Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 42/2011/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT CÔNG NHẬN NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VÀO PHÁT TRIỂN TẠI TỈNH; NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, ngày 03/12/2004 ;

Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ và Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn ;

Căn cứ Thông tư số 41/2002/TTLT/BNN-BLĐTBXH-BVHTT ngày 30/5/2002 của Liên Bộ Nông nghiệp & PTNT, Bộ Lao động thương binh và Xã hội, Bộ Văn hoá thông tin (nay là Bộ Văn hoá thể thao và Du lịch) hướng dẫn tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chính sách đối với nghệ nhân ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 99/TTr-SNN&PTNT ngày 14/9/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Thay thế Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND về ban hành Quy định tiêu chuẩn một số chính sách đối với làng nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc và Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chế độ ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về tỉnh Vĩnh Phúc;

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp & PTNT, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị; Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Hoà Bình

 

QUY ĐỊNH

XÉT CÔNG NHẬN NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VÀO PHÁT TRIỂN TẠI TỈNH; NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND, ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích:

1. Khuyến khích, động viên nhân dân các xã, phường, thị trấn trong tỉnh khôi phục nghề truyền thống, du nhập nghề mới để phát triển sản xuất góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn;

2. Khuyến khích, động viên người lao động có tay nghề, phát huy vai trò của các nghệ nhân, thợ giỏi thi đua nghiên cứu, sáng tạo, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế và kỹ, mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu;

3. Phát triển ngành nghề, làng nghề phải gắn với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, công tác quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và phát triển làng nghề, ngành nghề, bảo vệ môi trường, gắn với công tác xây dựng nông thôn mới

Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng

Quy định này áp dụng cho việc xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Đối tượng áp dụng

a) Nghệ nhân, thợ giỏi: Là công dân tỉnh Vĩnh Phúc có hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được quy định tại Điều 3 của Quy định này;

b) Người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh Vĩnh Phúc: Là công dân thường trú hoặc không thường trú tại tỉnh Vĩnh Phúc đã đưa nghề mới về gây dựng và phát triển sản xuất trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn mà tỉnh chưa có;

c) Các thôn, làng có nghề trong tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 3: Giải thích từ ngữ

- Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền.

- Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, bản, làng hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.

- Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời.

Điều 4. Các hoạt động ngành nghề nông thôn

Các hoạt động ngành nghề nông thôn tại địa bàn nông thôn quy định trong Quy định này bao gồm:

1. Chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản;

2. Sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, cơ khí nhỏ;

3. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn;

4. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ;

5. Gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh;

6. Xây dựng, vận tải trong nội bộ xã, liên xã và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn;

7. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

Điều 5. Hội đồng xét công nhận

Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi là Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh) được UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp &PTNT. Sở Nông nghiệp &PTNT là cơ quan thường trực của Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh.

Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh tổ chức xét duyệt cho các cá nhân, tổ chức đủ điều kiện theo quy định vào quý IV hàng năm.

Điều 6. Nguyên tắc xét công nhận, xét tặng

1. Công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống và hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh Vĩnh Phúc chỉ xét công nhận 01 lần.

2. Khi xét tặng danh hiệu nghệ nhân không đạt tiêu chuẩn, nhưng đủ tiêu chuẩn thợ giỏi, thì Hội đồng xét tặng cấp tỉnh xét tặng danh hiệu thợ giỏi mà không phải có đề nghị của các cấp cơ sở.

3. Khi xét tặng danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh Vĩnh Phúc, trường hợp một người đạt tiêu chuẩn từ 2 danh hiệu trở lên thì thực hiện như sau:

a) Đạt tiêu chuẩn nghệ nhân và người có công đưa nghề vào phát triển ở nông thôn (cùng hoặc khác ngành nghề) thì xét tặng cả hai danh hiệu.

b) Đạt tiêu chuẩn thợ giỏi và người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh (cùng hoặc khác ngành nghề) thì xét tặng cả hai danh hiệu.

c) Đạt tiêu chuẩn người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh ở các nghề khác nhau thì xét tặng danh hiệu ở các nghề.

d) Đạt tiêu chuẩn nghệ nhân và thợ giỏi cùng một nghề thì xét tặng một danh hiệu cao nhất, hai nghề khác nhau thì xét tặng cả hai danh hiệu.

