Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3262/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 06 tháng 12 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HUYỆN BẮC HÀ TRỞ THÀNH ĐIỂM ĐẾN ĐẶC SẮC CỦA TỈNH LÀO CAI, KHU VỰC TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2024-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRỞ THÀNH KHU DU LỊCH QUỐC GIA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Căn cứ Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27 tháng 8 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 316/QĐ-TTg, ngày 29 tháng 3 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Thông báo số 4091-TB/TU ngày 22 tháng 10 năm 2024 của Tỉnh ủy Lào Cai về Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy về Đề án phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành khu du lịch quốc gia;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch tại Tờ trình số 63/TTr-SDL ngày 27 tháng 11 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành Khu du lịch Quốc gia.

Điều 2. Căn cứ Đề án phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành Khu du lịch Quốc gia, yêu cầu UBND huyện Bắc Hà chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện theo thẩm quyền.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện Bắc Hà và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- TT: TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Các ban Đảng thuộc TU;
- UB MTTQVN và các TCCTXH tỉnh;
- Như điều 3;
- Các sở, ban, ngành;
- Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- CVP, PCVP1;
- Lưu: VT, TH1, VX4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Giàng Thị Dung

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN HUYỆN BẮC HÀ TRỞ THÀNH ĐIỂM ĐẾN ĐẶC SẮC CỦA TỈNH LÀO CAI, KHU VỰC TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2024-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRỞ THÀNH KHU DU LỊCH QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3262/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2024 của UBND tỉnh Lào Cai)

PHẦN I.

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ VÀ PHẠM VI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Bắc Hà có vai trò quan trọng trong phát triển du lịch tỉnh Lào Cai, được công nhận khu du lịch cấp tỉnh vào năm 2019[1]; đồng thời được xác định là trung tâm kết nối du lịch phía Đông của tỉnh theo (1) Cung đường từ khu du lịch quốc gia Sa Pa - Thành phố Lào Cai - huyện Bắc Hà - huyện Si Ma Cai - huyện Mường Khương; (2) Cung đường du lịch giữa các huyện phía Tây Bắc tỉnh Hà Giang với tỉnh Lào Cai.

Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ) và Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã xác định mục tiêu xây dựng Bắc Hà trở thành điểm đến du lịch đặc sắc, hướng tới trở thành khu du lịch quốc gia. Trong Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ) và Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ) đều xác định Bắc Hà nằm trong danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia, là cơ sở pháp lý quan trọng để phát triển Bắc Hà trở thành khu du lịch quốc gia.

Tuy nhiên, thực tế các tiềm năng du lịch của Bắc Hà chưa được phát huy và khai thác hiệu quả, chưa thực sự trở thành điểm đến hấp dẫn du khách, tạo sức cạnh tranh với các điểm đến khác trong tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc. Do đó, cần có những nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ để bứt phá du lịch địa phương gắn với phát triển bền vững, đáp ứng với kỳ vọng của Trung ương và tỉnh trong việc xây dựng Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, đồng thời mang tính "Tầm nhìn" chiến lược với khát vọng phát triển Bắc Hà trở thành khu du lịch quốc gia trong dài hạn.

Vì vậy, việc xây dựng Đề án "Phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn 2024 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành Khu du lịch quốc gia" là hết sức quan trọng và cần thiết.

II. Căn cứ xây dựng Đề án

1. Căn cứ pháp lý

Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19/6/2017;

Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;

Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;

Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về "Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045";

Quyết định số 2626/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành khung chiến lược phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030;

Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 18/5/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển du lịch hiệu quả, bền vững;

Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.

2. Căn cứ thực tiễn

Theo Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 được phê duyệt tại Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ, ngành du lịch Việt Nam được dự báo đến năm 2025, Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, có năng lực phát triển du lịch cao trên thế giới. Đến năm 2030, du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển theo hướng tăng trưởng xanh; trở thành điểm đến có năng lực phát triển hàng đầu thế giới; phấn đấu đón 35 triệu lượt khách quốc tế và 160 triệu lượt khách nội địa. Đến năm 2045, Việt Nam trở thành điểm đến nổi bật toàn cầu, trong nhóm quốc gia phát triển du lịch hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; phấn đấu đón 70 triệu khách quốc tế.

Du lịch văn hóa và du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng nằm trong xu hướng phát triển các loại hình du lịch của Việt Nam. Các sản phẩm du lịch theo xu thế mới như du lịch kết hợp chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe và thẩm mỹ; du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch thể thao, thể thao mạo hiểm; du lịch hội nghị, hội thảo, sự kiện (MICE); du lịch giáo dục;... tăng thêm sức hấp dẫn du lịch Việt Nam.

Vùng Trung du miền núi phía Bắc có xu hướng phát triển các sản phẩm du lịch thế mạnh như thể thao mạo hiểm, chinh phục thiên nhiên; du lịch cộng đồng; du lịch sinh thái, trải nghiệm thiên nhiên hùng vĩ; du lịch sinh thái nông nghiệp. Xu hướng đầu tư tập trung tại các khu vực động lực phát triển du lịch, trong đó có khu vực Lào Cai - Hà Giang và các khu du lịch dự kiến trở thành khu du lịch quốc gia. Theo đó, Bắc Hà sẽ có cơ hội nhận được ưu tiên đầu tư từ Trung ương trong phát triển du lịch nếu địa phương nỗ lực phấn đấu trở thành điểm đến du lịch đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc và đạt các điều kiện của khu du lịch quốc gia.

III. Xây dựng tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc

Hiện nay, chưa có quy định và hướng dẫn về điểm đến du lịch đặc sắc. Vì vậy, Đề án đề xuất xây dựng bộ tiêu chí về điểm đến du lịch đặc sắc dựa trên cơ sở thực tiễn về một số điểm đến đặc sắc tại Việt Nam có sự tương đồng với Bắc Hà (như: Mai Châu - Hòa Bình, Đồng Văn - Hà Giang...), cụ thể:

Tiêu chí 1: Tài nguyên du lịch đặc trưng, khác biệt.

Tiêu chí 2: Thương hiệu du lịch độc đáo và ấn tượng, có các sản phẩm du lịch chất lượng cao.

Tiêu chí 3: Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn du lịch ASEAN (Khách sạn xanh ASEAN; Homestay ASEAN, Nhà vệ sinh công cộng ASEAN, Dịch vụ Spa ASEAN).

Tiêu chí 4: Quảng bá sản phẩm du lịch đặc sắc được rộng rãi và hiệu quả.

PHẦN II.

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN BẮC HÀ

I. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Điều kiện tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý

Huyện Bắc Hà nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào Cai khoảng 70 km, cách Thủ đô Hà Nội khoảng 300 km và thành phố Côn Minh (tỉnh Vân Nam - Trung Quốc) khoảng 560 km; nằm trên tọa độ từ 22°19' đến 22°24' vĩ độ Bắc, 104°9' đến 104°28' kinh độ Đông. Ranh giới tiếp giáp:

- Phía Bắc giáp huyện: Si Ma Cai và Mường Khương.

- Phía Đông giáp huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

- Phía Tây giáp huyện Bảo Thắng.

- Phía Nam giáp huyện Bảo Yên.

1.2. Khí hậu, địa hình

Huyện Bắc Hà có khí hậu ôn hòa, độ ẩm không khí trung bình 75 - 80%, cao nhất đến 90%. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 80% lượng mưa cả năm, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20%. Vào mùa khô, có thời kỳ cả tháng không mưa, trời ít nắng, có sương mù. Lượng mưa trung bình từ 1.650 - 1.850 mm/năm. Nhiệt độ trung bình năm 18,7°C, nhiệt độ cao nhất 34°C, thấp nhất 3°C, có những năm xuống dưới -1°C. Do địa hình chia cắt mạnh, độ cao chênh lệch lớn, nên diễn biến khí hậu khá phức tạp, hình thành 3 tiểu vùng khí hậu (vùng thượng huyện, vùng trung huyện và vùng hạ huyện) tạo nên thế mạnh về du lịch, nghỉ mát, điều dưỡng.

1.3. Thủy văn: Sông Chảy là sông chính chảy qua huyện Bắc Hà với chiều dài khoảng 70 km. Các khe suối nhỏ trên địa bàn huyện như: Ngòi Đô, Thèn Phùng, Nậm Phàng, Nậm Lúc đều đổ ra sông Chảy. Sông Chảy bắt nguồn từ đỉnh Tây Côn Lĩnh (Trung Quốc) và lần lượt chảy qua các địa phận Lào Cai, Yên Bái rồi hợp lưu với Sông Lô ở Đoan Hùng (Phú Thọ) với tổng chiều dài 319 km. Đoạn chảy qua Bắc Hà (Lào Cai) tiếp tục nghiên cứu, xây dựng thành sản phẩm Du lịch đường sông.

2. Hiện trạng kinh tế - xã hội

2.1. Dân số: Dân số của huyện Bắc Hà là 70.318 người, phần lớn là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 84%, trong đó người Mông 44,15%, Dao 14,07%, Tày 11,18%, Nùng 9,2%, còn lại các dân tộc khác chiếm 5,4% dân số của địa phương.

2.2. Hiện trạng kinh tế

Tổng giá trị sản phẩm huyện Bắc Hà đến nay đạt 5.146.574 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng phát triển thương mại, dịch vụ và công nghiệp - xây dựng. Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2021-2023 ở mức khá cao, đạt 15,28%, trong đó cao nhất là lĩnh vực thương mại, dịch vụ đạt 19,69%; tiếp đến là lĩnh vực công nghiệp - xây dựng đạt 15,8%; lĩnh vực nông nghiệp đạt 8,62%.

Tuy nhiên, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, đến năm 2023 đạt 45,38 triệu đồng/người. Chi tiết số liệu dưới bảng sau:

Bảng 1: Hiện trạng phát triển kinh tế huyện Bắc Hà giai đoạn 2021-2023

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Các năm

TTBQ (%/năm) 2021-2023

2021

2022

2023

1

Tổng giá trị sản phẩm địa bàn

Tr.đ

3.872.352

4.350.780

5.146.574

15,28%

 

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

"

1.165.578

1.260.856

1.375.165

8,62%

 

Công nghiệp, xây dựng

"

1.161.706

1.308.715

1.557.868

15,80%

 

Thương mại, dịch vụ

"

1.545.068

1.781.209

2.213.542

19,69%

2

Cơ cấu kinh tế

%

100

100

100

 

 

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

"

30,1

28,98

26,72

 

 

Công nghiệp, xây dựng

"

30

30,08

30,27

 

 

Thương mại, dịch vụ

"

39,9

40,94

43,01

 

3

Dân số trung bình

Người

67.936

69.060

70.318

1,74%

4

Thu nhập bình quân/người

Tr.đ

29,28

39

45,38

-

Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội huyện Bắc Hà các năm 2022 và 2023

II. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN

1. Tiềm năng và nguồn lực du lịch huyện Bắc Hà

1.1. Tài nguyên du lịch

Tài nguyên du lịch tự nhiên: Khí hậu trong lành, cảnh quan thiên nhiên, núi rừng hùng vĩ và hấp dẫn như động Thiên Long (xếp hạng danh thắng cấp quốc gia); núi Cô Tiên (xã Tà Chải); hang Tiên (xã Bảo Nhai); núi Ba Mẹ Con (thị trấn Bắc Hà); rừng già Bản Liền; rừng nguyên sinh xã Tả Van Chư; rừng gỗ nghiến và thảo nguyên Cốc Sâm xã Cốc Ly; rừng chè cổ thụ xã Hoàng Thu Phố; rừng Sa Mu và ruộng bậc thang (xã Lùng Phình, xã Tả Củ Tỷ); thác Sông Lm (xã Tả Củ Tỷ); điểm ngắm cảnh thôn Ngải Thầu (xã Na Hối)... phù hợp với các hoạt động du lịch sinh thái, mạo hiểm, khám phá. Ngoài ra, vẻ đẹp hấp dẫn của các lòng hồ thủy điện là nguồn tài nguyên quý giá để hình thành hoạt động du lịch khám phá thể thao mạo hiểm sông nước, du lịch nghỉ dưỡng. Bên cạnh đó, nguồn lợi thủy sản phong phú ở vùng hồ Cốc Ly góp phần xây dựng văn hóa ẩm thực dọc thung lũng sông Chảy của huyện Bắc Hà.

Tài nguyên du lịch văn hóa: Huyện Bắc Hà hiện nay có 04 di tích đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia, gồm: Dinh Hoàng A Tưởng, Đền Bắc Hà, Đền Trung Đô, Động Thiên Long và 01 di tích cấp tỉnh là di tích Đồn Bắc Hà. Ngoài ra, Bắc Hà còn có 11 di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia gồm: Nghệ thuật khèn của người Mông; Nghệ thuật The (múa xòe) của người Tày xã Tà Chải; Kéo co của người Tày, người Giáy; Nghi lễ Then của người Tày; Lễ hội Gầu Tào của người Mông; Chữ Nôm của người Dao; Nghi lễ cấp sắc của người Dao; Lễ Khoi kìm (cúng rừng) của người Dao; Nghệ thuật trang trí trên trang phục của Mông Hoa huyện Bắc Hà; Lễ hội đua ngựa huyện Bắc Hà. Trong đó, "Nghi lễ kéo co dân tộc Tày, Giáy", "Thực hành Then Tày, Nùng, Thái" đã được UNESCO ghi danh vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Huyện Bắc Hà là nơi chung sống của 14 dân tộc anh em, các làng, bản vẫn gìn giữ được những kiến trúc và sinh hoạt văn hóa dân tộc truyền thống. Bắc Hà nổi tiếng với những chợ phiên vùng cao độc đáo, đặc biệt Chợ phiên Bắc Hà đã được bình chọn là một trong 10 chợ phiên độc đáo nhất Đông Nam Á và khu vực Châu Á. Ngoài ra, nơi đây còn gìn giữ các nghề thủ công truyền thống như nấu rượu ngô, may trang phục truyền thống bản địa của đồng bào dân tộc Mông, Dao, làm cốm, đan nón lá, làm đàn tính, làm gậy Sinh Tiền, làm Khèn Mông... có giá trị để phát triển các sản phẩm du lịch trải nghiệm, trình diễn dân gian phục vụ du khách. (Chi tiết tại Phụ lục 1, Phụ lục 2, Phụ lục 3: Danh mục di sản văn hóa phi vật thể, di tích cấp quốc gia, nghề thủ công truyền thống)

1.2. Các giá trị nổi trội/cốt lõi để phát triển Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc

1.2.1. Giá trị cốt lõi về tự nhiên

Cao nguyên trắng Bắc Hà:

- Cảnh quan nổi bật của Bắc Hà là sắc trắng của những đồi hoa mận, hoa mơ, hoa lê vào mùa xuân, bao phủ khắp cao nguyên núi rừng, tạo nên thương hiệu "Cao nguyên trắng Bắc Hà".

- Khí hậu: Chia thành 3 tiểu vùng đặc trưng: (1) Vùng thượng huyện (độ cao từ 1.500-1.800 m so với mực nước biển) có nhiệt độ bình quân năm 18,7°C, khí hậu ôn đới; (2) Vùng trung huyện (độ cao từ 900 -1200 m so với mực nước biển), có nhiệt độ bình quân 25°C mát mẻ về mùa hè, khô lạnh về mùa đông thuận lợi phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng...và thích hợp cho trồng cây ăn quả, cây nông nghiệp, dược liệu (mận, lê, chè...) gắn phát triển nông nghiệp với du lịch. (3) Vùng hạ huyện (Độ cao dưới 900 m so với mực nước biển) có nhiệt độ bình quân 28°C - 32°C, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới, có nhiều sông suối lớn, thuận lợi cho phát triển du lịch thể thao sông nước.

- Địa hình: Bắc Hà có những đỉnh núi cao, nhiều vùng trin núi thấp, tạo nên cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ của hang động, khu rừng nguyên sinh, ruộng bậc thang...thích hợp cho các hoạt động du lịch khám phá, trải nghiệm. Bên cạnh đó, sông Chảy có cảnh quan đẹp, rất thuận lợi để khai thác phát triển du lịch đường sông và du lịch thể thao mạo hiểm.

1.2.2. Giá trị cốt lõi về văn hóa

- Chợ phiên Bắc Hà:

Chợ phiên - nét đặc sắc trong đời sống đồng bào các dân tộc tại huyện Bắc Hà. Chợ phiên Bắc Hà khá nổi tiếng, được Tạp chí Serendib (Sri Lanka) bình chọn là một trong 10 chợ hấp dẫn nhất Đông Nam Á năm 2009, với ý nghĩa là khu chợ “mang đậm nét sinh hoạt cộng đồng của người dân tộc vùng cao Tây Bắc (Việt Nam), còn lưu giữ những giá trị bản sắc văn hóa truyền thống độc đáo, thu hút du khách trong và ngoài nước”.

Chợ phiên Bắc Hà còn được mệnh danh là chợ lớn nhất khu vực Tây Bắc, với các gian hàng hóa được phân chia rõ ràng như: Khu vực mua bán gia súc (trâu, ngựa, lợn, gà); khu vực bán hàng thổ cẩm thủ công của người bản địa; khu vực mua bán các dụng cụ lao động, sinh hoạt; khu vực mua bán cây cảnh; khu vực mua bán rượu, hương, chợ rau củ; khu vực ẩm thực với các món ăn truyền thống (thắng cố, xôi bảy màu, mèn mén...); khu vực mua bán các loại nhạc cụ, vui chơi,... Mỗi khu chợ đều mang đậm bản sắc dân tộc địa phương.

- Dinh Hoàng A Tưởng: Được xếp hạng là di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia, đại diện tiêu biểu về lịch sử, giao thoa văn hóa, kiến trúc, được xây dựng từ năm 1914 và hoàn thành vào năm 1921 với tổng diện tích 4.000m² với kiến trúc Á - Âu. Dinh Hoàng A Tưởng cùng với dinh thự họ Vương tại Hà Giang là 02 di tích của cả nước được mệnh danh là “dinh thự” của các “Vua” vùng dân tộc thiểu số.

- Đua ngựa truyền thống Bắc Hà: Đua ngựa tại Bắc Hà có lịch sử truyền thống lâu đời, ban đầu chỉ là diễu hành, sang đầu thế kỷ XX nhiều thanh niên đã cưỡi ngựa vừa thi vừa để mua vui, vừa chứng tỏ bản thân cho các cô gái vào dịp đầu năm mới, vừa cầu may một năm canh tác mới bội thu. Những năm 1960 - 1975, huyện đội Bắc Hà bắt đầu tổ chức các cuộc thi cưỡi ngựa bắn súng, rèn luyện quân binh và hoạt động đó duy trì đến cuối những năm 80 của thế kỷ XX. Đến năm 2007, UBND huyện Bắc Hà khôi phục lại lễ hội đua ngựa truyền thống và tổ chức thường niên vào đầu tháng 6 hàng năm tại sân vận động trung tâm huyện. Lễ hội có nguồn gốc từ tập quán nuôi ngựa, thuần dưỡng ngựa để phục vụ cho nhu cầu vận chuyển, phát triển kinh tế của cộng đồng. Đua ngựa trở thành lễ hội độc đáo của Bắc Hà, có giá trị lớn về văn hóa, tinh thần của Nhân dân.

1.3. Các nguồn lực khác

Huyện Bắc Hà nằm trong không gian vùng liên huyện Mường Khương - Si Ma Cai - Bắc Hà, trong đó Bắc Hà được định hướng trở thành trung tâm du lịch của vùng núi cao Đông Bắc của tỉnh, có điều kiện thuận lợi để liên kết, kết nối phát triển du lịch giữa các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Lào Cai theo tuyến Sa Pa - Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường Khương; đồng thời trở thành cầu nối du lịch giữa 02 tỉnh Lào Cai và Hà Giang.

