ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3876/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 7 năm 2012 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Theo Biên bản Đại hội đại biểu Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ II (2011-2015) vào ngày 12 tháng 4 năm 2012;
Xét đề nghị của Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh tại Công văn số 15/CV-2012/HDNCCB ngày 10 tháng 5 năm 2012 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 512/TTr-SNV ngày 20 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động (sửa đổi) của Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 5793/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Hội Doanh nghiệp cựu chiến binh và cựu quân nhân thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các Sở - Ngành có liên quan và Chủ tịch Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG (SỬA ĐỔI) CỦA HỘI DOANH NHÂN CỰU CHIẾN BINH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3876/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Tên gọi của Hội: Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch quốc tế: Ho Chi Minh City Veteran Business Association.
Viết tắt: HVBA
Điều 2. Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tự nguyện của các Doanh nhân Cựu chiến binh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh hoạt động theo quy định của pháp luật, theo Điều lệ Hội và chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công thương.
Điều 3. Mục đích của Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh là tập hợp các doanh nhân cựu chiến binh trên địa bàn thành phố để giúp đỡ nhau cùng phấn đấu cho sự nghiệp phát triển, thành đạt của doanh nghiệp, góp phần đóng góp cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và đất nước theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Nhà nước.
Trụ sở làm việc của Hội Doanh nhân Cựu chiến binh đặt tại số 64-68, đường Hai Bà Trưng, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Biên chế, kinh phí hoạt động, trụ sở và phương tiện làm việc của Hội do Hội tự lo liệu theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 11/2010/TT-BNV ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
1. Tuyên truyền giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và Hội; phát huy bản chất Bộ đội Cụ Hồ trên mặt trận xây dựng kinh tế;
2. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên và của Hội trong các trường hợp tranh chấp; hòa giải tranh chấp và các mâu thuẫn trong nội bộ Hội;
3. Làm đầu mối phối hợp liên kết giữa các hội viên, thúc đẩy liên doanh, liên kết cùng có lợi;
4. Hỗ trợ hội viên trong việc chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, quản lý và xúc tiến thương mại, tổ chức các hội nghị, hội thảo, hội chợ, các lớp đào tạo để hội viên trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, chuyên môn;
5. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Hội;
6. Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hội theo yêu cầu của cơ quan tổ chức có thẩm quyền;
7. Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật, kiến nghị với Nhà nước về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của Hội và lĩnh vực Hội hoạt động;
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
1. Hội viên chính thức: Các cá nhân, tổ chức pháp nhân hoạt động trong các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ là cựu chiến binh, cựu quân nhân sinh sống trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tán thành Điều lệ của Hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hội được Ban Thường vụ Hội xem xét chấp thuận có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự:
Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh, có đóng góp đến sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện viết đơn tham gia Hội, được Ban Thường vụ Hội xem xét chấp thuận mời làm hội viên liên kết.
Hội viên danh dự: Những công dân, các nhà quản lý khoa học - kỹ thuật và tổ chức pháp nhân hoạt động tại thành phố Hồ Chí Minh có công đối với sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện viết đơn tham gia Hội, được Ban Thường vụ Hội xem xét chấp thuận mời làm hội viên danh dự.
Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban lãnh đạo, Ban kiểm tra Hội.
Điều 7. Thủ tục chấm dứt hội viên
1. Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hội, gởi đơn cho Ban Thường vụ Hội.
2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hội trong các trường hợp sau:
- Vi phạm nghiêm trọng pháp luật, làm ảnh hưởng đến uy tín và tài chính của Hội;
- Hội viên không đóng hội phí hằng năm cho Hội;
- Hội viên bị cơ quan Nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay tuyên bố phá sản;
3. Danh sách hội viên xin rút khỏi Hội hoặc hội viên bị xóa tên được Ban Chấp hành Hội thông báo cho tất cả các hội viên khác biết vào hàng tháng hoặc định kỳ.