Điều 7. Trình tự và thời hạn xét công nhận

1. Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp lên UBND cấp xã trước ngày 01 tháng 10 hàng năm;

2. UBND cấp xã tổng hợp hợp và lập danh sách các cá nhân, tổ chức gửi lên UBND cấp huyện trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp hồ sơ, lập danh sách gửi Sở Nông nghiệp &PTNT trước ngày 30 tháng 10 hàng năm;

4. Sở Nông nghiệp &PTNT tham mưu trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh.

Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh tiến hành kiểm tra, thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định công nhận đối với cá nhân, tổ chức đủ tiêu chuẩn trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đựơc hồ sơ hợp lệ.

Chương II

XÉT CÔNG NHẬN DANH HIỆU NGHỆ NHÂN, THỢ GIỎI, NGƯỜI CÓ CÔNG ĐƯA NGHỀ MỚI VÀO PHÁT TRIỂN TẠI VĨNH PHÚC

Điều 8. Tiêu chí xét công nhận các danh hiệu:

1. Danh hiệu thợ giỏi cấp tỉnh:

a) Là thợ lành nghề, có trình độ kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp đạt trình độ cao mà người thợ bình thường không làm được;

b) Làm việc có năng suất, chất lượng cao; đã tham gia truyền nghề hoặc có khả năng truyền nghề cho nhiều người trong xã; chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt được mọi người cùng làm việc trong ngành thừa nhận;

c) Có sản phẩm đạt giải cao trong các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi cấp tỉnh hoặc quốc gia, quốc tế. Những người không có điều kiện tham gia thi tay nghề, thợ giỏi thì phải có sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật cao được nhiều người cùng ngành nghề suy tôn.

2. Danh hiệu Nghệ nhân cấp tỉnh

a) Là thợ giỏi, có trình độ kỹ năng, kỹ sảo nghề nghiệp điêu luyện, có khả năng sáng tạo mẫu mã đạt trình độ nghệ thuật cao mà người thợ bình thường khác không làm được;

b) Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt được mọi người trong nghề và nhiều người khác tôn vinh, thừa nhận;

c) Có sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật cao, đạt huy chương trong các cuộc thi, triển lãm của tỉnh hoặc quốc gia, quốc tế. Đối với người không có điều kiện tham gia cuộc thi, triển lãm thì phải có sản phẩm đạt trình độ kỹ thuật cao được nhiều người cùng ngành nghề suy tôn;

d) Có công đóng góp trong việc giữ gìn, phát triển nghề, tham gia đào tạo và truyền dạy nghề.

3. Người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh Vĩnh Phúc

a) Nghề mới được du nhập vào tỉnh Vĩnh Phúc là nghề ở Vĩnh Phúc chưa có. Sản phẩm tạo ra phải được thị trường chấp nhận;

b) Nghề có khả năng thu hút được nhiều lao động (tối thiểu 150 lao động) hoặc có thể nhân rộng ra nhiều hộ gia đình;

c) Nghề mới có thời gian du nhập và phát triển từ 02 (hai) năm trở lên và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt;

d) Thu nhập của người lao động làm việc trong ngành nghề mới phải bằng hoặc lớn hơn mức thu nhập trung bình của các ngành nghề khác đã có tại địa phương.

Điều 9. Hồ sơ xét công nhận các danh hiệu

1. Hồ sơ đề nghị công nhận các danh hiệu:

Hồ sơ xét duyệt danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển ở các địa phương trong tỉnh được lập 04 bộ, tổ chức hoặc cá nhân giữ 01 bộ, Hội đồng cấp cơ sở, UBND cấp huyện, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh mỗi đơn vị giữ 01 bộ, bao gồm:

a) Đơn cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu (Biểu 1a);

b) Bản thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu có xác nhận của UBND cấp xã (Biểu 1b);

c) Bản photo các giấy chứng nhận danh hiệu trong các cuộc thi, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước (nếu có);

d) Báo cáo việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với địa phương (Biểu 1c).

e) Biên bản xét duyệt và văn bản đề nghị của UBND cấp xã đối với tổ chức, cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu;

f) Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện.

Chương III

XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

Điều 10. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Tiêu chí công nhận nghề truyền thống

Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt 03 tiêu chí sau:

a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;

c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.

2. Tiêu chí công nhận làng nghề: Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau

a) Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn;

b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận;

c) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với địa phương (đặc biệt là quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường).

3. Tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống

Làng nghề truyền thống phải đạt tiêu chí làng nghề và có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Quy định này.

Đối với những làng chưa đạt tiêu chuẩn tại tiết (a), (b) của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2 của điều này, nhưng có ít nhất một nghề truyền thống được công nhận theo quy định của Quy định này thì cũng được công nhận là làng nghề truyền thống.