Huyện Bắc Hà có mối liên hệ thuận lợi với thị trường du lịch từ Hà Nội và các tỉnh Đông Bắc thông qua tuyến hành lang Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Ngoài ra, theo tuyến hành lang Côn Minh - Lào Cai, Bắc Hà có khả năng thu hút luồng khách từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) bởi ngoài yếu tố kết nối về giao thông còn là mối quan hệ hữu nghị giữa tỉnh Lào Cai và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

Ngoài ra, Bắc Hà còn có khả năng kết nối với tuyến vòng cung Tây Bắc (Mai Châu - Mộc Châu - Điện Biên - Lai Châu - Sa Pa). Theo đó, từ Sa Pa liên kết với huyện Bắc Hà theo các trục đường QL4D, cao tốc Nội Bài - Lào Cai (hoặc đường tỉnh 70) và đường tỉnh 153.

2. Thực trạng du lịch huyện Bắc Hà

2.1. Các chỉ tiêu du lịch

2.1.1. Khách du lịch huyện Bắc Hà

Giai đoạn 2019 - 2023, khách du lịch đến huyện Bắc Hà có biến động mạnh do tác động của dịch Covid-19. Năm 2019, đạt 480.000 lượt khách (khách quốc tế 96.000 lượt và khách nội địa 384.000 lượt), chiếm 9,4% so với tỉnh Lào Cai, các năm 2020, 2021 giảm xuống lần lượt còn 330.000 lượt và 150.000 lượt khách, tương ứng bằng 2/3 và 1/3 của năm 2019. Đến năm 2022, khách du lịch đã phục hồi trở lại, đạt 415.000 lượt khách, gần về mức năm 2019. Đến năm 2023, đạt 650.000 lượt khách, gấp 1,4 lần năm 2019. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2019 - 2023 ở mức khá, đạt 7,87%/năm, thấp hơn so với tỉnh (đạt 9,2%/năm). (Chi tiết Phụ lục 4: Hiện trạng khách du lịch đến Bắc Hà)

Số ngày lưu trú bình quân của khách du lịch đến Bắc Hà còn thấp, là 1,5 ngày/lượt khách, thấp hơn so với mức bình quân của tỉnh (1,7 ngày/lượt khách).

Trong số 05 điểm đến thu hút khách của tỉnh Lào Cai gồm: Thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai, các huyện: Bát Xát, Bảo Yên, Bắc Hà thì Bắc Hà đứng vị trí thứ 4 về lượng. So với thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai, lượng khách của Bắc Hà thấp hơn rất nhiều, chỉ bằng 1/5. Chi tiết số liệu khách dưới bảng sau:

Bảng 2: Hiện trạng khách đến huyện Bắc Hà và các điểm đến khác của tỉnh

TT

Hạng mục

2019

2020

2021

2022

2023

Vị trí xếp hạng

1

Thị xã Sa Pa

3.523.030

1.200.000

630.000

2.500.000

3.600.000

1

2

Thành phố Lào Cai

3.430.025

1.107.645

950.000

2.143.000

3.200.000

2

3

Huyện Bảo Yên

-

500.000

350.000

1.200.000

1.400.000

3

4

Huyện Bắc Hà

480.000

330.000

150.000

415.000

650.000

4

5

Huyện Bát Xát

-

-

85.000

105.000

180.000

5

Nguồn: Sở Du lịch tỉnh Lào Cai

2.1.2. Tổng thu từ khách du lịch

Tổng thu từ khách du lịch huyện Bắc Hà năm 2019 đạt 460 tỷ đồng. Các năm 2020, 2021 giảm so với năm 2019, chỉ đạt 330 tỷ đồng và 150 tỷ đồng do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19. Đến năm 2023 du lịch được phục hồi, tổng thu từ khách du lịch tăng vượt năm 2019, đạt 650 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2019 - 2023 khá cao, đạt 10,88%/năm. Mặc dù vậy, tỷ trọng tổng thu từ khách du lịch của huyện Bắc Hà so với tỉnh ở mức thấp, năm 2019 chiếm 2,24%[2], đến năm 2023 chiếm 2,92%[3]. (Chi tiết tại phụ lục 5: Hiện trạng tổng thu từ khách du lịch huyện Bắc Hà).

2.1.3. Cơ sở lưu trú:

Năm 2019 có 73 cơ sở với 683 buồng, đến năm 2023 tăng lên tới 111 cơ sở với 1.043 buồng, thể hiện nhu cầu lưu trú của khách du lịch tại Bắc Hà ngày càng tăng. Tốc độ tăng trưởng bình quân buồng lưu trú giai đoạn 2019-2023 đạt 11,16%/năm, cao gấp hơn 9 lần so với tỉnh Lào Cai (tỉnh đạt 1,2%/năm). (Chi tiết phụ lục 6: Hiện trạng cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Bắc Hà).

Cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện khá đa dạng về loại hình, năm 2023 có 11 khách sạn đã được xếp hạng 1-2 sao; 37 nhà nghỉ; 61 cơ sở homestay và 02 cơ sở farmstay. Các cơ sở khách sạn, nhà nghỉ phân bố phần lớn tại thị trấn Bắc Hà. Các cơ sở homestay, farmstay tập trung tại các xã như Tà Chải, Na Hối, Bản Phố, Bản Liền, Lùng Phình, Thải Giàng Phố, Tả Van Chư... Tỷ lệ cơ sở lưu trú của huyện Bắc Hà so với tỉnh có xu hướng tăng, từ 5,95% năm 2019[4] tăng lên đến 7,18% vào năm 2023[5]. Cơ sở khách sạn xếp sao có tỷ lệ thấp, chiếm 5% so với toàn tỉnh[6]. (Chi tiết tại phụ lục 7: Danh mục cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Bắc Hà).

Chất lượng dịch vụ của các cơ sở lưu trú hiện nay chưa đáp ứng yêu cầu của điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia. Do khách sạn chưa đạt tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN và chưa được xếp hạng 4 sao trở lên.

Về khả năng đáp ứng lưu trú của huyện hiện tại (năm 2023): Với 1.043 buồng lưu trú, công suất sử dụng buồng trung bình 50%, ngày lưu trú trung bình 1,5 ngày/khách, hệ số chung buồng là 02 thì hệ thống cơ sở lưu trú du lịch huyện Bắc Hà đáp ứng gần 254.000 lượt khách lưu trú, chưa đáp ứng yêu cầu của khu du lịch quốc gia theo quy định Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 (tối thiểu 300.000 lượt khách).

2.2. Thực trạng thị trường khách du lịch

- Thị trường khách nội địa: Chủ yếu khách từ Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và khách từ các địa phương lân cận như thành phố Lào Cai, huyện Mường Khương, huyện Bảo Yên, tỉnh Hà Giang.

- Thị trường khách quốc tế: Chủ yếu các thị trường khách truyền thống đến tỉnh Lào Cai và có đến Bắc Hà để khám phá, trải nghiệm như thị trường khách Trung Quốc, Nhật Bản, Đông Nam Á, ...

Khách đến huyện Bắc Hà hiện nay đều bằng đường bộ. Trong tương lai, Bắc Hà sẽ có cơ hội khai thác thêm luồng khách hàng không từ cảng hàng không quốc tế Sa Pa (đang xây dựng), góp phần đa dạng thị trường khách đến địa phương.

2.3. Sản phẩm du lịch

Các sản phẩm du lịch chủ yếu được khai thác trong thời gian qua bao gồm:

- Du lịch cộng đồng tại thôn Trung Đô, Na Hối, Tà Chải, Bản Phố, Tả Van Chư.

- Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng được khai thác chủ yếu tại các khu vực như Lầu Thí Ngài, Tả Van Chư, Hoàng Thu Phố, sườn núi Ba mẹ con, núi Cô Tiên, thung lũng hoa, thị trấn Bắc Hà và khu vực hồ thủy điện Cốc Ly - sông Chảy.

- Du lịch văn hóa - tâm linh chủ yếu khai thác tại thôn Trung Đô, núi Ba mẹ con và thị trấn Bắc Hà.

- Du lịch thể thao - mạo hiểm: Bước đầu hình thành sản phẩm du lịch thể thao tổng hợp với thương hiệu Bac H’adventure, được các chuyên gia du lịch vùng Nouvelle Aquitaine - Cộng hòa Pháp xây dựng và khai thác hiệu quả 8 sản phẩm du lịch và tổ chức các giải du lịch thể thao tổng hợp triathlon (kết hợp leo núi, xe đạp địa hình, trekking tại Tả Van Chư; chèo thuyền kayak, trượt nước, mô tô nước tại khu vực hồ thủy điện Cốc Ly - sông Chảy;...).

- Du lịch nông nghiệp: Khai thác sản phẩm nông nghiệp của địa phương như mận Bắc Hà, lê tai nung,...

- Du lịch sự kiện, trong đó Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà là một sản phẩm du lịch đặc trưng, mang đậm dấu ấn của du lịch Bắc Hà.

Mặc dù sản phẩm du lịch của huyện Bắc Hà hiện nay khá đa dạng nhưng chất lượng còn hạn chế, thiếu sản phẩm chất lượng cao, chưa tạo sức hấp dẫn để khách du lịch ở lại dài ngày.

2.4. Nguồn nhân lực du lịch

2.4.1. Khái quát nguồn nhân lực chung của huyện

Lao động trong độ tuổi là 43.564 người, chiếm khoảng 62% dân số. Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm gần 73%. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp chiếm hơn 27%, trong đó có một phần là nguồn lực lao động tại chỗ phục vụ phát triển du lịch của huyện. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,3%. Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp các văn bằng, chứng chỉ đạt 37,2%.

2.4.2. Nguồn nhân lực du lịch

Lực lượng lao động ngành du lịch có xu hướng tăng, năm 2019 đạt 1.995 lao động (trực tiếp 950 người, gián tiếp 1.045 người); đến năm 2023 đạt 3.066 người (trực tiếp 1.460 người, gián tiếp 1.606 người), chiếm khoảng 7% tổng lao động toàn huyện. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2019-2023 khá cao, đạt 11,34%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động du lịch qua đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, ước tính năm 2022 khoảng 20%.

Nhân lực quản lý du lịch: Cơ quan quản lý trực tiếp lĩnh vực du lịch là phòng Văn hóa và thông tin, trong đó có 01 Trưởng phòng (trình độ thạc sỹ); 01 cán bộ quản lý về du lịch (trình độ đại học về ngành du lịch) và 03 cán bộ phụ trách các lĩnh vực khác (trình độ đại học). Với mục tiêu đưa huyện Bắc Hà trở thành điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia trong tương lai, nhân lực quản lý du lịch của huyện hiện tại chưa đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ. (Chi tiết số liệu tại phụ lục 8).

2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật khác phục vụ du lịch

Trên địa bàn huyện có 65 cơ sở mua sắm (phần lớn bán hàng thổ cẩm tại chợ Bắc Hà); 65 cơ sở ăn uống (08 nhà hàng và các quán ăn nhỏ bình dân), tập trung chủ yếu tại thị trấn Bắc Hà; 07 cơ sở karaoke; 03 cơ sở dịch vụ thể thao; 01 cơ sở mát-xa; 01 cơ sở tắm thuốc lá người Dao Đỏ và một số cơ sở dịch vụ tham quan, chụp ảnh, câu cá, ngắm cảnh; du thuyền trên lòng hồ thủy điện Cốc Ly.... Các cơ sở này có quy mô còn nhỏ lẻ, phát triển tự phát, nhiều cơ sở chưa có đăng ký kinh doanh; số lượng còn thiếu, chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia. (Chi tiết tại Phụ lục 9, 10, 11, 12: Danh mục các cơ sở mua sắm, ăn uống, giải trí.)

2.6. Hiện trạng các khu, tuyến kết nối du lịch các điểm đến

2.6.1. Hiện trạng phát triển không gian du lịch

- Khu vực trung tâm huyện: Tập trung phát triển tại thị trấn Bắc Hà và có kết nối đến các xã vệ tinh gồm Bản Phố, Na Hối, Thải Giàng Phố; tuy nhiên chưa kết nối đến các xã Tà Chải, Na Hối với các huyện lân cận như Si Ma Cai, Mường Khương.

- Khu vực vùng cao của huyện: Cơ bản đã khai thác du lịch của không gian này, cụ thể tại các xã Lùng Phình, Tả Van Chư, Lùng Cải; đồng thời đã xây dựng tuyến kết nối các điểm tham quan từ thị trấn Bắc Hà - Lùng Phình - Tả Van Chư và thị trấn Bắc Hà - Lùng Phình - Lùng Cải.

- Khu vực hạ huyện: Hiện mới đầu tư phát triển du lịch khu vực thủy điện Cốc Ly - sông Chảy và xã Bảo Nhai; chưa khai thác du lịch tại xã Nậm Đét.

2.6.2. Hiện trạng khu, tuyến kết nối du lịch các điểm đến

Địa bàn huyện có 01 khu du lịch cấp tỉnh (khu du lịch Bắc Hà được công nhận vào năm 2019) và 04 điểm du lịch cấp tỉnh[7], gồm: Điểm du lịch Chợ phiên Bắc Hà; điểm du lịch Dinh Hoàng A Tưởng; điểm du lịch cộng đồng thôn Trung Đô, xã Bảo Nhai; Điểm du lịch thung lũng hoa Bắc Hà (xã Thải Giàng Phố). (Chi tiết tại Phụ lục 13: Danh mục các khu, điểm du lịch được công nhận).

Một số tuyến kết nối các điểm đến du lịch đang được khai thác như: Tuyến Hà Nội - Lào Cai - Sa Pa - Bắc Hà (tham quan chợ phiên của Bắc Hà); Tuyến Sa Pa - Bắc Hà (tham quan chợ văn hóa Bắc Hà, thôn Trung Đô xã Bảo Nhai, chợ Cốc Ly, Bản Phố, Tà Chải, Tả Van Chư, Bản Liền, ...).

2.7. Thực trạng đầu tư phát triển du lịch

Các dự án đầu tư du lịch đã, đang và chuẩn bị đầu tư tại huyện Bắc Hà:

- Các dự án hạ tầng giao thông du lịch, gồm: 03 tuyến đường du lịch ngắm cảnh: Hoàng Thu Phố - Nhiều Sang - Tả Van Chư, Lùng Phình - Bản Phố và Thải Giàng Phố - Nậm Thố - Hoàng Liên; đường Lầu Thí Ngài - Bản Phố; đường Phéc Bủng (Bản Phố) - Nậm Giá (Cốc Ly); đường từ tỉnh lộ 153 - đền Trung Đô (xã Bảo Nhai); đường Bảo Nhai - Cốc Ly; ...

- Các dự án nâng cấp và xây dựng chợ phục vụ du lịch: Nâng cấp chợ văn hóa Bắc Hà (thị trấn Bắc Hà); chợ trung tâm xã Lùng Phình (giai đoạn 1); chợ văn hóa xã Cốc Ly.

- Dự án cải tạo công viên Hồ Na C (thị trấn Bắc Hà).

- Dự án xây dựng chùa Linh Sơn trên núi Ba mẹ con (xã Thải Giàng Phố).

- Các dự án đầu tư cảnh quan hạ tầng đô thị: Hệ thống đèn Led trang trí đường phố trên địa bàn thị trấn Bắc Hà; mở rộng sân quảng trường trước cổng đền Bắc Hà (thị trấn Bắc Hà).

- Dự án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái tại huyện Bắc Hà, với tổng số vốn đầu tư 89,265 tỷ đồng.

- Dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng cao cấp Bắc Hà (xã Tà Chải, xã Thải Giàng Phố).

2.8. Thực trạng quảng bá du lịch Bắc Hà

Hoạt động quảng bá du lịch Bắc Hà đã được đẩy mạnh thông qua các phương tiện truyền thông, điển hình đã xây dựng website du lịch Bắc Hà (bachatourism.com), thành lập Fanpage Du lịch Bắc Hà với khoảng 3.300 người theo dõi; tổ chức sự kiện Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà, lễ hội đua ngựa truyền thống Bắc Hà, các giải thể thao...; được lồng ghép quảng bá qua sự kiện Ngày hội Văn hóa, Thể thao và Du lịch các dân tộc tỉnh Lào Cai, trên Cổng thông tin du lịch tỉnh Lào Cai (dulichlaocai.vn), Cổng du lịch thông minh tỉnh Lào Cai (laocaitourism.vn), trang thông tin du lịch Tây Bắc (dulichtaybac.vn),... Bắc Hà đã xây dựng Bộ công cụ nhận diện thương hiệu du lịch để quảng bá du lịch địa phương.

3. Đánh giá chung

3.1. Thuận lợi, cơ hội

- Bắc Hà có những thế mạnh và tiềm năng du lịch nổi trội để cạnh tranh với các địa phương khác trong tỉnh Lào Cai và vùng:

+ Vị trí địa lý tạo điều kiện cho Bắc Hà trở thành cầu nối giữa Lào Cai với Hà Giang; góp phần đưa Bắc Hà là trung tâm du lịch của vùng Đông Bắc.

+ Các giá trị cốt lõi, đặc trưng về cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa của huyện như: Cao nguyên trắng Bắc Hà; chợ phiên Bắc Hà; Dinh Hoàng A Tưởng; Đua ngựa truyền thống. Một số giá trị cốt lõi đã tạo nên các sản phẩm, sự kiện du lịch thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần tạo nên thương hiệu cho du lịch tỉnh Lào Cai như Giải đua ngựa truyền thống Bắc Hà; Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà; Du lịch thể thao tổng hợp với thương hiệu Bac H’adventure.

- Hạ tầng kết nối du lịch ngày càng được đầu tư, nâng cấp và hoàn thiện, đặc biệt giao thông kết nối với Hà Nội bằng đường cao tốc, cảng hàng không quốc tế Lào Cai (đang được đầu tư), tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội cho Bắc Hà trong kết nối các khu/điểm du lịch trong khu vực Tây Bắc, thị trường du lịch nội địa và quốc tế.

- Bắc Hà đã được Thủ tướng Chính phủ đưa vào danh mục địa điểm tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia tại Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04/5/2024[8] và Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024[9], tạo ra cơ hội phát triển và thu hút đầu tư du lịch cho huyện Bắc Hà.

3.2. Hạn chế, thách thức

- Cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ du lịch của huyện Bắc Hà chưa đáp ứng tiêu chí, điều kiện của điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia.

- Mức chi tiêu bình quân của khách đến huyện còn thấp so với mức trung bình của tỉnh[10].

- Hoạt động xúc tiến quảng bá đã được chú trọng song còn chưa chuyên nghiệp, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch còn hạn chế, ảnh hưởng đến việc chuyển tải thông tin về du lịch Bắc Hà rộng rãi với thị trường trong và ngoài nước.

- Chính sách và môi trường đầu tư chưa đủ hấp dẫn các nhà đầu tư, các tập đoàn lớn đầu tư các dự án tầm cỡ tại Bắc Hà.

- Thách thức cạnh tranh giữa Bắc Hà với các trọng điểm du lịch khác của tỉnh Lào Cai như Sa Pa, thành phố Lào Cai, huyện Bảo Yên cũng như các điểm đến du lịch trong khu vực Tây Bắc.

- Tình trạng suy thoái tài nguyên, môi trường du lịch tiếp tục diễn biến.

4. Tổng hợp đánh giá du lịch Bắc Hà theo tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc và khu du lịch quốc gia

*Về tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc: Bắc Hà đạt 1/4 tiêu chí (Tiêu chí 1 - Tài nguyên du lịch đặc trưng, khác biệt); 3/4 tiêu chí chưa đạt (các tiêu chí 2, 3, 4). (Chi tiết tại Phụ lục 14: Đánh giá tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc).

*Về điều kiện khu du lịch quốc gia: Bắc Hà đạt 2/5 điều kiện (các điều kiện 2; 4); 3/5 điều kiện chưa đạt (các điều kiện 1;3;5). (Chi tiết tại Phụ lục 15: Đánh giá điều kiện Khu du lịch quốc gia).

5. Xác định các vấn đề cốt lõi cần giải quyết

4.1. Các vấn đề cốt lõi cần giải quyết để phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc trong giai đoạn ngắn hạn (từ nay đến năm 2030)

- Về tài nguyên du lịch: Bảo vệ tài nguyên và phát huy tài nguyên trở thành các sản phẩm đặc sắc. Khai thác và phát huy các điểm tài nguyên tự nhiên thành điểm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng, sinh thái tạo sức hấp dẫn cho du lịch Bắc Hà.