Điều 8. Hội viên chính thức có các quyền
1. Được tham gia Đại hội; được ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp hành Hội;
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hội;
3. Được Hội hỗ trợ kinh nghiệm sản xuất - kinh doanh, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật bằng các hình thức như cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước;
4. Được Hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh trong nghề, bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo đúng pháp luật;
5. Được Hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài nước để hợp đồng sản xuất, tổ chức chế biến, làm chuyên gia kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
6. Được quyền ra khỏi Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này, thực hiện Nghị quyết của Hội và tuyên truyền phát triển hội viên mới;
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh;
3. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội;
4. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí hoạt động hằng năm đầy đủ và đúng hạn theo quy định.
Điều 10. Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên. Hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
1. Đại hội của Hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Các đơn vị trực thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật.
1. Đại hội Đại biểu Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội. Đại hội được tổ chức 05 năm một lần.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo Tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới của Hội;
- Quyết định phương hướng hoạt động của Hội;
- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hội (nếu có);
- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành (nếu có);
- Xem xét phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới;
- Bầu Ban Chấp hành Hội và Ban Kiểm tra Hội.
3. Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hội theo đề nghị của 2/3 Ủy viên Ban chấp hành hoặc trên ½ số hội viên yêu cầu.
4. Nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng cách giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu hợp lệ.
2. Ban Chấp hành Hội họp 6 tháng một lần.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành Hội:
- Quyết định các biện pháp thực hiện Nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội;
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành cho các Chi hội biết;
- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm;
- Quy định tổ chức và hoạt động các ban chuyên môn, văn phòng Hội theo quy định; Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hội;
- Bầu cử và bãi nhiệm chức danh lãnh đạo của Hội như Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký;
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội;
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và hội nghị Đại biểu hàng năm;
- Bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 1/3 số lượng Đại hội quy định.
1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội bầu, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số Ủy viên Ban Chấp hành.
2. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành và phải báo cáo, kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành.
3. Xét kết nạp và khai trừ hội viên.
4. Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành Hội thông qua.
Điều 15. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là lãnh đạo và cũng là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật.
Chủ tịch Hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị Đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành;
- Triệu tập các cuộc họp và đề xuất chương trình nghị sự;
- Chủ trì toàn bộ các cuộc họp của Ban Chấp hành và các hội nghị;
- Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký, thủ quỹ;
- Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hội và các tổ chức khác do Hội thành lập;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
1. Chịu trách nhiệm các vấn đề hành chính, văn phòng;
2. Lập biên bản tất cả các cuộc họp;
3. Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các Hội viên và các tổ chức trực thuộc; Giữ tất cả các thư từ;
4. Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành.
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu ra. Ban kiểm tra bầu Trưởng ban để điều hành công việc. Nhiệm kỳ Ban kiểm tra Hội là 05 năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
2. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ:
- Giám sát các chức năng của Hội để đảm bảo Ban Chấp hành điều hành Hội phù hợp với quyết nghị của Đại hội.
- Thẩm tra công tác tài chính hàng năm, để báo cáo tình hình tài chính trước Ban Chấp hành hoặc trước Đại hội của Hội.
1. Lệ phí gia nhập hội viên;
2. Hội phí của hội viên đóng góp hàng năm theo quy định;
3. Tài trợ của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
4. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của nhà nước (nếu có).
Điều 19. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản Hội:
Ban Chấp hành Hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hội phù hợp với quy định của pháp luật Nhà nước và Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội.
Những hội viên của Hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển, xây dựng Hội sẽ được Hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hội đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.
Hội viên hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội, làm tổn thương đến uy tín của Hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần mà không có lý do, không đóng hội phí một năm trở lên, sẽ tùy mức độ mà phê bình, khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách hội viên.
Điều 22. Điều lệ này có hiệu lực sau khi được Đại hội Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh thông qua và được Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt ban hành.
Điều 23. Chỉ có Đại hội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh với hơn 50% số Đại biểu tham dự tán thành và được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt mới có giá trị thi hành.
Điều 24. Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh và tất cả hội viên của Hội có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh Điều lệ Hội./.
Quyết định 3876/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động (sửa đổi) của Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 3876/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Hứa Ngọc Thuận |
Ngày ban hành: | 30/07/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 3876/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động (sửa đổi) của Hội Doanh nhân Cựu chiến binh thành phố Hồ Chí Minh
Chưa có Video