal protection forests

6

Infrastructure for developing 50,000 ha under high-quality paddy

7

Infrastructure for developing industrial and fruit trees

3

Infrastructure for developing salt making

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

Phase-2 belt roads

11

Extended belt road running through Long Due industrial park

12

Upgrading and expanding roads to commune or inter-commune centers

13

Upgrading and renovating roads and bridges for rural transport in rural districts and

cities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Developing waterways transportation

15

Regional and district general hospitals

16

Obstetric and pediatric hospital

17

Tuberculosis and pulmonary disease hospital

18

Ophthalmologic - otorhinolaryngological - odontological hospital

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Functional rehabilitation hospital

20

Mental hospital

21

Upgrading the provincial general hospital

22

Preventive medicine centers of rural districts and cities

23

Health stations of communes, wards and townships

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Food safety and hygiene center

25

Infrastructure of Tra Vinh University

26

Upgrading the vocational secondary school into a vocational college

27

Building permanent school buildings and classrooms of all education grades and public-duty houses for teachers

28

Special-use archival storehouses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Provincial educational, labor and social affairs center

30

Provincial political and administrative center

31

Offices of Party and State agencies, district- and commune-level mass organizations

III

Projects funded with local capital sources

1

Provincial and district car stations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Garbage dumpsites in district and commune centers

3

Cultural house in the provincial center

4

Provincial museum

5

Provincial stadium

6

Center for youth and children

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Infrastructure of the provincial cultural and artistic secondary school

8

Provincial martyr cemetery

9

Roundabout monument entitled "All the people rise up and unite for achieving feats"

10

Upgrading revolutionary historical relics

C

PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT FROM ALL ECONOMIC SECTORS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Infrastructure of industrial parks

1

Infrastructure of Cau Quan industrial park

2

Infrastructure of expanded Long Duc industrial park

3

Infrastructure of Co Chien industrial park

4

Infrastructure of the industrial park in Dinh An economic zone

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Infrastructure of the non-tariff area in Dinh An economic zone

6

Infrastructure of industrial clusters in rural districts and cities

II

Industries

1

Duyen Hai electric power center

2

Building and repairing ships in Dinh An economic zone

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Steel industry in Dinh An economic zone

4

Petrochemical industry in Dinh An economic zone

5

Export aquatic and marine product processing plant

6

Dinh An fish powder processing mill

7

Export farm produce processing plant

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cattle and poultry product processing plant

9

Animal feed processing plant

10

Electronic part assembling plant

11

Export leather footwear plant

12

Export garment plant

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Plastic and composite product plant

14

Chau Thanh and Cang Long brick and roofing tile plant

15

Tra Vinh waste disposal and processing plant

III

Agriculture

1

Rearing catfish in Tien and Hau rivers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Developing areas for industrial rearing of shrimps

3

Developing clam rearing areas

4

Developing farm-based pig and poultry rearing and aquaculture

IV

Services, trade and tourism

1

Duyen Hai - Tra Vinh seaport (a regional general port on the coast of Duyen Hai - Tra Vinh)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Tra Cu port

3

Long Toan port

4

Provincial trade center

5

Department stores in provincial and district centers

6

Wholesale and rural markets in districts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ba Om pond cultural and tourist site

8

Ba Dong sea cultural and tourist site

9

Tan Quy and Long Tri islet eco-tourism sites

10

Hotels and restaurants

11

New urban centers in Tra Vinh city and Duyen Hai township

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Social affairs

1

Houses for industrial park workers and low-income earners

2

Socializing education, health and sports

Note: The location, size, land areas, total investment capital and capital sources of the above projects will be calculated, selected and specified during the elaboration and approval of investment projects, depending on resource needs and resource raising and balancing capacity in each period.-

;

Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 438/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 24/03/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [2]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…