- Về sản phẩm du lịch: Xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc trên cơ sở phát huy giá trị cốt lõi của du lịch Bắc Hà.

- Về kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch: Nâng cấp và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, bổ sung các cơ sở đạt tiêu chuẩn du lịch ASEAN. Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường du lịch. Triển khai đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải, ưu tiên tại các điểm du lịch.

- Về quảng bá du lịch: Tận dụng nền tảng công nghệ số và lồng ghép với quảng bá du lịch tỉnh để giới thiệu du lịch Bắc Hà rộng rãi tới công chúng.

4.2. Các vấn đề cốt lõi cần giải quyết để phát triển huyện Bắc Hà thành khu du lịch quốc gia trong tầm nhìn dài hạn đến năm 2050

- Về quy hoạch: Nghiên cứu xây dựng quy hoạch khu du lịch quốc gia Bắc Hà đảm bảo không gian phát triển du lịch tầm nhìn dài hạn đến năm 2050.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch: Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

- Hạ tầng kỹ thuật: Hoàn thiện đầu tư các tuyến đường du lịch, hệ thống thu gom và xử lý nước thải, thu gom rác thải.

- Quản lý chất lượng điểm đến du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên du lịch, tăng sức hấp dẫn và đảm bảo an toàn cho du khách.

PHẦN III.

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUYỆN BẮC HÀ TRỞ THÀNH ĐIỂM ĐẾN ĐẶC SẮC CỦA TỈNH LÀO CAI VÀ KHU VỰC TÂY BẮC GIAI ĐOẠN 2024-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRỞ THÀNH KHU DU LỊCH QUỐC GIA

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN

1. Quan điểm

- Thực hiện Chương trình hành động số 148-CTr/TU ngày 28/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 và Chương trình hành động số 63-CTr/HU ngày 14/10/2021 của Huyện ủy Bắc Hà thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU.

- Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc trên cơ sở khai thác hiệu quả các giá trị và tài nguyên du lịch nổi bật, cốt lõi của Bắc Hà để tạo dựng thương hiệu và cạnh tranh cho du lịch địa phương.

- Xây dựng nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch huyện Bắc Hà đảm bảo đạt các tiêu chí của điểm đến du lịch đặc sắc trong giai đoạn 2024-2030 và các điều kiện của khu du lịch quốc gia trong giai đoạn dài hạn.

2. Mục tiêu đề án

2.1. Mục tiêu tổng quát

- Đến năm 2030, du lịch Bắc Hà trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là bước đột phá về kinh tế. Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc; thị trấn Bắc Hà thực sự trở thành trung tâm du lịch của vùng núi cao Đông Bắc tỉnh Lào Cai.

- Tầm nhìn đến năm 2050, Bắc Hà trở thành điểm đến xanh và là khu du lịch quốc gia mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc.

2.2. Mục tiêu cụ thể

2.2.1. Đến năm 2030

- Các chỉ tiêu du lịch:

+ Khách du lịch: Đón trên 2,4 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 54 nghìn lượt khách.

+ Tổng thu từ khách du lịch: Đạt trên 3.900 tỷ đồng.

+ Tỷ trọng du lịch trong tổng sản phẩm của huyện chiếm trên 20%.

+ Cơ sở lưu trú: Đạt khoảng 3.300 buồng.

+ Lao động: Đạt khoảng 9.000 lao động, trong đó 4.300 lao động trực tiếp.

- Hoàn thiện xây dựng 05 sản phẩm du lịch đặc sắc.

- Nâng cấp và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, trong đó có thêm ít nhất 03 cơ sở đạt tiêu chuẩn du lịch ASEAN. Đầu tư xây dựng 02 mô hình du lịch cộng đồng tại thôn Đội 3 (xã Bản Liền) và thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố đáp ứng tiêu chuẩn điểm du lịch cấp tỉnh hoặc TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ.

- Bảo tồn, tôn tạo và phát huy hiệu quả tài nguyên du lịch của huyện Bắc Hà. Phấn đấu công nhận thêm 05 điểm du lịch cấp tỉnh và thu hút đầu tư các điểm du lịch tham quan, sinh thái, nghỉ dưỡng tại thị trấn Bắc Hà; các xã: Thải Giàng Phố, Lùng Phình, Bảo Nhai, Lùng Cải, Nậm Mòn, Bản Liền.

2.2.2. Đến năm 2050

- Đến năm 2050, Bắc Hà đón gần 5 triệu lượt khách và tổng thu từ khách du lịch đạt trên 15.000 tỷ đồng.

- Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia và đảm bảo thân thiện với môi trường. (Các chỉ tiêu du lịch tại các Phụ lục: 16, 17, 18, 19, 20, 21.)

II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong giai đoạn 2024-2030 để phát triển Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai và khu vực Tây Bắc

1.1. Nhiệm vụ 1 - Xây dựng 05 sản phẩm du lịch đặc sắc đến năm 2030

1.1.1. Sản phẩm du lịch Cao nguyên trắng Bắc Hà

a) Sản phẩm du lịch gắn với thương hiệu "Cao nguyên trắng Bắc Hà":

- Du lịch lễ hội, sự kiện:

+ Phát triển Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà trở thành sự kiện văn hóa du lịch vùng Tây Bắc.

+ Xây dựng và tổ chức lễ hội cung đường hoa trắng; trồng mận, lê, mơ,... và cải tạo chỉnh trang cảnh quan khu vực tuyến đường từ Bản Phố - Hoàng Thu Phố - Tả Van Chư - Lùng Phình.

- Du lịch nghỉ dưỡng trên vùng thượng huyện và trung huyện; trải nghiệm "săn mây" gắn với vùng cảnh quan đặc thù của cao nguyên trắng Bắc Hà.

- Du lịch nông nghiệp:

+ Trải nghiệm nông trại mận và vùng sản xuất dược liệu (tham quan mùa hoa cát cánh, thưởng thức các món ăn chế biến từ sản phẩm dược liệu và thảo dược; trải nghiệm chăm sóc, thu hái, chưng cất tinh dầu và các hoạt động dịch vụ khác).

+ Xây dựng các sản phẩm OCOP gắn với du lịch: Nâng cao chất lượng và ứng dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất mận Tam Hoa sấy dẻo; đa dạng hóa các sản phẩm từ lê, mơ, mận,... Xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của huyện Bắc Hà phù hợp với tiêu chí về điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.

b) Cải tạo và xây dựng công trình biểu tượng

- Cải tạo, chỉnh trang, trang hoàng và cách điệu theo hướng hiện đại đối với các công trình biểu tượng hiện trạng:

+ Biểu tượng chữ "Cao nguyên trắng Bắc Hà" (gần đền Bắc Hà): Đề xuất trang trí xung quanh bằng các loại hoa (mận, lê...), sử dụng đèn chiếu sáng vào ban đêm tạo điểm nhấn cảnh quan. Khu vực xung quanh được trồng các loài cây đặc trưng (anh đào, mận,...) và bổ sung dãy ghế ngồi cho du khách thư giãn.

- Đề xuất xây dựng một tổ hợp công trình văn hóa, lịch sử tại khu vực hồ Na Cồ tạo điểm nhấn:

+ Tại đảo trên hồ dự kiến đầu tư: Không gian trưng bày, triển lãm về lịch sử của Bắc Hà, các sự kiện lịch sử quan trọng, các nhân vật lịch sử nổi bật của vùng; các hiện vật, tư liệu về văn hóa của đồng bào dân tộc tại Bắc Hà (Mông, Dao, Tày, Thái, Giáy...). Khu dịch vụ (đón tiếp, cửa hàng lưu niệm, ăn uống,...) theo kiến trúc truyền thống, mang bản sắc văn hóa địa phương.

+ Khu vực mặt nước đầu tư trở thành sân khấu thực cảnh. Lựa chọn các loại hình thiết kế: sân khấu nổi kết hợp ánh sáng nghệ thuật; màn hình nước; sân khấu xoay; sân khấu đa tầng; sân khấu theo chủ đề;... phục vụ tổ chức trình diễn nghệ thuật dân gian dân tộc Bắc Hà và nghệ thuật đương đại.

- Nghiên cứu lựa chọn các địa điểm phù hợp để bổ sung các công trình biểu tượng mới, tạo thêm điểm nhấn thu hút.

1.1.2. Sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà

Xây dựng "Chợ Bắc Hà" với thương hiệu "Chủ nhật - trên cao nguyên" trở thành điểm trải nghiệm văn hóa nổi bật vùng Tây Bắc.

- Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động chợ Văn hóa Bắc Hà trở thành sản phẩm du lịch Chợ phiên đặc sắc, gắn với các chủ đề phong phú, đặc sắc; tổ chức chương trình nghệ thuật dân gian đặc sắc; bảo tồn và trình diễn Chó Bắc Hà; tổ chức ngày hội văn hóa truyền thống các dân tộc, văn hóa ẩm thực (mâm cơm Bắc Hà, cốm, thắng cố,...),...; các buổi hội chợ trưng bày và giới thiệu các sản phẩm địa phương; tăng tần suất hoạt động chợ đêm lên 2 lần/tuần.

- Cải tạo, chỉnh trang các khu chức năng của chợ Bắc Hà:

* Khu vực chợ ngựa, chợ trâu, chợ chó, chợ chim:

+ Đề xuất phân chia riêng biệt đối với các khu vực chợ ngựa, chợ trâu, chợ chó, chợ chim. Đặc biệt chợ ngựa, chợ trâu có vách ngăn riêng từng con, đảm bảo mỹ quan và thuận tiện cho du khách tham quan. Tổ chức chợ ngựa, chợ trâu vào sáng thứ 7; chợ chó, chợ chim vào sáng chủ nhật.

+ Bố trí các cửa hàng bán sản phẩm lưu niệm từ sừng trâu, da ngựa và các sản phẩm liên quan; tổ chức dịch vụ trải nghiệm cưỡi ngựa; đường dạo cảnh quan dọc hai bên suối.

* Khu vực tuyến phố đi bộ Na Cồ: Tổ chức tuyến phố đi bộ vào các buổi tối cuối tuần, kết nối đền Bắc Hà - khu chợ trung tâm - khu chợ ngựa, chợ trâu, chợ chó, chợ chim - Công viên hồ Na Cồ. Cải tạo chỉnh trang kiến trúc mặt tiền dọc các tuyến đường Na Cồ đảm bảo đồng nhất. Hai bên đường các bố trí cửa hàng mua sắm sản phẩm lưu niệm, dược liệu, ẩm thực đặc trưng tạo sự sinh động cho tuyến phố. Tổ chức hoạt động trải nghiệm đi thuyền trên hồ Na Cồ.

1.1.3. Sản phẩm du lịch Dinh Hoàng A Tưởng

- Phát triển sản phẩm du lịch nghệ thuật đặc sắc "Cao nguyên huyền thoại" gắn với "Huyền thoại Dinh Hoàng A Tưởng" thành chương trình giới thiệu du lịch Bắc Hà, chương trình đặc biệt chào đón đại biểu và du khách, thông qua hoạt động nghệ thuật nhằm biểu đạt lịch sử vùng đất, con người, công trình kiến trúc, nghề truyền thống, phong tục tập quán và văn hóa truyền thống đặc sắc của đồng bào dân tộc thiểu số. Tổ chức dịch vụ trải nghiệm đêm, tái hiện cuộc sống hàng ngày của gia tộc họ Hoàng.

- Tổ chức không gian trải nghiệm, dịch vụ du lịch gồm: Bảo tàng lịch sử gắn với hoạt động trưng bày diễn giải, có ứng dụng công nghệ hiện đại; khu ẩm thực độc đáo gia tộc họ Hoàng; khu thương mại dịch vụ bổ trợ (bán đồ lưu niệm, ăn uống, giải trí); khu hành chính, bảo vệ, quầy bán vé; khu vực tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật.

1.1.4. Sản phẩm du lịch Đua ngựa truyền thống Bắc Hà

a) Các sản phẩm du lịch:

- Du lịch đua ngựa: Phát triển theo hướng đa dạng về loại hình trải nghiệm, dịch vụ:

+ Đua ngựa với các chủ đề: Đua ngựa đường trường; đua ngựa địa hình qua các khu rừng, đồi núi; đua ngựa hóa trang (ngựa và nài ngựa được hóa trang theo trang phục lịch sử hoặc các chủ đề đặc biệt); đua ngựa đêm với ánh sáng đặc biệt và các hoạt động giải trí đi kèm; đua ngựa từ thiện để gây quỹ cho các tổ chức từ thiện hoặc các dự án cộng đồng;...

+ Đua ngựa tương tác: Đua ngựa ảo có sử dụng công nghệ hiện đại (thực tế ảo,...); dịch vụ trải nghiệm học cách cưỡi ngựa và đua ngựa.

+ Tăng tần suất tổ chức giải đua ngựa ít nhất 2 lần/năm và theo nhu cầu của khách du lịch.

- Du lịch ẩm thực và thương mại dịch vụ gắn với sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ ngựa.

b) Tổ chức không gian tham quan, du lịch ngựa Bắc Hà, gồm: Trường đua ngựa Bắc Hà để tổ chức các cuộc đua ngựa định kỳ hàng năm; Khu trải nghiệm ẩm thực gắn với ngựa (khu ẩm thực chợ Văn hóa Bắc Hà); Trung tâm nghiên cứu ngựa Bắc Hà phục vụ y học và chăm sóc phục hồi ngựa (dự kiến nằm gần trường đua ngựa Bắc Hà đang xây dựng quy hoạch tại km2 điểm khởi đầu đường vành đai 3).

1.1.5. Du lịch thể thao tổng hợp - Bac H'Adventure

Khai thác địa hình núi cao, địa thế núi non hiểm trở, hệ thống sông, ghềnh thác của huyện Bắc Hà (đặc biệt là sông Chảy có cảnh quan đẹp) để phát triển "Du lịch thể thao tổng hợp - Bắc H'Adventure".

- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia tại Bắc Hà với các môn: Xe đạp địa hình, chạy marathon, chèo thuyền, vượt thác ghềnh, dù lượn, đu dây vượt thác,... Xuất bản mới và phát hành cẩm nang/sổ tay Du lịch Thể thao Bắc Hà.

- Tổ chức các giải du lịch đua thuyền và lên lịch trình du lịch du thuyền tại hồ thủy điện Cốc Ly và hồ thủy điện Bảo Nhai bậc 1. Xây dựng các bến thuyền dọc sông Chảy đoạn Bảo Nhai - Cốc Ly tại khu vực phía Nam xã Bảo Nhai, khu vực thôn Trung Đô, khu vực Hang Tiên, khu vực gần ĐT.154 (xã Cốc Ly),... (theo Quyết định số 316/QĐ-TTg ngày 29/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050)

- Hình thành các cung đường thể thao tổng hợp, gồm: (1) Cung đường trekking Lùng Phình - Lủng Cải - Tả Củ Tỷ - Bản Liền; (2) Cung đường hoa trng kết hợp chạy bộ, đạp xe và trekking từ xã Bản Phố - Hoàng Thu Phố - Tả Van Chư - Lủng Phình; (3) Cung đường chạy bộ và đạp xe Bảo Nhai - Tả Chải - Na Hối - Bản Liền; (4) Cung đường chèo thuyền Bảo Nhai - Cốc Ly.

- Các khu vực thể thao thiên nhiên chuyên đề núi, thác nước, rừng, ...: (1) Nhảy dù tại các xã Hoàng Thu Phố, Tả Van Chư, Lũng Phình; (2) Leo núi tại khu vực núi Ba Mẹ Con, các xã Lủng Phình, Tả Cu Tỷ, Tả Van Chư, Tả Chải và thị trấn Bắc Hà; (3) Khám phá hang động (hang Tiên, hang Thiên Long...); (4) Vượt thác Sông Lm.

1.2. Nhiệm vụ 2 - Nâng cấp và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, trong đó phát triển thêm một số cơ sở đạt tiêu chuẩn du lịch ASEAN

- Cơ sở lưu trú: Chú trọng nâng cấp, đầu tư xây dựng cơ sở khách sạn, tập trung tại khu vực trung tâm huyện và có ít nhất 01 khách sạn xanh ASEAN. Nâng cấp và xây mới các cơ sở homestay, ưu tiên nâng cao chất lượng dịch vụ các homestay hiện có tại thôn Đội 3 (xã Bản Liền) và thôn Bản Phố 2 (xã Bản Phố) góp phần xây dựng mô hình du lịch cộng đồng đáp ứng điều kiện điểm du lịch cấp tỉnh hoặc TCVN 13259:2020 Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ theo Đề án Phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030; Xây dựng, nâng cấp các nhà nghỉ, farmstay và các cơ sở nghỉ dưỡng.

- Cơ sở chăm sóc sức khỏe: Ưu tiên đầu tư tại khu vực trung tâm huyện và khu vực phát triển du lịch nghỉ dưỡng; có ít nhất 01 cơ sở đạt tiêu chuẩn dịch vụ spa ASEAN.

- Nhà vệ sinh công cộng: Ưu tiên nâng cấp và xây dựng nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn tại thôn Đội 3 (xã Bản Liền), thôn Bản Phố 2 (xã Bản Phố) và các điểm du lịch được công nhận cấp tỉnh, trong đó có ít nhất 01 nhà vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn ASEAN.

Đề xuất vị trí thu hút đầu tư khách sạn xanh ASEAN tại khu vực trung tâm thị trấn Bắc Hà và khu đất du lịch nằm phía Đông hồ Na Cồ theo Quy hoạch chung đô thị Bắc Hà; cơ sở spa ASEAN tại khu vực trung tâm thị trấn Bắc Hà và các khu đất nghỉ dưỡng nằm tiếp giáp thị trấn theo Quy hoạch chung đô thị Bắc Hà; nhà vệ sinh công cộng ASEAN tại một số điểm du lịch cấp tỉnh thuộc khu vực trung tâm huyện. Việc thu hút đầu tư các cơ sở đạt tiêu chuẩn du lịch ASEAN tại các khu vực trên cần có lộ trình phù hợp.

Triển khai thu hút đầu tư xây dựng khách sạn 4 sao và hệ thống nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí, mua sắm, dịch vụ thể thao đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

1.3. Nhiệm vụ 3 - Đẩy mạnh truyền thông và xúc tiến quảng bá du lịch

- Nâng cấp website du lịch Bắc Hà hiện tại (bachatourism.com) theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hấp dẫn, cung cấp đầy đủ thông tin của điểm đến.

- Xây dựng kênh youtube riêng cho du lịch Bắc Hà, các ứng dụng khuyến mãi trên hệ thống di động.

- Xúc tiến quảng bá tại các thị trường quan trọng trong nước, chú trọng liên kết chặt chẽ với các địa phương và các doanh nghiệp du lịch tại Thành phố Lào Cai, Sa Pa và Hà Nội. Tổ chức các đoàn Famtrip cho các công ty lữ hành và các đoàn Press trip để giới thiệu tài nguyên, kết nối các chương trình du lịch. Mở rộng xúc tiến thị trường quốc tế.

1.4. Nhiệm vụ 4 - Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa

1.4.1. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể

- Duy trì tổ chức lễ hội, gìn giữ phong tục tập quán xã hội tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triển du lịch, điển hình Tết tháng 7 của người La Chí, huyện Bắc Hà và các di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (lễ hội đua ngựa Bắc Hà và các nghi lễ của người Dao, người Tày,...).

- Sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một của các dân tộc ít người, đặc biệt nhóm ngành Mông Trắng huyện Bắc Hà. Bảo tồn, phát huy trang phục truyền thống của người Mông, người La Chí huyện Bắc Hà theo Dự án bảo tồn phát huy trang phục truyền thống các dân tộc trên địa bàn tỉnh tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ phát triển du lịch (thuộc Đề án số 03-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai phát triển văn hóa, du lịch tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025).

- Bảo tồn và phát huy nghề thủ công truyền thống của người Dao, Mông trên địa bàn huyện Bắc Hà.

- Phục dựng, bảo tồn và phát huy múa gậy tiền dân tộc Mông, múa sừng trâu của người La Chí, nghệ thuật the (múa xòe) của người Tày. Đưa nghệ thuật múa khèn của người Mông, múa xòe của người Tày trong trình diễn nghệ thuật tại các điểm du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà.