Điều 11. Hồ sơ xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Hồ sơ đề nghị xét công nhận

Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thông được lập 04 bộ. Trong đó, thôn, làng giữ 01 bộ; UBND cấp xã, UBND cấp huyện, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh mỗi đơn vị giữ 01 bộ, bao gồm:

a) Hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống

- Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (Biểu 2d);

- Bản sao giấy chứng nhận huy chương đã đạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao được cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có);

Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống;

- Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có)

b) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề

- Danh sách các hộ tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (Biểu2a);

- Bản tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngành nghề nông thôn trong 02 năm gần nhất (Biểu 2b);

- Bản xác nhận thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nghĩa vụ đối với địa phương (Biểu 2c).

c) Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống

- Hồ sơ đề nghị công nhận làng nghề truyền thống bao gồm các văn bản quy định tại tiết (a), (b) điểm 1 của điều này;

- Trường hợp đã được công nhận làng nghề, hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết (a) điểm 1 của điều này. Nếu chưa được công nhận làng nghề nhưng có nghề truyền thống đã được công nhận, hồ sơ thực hiện theo quy định tại tiết (b) điểm 1 của điều này;

- Những làng chưa đạt tiêu chuẩn tại tiết (a), (b) của tiêu chí công nhận làng nghề tại điểm 2, Điều 10, Chương III của Quy định này, hồ sơ gồm:

+ Bản tóm tắt quá trình hình thành, phát triển của nghề truyền thống có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (Biểu 2d);

+ Bản sao có công chứng các giấy chứng nhận huy chương đã đoạt được trong các cuộc thi, triển lãm trong nước và quốc tế hoặc có tác phẩm đạt nghệ thuật cao cấp tỉnh, thành phố trở lên trao tặng (nếu có).

Đối với những tổ chức, cá nhân không có điều kiện tham dự các cuộc thi, triển lãm hoặc không có tác phẩm đạt giải thưởng thì phải có bản mô tả đặc trưng mang bản sắc văn hoá dân tộc của nghề truyền thống.

+ Bản sao giấy công nhận Nghệ nhân của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).

+ Bản xác nhận thực hiện tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã (Biểu 2c).

2. Thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận, sau 05 năm nếu không đạt các tiêu chí theo quy định sẽ bị thu hồi giấy công nhận. Trường hợp đặc biệt, gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ xem xét thu hồi trong năm.

Uỷ ban nhân dân cấp xã báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện danh sách nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống không đảm bảo các tiêu chí quy định. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp danh sách, gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, thu hồi giấy công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.

Chương IV

QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ

Điều 12. Quyền lợi đối với nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển ở các địa phương trong tỉnh

1. Quyền lợi đối với cá nhân được xét tặng danh hiệu thợ giỏi cấp tỉnh

Cá nhân đủ điều kiện xét tặng danh hiệu thợ giỏi cấp tỉnh được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận danh hiệu “thợ giỏi cấp tỉnh” và được thưởng bằng tiền hoặc hiện vật tương đương trị giá 03 triệu đồng (ba triệu đồng). Ngoài ra còn được hưởng những quyền lợi sau đây:

a) Được tổ chức truyền, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

b) Được tham gia các cuộc thi tay nghề, thợ giỏi do tỉnh và Nhà nước tổ chức;

c) Được đề nghị xét tặng danh hiệu nghệ nhân khi hội đủ điều kiện.

2. Quyền lợi đối với nghệ nhân cấp tỉnh

Cá nhân đủ điều kiện xét tặng danh hiệu nghệ nhân cấp tỉnh được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận danh hiệu “nghệ nhân cấp tỉnh” và được thưởng bằng tiền hoặc hiện vật tương đương trị giá 05 triệu đồng (năm triệu đồng). Ngoài ra, còn được hưởng những quyền lợi sau đây:

a) Được tổ chức truyền, dạy nghề theo quy định của pháp luật;

b) Được hỗ trợ kinh phí nghiên cứu, thiết kế cải tiến mẫu mã, tạo dáng sản phẩm, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, đa dạng hóa sản phẩm từ các nguồn kinh phí hợp pháp (kinh phí sự nghiệp khoa học, kinh phí sự nghiệp phát triển ngành nghề nông thôn, kinh phí sự nghiệp khuyến công, tài trợ của các tổ chức…);

c) Được đề nghị Nhà nước xét phong tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú khi đủ tiêu chuẩn quy định.