1.4.2. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể đặc trưng của Bắc Hà

- Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích quốc gia, cấp tỉnh, trong đó ưu tiên phát huy và khai thác di tích kiến trúc nghệ thuật Nhà Hoàng A Tưởng trở thành sản phẩm du lịch nghệ thuật, trải nghiệm đặc sắc.

- Bảo tồn các thôn còn giữ được kiến trúc nguyên bản và nét văn hóa đặc trưng truyền thống của đồng bào dân tộc vùng cao, điển hình thôn Đội 3 (xã Bản Liền), thôn Tà Chải (xã Lùng Phình), thôn Lả Dì Thàng (xã Tả Van Chư), thôn Cốc Sâm (xã Cốc Ly), thôn Tống Thượng (xã Nậm Đét), thôn Trung Đô (xã Bảo Nhai), Bản Phố 2 (xã Bản Phố). Trong đó, đầu tư thôn Trung Đô (xã Bảo Nhai), thôn Đội 3 (xã Bản Liền) trở thành làng văn hóa du lịch tiêu biểu đặc sắc của người Tày; thôn Bản Phố 2 (xã Bản Phố) trở thành làng văn hóa du lịch tiêu biểu đặc sắc của người Mông.

1.5. Nhiệm vụ 5 - Bổ sung các điểm du lịch cấp tỉnh; phát triển các điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống

Đến năm 2030, công nhận bổ sung 05 điểm du lịch cấp tỉnh theo định hướng của Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, gồm: (1) Núi Cô Tiên (thị trấn Bắc Hà); (2) Chợ Cốc Ly, xã Cốc Ly; (3) Thác Sông Lm, xã Tả Củ Tỷ; (4) Quần thể cây Nghiến 1000 năm tuổi xã Cốc Ly; (5) Đồi chè cổ thụ, xã Hoàng Thu Phố. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, dịch vụ để đáp ứng tiêu chí công nhận điểm du lịch. (Chi tiết tại phụ lục 24: Đầu tư từng điểm du lịch cấp tỉnh (dự kiến công nhận) đến năm 2030).

Ngoài ra, phát triển 08 điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống, gồm: (1) Trung tâm du khách (thị trấn Bắc Hà); (2) Điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Rừng Thông (xã Thải Giàng Phố và xã Lùng Phình); (3) Điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng sông Chảy - hang Tiên (xã Bảo Nhai); (4) Điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Núi Rông (xã Lùng Cải); (5) Đim du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Bắc Hà Ecolodge (xã Lùng Phình); (6) Điểm tham quan đỉnh Nữ Hoàng (xã Lùng Phình); (7) Điểm tham quan đồi Cỏ May (xã Cốc Ly); (8) Điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng thác Nậm Cậy (xã Bản Liền). Định hướng đầu tư đối với 08 điểm du lịch trên theo Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với tăng cường quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Bắc Hà, giai đoạn 2024-2030 (dự thảo).

Theo dự thảo Đề án này, các tiêu chí quan trọng lựa chọn và xây dựng 08 điểm du lịch trên như sau: Có sức hấp dẫn và nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, các đặc điểm văn hóa - xã hội, tâm linh và lịch sử; tiếp cận dễ dàng và kết nối thuận lợi với các điểm du lịch khác; đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình xây dựng và khai thác; tạo ra loại hình và sản phẩm du lịch phù hợp; có khả năng khai thác với khoảng thời gian thích hợp; có thể gắn với các hoạt động giáo dục và nâng cao nhận thức về thiên nhiên, về đa dạng sinh học; đảm bảo về sức chứa khách du lịch, an ninh, an toàn cho du khách và môi trường sinh thái.

2. Các nhiệm vụ trọng tâm cần thực hiện trong giai đoạn 2031-2050 để phát triển Bắc Hà trở thành khu du lịch quốc gia

2.1. Nhiệm vụ 1 - Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo điều kiện số 3 về quy định công nhận khu du lịch quốc gia theo quy định của pháp luật

Đầu tư hệ thống hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đồng bộ có dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch:

- Cơ sở lưu trú: Đầu tư nâng cao dịch vụ chất lượng dịch vụ, mở rộng quy mô đảm bảo buồng lưu trú đáp ứng tối thiểu 300.000 khách lưu trú mỗi năm. Tiếp tục đầu tư cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 4 sao trở lên, ưu tiên tại khu vực trung tâm trung tâm huyện.

- Cơ sở ăn uống: Tiếp tục phát triển hệ thống nhà hàng có quy mô đáp ứng nhu cầu lượng khách vào năm 2050.

- Cơ sở vui chơi giải trí, dịch vụ thể thao: Tiếp tục đầu tư các cơ sở vui chơi giải trí quy mô lớn, cơ sở dịch vụ thể thao đáp ứng tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. Ưu tiên tại trung tâm huyện, khu vực hồ thủy điện Cốc Ly, hồ thủy điện Bảo Nhai bậc 1.

- Cơ sở mua sắm: Tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, ưu tiên tại vực trung tâm huyện và các điểm du lịch cộng đồng.

2.2. Nhiệm vụ 2 - Quản lý chất lượng điểm đến du lịch Bắc Hà

- Bảo vệ và quản lý bền vững tài nguyên du lịch: Quản lý các hoạt động du lịch đảm bảo không ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, chú trọng các biện pháp bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng rác thải, bảo tồn các di tích, địa danh lịch sử và văn hóa. Đánh giá sức chịu tải của điểm đến du lịch; đánh giá tác động của du lịch đến tài nguyên và môi trường để điều chỉnh và cải tiến các chính sách quản lý.

- Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đặc sắc để tăng sức hấp dẫn cho điểm đến du lịch Bắc Hà:

+ Sản phẩm du lịch Cao nguyên trắng Bắc: Phát triển Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà trở thành sự kiện văn hóa du lịch quốc gia.

+ Sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà: Phát triển với thương hiệu mới "Ký ức đêm trắng Bắc Hà". Theo đó cần khảo sát, tư vấn xây dựng kịch bản về không gian và bối cảnh của sản phẩm du lịch đặc sắc "Ký ức đêm trắng Bắc Hà" diễn ra vào chiều, tối thứ 5,6,7 hàng tuần. Hỗ trợ quảng bá, truyền thông "Ký ức đêm trắng Bắc Hà" để phát triển kinh tế đêm, kéo dài thời gian lưu trú, nâng cao năng lực cạnh tranh.

+ Sản phẩm du lịch Đua ngựa truyền thống Bắc Hà: Nâng cấp giải đua truyền thống "Vó ngựa Cao nguyên trắng" lên giải đua cấp quốc gia, tiến tới cấp khu vực.

3. Các nhiệm vụ khác trong xây dựng, nâng cấp điểm đến du lịch Bắc Hà

3.1. Xây dựng quy hoạch khu du lịch quốc gia Bắc Hà

Nghiên cứu xây dựng quy hoạch khu du lịch quốc gia Bắc Hà trong giai đoạn trước năm 2030. Ranh giới khu du lịch quốc gia đảm bảo không gian phát triển du lịch tầm nhìn dài hạn đến năm 2050. Chú trọng dành quỹ đất để kêu gọi đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn từ 4 sao trở lên, cơ sở vui chơi giải trí và hạ tầng dịch vụ du lịch khác nhằm thu hút nhà đầu tư. Trên cơ sở quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai các dự án đầu tư hạ tầng khung; thu hút đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất khu du lịch.

3.2. Phát triển thị trường khách du lịch

Thu hút khách du lịch theo các phân đoạn thị trường, tập trung khai thác thị trường có khả năng chi trả cao, lưu trú dài ngày.

- Phát triển mạnh thị trường nội địa, đặc biệt thị trường vùng đồng bằng sông Hồng, Duyên hải Đông Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh với các phân khúc thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần. Chú trọng thị trường Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh gắn với phát triển tuyến hành lang kinh tế Vân Nam - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

- Đẩy mạnh phát triển thị trường khách quốc tế: Thu hút thị trường khách gần như Đông Bắc Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), Đông Nam Á. Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp từ Tây Âu, Bắc Mỹ. Mở rộng thị trường mới Trung Đông và Ấn Độ.

3.3. Phát triển không gian, liên kết điểm đến du lịch.

3.3.1. Không gian du lịch

Hoàn thiện phát triển theo 03 cụm du lịch trọng điểm:

a) Cụm du lịch trung tâm:

- Phạm vi: Bao gồm thị trấn Bắc Hà là trung tâm du lịch và một phần các xã lân cận là vệ tinh, gồm: Thải Giàng Phố, Tà Chải, Lùng Phình, Na Hối, Bản Phố, Bản Liền.

- Các loại hình du lịch chính: Du lịch văn hóa, cộng đồng; Du lịch sự kiện, lễ hội; Du lịch đô thị, ẩm thực, mua sắm và giải trí; Du lịch nghỉ dưỡng; Du lịch tâm linh; Du lịch nông nghiệp.

- Các định hướng chính:

+ Mở rộng và đầu tư thị trấn Bắc Hà đạt đô thị loại IV, tạo tiền đề thành lập thị xã Bắc Hà, hướng đến trở thành trung tâm du lịch của vùng núi cao Đông Bắc (vùng liên huyện Mường Khương - Si Ma Cai - Bắc Hà) theo định hướng của Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

+ Đầu tư khu quần thể khu đô thị, du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng và giải trí (Đồi Nậm Cáy, Đồi Đá, Đồi truyền hình, núi Cô Tiên, trung tâm xã Bản Phố, Trường đua Ngựa tại xã Na Hối).

+ Phát triển du lịch nông thôn và các dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp tại các xã Lùng Phình (trồng dâu tây, trồng hoa và cây cảnh); thị trấn Bắc Hà, Na Hối, Thải Giàng Phố, Tà Chải (trồng hoa và cây cảnh).

+ Phát triển 2 mô hình du lịch cộng đồng theo tiêu chuẩn điểm du lịch cấp tỉnh hoặc TCVN 13259:2020 theo Đề án Phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030 được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày 05/9/2024, gồm: Mô hình Du lịch cộng đồng thôn Đội 3, xã Bản Liền, huyện Bắc Hà gắn với dân tộc Tày; Mô hình Du lịch cộng đồng thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố, huyện Bắc Hà gắn với dân tộc Mông.

b) Cụm du lịch vùng cao:

- Vị trí, phạm vi: Nằm ở phía Bắc và Đông Bắc của huyện trên địa phận các xã giàu tiềm năng du lịch là Tả Van Chư và Hoàng Thu Phố.

- Phát triển các loại hình du lịch chính: Du lịch văn hóa, cộng đồng; Du lịch nông nghiệp.

- Các định hướng chính:

+ Phát triển du lịch nông nghiệp và các dịch vụ trải nghiệm, ngắm cảnh gắn với mở rộng diện tích trồng hoa và cây cảnh tại xã Tả Van Chư, trồng các loại cây nông nghiệp đặc trưng, cây ăn quả ôn đới như lê, mận, đào.

+ Hình thành các mô hình du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng tại các xã Hoàng Thu Phố, Tả Van Chư.

c) Cụm du lịch vùng thấp (hạ huyện):

- Vị trí, phạm vi: Nằm ở phía Tây Nam của huyện bao gồm khu vực thủy điện Cốc Ly, sông Chảy, Trung Đô - Bảo Nhai.

- Phát triển loại hình du lịch chính: Du lịch văn hóa, cộng đồng; Du lịch sinh thái cảnh quan sông Chảy; Du lịch nông nghiệp, làng nghề; Du lịch thể thao mạo hiểm; du lịch tâm linh.

- Các định hướng chính: Đầu tư tuyến đường du lịch dọc sông Chảy (Bảo Nhai - Cốc Ly - Si Ma Cai); siêu thị, trung tâm thương mại tại xã Bảo Nhai. Hình thành các mô hình du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng tại các xã Cốc Ly, Trung Đô.

3.3.2. Liên kết điểm đến du lịch

- Hợp tác xây dựng tuyến kết nối các điểm đến du lịch với huyện bạn và tỉnh Hà Giang, gắn với chức năng là cầu nối giữa Lào Cai với Hà Giang:

+ Tuyến Cảng hàng không quốc tế Sa Pa - nút giao cao tốc Bảo Thắng - Bắc Hà - Xín Mần - Quang Bình, Hoàng Su Phì (Hà Giang) và ngược lại.

+ Tuyến Lào Cai - Bắc Hà - Nậm Khánh - Bản Liền - Hà Giang và ngược lại.

- Đẩy mạnh liên kết du lịch huyện Bắc Hà với các huyện phía Đông của tỉnh Lào Cai: Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường Khương theo tuyến tỉnh lộ 153 và 154; Si Ma Cai - Bản Mế - Cốc Ly - Bắc Hà (tuyến sông Chảy); Si Ma Cai - Bản Mế - Nàn Sín - Hoàng Thu Phố - Bắc Hà.

- Phát triển chương trình liên vùng, liên huyện:

+ Tuyến Cảng hàng không quốc tế Sa Pa - nút giao cao tốc Bảo Thắng - Bắc Hà - Si Ma Cai - Mường Khương - Thành phố Lào Cai - Sa Pa và ngược lại.

+ Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Cán Cấu - Si Ma Cai - Quan Thần Sán - Tả Van Chư - Bắc Hà - Thành phố Lào Cai.

+ Thành phố Lào Cai - Hàm Rồng - Văng Leng - Cao Sơn - Cốc Ly.

+ Thành phố Lào Cai - Bắc Hà - Si Ma Cai - xuôi thuyền theo Sông Chảy - Cốc Ly - Thành phố Lào Cai.

+ Thành phố Lào Cai - Cốc Ly - Nàn Sín - Bản Mế (tuyến đi thuyền sông Chảy) - Si Ma Cai - Bắc Hà - Thành phố Lào Cai.

+ Bắc Hà - Si Ma Cai - Xín Mần - Phìn Hồ - Hà Giang.

+ Mường Khương - Cao Sơn - Tả Thàng - Cốc Ly - Bắc Hà.

- Liên kết hợp tác liên tỉnh với các tỉnh, thành phố du lịch trọng điểm như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh...

3.3.3. Thiết kế cải tạo cảnh quan kiến trúc và môi trường của không gian các điểm du lịch

a) Về nguyên tắc chung

- Đảm bảo cần có không gian cảnh quan chuyển tiếp lân cận từ điểm du lịch tới các vùng ven điểm du lịch theo trật tự: không gian bảo tồn kiến trúc - không gian vùng đệm - không gian hạn chế xây dựng (tùy từng điểm du lịch).

- Đảm bảo kiểm soát chiều cao công trình xây mới, tránh che khuất tầm nhìn kiến trúc công trình cần bảo tồn và phù hợp với Quy hoạch chung thị trấn Bắc Hà.

b) Định hướng thiết kế cải tạo cảnh quan kiến trúc một số điểm du lịch, tham quan điển hình

b.1) Khu vực di tích Dinh Hoàng A Tưởng

- Không gian bảo tồn kiến trúc: Bảo tồn giữ gìn nguyên bản, không phá dỡ, không can thiệp thay đổi cấu trúc, hình dáng ban đầu và tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

- Không gian vùng đệm: cần cải tạo, chỉnh trang đồng nhất cảnh quan kiến trúc, mang hình dáng, màu sắc tương đồng với không gian bảo tồn kiến trúc; đồng thời phù hợp với Quy hoạch chung thị trấn Bắc Hà.

b.2) Khu vực di tích lịch sử Đền Bắc Hà

- Không gian bảo tồn kiến trúc: Bảo tồn giữ gìn nguyên bản, không phá dỡ, không can thiệp thay đổi cấu trúc, hình dáng ban đầu và tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

- Không gian vùng đệm: Cải tạo, chỉnh trang đồng nhất cảnh quan kiến trúc, mang hình dáng, màu sắc tương đồng với không gian bảo tồn kiến trúc, kết hợp các dịch vụ thương mại, bãi đỗ xe nhằm kết nối với tuyến phố đi bộ, chợ trung tâm, quảng trường và công trình điểm nhấn.

b.3) Pháo Đài (thời Pháp)

- Không gian bảo tồn kiến trúc: Bảo tồn giữ gìn nguyên bản, không phá dỡ, không can thiệp thay đổi cấu trúc, hình dáng ban đầu và tuân thủ theo quy định của Luật Di sản văn hóa.

- Không gian vùng đệm: Được phép xây dựng nhưng với mật độ thấp, mang kiến trúc, hình thái, màu sắc hài hòa với thiên nhiên, thuận theo địa hình tự nhiên.

- Không gian hạn chế xây dựng: Bảo vệ rừng, hạn chế xây dựng.

b.4) Định hướng cải tạo cảnh quan đặc thù "Cao nguyên trắng"

- Hình thành các không gian, tuyến đường, các trang trại sinh thái nông nghiệp trồng mận, lê làm nổi bật tính chất "cao nguyên trắng" của khu vực.

- Tổ chức tuyến đường giao thông "xanh" gắn với các dịch vụ phương tiện thân thiện với môi trường. Bố trí các thùng phân loại rác trên tuyến đường.

- Các công trình xây dựng mới cần hài hòa với cảnh quan thiên nhiên miền núi, khuyến khích bảo tồn bản sắc văn hóa bản địa, đặc trưng của địa phương.

3.4. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật du lịch

3.4.1. Đầu tư các tuyến đường du lịch

- Đến năm 2030: Ưu tiên đầu tư các tuyến đường Quốc lộ, tỉnh lộ kết nối các điểm du lịch huyện Bắc Hà với huyện Si Ma Cai và kết nối các điểm du lịch trong huyện Bắc Hà (đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được phê duyệt đầu tư) và một số tuyến đường tiếp cận đến điểm du lịch cấp tỉnh (dự kiến). (Chi tiết tại Phụ lục 22: Các tuyến đường du lịch ưu tiên đầu tư đến năm 2030).

- Sau năm 2030: Hoàn thiện đầu tư, nâng cấp các tuyến đường du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà; kết nối huyện Bắc Hà với huyện Mường Khương và huyện Si Ma Cai (Chi tiết tại Phụ lục 23: Các tuyến đường du lịch cần đầu tư sau năm 2030).

3.4.2. Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải, rác thải nông thôn

- Đầu tư hệ thống thu gom nước thải riêng và công trình xử lý nước thải tại thị trấn Bắc Hà; hệ thống thu gom nước thải tại các điểm du lịch.

- Rác thải nông thôn, đặc biệt các điểm du lịch cộng đồng được thu gom 100% và đưa đi xử lý theo quy hoạch chung của địa phương.

3.5. Chuyển đổi số trong hoạt động du lịch

Ứng dụng khoa học công nghệ để chuyển đổi số trong hoạt động du lịch, tập trung ứng dụng các công nghệ AI, Internet of Things... trong các hoạt động: Quản lý, bảo vệ tài nguyên; quảng bá tuyên truyền và xúc tiến thị trường; xây dựng trang web tích hợp du lịch ảo VR360 hỗ trợ khách du lịch và cộng đồng dân cư tìm hiểu thêm về văn hóa, du lịch Bắc Hà; ứng dụng không dùng tiền mặt trong thu vé và thanh toán các dịch vụ tại các điểm tham quan; đào tạo nhân lực chất lượng cao.

3.6. Xây dựng Bắc Hà trở thành điểm đến xanh

Sau năm 2030, nghiên cứu đưa Bắc Hà trở thành điểm đến xanh gắn với bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch. Tại thị trấn Bắc Hà đề xuất sử dụng các phương tiện giao thông "xanh", chuyên dùng và thân thiện với môi trường như xe điện, xe đạp chia sẻ cộng đồng, xe ngựa,... Các phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển khách được đỗ tại bến xe trung tâm tại xã Na Hối[11] trước khi vào thị trấn. Các phương tiện cơ giới không vào thị trấn sẽ di chuyển theo tuyến đường vành đai 2 và vành đai 3 theo Quy hoạch chung đô thị Bắc Hà.

Hỗ trợ cộng đồng thành lập Hợp tác xã dịch vụ xe chuyên dùng (xe điện, xe ngựa,...) phục vụ vận chuyển khách trong thị trấn Bắc Hà. Thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong đầu tư chia sẻ phương tiện giao thông công cộng "xanh" công nghệ 4.0. Khuyến khích xây dựng các công trình "xanh" (lưu trú, ăn uống,...) với vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, gió, năng lượng sinh học...) phục vụ hoạt động của điểm đến. Thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái, khám phá, bảo vệ thiên nhiên và giáo dục môi trường.

4. Danh mục ưu tiên đầu tư, kinh phí thực hiện

Tổng kinh phí thực hiện Đề án dự kiến 1.463.751 triệu đồng, gồm:

- Giai đoạn từ nay đến năm 2030 (giai đoạn 1): 860.951 triệu đồng.

- Giai đoạn sau năm 2030 (giai đoạn 2): 602.800 triệu đồng.

Nguồn vốn:

- Ngân sách nhà nước: 679.501 triệu đồng, chiếm 46,42%, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 120.551 triệu đồng, chiếm 8,24%;

+ Ngân sách tỉnh: 169.075 triệu đồng, chiếm 11,55%;

+ Ngân sách huyện: 389.875 triệu đồng, chiếm 26,64%;

- Nguồn vốn xã hội hóa: 784.250 triệu đồng, chiếm 53,58%.

(Chi tiết tại phụ lục 25: Khái toán nhu cầu vốn; phụ lục 26: Phân kỳ từng năm đến năm 2030)

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc

- Giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc và thương hiệu du lịch:

+ Tăng cường tuyên truyền về bảo tồn các giá trị di sản văn hóa cho người dân. Chú trọng phát huy vai trò của phụ nữ và người dân tộc thiểu số như một cách tiếp cận bền vững trong bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà. Đẩy mạnh phát huy các giá trị di sản văn hóa thông qua tổ chức các sự kiện văn hóa, du lịch của huyện và tỉnh.

+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để phát triển sản phẩm du lịch trải nghiệm hấp dẫn du khách.

- Giải pháp đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đạt tiêu chuẩn ASEAN: Tuyên truyền, khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, chủ đầu tư cơ sở lưu trú, chăm sóc sức khỏe, nhà vệ sinh công cộng trong đầu tư nâng cấp, xây dựng để đạt tiêu chuẩn ASEAN.

- Giải pháp về công tác truyền thông và xúc tiến quảng bá sản phẩm du lịch đặc sắc:

+ Ưu tiên hỗ trợ kinh phí nhà nước cho thông tin tuyên truyền, xúc tiến quảng bá các sản phẩm du lịch đặc sắc của Bắc Hà. Ứng dụng công nghệ hiện đại để quảng bá rộng rãi các sản phẩm du lịch đặc sắc của Bắc Hà.

+ Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, các đầu mối giao thông, trên các tờ rơi, tập gấp, sách giới thiệu, biển quảng cáo, hàng lưu niệm,...

2. Nhóm giải pháp khác

2.1. Giải pháp thu hút; lồng ghép các nguồn vốn đầu tư

- Tăng cường phối hợp với các Sở, Ngành của tỉnh để thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án của các ngành khác có liên quan.

- Lập danh mục các dự án du lịch kêu gọi đầu tư và giới thiệu rộng rãi để thu hút nhà đầu tư có tiềm lực. Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư để đầu tư các dự án du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng. Thu hút các nguồn vốn khu vực tư nhân để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.

2.2. Giải pháp về tổ chức quản lý nhà nước về du lịch

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về du lịch đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, thống kê, theo dõi các tổ chức, cá nhân hoạt động, kinh doanh, về cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân lực du lịch.

- Tăng cường phối hợp liên ngành trong việc thực hiện Đề án, nhất là quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên du lịch, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,... Nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữa ngành du lịch và ngành an ninh trong công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn huyện.

2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực du lịch

- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư. Đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực nhằm thích ứng với chuyển đổi số, gắn với phát triển du lịch trải nghiệm, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Tập huấn du lịch cộng đồng và kỹ năng làm du lịch cộng đồng cho chủ cơ sở kinh doanh du lịch; tập huấn thuyết minh viên du lịch cho người địa phương. Thu hút lao động có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ từ các địa bàn khác trong tỉnh và các địa phương lân cận.

2.4. Giải pháp liên kết phát triển du lịch

- Khuyến khích liên kết các địa phương thuộc vùng Đông Bắc của tỉnh Lào Cai (Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương) để tổ chức đánh giá, phát huy lợi thế tài nguyên; liên kết phát triển sản phẩm du lịch và xúc tiến quảng bá đầu tư du lịch.

- Lồng ghép liên kết du lịch Bắc Hà trong xây dựng kế hoạch hợp tác tỉnh Lào Cai với các địa phương trong vùng Trung du miền núi bắc bộ, đặc biệt trong vùng Tây Bắc.

- Chú trọng hợp tác công tư, coi trọng vai trò của các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp có quy mô và năng lực hoạt động trong lĩnh vực du lịch.

2.5. Giải pháp về đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch

- Phát động các phong trào đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong phát triển du lịch nhằm tạo môi trường an toàn, văn minh, lịch sự; chú trọng phòng chống cháy nổ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.

- Xử lý nghiêm các cơ sở kinh doanh du lịch gây ô nhiễm môi trường. Yêu cầu các cơ sở kinh doanh du lịch phải đăng ký cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Tăng cường phối hợp với các ngành, các cấp trong công tác thanh kiểm tra, giám sát thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của các cơ sở kinh doanh du lịch.

PHẦN IV.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND huyện Bắc Hà

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Chủ động phối hợp với Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao và các sở ngành liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án vào các chương trình, nghị quyết, đề án của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Tập trung phát triển sản phẩm du lịch đặc sắc trên địa bàn, đảm bảo hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư du lịch phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Chủ động bố trí ngân sách huyện đối với các hạng mục theo phân cấp. Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cần hoàn thiện hồ sơ, thủ tục có liên quan trình cấp thẩm quyền xem xét phê duyệt đầu tư các công trình, dự án giai đoạn đến năm 2030 làm cơ sở tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.

- Huy động nguồn vốn đầu tư các công trình hạ tầng du lịch theo phân cấp quản lý. Tổ chức quản lý, bảo vệ khai thác hợp lý tài nguyên du lịch, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và du khách chấp hành các quy định bảo vệ tài nguyên môi trường du lịch.

2. Sở Du lịch

- Phối hợp với UBND huyện Bắc Hà tham mưu triển khai xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc theo yêu cầu nhiệm vụ của Đề án.

- Hỗ trợ UBND huyện Bắc Hà xúc tiến quảng bá du lịch; hướng dẫn và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tổng hợp, tham mưu bố trí vốn đầu tư công từ ngân sách tỉnh để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch tại huyện Bắc Hà thuộc trách nhiệm quản lý và đầu tư cấp tỉnh theo quy định.

- Phối hợp với Sở Du lịch cung cấp các thông tin liên quan đến dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và các dự án kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn, bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc Đề án; tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định kinh phí thực hiện Đề án phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.

5. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện Bắc Hà triển khai thực hiện các nhiệm vụ về phát triển văn hóa, thể thao; hỗ trợ huyện Bắc Hà xây dựng, tổ chức các giải thể thao mạo hiểm gắn với du lịch, đặc sắc riêng có của huyện; tăng cường công tác quản lý bảo tồn, tôn tạo, khai thác và phát huy giá trị di sản văn hóa của Khu du lịch Bắc Hà; tăng cường quảng bá giới thiệu tiềm năng, thế mạnh địa phương.

6. Sở Tài nguyên và Môi Trường: Triển khai, giám sát các chương trình và hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên du lịch tự nhiên tại địa phương. Quy hoạch quỹ đất dành cho các công trình hạ tầng du lịch.

7. Công An tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành và địa phương tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, cơ sở lưu trú thực hiện các quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo an ninh trật tự, thực hiện chuyển đổi số, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho du khách.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 232/KH-UBND ngày 17/05/2021 về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg; Phối hợp trong công tác thẩm định hồ sơ cấp phép, quản lý các quy hoạch, đề án liên quan an ninh quốc gia trong lĩnh vực du lịch.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, tăng cường chỉ đạo đơn vị Trường cao đẳng nghề Lào Cai, đồng thời chỉ đạo các đơn vị liên kết đào tạo đáp ứng được đào tạo nghề có trình độ chuyên môn cho phát triển du lịch bền vững. Ưu tiên nguồn vốn cho đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp trong ngành du lịch, đáp ứng được yêu cầu trong từng giai đoạn.

9. Sở Giao thông vận tải: Tăng cường công tác quản lý phương tiện vận tải hành khách, bảo đảm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành phát triển hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn.

10. Sở Xây dựng: Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện Bắc Hà triển khai thực hiện các nội dung của đề án liên quan đến phát triển kết cấu hạ tầng du lịch, hạ tầng đô thị; đề xuất, tham mưu cho tỉnh các cơ chế chính sách thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của đồ án theo lĩnh vực quản lý.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch phát triển, triển khai các sản phẩm du lịch nông nghiệp.

- Phối hợp, hướng dẫn UBND huyện triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và sau năm 2025.

12. Sở Công Thương: Triển khai thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh các ngành nghề tiểu - thủ công nghiệp đối với đồng bào dân tộc tại điểm phát triển du lịch cộng đồng.

13. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông tăng cường quảng bá về du lịch Bắc Hà, trong đó tập trung xây dựng những chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề giới thiệu, quảng bá các sản phẩm du lịch đặc sắc.

14. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh: Tăng cường tuyên truyền thông tin quảng bá về phát triển văn hóa du lịch Bắc Hà.

15. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Phối hợp tham gia và hỗ trợ các ngành, đơn vị liên quan và huyện Bắc Hà trong công tác triển khai Đề án. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể, các cơ quan, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh tích cực hưởng ứng tham gia thực hiện Đề án.

II. CHẾ ĐỘ HƯỚNG DẪN, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THÔNG TIN, BÁO CÁO, SƠ KẾT, TỔNG KẾT

Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giai đoạn, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, các địa phương có liên quan báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án với UBND tỉnh; chủ động đề xuất bổ sung điều chỉnh nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ thực tế, đảm bảo hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án.

III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

IV. Hiệu quả kinh tế

Đề án giúp tăng nguồn thu ngân sách cho huyện Bắc Hà. Đến năm 2030, tổng thu từ khách du lịch đạt gần 3.900 tỷ đồng, đóng góp trên 20% trong tổng sản phẩm của huyện.

Đề án góp phần đưa huyện Bắc Hà thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn, chuyển dịch cơ cấu xu hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại, dịch vụ, tạo giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống nhân dân.

1. Hiệu quả văn hóa xã hội

Đề án đi vào triển khai thực tiễn sẽ tạo việc làm cho lao động địa phương, ổn định đời sống nhân dân. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẽ được ưu tiên đầu tư xây dựng; các cơ sở vật chất kỹ thuật được thu hút đầu tư; các giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt di sản văn hóa phi vật thể được bảo tồn và phát huy. Thông qua các hoạt động du lịch, tăng cường tiếp xúc và giao lưu với khách giúp nâng cao dân trí của nhân dân trong vùng, góp phần nâng cao nếp sống văn minh, lành mạnh.

Khách du lịch và cộng đồng dân cư tham gia các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch văn hóa sẽ nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường tự nhiên và văn hóa, nhất là ý thức bảo vệ sinh thái rừng và di sản văn hóa của địa phương được hiệu quả.

 

PHỤ LỤC

1. Thống kê hiện trạng du lịch huyện Bắc Hà

Phụ lục 1: Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia trên địa bàn huyện Bắc Hà

STT

Tên di sản

Năm xếp hạng

Cấp xếp hạng

Số QĐ

1

Lễ hội Gầu Tào (Say sán)

27/12/2012

Bộ VHTTDL

5079/QĐ-BVHTTDL

2

Nghi lễ cấp sắc của người Dao

27/12/2012

Bộ VHTTDL

5079/QĐ-BVHTTDL

3

Nghi lễ then của người Tày

27/12/2012

Bộ VHTTDL

5079/QĐ-BVHTTDL

4

Lễ hội Pút tồng (Nhảy lửa) của người Dao đỏ

31/10/2013

Bộ VHTTDL

3820/QĐ-BVHTTDL

5

Kéo co của người Tày, người Giáy

25/8/2014

Bộ VHTTDL

2684/QĐ-BVHTTDL

6

Nghệ thuật the (múa xòe) của người Tày ở Tà Chải

19/12/2014

Bộ VHTTDL

4205/QĐ-BVHTTDL

7

Chữ Nôm của người Dao tỉnh Lào Cai

13/10/2015

Bộ VHTTDL

3465/QĐ-BVHTTDL

8

Nghệ thuật múa khèn của người Mông tỉnh Lào Cai

13/10/2015

Bộ VHTTDL

3465/QĐ-BVHTTDL

9

Lễ Khoi Kìm (Cúng rừng) của người Dao ở Lào Cai.

13/10/2015

Bộ VHTTDL

3465/QĐ-BVHTTDL

10

Lễ hội đua ngựa Bắc Hà, huyện Bắc Hà

27/5/2021

Bộ VHTTDL

1732/QĐ- BVHTDL

11

Nghệ thuật trang trí trên trang phục của người Mông hoa huyện Bắc Hà.

27/5/2021

Bộ VHTTDL

1734/QĐ-BVHTTDL

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà

Phụ lục 2: Danh mục di tích xếp hạng cấp quốc gia và cấp tỉnh trên địa bàn huyện Bắc Hà

TT

Tên di tích - danh thắng

Số quyết định

Ngày cấp

Địa chỉ

Loại hình

1

Di tích KTNT Nhà Hoàng A Tưởng

38/1999-QĐ-BVHTT

11/6/1999

Thị trấn Bắc Hà

Kiến trúc nghệ thuật

2

DTLSVH Đền Bắc Hà

59/2003/QĐ-BVHTT

29/10/2003

Thị trấn Bắc Hà

Lịch sử

3

DTLSVH Đền Trung Đô

71/2008/QĐ-BVHTTDL

22/8/2008

Thôn Trung Đô, xã Bảo Nhai

Lịch sử

4

DT-DT Động Thiên Long

3579/QĐ-BVHTTDL

18/10/2013

Xã tả Van Chư

Danh lam thắng cảnh

5

Di tích Đồn Bắc Hà

3753/QĐ-UBND

 

Thị trấn Bắc Hà

Lịch sử

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà

Phụ lục 3: Danh mục nghề thủ công truyền thống

TT

Danh mục nghề

Địa chỉ

1

Nghề nấu rượu ngô

Xã Bản Phố, Tả Củ Tỷ, Tà Chải, Na Hối.

2

Nghề may trang phục dân tộc Mông

Xã Bản Phố

3

Nghề làm cốm

Na Lo, Tà Chải

4

Nghề rèn đúc nông cụ

Bản Phố, Na Hối, Tả Van Chư...

5

Nghề trạm khắc bạc

Na Hối, Nậm Đét

6

Nghề may trang phục dân tộc Tày, thêu túi thổ cẩm

Bản Liền, Na Hối, Tà Chải

7

Nghề may trang phục dân tộc Dao

Xã Nậm Khánh, Nậm Đét, Nậm Lúc...

8

Nghề đan nón lá

xã Bản Liền

9

Nghề làm bánh chưng đen, xôi ngũ sắc

Xã Tà Chải, Na Hối

10

Nghề trồng bông dệt bông vải (người La Chí)

Xã Nậm Khánh

11

Nghề làm đàn tính

Trung Đô, xã Bảo Nhai

12

Nghề làm gậy Sinh Tiền

Xã Bản Phố, Tả Van Chư, Hoàng Thu Phố.

13

Nghề làm Khèn Mông

Xã Bản Phố, Tả Van Chư, Hoàng Thu Phố.

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà


Phụ lục 4: Hiện trạng khách du lịch đến huyện Bắc Hà và tỉnh Lào Cai 2019-2023

STT

Hạng mục

Đơn vị tính

2019

2020

2021

2022

2023

TTBQ 2019-2023 (%/năm)

1

Tổng khách du lịch huyện Bắc Hà

Lượt khách

480.000

330.000

150.000

415.000

650.000

7,87%

 

Tăng trưởng hàng năm

%/năm

 

-31,3%

-54,5%

176,7%

56,6%

 

 

KDL quốc tế

Lượt khách

96.000

16.000

0

1.800

6.266

-49,45%

 

Tỷ trọng khách quốc tế

 

20,00%

4,85%

 

0,43%

0,96%

 

 

KDL nội địa

Lượt khách

384.000

314.000

150.000

413.200

643.734

13,79%

 

Tỷ trọng khách nội địa

 

80,00%

95,15%

100,00%

99,57%

99,04%

 

 

Số ngày lưu trú bình quân

ngày/lượt khách

 

 

 

 

1,5

 

2

Tổng khách du lịch tỉnh Lào Cai

Lượt khách

5.106.851

2.300.090

1.405.930

4.642.765

7.261.581

9,20%

 

KDL quốc tế

Lượt khách

806.106

100.840

0

96.919

538.713

 

 

KDL nội địa

Lượt khách

4.300.745

2.199.250

1.405.930

4.545.846

6.722.868

 

 

Số ngày lưu trú bình quân của khách nội địa

ngày/lượt khách

 

1,7

 

 

 

 

3

Tỷ lệ khách du lịch huyện Hà Bắc so với tỉnh Lào Cai

%

9,40%

14,35%

10,67%

8,94%

8,95%

 

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà; Sở Du lịch tỉnh Lào Cai

Phụ lục 5: Hiện trạng tổng thu từ khách du lịch huyện Bắc Hà và tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2023

STT

Hạng mục

Đơn vị tính

2019

2020

2021

2022

2023

TTBQ (%/năm) 2019-2023

1

Tổng thu từ khách du lịch huyện Bắc Hà

tỷ đồng

430

330

150

415

650

10,88%

 

Tăng trưởng bình quân hàng năm

 

34,38%

-23,26%

-54,55%

176,67%

56,63%

 

2

Tổng thu từ khách du lịch tỉnh Lào Cai

tỷ đồng

19.203

7.184

4.440

16.380

22.244

3,74%

-

Mức chi tiêu trung bình của khách nội địa có lưu trú

đồng/ngày/khách

 

1.750.000

 

 

 

 

-

Mc chi tiêu trung bình của khách nội địa đến tỉnh

đồng/ngày/khách

 

1.550.000

 

 

 

 

3

Tỷ lệ tổng thu từ khách du lịch huyện Hà Bắc so với tỉnh Lào Cai

 

2,24%

4,59%

3,38%

2,53%

2,92%

 

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà; Sở Du lịch tỉnh Lào Cai

 

Phụ lục 6: Hiện trạng cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Bắc Hà và tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2023

Stt

Hạng mục

Đơn vị tính

2019

2020

2021

2022

2023

TTBQ (%/năm) 2019-2023

I

Huyện Bắc Hà

 

 

 

 

 

 

 

1

Cơ sở lưu trú

cơ sở

73

77

83

96

111

11,05%

-

Tăng trưởng cơ sở lưu trú hàng năm

 

35,19%

5,48%

7,19%

15,66%

15,63%

 

-

Khách sạn 1-2 sao (*)

 

 

8

 

8

11

 

-

Nhà nghỉ

 

 

24

 

34

37

 

-

Homestay

 

 

45

 

53

61

 

-

Farmstay

 

 

0

 

1

2

 

2

Buồng lưu trú

buồng

683

718

754

855

1.043

11,16%

 

Tăng trưởng buồng lưu trú hàng năm

 

5,40%

5,12%

5,01%

13,40%

21,99%

 

-

Khách sạn 1-2 sao (*)

 

 

 

 

209

258

 

-

Nhà nghỉ

 

 

 

 

279

326

 

-

Homestay, farm stay

 

 

 

 

367

459

 

II

Tỉnh Lào Cai

 

 

 

 

 

 

 

-

Cơ sở lưu trú

cơ sở

1227

1.310

1327

1.438

1.545

5,93%

-

Buồng lưu trú

buồng

14804

16.500

 

 

15.526

1,20%

-

Công suất sử dụng buồng

%

60

 