3. Quyền lợi đối với người có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh

Cá nhân đủ điều kiện xét tặng danh hiệu người có công đưa nghề mới về các địa phương trong tỉnh được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận danh hiệu và được thưởng một khoản tiền hoặc hiện vật tương đương có giá trị 5 triệu đồng/ 01 nghề mới. Ngoài ra, còn đươc hưởng những quyền lợi sau đây:

a) Được tỉnh hỗ trợ trong việc phát triển nghề;

b) Được mở lớp dạy, truyền nghề đó;

c) Người đưa nghề mới về tỉnh nếu lập doanh nghiệp tại Vĩnh Phúc thì được ưu đãi theo quy định hiện hành của tỉnh.

4. Tiền thưởng cho nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về tỉnh do ngân sách tỉnh cấp

5. Đối với nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về Vĩnh Phúc là người ngoài tỉnh có nguyện vọng ở lại Vĩnh Phúc làm ăn lâu dài sẽ được tỉnh xem xét hỗ trợ về nhà ở, đất ở.

Điều 13. Quyền lợi và trách nhiệm đối với nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

1. Quyền lợi

a) Nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được UBND tỉnh công nhận và cấp giấy chứng nhận, được hưởng các chính sách ưu đãi về phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ; các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan; các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và khuyến công của tỉnh.

b) Mỗi làng nghề đạt chuẩn được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận danh hiệu “Làng nghề” hoặc “Làng nghề truyền thống” kèm theo tiền thưởng một lần là 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng) lấy từ nguồn ngân sách tỉnh;

2. Trách nhiệm

a) Thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của tỉnh và địa phương về phát triển ngành nghề, làng nghề;

b) Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất nhằm đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường;

c) Du nhập thêm nghề mới, đặc biệt là nghề thu hút nhiều lao động, sản phẩm có giá trị kinh tế cao được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng.

d) Sản xuất của làng nghề phải đảm bảo vệ sinh môi trường chung trong cộng đồng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm các cấp, ngành

1. Sở Nông nghiệp &PTNT Vĩnh Phúc

- Là cơ quan thường trực, tiếp nhận hồ sơ thẩm định báo cáo Hội đồng xét duyệt cấp tỉnh xem xét trình UBND tỉnh quyết định công nhận làng nghề, làng nghề truyền thống; danh hiệu nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới về tỉnh; Tham mưu với UBND tỉnh về tổ chức thẩm định, xét duyệt công nhận theo định kỳ và tổ chức hội nghị tôn vinh cấp tỉnh 05 năm một lần;

- Phối hợp với Sở Công thương, UBND các huyện, thành, thị và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức các hoạt động thi tuyển, hỗ trợ các làng có nghề hoàn thiện các tiêu chí để trở thành Nghệ nhân, thợ giỏi, làng nghề theo quy định; hàng năm tiến hành tổng kết công tác phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp &PTNT theo quy định.

2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

- Có trách nhiệm phổ biến rộng rãi quy định này đến các cơ sở sản xuất, làng nghề, làng có nghề và nhân dân trên địa bàn;

- Tuyên truyền vận động nhân dân hăng hái tham gia khôi phục, xây dựng và phát triển ngành nghề, làng nghề gắn với xây dựng làng văn hóa, gia đình văn hóa; quan tâm, phát huy vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi trong sự nghiệp phát triển nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống tại các làng, xã;

- Chỉ đạo các làng nghề, nghệ nhân và thợ giỏi chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và làm tròn nghĩa vụ đối với địa phương;

- Hàng năm, UBND cấp xã tổ chức sơ, tổng kết về tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của các cơ sở làm nghề; công tác lãnh, chỉ đạo về phát triển ngành nghề nông thôn tại địa phương và báo cáo cấp huyện trước ngày 20/12;

UBND cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp &PTNT (phòng Kinh tế) phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo Sở Nông nghiệp &PTNT (Qua Chi cục Phát triển nông thôn) trước ngày 25/12 hàng năm.

3. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT thực hiện tốt Quy định này.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã có các làng nghề, làng có nghề, nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào các địa phương trong tỉnh phản ánh về Sở Nông nghiệp &PTNT tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu: 42/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký: Hà Hoà Bình
Ngày ban hành: 28/10/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [2]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 42/2011/QĐ-UBND về Quy định xét công nhận nghệ nhân, thợ giỏi, người có công đưa nghề mới vào phát triển tại tỉnh; nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [10]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [3]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…