 

 

 

 

III

Tỷ lệ huyện Hà Bắc so với tỉnh Lào Cai

%

 

 

 

 

 

 

-

Cơ sở lưu trú

 

5,95%

4,35%

6,25%

6,68%

7,18%

 

-

Buồng lưu trú

 

4,61%

4,35%

 

 

6,72%

 

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà; Sở Du lịch tỉnh Lào Cai


Phụ lục 7: Danh mục cơ sở lưu trú trên địa bàn huyện Bắc Hà năm 2023

TT

Tên cơ sở lưu trú (và tên doanh nghiệp nếu có)

Địa chỉ

Khoảng cách đến ch Bắc Hà

S buồng

I

KHÁCH SẠN 1-2 sao

 

258

1

Khách sạn Nhật Quang

001 Vũ Văn Mật - thị trấn Bắc Hà

 

25

2

Khách sạn thứ 7

Đường Ngọc Uyển - Thị trấn Bắc Hà

 

16

3

Khách Sạn CONGFU

Đường Ngọc Uyển - Thị trấn Bắc Hà

 

26

4

Khách Sạn Ngân Nga new

Đường Ngọc Uyển - Thị trấn Bắc Hà

 

16

5

Khách Sạn Sao Mai

Đường 20/9, thị trấn Bắc Hà

 

73

6

Khách sạn Bắc Hà

Đường Ngọc Uyển - Thị trấn Bắc Hà

 

14

7

Khách sạn Dragon

Đường Ngọc Uyển - Thị trấn Bắc Hà

 

23

8

Khách sạn Anh Anh

Đường Ngọc Uyển - Thị trấn Bắc Hà

 

36

9

Giang Sơn Hotel

TDP Nậm Sắt 4, thị trấn Bắc Hà

 

12

10

Samu Hotel

TDP Bắc Hà 2, thị trấn Bắc Hà

 

9

11

Hmoob Ly Hotel

TDP Nậm Sắt 4, thị trấn Bắc Hà

0,5km

8

II

NHÀ NGHỈ DU LỊCH

 

326

1

Nhà nghỉ Tuấn Anh

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

10

2

Nhà nghỉ Minh Quân

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

8

3

Nhà nghỉ Bachacozy

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

0km

6

4

Nhà Nghỉ Kim Đạt

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

9

5

Nhà nghỉ Hoàng Vũ

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

6

6

Nhà nghỉ Toàn Thắng

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

10

7

Nhà nghỉ Sibling Home

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

12

8

Nhà nghỉ Thiên Thanh

TDP Bắc Hà 2, thị trấn Bắc Hà

 

10

9

Nhà nghỉ Hoa Luyện

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

4

10

Nhà nghỉ Minh Châu

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

10

11

Nhà nghỉ Cường Anh

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

10

12

Nhà nghỉ Đại Thành

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

8

13

Nhà nghỉ Quỳnh Trang

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

8

14

Nhà ngh Tân Nguyệt

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

18

15

Nhà ngh Ánh Dương

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

10

16

Nhà ngh Suối Hoa

TDP Na Cồ, thị trấn Bắc Hà,

 

10

17

Nhà nghỉ Duy Khánh

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

6

18

Nhà nghỉ Thế Vinh

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

8

19

Nhà nghỉ Phương Thảo

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

17

20

Nhà nghỉ PacKha

TDP Bắc Hà 3 thị trấn Bắc Hà

 

16

21

Nhà nghỉ Bắc Hà

TDP Bắc Hà 2, thị trấn Bắc Hà

 

4

22

Nhà nghỉ Anh Quân

TDP Nậm Sắt 1, thị trấn Bắc Hà

0,4km

12

23

Nhà nghỉ Pacific

Thôn Na Pắc Ngam, xã Tà Chải

 

14

24

Nhà nghỉ Tú Anh

Thôn Khởi Bung, xã Bảo Nhai

 

6

25

Nhà nghỉ Ngân Hà

Thôn Bảo Tân 1, xã Bảo Nhai

 

9

26

Nhà nghỉ Trung Hiếu

Thôn Bảo Tân 1, xã Bảo Nhai

 

5

27

Nhà nghỉ Tuấn Anh

Na Pắc Ngam

 

17

28

Nhà nghỉ Thanh Ngọc

Na Pắc Ngam

300m

08

29

Nhà nghỉ Xuân Đỉnh

Na Pắc Ngam

 

08

30

Nhà nghỉ Thành Đức

Tổ dân phố bh 2

300m

12

31

Nhà nghỉ Ngọc Linh

Đc: 070. Đường Na Cồ, thị trấn bắc hà,

30m

9

32

Nhà nghỉ Trịnh Nguyệt

thôn Na Kim xã Tà Chải

1,3km

6

33

Nhà nghỉ Phúc Ban Mê

112 Ngọc Uyển TT Thị Trấn Bắc Hà

50m

9

35

BẰC HÀ CARPENTER HOUSE

Na Kim - Tà Chải (Gần cổng Trại rau)

1,3Km

5

36

Nhà nghỉ Ngọc Nhi

Đối diện khu Hoàng A Tưởng

700m

8

37

Nhà nghỉ Ngọc Châu

Đối diện bến xe

100m

7

III

NHÀ Ở CÓ PHÒNG CHO KHÁCH DU LỊCH THUÊ (Homestay)

 

395

1

ATungHomestay

Tẩn Chư-Tả Van Chư-Bắc Hà-Lào Cai

 

1

2

ChanbauHomestay

Xà Ván Sừ Mần Khang-Tả Van Chư

 

1

3

Tả Văn Chư Homestay ( Chn - Cá)

Tẩn Chư-Tả Van Chư-Bắc Hà-Lào Cai

 

5

4

Nhà nghỉ Thanh Vân

Thôn Lùng Xa 1 - Cốc Ly - Bắc Hà

 

5

5

So Hmong Homestay

Thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố

 

3

6

Chô Family

Thôn Phéc Bủng, xã Bàn Phố

 

10

7

Higland homestay

Thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố

 

13

8

PoLa Homestay

Thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố

 

1

9

Phần Mỷ House

Thôn Bản Phố 2, xã Bản Phố

 

5

10

A Bình Homestay

Đội 4-Bản Liền-Bắc Hà-Lào Cai

 

7

11

Bản Liền Forest homestay

Đội 3-Bản Liền-Bắc Hà-Lào Cai

 

1

12

Banlien Pinehomestay

Đội 3-Bản Liền-Bắc Hà-Lào Cai

 

1

13

Trà Hill Homestay

Đội 3-Bản Liền-Bắc Hà-Lào Cai

 

1

14

Quyên Homestay

Thôn Lử Chồ, xã Lùng Phình

 

15

15

Lagom Hom stay

Thôn Lử Chồ, xã Lùng Phình

 

7

16

Homstay Giàng Thị Lành

Xã Lùng Phình

 

3

17

Thải Giàng Phố Ánh Dương Homestay

thôn Sân Bay, Thải Giàng Phố

 

12

18

Thung Lũng Hoa Việt Tú

Thôn Sân Bay, Thải Giàng Phố

 

11

19

A Mùa

thôn Sân Bay, Thải Giàng Phố

 

4

20

Homestay Vương huynh

Na Khèo

 

5

21

vang a văn homestay

Na Lo

 

6

22

Bac Ha Threeland Homestay

Na Lo

2km

5

23

vang van ly

Na Lo

 

2

24

Lâm Ngân Homestay

Na Lo

 

5

25

Mai Văn Ươi

Na Lo

 

7

26

La Beauté Bac Ha

Na Lo

 

3

27

Na Thá homestay

Na Thá

 

2

28

Nhà vườn Thanh Mừng

Na Kim

 

5

29

Lập Xuân Homestay

Na Lo

 

5

30

Nhà Nghỉ Khánh Linh

Na Pắc Ngam

1,2Km

14

31

Yến Nhi Homestay

Na Kim

 

6

32

Nguyễn Thị Huệ

Na Thá

 

11

33

Hoàng Văn Đón

Na Kim

 

8

34

Hải Vỹ Homestay

Na Kim

 

5

35

Thúy Family Homestay

Na Kim

2,5km

5

36

Pan'House

Na Kim

 

6

37

Chez Pa Homestay Bac ha

Xã Bản Phố, huyện Bắc Hà

 

6

38

SA HOUSE

Thôn Na Hi Tày, xã Na Hối

1,5km

13

39

PLOWER HMONG

Thôn na Hối tày, xã Na Hối

1,5km

8

40

Sền Cường

Thôn Na Áng B, huyện Bắc Hà

1,5km

11

41

Huấn Thanh

Thôn Sín Chải, xã Na Hối

1,5km

22

42

ANNE HOUSE

Thôn Na Hối Tày, huyện Bắc Hà

1,5km

8

43

Bac Ha Boutique

Phố Bờ Hồ

100m

5

44

Huy Trung Homestay

TDP Na Quang 3, thị trấn Bắc Hà

1km

4

45

Bắc Hà Lakeview

TDP Nậm Sắt 1, thị trấn Bắc Hà

100m

3

46

Nobita Homestay

TDP Bắc Hà 3, thị trấn Bắc Hà

800m

17

47

Lan Rừng Homestay

TDP Bắc Hà 2, thị trấn Bắc Hà

 

8

48

Homestay 123 Mai Lan

TDP Bắc Hà 2, thị trấn Bắc Hà

200m

8

49

Homestay Bình Thùy

TDP Nậm Sắt 2, thị trấn Bắc Hà

 

5

50

Homestay Thái Hà

TDP Bắc Hà 2, thị trấn Bắc Hà

400m

4

51

An Nhiên Homestay

TDP Na Quang 1, thị trấn Bắc Hà

 

6

52

Hương Phở Hill Homestay

Thôn Dì Thàng - xã Na Hối

4 Km

3

53

Homestay Viena

Khu dân cư số 2, TT Bắc Hà

0,5km

7

54

Le chalet Homestay

Na Lo, Tà Chải

2,5 Km

8

55

Bac Ha Logde Retreat

Địa chỉ Na Kim- Tà Chải - Bắc Hà

1,6km

10

56

Bac Ha Charm Stay

Tổ Dân Phố Nậm Cáy- TT. Bắc Hà

600m

5

57

Homestay Tuệ Chi

Km 1. Na Lang Bắc Hà

1km

3

58

Shin House - Homestay đồi mộc Bắc Hà

Đồi dốc Nậm Cáy

1km

10

59

Mocs House Bắc Hà

Thôn Nalo, xã Tà Chải

2km

8

60

Green Garden

Công viên Nà C

0,5km

4

61

Suối nguồn Homestay

TDP Nậm Sắt 4

 

8

IV

FARMSTAY

 

 

64

1

Famstay A Lềnh

Pả Chư Tỷ - Lùng Phình (Cạnh đường đi Xín Mần - Hà Giang)

 

8

2

A27 ROSE FARM

Km 7 Na Hối - Bắc Hà

7km

56

 

Tổng cộng (111 sở)

 

 

1.043

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà


Phụ lục 8: Hiện trạng lao động du lịch huyện Bắc Hà và tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2023

STT

Hạng mục

Đơn vị tính

2019

2020

2021

2022

2023

TTBQ (%/năm) 2019-2023

I

Số lượng lao động du lịch huyện Bắc Hà

 

1.995

2.100

2.205

2.520

3.066

11,34%

1

Lao động du lịch trực tiếp huyện Bắc Hà

người

950

1.000

1.050

1.200

1.460

11,34%

 

Tăng trưởng bình quân hàng năm

 

 

5,26%

5,00%

14,29%

21,67%

 

2

Lao động gián tiếp

người

1.045

1.100

1.155

1.320

1.606

 

II

Lao động du lịch trực tiếp tỉnh Lào Cai

người

16.760

 

13.500

10.000

13.600

 

III

Tỷ lệ lao động du lịch trực tiếp huyện Bắc Hà so với Lào Cai

 

5,67%

 

7,78%

12,00%

10,74%

 

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà; Sở Du lịch tỉnh Lào Cai


Phụ lục 9: Danh mục cơ sở mua sắm phục vụ khách du lịch đến huyện Bắc Hà

STT

Dịch vụ mua sắm

Tên cơ sở

Đăng ký kinh doanh

Số lao động

1

Mua sắm các mặt hàng về nông nghiệp như chè, rau, mận, lê,...

Trung tâm dịch vụ nông nghiệp

2

2

Nhạc cụ dân tộc

Cửa hàng nhạc cụ Haim Yang

Không

1

3

Bán hàng thổ cẩm tại chợ Bắc Hà

Nguyễn Thị Thanh Vân

Không

1

4

Nguyễn Văn Luyến (Tú)

Không

1

5

Đỗ Thị Lan

Không

1

6

Hoàng Thị Mùi

1

7

Ma Thị Hoa

Không

1

8

Lục Thị Xuân

Không

1

9

Lục Thị Sỳ

Không

1

10

Nguyễn Văn Việt (Nga)

Không

1

11

Phạm Thị Đường (Nội)

Không

1

12

Hoàng Văn Hùng

1

13

Lèng Thị Phượng (Căn)

1

14

Nguyễn Ánh Hồng (Thành)

Không

1

15

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Không

1

16

Lục Thị Hồng (lục văn Học

1

17

Vàng Thị Thư (Chẻng)

Không

1

18

Trần Hồng Thắng (Huyền)

1

19

Vàng Thị Thắm

1

20

Vàng Thị Liên

1

21

Uông Văn Chiến (Mừng)

Không

1

22

Lục Minh Công

1

23

Vàng Thị Hương

1

24

Vàng Thị Lê

Không

1

25

Mai Văn Ươi (Lan)

1

26

Lò Thị Lùng

1

27

Vũ Thị Duy

1

28

Lâm Thị Xuân (Toàn)

Không

1

29

Pảo Văn Chú

Không

1

30

Vàng Thị Huệ (Căn)

1

31

Mai Thị Chơi

1

32

Mai Thị Tươi

1

33

Lèng Văn Điển

Không

1

34

Thèn Thị Mẩy

Không

1

35

Sải Thị Phượng

Không

1

36

Nguyễn Thị Minh (Vũ Minh)

Không

1

37

Vũ Thị Thúy

Không

1

38

Lò Thị Vinh

Không

1

39

Sền Thị Thủy

Không

1

40

Nguyễn Văn Tuấn (Bn)

Không

1

41

Nguyễn Văn Tuấn (Tiến)

1

42

Lê Văn Thành (Chi)

Không

1

43

Phạm Thị Liên

Không

1

44

Vương Thị Mến

1

45

Vàng Thị Yến

Không

1

46

Ly Thị Yên

Không

1

47

Pảo Thị Thủy

1

48

Nguyễn Xuân Thực

1

49

Trn Thị Trường

1

50

Lèng Thị Liên (Cương)

Không

1

51

Lục Kim Oanh

Không

1

52

Đặng Thanh Sơn

1

53

Hoàng Thị Hương (Nam)

1

54

Đoàn Thị Nga (Hòa)

Không

1

55

Lê Văn Bình

Không

1

56

Nông Thị Loan

Không

1

57

Lèng Thị Diện

1

58

Phùng Thị Thanh

Không

1

59

Nguyễn Thị Hà (Tiến)

Có

1

60

Lê Thị Huyền Trang

1

61

Phạm Thị Huế

Không

1

62

Vũ Thị Châm

Không

1

63

Nguyễn Thanh Xuân

Không

1

64

Nguyễn Thị Kim Oanh

Không

1

65

Nguyễn Thị Hoa

Không

1

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà

Phụ lục 10: Danh mục cơ sở dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện Bắc Hà

STT

Dịch vụ ăn uống

Tên cơ sở

Đăng ký kinh doanh

Số lao động

1

Quán 377

Vàng Văn Quyền

 

2

Quán phở Thi lý

Vàng Văn Thi

 

3

Quán cà phê Rocking

 

3

4

Quán Cà phê Diệp

Quán Cà phê Diệp

 

5

Quán nước Dolphintea

Dolphintea

 

6

Quán nước Chà tranh nhiệt đới

Chà tranh nhiệt đới

 

7

Quán đồ ăn vặt

Bumba

 

8

Quán đồ uống Chè bà Mai

Chè bà Mai

 

9

Quán nước Hải Anh

Quán nước Hải Anh

Không

3

10

Quán phở Tuyết Thiện

 

2

11

Quán phở Thúy Quỳnh

 

2

12

Quán phở Yên Sơn

 

2

13

Quán Phở Bò huyền Trang

 

2

14

Quán bún An ngố

 

2

15

Quán bún Thanh Hải

 

2

16

Quán ăn Pạc Kha

 

2

17

Quán phở Hà vinh

 

2

18

Quán ăn Nam Trang

 

2

19

Quán ăn Thắng Huyền

 

2

20

Quán ăn đêm Dung Béo

 

2

21

Quán ăn Ba Tề

 

2

22

Quán đồ nướng Mít

 

2

23

Quán ăn Khẩn Dê

 

2

24

Quán Bia Quý Diễn

Giàng Thị Diễn

2

25

Quán Cà phê bao cấp

 

5

26

Quán đồ uống PoZa

 

2

27

Quán Bia Đại C

 

2

28

Nhà Hàng A Tưởng

Lục Văn Tưởng

6

29

Nhà Hàng Tuấn Vân

 

2

30

Bắc Hà Quán

 

2

31

Nhà hàng Suối Nguồn

 

4

32

Nhà hàng Sa Mu

 

4

33

Nhà Hàng Anh Thu

Nguyễn Thị Thu

4

34

Nhà Hàng Chung Trí

Nhà Hàng Chung Trí

2

35

Quán ăn Mộc Quán

Bùi Văn Chung

2

36

Ăn uống, tham quan, chụp ảnh

Thung Lũng Hoa

10

37

Nhà hàng H,Mông Quán

Lê Đức Biền

4

38

Quán ăn

Nguyễn Thị Hằng

4

39

Quán ăn

Sùng Seo Chủ

4

40

Nhà hàng Chung Nguyệt

sền Văn Chung

2

41

Quán ăn

Thèn Văn Thiệu

Không

2

42

Quán ăn

Nguyễn Văn Chương

Không

2

43

Quán ăn

Nguyễn Văn Năm

Không

2

44

Quán ăn

Bồng Đức Thành

Không

2

45

Quán ăn

Sần Văn Sơn

Không

2

46

Quán ăn

Bàn Văn Minh

Không

2

47

Quán ăn

Đặng Văn Nguyên

Không

2

48

Quán nước chợ Bắc Hà

Vũ Thị Hồng

1

49

Đinh Thị Hà

1

50

Lại Duy Mạnh

1

51

Nguyễn Thị Kim Anh

1

52

Ngô Thị Ngân Hà

1

53

Sân Thị Dôi

1

54

Phạm Văn Cần

1

55

Nguyễn Hữu Thắng

1

56

Phạm Thị Thoa

1

57

Trần Thị Nguyệt

1

58

Hà Thị Liên

1

59

Đinh Thị Đào

1

60

Bùi Tấn Minh

1

61

Phạm Thị Liên

1

62

Phạm Hồng Lý

1

63

Đỗ Xuân Diễn

1

64

Phạm Thị Sa

1

65

Dương

1

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà

Phụ lục 11: Danh mục cơ sở giải trí và dịch vụ thể thao huyện Bắc Hà

STT

Hạng mục

Tên cơ sở

Đăng ký kinh doanh

Số lao động

I

Dịch vụ thể thao

 

 

 

1

GYM Nhật Linh

GYM Nhật Linh

1

2

Sân bóng cỏ nhân tạo Bắc Hà

Sân bóng cỏ nhân tạo Bắc Hà

1

3

Billiard Anh Trần

Vũ Văn Tiến (Tiến Lệ)

1

II

Dịch vụ giải trí

 

 

 

1

Karaoke Hoàng Hải

Nguyễn Hoàng Hải

5

2

Karaoke Star

 

4

3

Karaoke Cao Nguyên Trắng

 

3

4

Karaoke Princess

Nguyễn Duy Hải

4

5

Quán hát karaoke Nam Thương

 

2

6

Quán hát karaoke Chung Hương

 

2

7

Karaoke

Ngô Trung Huấn

3

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà

Phụ lục 122: Danh mục các cơ sở dịch vụ khác phục vụ khách du lịch đến huyện Bắc Hà

STT

Hạng mục

Tên cơ sở

Đăng ký kinh doanh

1

Tham quan, chụp ảnh

Trang Trại Hoa Hồng Km 7

2

Tham quan, chụp ảnh, câu cá

Thèn Thị Hạnh Mia's Garden

Không

3

Điểm ngắm cảnh

Đồi Ngải Thầu

Không

4

Tham quan, chụp ảnh

Kale Farm

5

Tham quan, chụp ảnh

Trang trại dâu tây

6

Tham quan, chụp ảnh

Vườn hoa km5

Không

7

Tham quan, chụp ảnh

Vườn lê Tráng Seo Khóa

Không

8

Tham quan, chụp ảnh

Vườn chè cổ thụ Hàng Seo Mào

Không

9

Tham quan, chụp ảnh

Vườn hoa cát cánh Tả Van Chư

Không

10

Thăm quan cây Nghiến hơn Nghìn năm tui

Bàn Văn Bình

Không

11

Dịch vụ du thuyền trên lòng Hồ thủy điện Cốc Ly

Đặng Văn Thành

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà

Phụ lục 133: Danh mục các khu, điểm du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà năm 2023

STT

Hạng mục

Phân cấp

Số Quyết định

I

Khu du lịch

 

 

1

Khu du lịch Bắc Hà

cấp tỉnh

Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của UBND tỉnh Lào Cai

II

Điểm du lịch

 

 

1

Điểm du lịch Chợ phiên Bắc Hà

cấp tỉnh

Quyết định số 1150/QĐ-UBND ngay 13/4/2017 của UBND tỉnh Lào Cai

2

Điểm du lịch Dinh Hoàng A Tưởng

cấp tỉnh

Quyết định số 1150/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh Lào Cai

3

Điểm du lịch cộng đồng thôn Trung Đồ, xã Bảo Nhai

cấp tỉnh

Quyết định số 1150/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của UBND tỉnh Lào Cai

4

Điểm du lịch Thung lũng hoa Bắc Hà (xã Thải Giàng Phố)

cấp tỉnh

Quyết định số 3353/QĐ-UBND ngay 23/10/2018 của UBND tỉnh Lào Cai

Nguồn: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bắc Hà

Phụ lục 14: Đánh giá tiêu chí điểm đến du lịch đặc sắc

STT

Tiêu chí về điểm đến du lịch đặc sắc

Hiện trạng du lịch Bắc Hà

Đánh giá

Tiêu chí 1

Tài nguyên du lịch đặc trưng, khác biệt.

Bắc Hà có các tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa khá độc đáo, mang nét riêng, là những giá trị cốt lõi của du lịch địa phương tạo sức cạnh tranh, gồm:

- Cao nguyên trắng Bắc Hà

- Chợ phiên Bắc Hà

- Dinh Hoàng A Tưởng

- Đua ngựa truyền thống

Đạt

Tiêu chí 2

Thương hiệu du lịch độc đáo và ấn tượng; có các sản phẩm du lịch đặc sắc, chất lượng cao

 

Chưa đạt

 

Về thương hiệu du lịch

Bắc Hà đã xây dựng bộ nhận diện thương hiệu điểm đến

Đạt

Về sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch còn hạn chế về chất lượng, thiếu sản phẩm đặc sắc.

Chưa đạt

Tiêu chí 3

Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn du lịch ASEAN

- Khách sạn xanh ASEAN.

- Homestay (nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê) ASEAN)

- Dịch vụ Spa ASEAN.

- Nhà vệ sinh công cộng ASEAN.

Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch của Bắc Hà hiện nay gồm:

- Khách sạn: Có 11 khách sạn xếp hạng 1-2 sao; chưa đạt tiêu chuẩn khách sạn xanh ASEAN

- Homestay: Có 61 cơ sở nhưng mới có 5 cơ sở lưu trú du lịch tại gia (homestay) của huyện Bắc Hà được nhận giải thưởng Homestay ASEAN.

- Dịch vụ Spa: Hiện tại có 02 cơ sở chuyên dịch vụ spa (Masage Lan Rừng và Tắm lá thuốc người dao đỏ) nhưng chưa đạt tiêu chuẩn ASEAN.

- Nhà vệ sinh cộng cộng: Một số điểm du lịch có nhà vệ sinh công cộng, tuy nhiên chưa đạt tiêu chuẩn ASEAN

Chưa đạt

Tiêu chí 4

Quảng bá sản phẩm du lịch đặc sắc rộng rãi và hiệu quả

Du lịch Bắc Hà chưa được quảng bá rộng rãi, đặc biệt đối với thị trường quốc tế nên chưa đạt hiệu quả

Chưa đạt

 

Phụ lục 15: Đánh giá điều kiện Khu du lịch quốc gia

STT

Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia (theo Nghị định 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017)

Hiện trạng du lịch Bắc Hà

Đánh giá

1

Điều kiện 1: Có ít nhất 02 tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên du lịch cấp quốc gia; có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.

 

Chưa đạt

1.1.

Có ít nhất 02 tài nguyên du lịch, trong đó có tài nguyên du lịch cấp quốc gia

Huyện Bắc Hà có hệ thống tài nguyên du lịch phong phú cả về tự nhiên và văn hóa. Trong đó có các tài nguyên được xếp hạng cấp quốc gia gồm:

+ Động Thiên Long;

+ Dinh Hoàng A Tưởng;

+ Đền Bắc Hà;

+ Đền Trung Đô;

+ 11 di sản phi vật thể Quốc gia

Đạt

1.2

Có ranh giới xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Tỷ lệ bản đồ phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và địa hình khu vực.

Bắc Hà chưa có ranh giới khu du lịch quốc gia được xác định trên bản đồ địa hình do cơ quan có thẩm quyền xác nhận

Chưa đạt

2

Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Bắc Hà nằm trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 phê duyệt Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày 13/6/2024 phê duyệt Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Tại phụ lục I của các Quyết định này)

Đạt

3

Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch,

 

Chưa đạt

3.1

Có cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, đáp ứng tối thiểu 500.000 lượt khách mỗi năm;

- Về cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe: Quy mô còn nhỏ lẻ, tự phát, nhiều cơ sở chưa có đăng ký kinh doanh, chưa đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch

Chưa đạt

Hệ thống cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu 300.000 lượt khách lưu trú mỗi năm, trong đó có cơ sở lưu trú du lịch được công nhận hạng từ 4 sao trở lên

- Nhu cầu đáp ứng: Với 1.043 buồng lưu trú thì hệ thống cơ sở lưu trú du lịch huyện Bắc Hà đáp ứng gần 254.000 lượt khách lưu trú trong năm 2023, chưa đạt điều kiện yêu cầu của khu du lịch quốc gia.

- Xếp hạng cơ sở lưu trú: Huyện Bắc Hà chỉ có khách sạn từ 1-2 sao, chưa có khách sạn 4 sao, chưa đạt điều kiện yêu cầu của khu du lịch quốc gia.

Chưa đạt

3.2

Có hệ thống điện lưới, hệ thống cung cấp nước sạch;

- Về hệ thống cấp điện: 100% thôn, bản của huyện Bắc Hà có điện lưới quốc gia.

- Về hệ thống cấp nước sạch: Huyện Bắc Hà có nhà máy nước sạch cung cấp cho cấp nước sinh hoạt của khu vực dân cư thị trấn với công suất 1.500 m3/ ngđ. Ngoài ra còn có 138 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn

Đạt

3.3

Có nội quy, hệ thống biển chỉ dẫn, thuyết minh về khu du lịch; có hệ thống biển chỉ dẫn, bin báo về giao thông, các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan;

- Một số điểm du lịch đã có biển chỉ dẫn, sơ đồ hướng dẫn khách tham quan, trong đó có Dinh Hoàng A Tưởng, ...

- Có bin chỉ dẫn, biển báo về giao thông, biển chỉ dẫn các cơ sở dịch vụ, các điểm tham quan.

Đạt

3.4

Cung cấp dịch vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch.

Đã có dịch vụ thuyết minh tại điểm và hướng dẫn du lịch

Đạt

4

Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia.

- Về kết nối hạ tầng giao thông quốc gia sau:

+ Có tuyến QL 4 đi qua huyện Bắc Hà, kết nối với huyện Xín Mần (Hà Giang) và huyện Si Ma Cai (Lào Cai).

+ Bắc Hà kết nối gián tiếp với QL 279 đi huyện Bắc Quang (Hà Giang) thông qua ĐT.153 và ĐT.160

+ Kết nối gián tiếp với QL 70 đi huyện Mường Khương (Lào Cai) thông qua ĐT.153 và ĐT.154.

+ Kết nối gián tiếp với cao tốc Nội Bài - Lào Cai thông qua các tuyến đường tỉnh và quốc lộ.

- Đã kết nối hạ tầng viễn thông quốc gia

Đạt

5

Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, bao gồm:

 

Chưa đạt

5.1

Có hệ thống thu gom và xử lý rác thải, nước thải tập trung theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường;

- Về thu gom và xử lý rác thải:

+ Rác thải tại thị trấn Bắc Hà được thu gom do công ty môi trường đô thị và chuyển đến bãi chôn lấp chất thải rắn tại khu vực xã Lùng Phình.

+ Rác thải tại các xã, điểm dân cư nông thôn được thu gom đạt 50-60%.

- Về thu gom và xử lý nước thải:

+ Tại thị trấn Bắc Hà: hệ thống thoát nước mặt và thoát nước sinh hoạt được sử dụng chung. Nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ từng công trình bằng hệ thống bể tự hoại đạt tiêu chuẩn trước khi thoát vào hệ thống thoát chung hoặc được xả trực tiếp ra các khe thụ thủy, các rãnh thoát nước, các con suối lân cận và ra môi trường.

+ Tại khu vực nông thôn: chưa có hệ thống tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt, phần lớn xả thẳng ra môi trường, gây ô nhim môi trường

Chưa đạt

5.2

Có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn;

Đã có bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn.

Đạt

5.3

Công khai số điện thoại, địa chỉ của tổ chức quản lý khu du lịch

Đã có tổ chức quản lý khu du lịch Bắc Hà.

Đạt

5.4

Có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch;

Đã có bộ phận thông tin hỗ trợ khách du lịch; có hình thức tiếp nhận và giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của khách du lịch.

Đạt

5.5

Nhà vệ sinh công cộng sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng, được bố trí đủ, tương ứng với số lượng khách du lịch vào thời kỳ cao điểm;

Đã có nhà vệ sinh công cộng tuy nhiên chưa đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

Chưa đạt

5.6

Áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.

Cơ cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các điểm du lịch đã áp dụng các biện pháp phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.

Đạt

2. Căn cứ và phương pháp dự báo các chỉ tiêu du lịch đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

2.1. Căn cứ dự báo

- Các chương trình, Nghị quyết của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tham khảo chỉ tiêu du lịch tại mục tiêu cụ thể của Chương trình hành động số 63-CTr/HU ngày 14/10/2021 của Huyện ủy Bắc Hà thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Hiện trạng mức độ tăng trưởng của dòng khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) đến huyện Bắc Hà và tỉnh Lào Cai. Hiện trạng phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà và tỉnh Lào Cai.

- Tiềm năng du lịch, vị trí và vai trò của huyện Bắc Hà du lịch tỉnh Lào Cai. Xu hướng, thị hiếu, nhu cầu... của các thị trường khách du lịch trong nước và quốc tế trong thực tiễn.

2.2. Các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu

2.2.1. Khách du lịch

Khách du lịch quốc tế đến huyện Bắc Hà năm 2023 chiếm khoảng 1,33% tổng số khách quốc tế đến tỉnh Lào Cai. Khách du lịch nội địa đến huyện Bắc Hà năm 2023 chiếm khoảng 10,01% tổng số khách nội địa đến tỉnh Lào Cai.

Căn cứ vào các mục tiêu cụ thể cũng như định hướng phát triển du lịch của tỉnh Lào Cai và huyện Bắc Hà dự báo tốc độ tăng trưởng khách du lịch tăng trung bình 24 - 25%/năm trong giai đoạn 2023-2025, 19-20%/năm trong giai đoạn 2025-2030.

Việc tính toán và dự báo các chỉ tiêu cụ thể về khách du lịch đến huyện Bắc Hà được nêu rõ trong bảng dưới.

Phụ lục 16: Dự bảo khách du lịch đến huyện Bắc Hà

Đvt: Nghìn lượt

TT

Hạng mục

2023 (Hiện trạng)

2025

2030

2050

Tăng trưởng bình quân (%/năm)

2023- 2025

2025- 2030

2030 -2050

1

Tổng số lượt khách đến huyện Bắc Hà

650

1.000

2.416

4.952

24,03

19,29

3,65

1.1

Khách quốc tế

6,3

10

54

252

26,33

40,11

8,01

1.2

Khách nội địa

644

990

2.362

4.700

24,01

19,00

3,50

2

Tổng số lượt khách đến tỉnh Lào Cai (*)

6.900

10.000

13.000

18.000

20,39

5,39

 

3

Tỷ lệ của huyện Bắc Hà so với tỉnh Lào Cai

9,42%

10,00%

18,58%

27,51%

 

 

 

Ghi chú: (*) Báo cáo tổng hợp Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tm nhìn đến năm 2050;

2.2.2. Tổng thu từ khách du lịch

Tổng thu từ khách du lịch bao gồm tất cả các nguồn thu do khách du lịch chi trả trong thời gian đi du lịch ở một địa phương, một điểm đến, đó là nguồn thu nhập từ dịch vụ lưu trú và ăn uống; từ dịch vụ vận chuyển khách du lịch; dịch vụ lữ hành và tư vấn du lịch; mua sắm hàng hóa; từ các dịch vụ khác như Bưu điện, Ngân hàng, Y tế, Bảo hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí...

Việc thống kê và tính toán tổng thu từ khách du lịch đến huyện Bắc Hà sẽ được dựa trên tổng số lượt khách đến, số ngày lưu trú trung bình trên địa bàn và khả năng chi tiêu trung bình trong 1 ngày của mỗi khách du lịch.

Theo số liệu thống kê cho thấy, năm 2023 mức chi tiêu bình quân của khách du lịch đến huyện Bắc Hà đạt trung bình khoảng 700-900.000 đồng/ngày/khách. Căn cứ vào mức chi tiêu trung bình của khách du lịch đã được dự báo trong Quy hoạch du lịch tỉnh Lào Cai; căn cứ vào mức chi tiêu thực tế của khách du lịch tại huyện Bắc Hà dự kiến mức độ chi tiêu của khách du lịch đến huyện Bắc Hà trong những năm tới như sau:

Phụ lục 17: Dự báo mức chi tiêu bình quân

Đvt: đồng/ngày

TT

Hạng mục

2023

2025

2030

2050

1

Mức chi tiêu bình quân/ngày khách quốc tế có lưu trú

700.000- 900.000

2.000.000

2.600.000

4.000.000

2

Mức chi tiêu bình quân/ngày khách quốc tế không lưu trú

1.000.000

1.200.000

2.000.000

3

Mức chi tiêu bình quân/ngày khách nội địa có lưu trú

1.100.000

1.600.000

2.500.000

4

Mức chi tiêu bình quân/ngày khách nội địa không lưu trú

500.000

700.000

1.100.000

Như vậy, căn cứ vào tổng số lượt khách đến (cả quốc tế và nội địa), căn cứ vào số ngày lưu trú trung bình và mức chi tiêu như trên..., tổng thu từ khách du lịch của huyện Bắc Hà được đưa ra ở bảng sau.

Phụ lục 18: Dự báo tổng thu từ khách du lịch của huyện Bắc Hà

Đvt: tỷ đồng

TT

Hạng mục

2023

2025

2030

2050

Tăng trưởng bình quân(%/năm)

2023 2025

2025- 2030

2030 -2050

1

Thu từ khách quốc tế có lưu trú

 

28,00

196,56

1.774,08

 

 

 

2

Thu từ khách quốc tế không lưu trú

 

3,00

19,44

100,80

 

 

 

3

Thu từ khách nội địa có lưu trú

 

762,30

2.947,78

11.750,00

 

 

 

4

Thu từ khách nội địa không lưu trú

 

247,50

793,63

1.809,50

 

 

 

5

Tổng thu từ khách du lịch của huyện Bắc Hà

650

1.041

3.957

15.434

26,54

30,62

7,04

6

Tổng thu từ khách du lịch của tỉnh Lào Cai (*)

22.000

40.000

60.000

120.000

 

 

 

7

Tỷ lệ của huyện Bắc Hà so với tỉnh Lào Cai (%)

2,95

2,60

6,60

12,86

 

 

 

Ghi chú: (*) Báo cáo tng hợp Quy hoạch tnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tm nhìn đến năm 2050;

2.2.3. Dự báo tỷ trọng du lịch trong tổng giá trị sản phẩm trên địa bàn huyện

Tỷ trọng du lịch trong tổng giá trị sản phẩm địa bàn huyện = (Tổng thu từ khách du lịch huyện *0,65)/ Tổng giá trị sản phẩm địa bàn huyện

Phụ lục 19: Dự báo tỷ trọng du lịch trong tổng giá trị sản phẩm địa bàn huyện

STT

Hạng mục

2023 (hiện trạng)

2025

2030

2050

1

Tổng thu từ khách du lịch huyện Bắc Hà

650

1.041

3.957

15.434

2

Tổng giá trị sản phẩm địa bàn huyện

5.147

7.557

12.274

35.157

3

Tỷ trọng du lịch trong tổng giá trị sản phẩm địa bàn huyện

8,2%

9,0%

21,0%

28,5%

2.2.4. Nhu cầu cơ sở lưu trú du lịch

Để đảm bảo nhu cầu về cơ sở lưu trú cho khách du lịch khi đến huyện Bắc Hà từ nay đến năm 2025 và những năm tiếp theo đến năm 2030, vấn đề dự báo và đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở lưu trú là yêu cầu rất quan trọng.

Hiện nay ở huyện Bắc Hà đang thiếu những khách sạn có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế trên 3 sao; do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay. Việc dự báo nhu cầu về cơ sở lưu trú được căn cứ vào tổng số khách, số ngày lưu trú trung bình của khách, công suất sử dụng buồng trung bình, cũng như số người nghỉ trong một buồng; và được tính theo công thức như sau:

Căn cứ vào các chỉ tiêu trên, nhu cầu về cơ sở lưu trú của huyện Bắc Hà được tính toán và phân bổ cụ thể ở bảng sau.

Phụ lục 20: Dự báo nhu cầu buồng lưu trú của khách du lịch đến huyện Bắc Hà

TT

Hạng mục

ĐVT

2023

2025

2030

2050

Tăng trưởng bình quân (%/năm)

2023 - 2025

2025 - 2030

2030 - 2050

1

Khách quốc tế có lưu trú

Lượt khách

 

7.000

37.800

201.600

 

 

 

1.1

Ngày lưu trú bình quân

ngày

 

2,0

2,0

2,2

 

 

 

1.3

Số ngày khách quốc tế

ngày khách

 

14.000

75.600

443.520

 

 

 

2

Khách nội địa có lưu trú

Lượt khách

 

495.000

1.228.240

3.055.000

 

 

 

2.1

Số ngày lưu trú BQ

ngày

 

1,4

1,5

2,0

 

 

 

2.3

Số ngày khách nội địa

ngày khách

 

693.000

1.842.360

6.110.000

 

 

 

3

Nhu cầu buồng lưu trú của khách du lịch

buồng

1.043

1.330

3.300

11.300

12,92

19,93

6,35

3.1

Nhu cầu khách quốc tế

buồng

 

30

100

800

 

 

 

3.2

Nhu cầu khách nội địa

buồng

 

1.300

3.200

10.500

 

 

 

-

Hệ số chung buồng khách quốc tế

 

 

2,0

2,0

2,0

 

 

 

-

Hệ số chung buồng khách nội địa

 

 

2,0

2,0

2,0

 

 

 

-

Công suất buồng

 

 

75%

80%

80%

 

 

 

2.2.5. Lao động ngành du lịch

Căn cứ vào số lượng buồng lưu trú được dự báo ở trên, căn cứ vào chỉ tiêu lao động bình quân cho một buồng khách sạn của cả nước cũng như khu vực (trung bình 1 buồng có khoảng 1,3 lao động trực tiếp) và số lao động gián tiếp ngoài xã hội (1 lao động trực tiếp tương ứng với 1,1 lao động gián tiếp), căn cứ thực tế của tỉnh Lào Cai nói chung cũng như huyện Bắc Hà nói riêng..., nhu cầu về lao động của du lịch huyện Bắc Hà được xác định như sau:

- Đến năm 2025, nhu cầu lao động du lịch khoảng 3.600 lao động, trong đó có 1.700 lao động trực tiếp;

- Đến năm 2030, nhu cầu lao động du lịch khoảng 9.000 lao động, trong đó có 4.300 lao động trực tiếp.

Phụ lục 21: Dự báo chỉ tiêu lao động

Đvt: người

STT

Hạng mục

2025

2030

2050

Tăng trưởng bình quân

2025 - 2030

2030 - 2050

1

Lao động trực tiếp[12]

1.700

4.300

14.700

20,39%

4,75%

2

Lao động gián tiếp[13]

1.900

4.700

16.200

19,86%

4,63%

3

Tổng số lao động du lịch của huyện Bắc Hà

3.600

9.000

30.900

20,11%

4,69%

3. Thống kê định hướng

Phụ lục 22: Các tuyến đường du lịch ưu tiên đầu tư đến năm 2030

TT

Tên đường

Địa bàn

Quy mô dự kiến

Giai đoạn thực hiện

1

Các tuyến đường du lịch kết nối các đim du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà

 

 

 

1

Đường từ Bắc Ngầm đến thị trấn Bắc Hà (Dự án: Nâng cấp đường tỉnh 153 từ Bắc Ngầm đến Bc Hà, hin nay là Quốc l 4E)

Huyện Bắc Hà

Đường cấp III miền núi, mặt đường BTN chiều dài L=19km

Trước năm 2028

2

Đường từ thị trấn Bắc Hà đến Lùng Phình (Dự án: Nâng cấp đường tỉnh 159 đoạn từ trung tâm thị trấn Bắc Hà đến Lùng Phình, hiện nay là Quốc lộ 4E)

Huyện Bắc Hà

Đường cấp IV miền núi, mặt đường BTN chiều dài L=10,2km

Trước năm 2028

3

Đường từ Lùng Phình đến Tả Củ Tỷ (Dự án: Nâng cấp đường tỉnh 159 đoạn Lùng Phình -Tả Củ Tỷ, huyện Bắc Hà)

Huyện Bắc Hà

Đường cấp V miền núi, mặt đường BTN chiều dài L=11km

Trước năm 2028

4

Đường từ trung tâm xã Hoàng Thu Phố đi trung tâm xã Bản Phố (Dự án: Cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 159 đoạn từ Km 26 -Km32)

Huyện Bắc Hà

Đường cấp V miền núi, mặt đường BTN, mặt đường BTXM, chiều dài L=6,5km.

2024-2026

5

Đường lên thác Sông Lm xã Tả Củ Tỷ (*)

Huyện Bắc Hà

Cấp VI, miền núi, L=5 km

2026-2030

6

Đường Bảo Nhai - Trung Đô (*)

Huyện Bắc Hà

Cấp A-GTNT, L=7km

2021-2025

7

Đường Bắc Hà - Cốc Ly (*)

Huyện Bắc Hà

Cấp A-GTNT, L=20km

2021-2025

8

Đường Bảo Nhai - Cốc Ly (*)

Huyện Bắc Hà

cấp A-GTNT, L=22km

2026-2030

II

Các tuyến đường du lịch kết nối huyện Bắc Hà với huyện Si Ma Cai

 

 

 

1

Đường từ thị trấn Si Ma Cai đến trung tâm xã Hoàng Thu Phố (Dự án: Nâng cấp tỉnh lộ 159 đoạn từ Km0-Km26).

Huyện Bắc Hà, huyện Si Ma Cai

Đường cấp IV miền núi, mặt đường thảm BTN kết hợp mặt đường BTXM, chiều dài L=26km

2024-2026

III

Các tuyến đường du lịch kết nối huyện Bắc Hà với huyện Mường Khương

 

 

 

1

Đường Mường Khương - Cao Sơn - Cốc Ly (Dự án: Nâng cấp đường tỉnh 154 đoạn từ Km 37-Km88)

Huyện Mường Khương, huyện Bắc Hà

Đường cấp V miền núi, mặt đường thảm BTN kết hợp mặt đường BTXM, chiều dài L=51km

2021-2025

Nguồn: Sở Giao thông vận tải tại văn bản số 697/SGTVT-KHQLCL ngày 15/3/2024; (*) Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Phụ lục 23: Các tuyến đường du lịch cần đầu tư sau năm 2030

STT

Tên đường

Địa bàn

I

Các tuyến đường du lịch kết nối các điểm du lịch trên địa bàn huyện Bắc Hà

 

1

Đường Lử Thần - Lùng Sui - Bản Già

Huyện Bắc Hà

2

Đường Bắc Hà - Nậm Khánh - Bản Liền

Huyện Bắc Hà

3

Đường Bắc Hà - Hoàng Thu Phố - Tả Thồ - Tả Van Chư

Huyện Bắc Hà

4

Đường Bản Già - Tả Củ Tỷ

Huyện Bắc Hà

5

Đường Bảo Nhai - Nậm Trì - Nậm Đét

Huyện Bắc Hà

6

Đường Bảo Nhai - Bản Dù

Huyện Bắc Hà

7

Đường Phéc Bủng - Cốc Ly

Huyện Bắc Hà

8

Đường Sán Sả H (TGP) - Nậm Bó - Nậm Phúc - UBND Nậm Đét

Huyện Bắc Hà

9

Đường Thôn Cốc Lầu - Điện Quang (Bảo Yên)

Huyện Bắc Hà

10

Đường Nậm Mòn - Cốc Lu - Cốc Bụn (KM46 -QL 70) -Xuân Quang (H. Bảo Thng)

Huyện Bắc Hà

11

Đường Phéc Bủng (Bản Phố) - Nậm Giá (Cốc Ly )

Huyện Bắc Hà

12

Đường Lùi Sui Tủng - Quán Hoá (Lùng Phình)

Huyện Bắc Hà

13

Đường Cửa Cải - Sảng Chải - Lao Chải

Huyện Bắc Hà

14

Đường 153 (km9) - Lèng Phàng, xã Nậm Mòn

Huyện Bắc Hà

15

Đường Hoàng Thu Phố - Tả Thồ - Nhíu Cồ Ván - Tả Van Chư - Phìn Chừ 3 (Si Ma Cai)

Huyện Bắc Hà

16

Đường Cầu Nậm Thố - Sán Sả Hồ - Nậm Bó - Nậm Đét

Huyện Bắc Hà

17

Đường Ngải Thầu - Sông Lm - Bản Ngò (Xín Mần, Hà Giang)

Huyện Bắc Hà

18

Đường vào điểm du lịch thôn Háng Dê xã Bản Phố

Huyện Bc Hà

19

Đường Nậm Làn (Nậm Mòn đi Cốc Sâm (Cốc Ly),

Huyện Bắc Hà

20

Đường Hoàng Thu Phố đi Nhíu Cồ Ván (Tả Van Chư)

Huyện Bắc Hà

21

Đường Lùng Cải - Tả Củ Tỷ

Huyện Bắc Hà

22

Đường vào động Thiên Long xã Tả Van Chư

Huyện Bắc Hà

23

Đường vào điểm du lịch Ngải Thầu xã Na Hối

Huyện Bắc Hà

24

Đường vào Đền Trung đô (Bảo Nhai)

Huyện Bắc Hà

II

Các tuyến đường du lịch kết nối huyện Bắc Hà với huyện Si Ma Cai

 

1

Đường Si Ma Cai - Sín Chải - Tả Van Chư - Quan Thần Sán - Bc Hà

Huyện Si Ma Cai, Bắc Hà

2

Đường Phin Chư 3 xã Nàn Sín huyện Si Ma Cai - Hoàng Thu Phố huyện Bắc Hà

Huyện Si Ma Cai, Bắc Hà

3

Đường Lùng Sui - Seng Sui - Lùng Phình (Bắc Hà)

Huyện Si Ma Cai, Bắc Hà

III

Các tuyến đường du lịch kết nối huyện Bắc Hà với huyện Mường Khương

 

1

Đường Trung tâm xã Cao Sơn - Lòng hồ Thủy Điện Bắc Hà

Huyện Mường Khương, Bắc Hà

Nguồn: Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Phụ lục 24: Đầu tư từng điểm du lịch cấp tỉnh (dự kiến công nhận) đến năm 2030

TT

Điểm du lịch cấp tỉnh (dự kiến)

Nội dung đầu tư (đề xuất)

1

Núi Cô Tiên (thị trấn Bắc Hà)

- Đầu tư các tuyến đường đi bộ, leo núi và các khu vực quan sát để du khách thưởng ngoạn cảnh đẹp toàn thị trấn Bắc Hà.

- Đầu tư cơ sở dịch vụ ăn uống, mua sắm ven chân núi, các tiện ích khác (nhà vệ sinh công cộng; thuyết minh điểm du lịch về lịch sử, câu chuyện liên quan đến núi Cô Tiên, văn hóa, hệ sinh thái của khu vực, ...)

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm như đi bộ, cắm trại, đạp xe địa hình, leo núi...

- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: điện, nước sạch, phòng chống cháy nổ, thu gom và xử lý rác thải, nước thải.

2

Chợ Cốc Ly, xã Cốc Ly

- Nâng cấp đường giao thông từ các khu vực lân cận tới chợ Cốc Ly

- Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất của chợ Cốc Ly (bao gồm nhà vệ sinh công cộng) trở thành một điểm du lịch hấp dẫn.

- Phát triển du lịch sinh thái: Tạo các tuyến đường đi bộ (trekking), điểm dừng chân, ngắm cảnh khai thác vẻ đẹp thiên nhiên xung quanh.

- Chương trình du lịch trải nghiệm như chọn mua gia súc, tìm hiểu quy trình chăn nuôi, chăm sóc gia súc.

- Quảng bá sản phẩm văn hóa địa phương: Tổ chức khu vực trưng bày các sản phẩm nông sản, thực phẩm chế biến từ gia súc và các sản phẩm thủ công truyền thống.

- Dịch vụ thuyết minh về điểm du lịch chợ Cốc Ly.

- Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật: điện, nước sạch, phòng chống cháy nổ, thu gom và xử lý rác thải, nước thải.

3

Thác Sông Lm, xã Tả Củ Tỷ

- Đầu tư xây dựng đường lên thác Sông Lam (dài khoảng 5 km, cấp IV, miền núi) và biển chỉ dẫn.

- Xây dựng bãi đỗ xe.

- Đầu tư xây dựng cơ sở dịch vụ ăn uống, cung cấp món ăn địa phương, có tầm nhìn đẹp hướng ra thác; cửa hàng lưu niệm.

- Tổ chức các hoạt động du lịch giải trí:

+ Tạo các tuyến đường mòn đi bộ và leo núi, thiết lập các trạm dừng chân với các thông tin hệ sinh thái và cảnh quan của khu vực phục vụ nhu cầu thám hiểm.

+ Tại khu vực cho phép tổ chức hoạt động thể thao nước như chèo thuyền kayak và câu cá.

- Cung cấp dịch vụ hướng dẫn viên chuyên nghiệp đ giới thiệu về lịch sử, văn hóa và đặc đim sinh thái của khu vực.

- Xây dựng nhà vệ sinh công cộng.

- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật: điện, nước sạch, phòng chống cháy nổ, thu gom và xử lý rác thải, nước thải.

4

Quần thể cây Nghiến 1000 năm tuổi xã Cốc Ly

- Đầu tư nâng cấp đường vào điểm du lịch.

- Xây dựng khu đón tiếp và dịch vụ kết hợp bãi đỗ xe. Khu đón tiếp với chức năng cung cấp thông tin về cây Nghiến và văn hóa địa phương. Khu vực dịch vụ mua sắm hàng lưu niệm đặc trưng (đồ thủ công, trang sức làm từ vật liệu địa phương; ...); dịch vụ ẩm thực cung cấp món ăn địa phương.

- Đầu tư các tuyến đường đi bộ và cầu treo nội khu phục vụ du khách khám phá.

- Xây dựng nhà vệ sinh công cộng.

- Xây dựng chương trình tham quan ban đêm để du khách khám phá khu rừng và cây Nghiến dưới ánh sáng của đèn lồng hoặc ánh trăng.

- Xây dựng chương trình trải nghiệm như leo núi, dã ngoại, chụp ảnh nghệ thuật với cây Nghiến.

- Đầu tư vào các hoạt động bảo tồn và nghiên cứu để bảo vệ cây Nghiến và hệ sinh thái xung quanh.

- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật: điện, nước sạch, phòng chống cháy nổ, thu gom và xử lý rác thải, nước thải.

5

Đồi chè c thụ, xã Hoàng Thu Phố

- Đầu tư đường vào đồi chè cổ thụ và biển chỉ dẫn.

- Xây dựng khu đón tiếp kết hợp bãi đỗ xe, điểm cung cấp thông tin về lịch sử, văn hóa và quy trình sản xuất chè.

- Xây dựng khu dịch vụ ẩm thực, cửa hàng lưu niệm bán các sản phẩm làm từ chè, nhà vệ sinh công cộng.

- Xây dựng khu dịch vụ trải nghiệm thu hoạch chè

- Đầu tư các tuyến đường bộ, đường mòn và điểm ngắm cảnh đồi chè

- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật: điện, nước sạch, phòng chống cháy nổ, thu gom và xử lý rác thải, nước thải.


Phụ lục 25: Khái toán nhu cầu vốn

Đvt: triệu đồng

STT

Danh mục dự án

Phân kỳ thực hiện giai đoạn

Tổng kinh phí dự kiến

Nguồn vn

Ngân sách Trung ương

Ngân sách tỉnh

Ngân sách huyện

Xã hội hóa

Tổng

Trong đó:

 

 

 

Đến năm 2030

Sau năm 2030

Vn CTMTQG xây dựng NTM

Vốn CTMTQG giảm nghèo bền vững

Vốn CTMTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS và miền núi

Vốn khác

 

TNG CỘNG

860.951

602.800

1.463.751

120.551

5.300

10.000

5.251

100.000

169.075

389.875

784.250

I

NHÓM DỰ ÁN XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC SẮC

374.551

80.200

454.751

8.751

3.500

 

5.251

 

85.500

220.000

140.500

1

Xây dựng sản phẩm du lịch Cao nguyên trắng Bắc Hà

110.000

 

110.000

 

 

 

 

 

1.500

29.500

79.000

1.1

Xây dựng cung đường hoa trắng từ xã Bản Phố - Hoàng Thu Phố - Tả Van Chư - Lùng Phình

5.000

 

5.000

 

 

 

 

 

 

1.000

4.000

1.2

Xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của huyện Bắc

5.000

 

5.000

 

 

 

 

 

1.500

3.500

 

1.3

Cải tạo, chỉnh trang công trình biểu tượng hiện trạng và xây dựng tổ hợp công trình điểm nhấn văn hóa, lịch sử tại khu vực hồ Na Cồ

100.000

 

100.000

 

 

 

 

 

 

25.000

75.000

2

Xây dựng sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà

19.000

6.000

25.000

 

 

 

 

 

 

15.000

10.000

2.1

Cải tạo, chỉnh trang khu vực chợ ngựa, chợ trâu, chợ chó, chợ chim

5.000

 

5.000

 

 

 

 

 

 

5.000

 

2.2

Đầu tư tuyến phố đi bộ từ Đền Bắc Hà - chợ Bắc Hà - Công viên hồ Na Cồ

14.000

6.000

20.000

 

 

 

 

 

 

10.000

10.000

3

Xây dựng sản phẩm du lịch Đua ngựa truyền thống Bắc Hà

200.000

50.000

250.000

 

 

 

 

 

75.000

175.000

 

 

Đầu tư các khu chức năng tham quan, trải nghiệm du lịch ngựa:

- Trường đưa ngựa Bắc Hà kết hợp khu liên hiệp thể thao

- Khu trải nghiệm ẩm thực

- Trung tâm nghiên cứu ngựa Bắc Hà -Khu nghỉ dưỡng

200.000

50.000

250.000

 

 

 

 

 

75.000

175.000

 

4

Xây dựng sản phẩm du lịch thể thao tổng hợp - “Bắc H’Adventure”

30.500

20.000

50.500

 

 

 

 

 

 

500

50.000

4.1

Xây dựng mới Cẩm nang/Sổ tay Du lịch Thể thao Bắc Hà

500

 

500

 

 

 

 

 

 

500

 

4.2

Hình thành các khu chức năng phục vụ du lịch thể thao trên các cung đường thể thao tổng hợp và các khu vực thể thao thiên nhiên chuyên đề núi, thác nước, rừng,...

30.000

20.000

50.000

 

 

 

 

 

 

 

50.000

5

Hỗ trợ tổ chức các hoạt động du lịch; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa

15.051

4.200

19.251

8.751

3.500

 

5.251

 

9.000

 

1.500

5.1

Hỗ trợ tổ chức các hoạt động sản phẩm du lịch đặc sắc

9.800

4.200

14.000

3.500

3.500

 

 

 

9.000

 

1.500

- Nâng tầm quy mô Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà trở thành sự kiện văn hóa du lịch vùng Tây Bấc

3.000

 

3.000

 

 

 

 

 

3.000

 

 

- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia

1.000

 

1.000

 

 

 

 

 

1.000

 

 

- Các hoạt động du lịch trải nghiệm chuyên đề về ngựa

300

200

500

 

 

 

 

 

 

 

500

- Nâng cấp Giải đua truyền thống “Vó ngựa cao nguyên trắng” lên giải đua cấp quốc gia

2.000

 

2.000

 

 

 

 

 

1.000

 

1.000

- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc sc “Cao nguyên huyền thoại” gắn với “Huyền thoại dinh thự kiến trúc nghệ thuật nhà Hoàng A Tưởng” thành chương trình giới thiệu về du lịch Bắc Hà.

1.000

1.000

2.000

 

 

 

 

 

2.000

 

 

- Xây dựng sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà với thương hiệu "Chủ nhật - trên cao nguyên" và thương hiệu "Ký ức đêm trắng Bắc Hà"

1.000

1.000

2.000

 

 

 

 

 

2.000

 

 

- Xây dựng các sản phẩm OCOP gắn du lịch (100 triệu/sản phẩm, dự kiến 10 sản phẩm)

500

500

1.000

1.000

1.000

 

 

 

 

 

 

- Hỗ trợ xây dựng các mô hình, điểm du lịch nông thôn gắn với các dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp tại các xã có tiềm năng, thế mnh

1.000

1.500

2.500

2.500

2.500

 

 

 

 

 

 

5.2

Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa gắn với phát triển du lịch

5.251

 

5.251

5.251

 

 

5.251

 

 

 

 

5.2.1

Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật các dân tộc Mông (múa gậy tiền, múa khèn, múa chiêng), Tày (múa xòe), La Chí (hát dân ca), Nùng (múa ngựa)

1.410

 

1.410

1.410

 

 

1.410

 

 

 

 

5.2.2

Hỗ trợ bảo tn và phát huy nghề thủ công truyền thống của người Dao, Mông trên địa bàn huyện Bắc Hà gắn với du lịch

2.000

 

2.000

2.000

 

 

2.000

 

 

 

 

5.2.3

Hỗ trợ bảo tồn các thôn bản còn giữ được kiểu kiến trúc nguyên bản và nét văn hóa đặc trưng truyền thống: thôn Đội 3 xã Bản Liền, thôn Tà Chải xã Lùng Phình, thôn Lả Dì Thàng xã Tả Van Chư, thôn Cốc Sâm xã Cốc Ly, thôn Tống Thượng xã Nậm Đét, thôn Trung Đô xã Bảo Nhai....

1.841

 

1.841

1.841

 

 

1.841

 

 

 

 

II

NHÓM DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TNG DU LỊCH

461.000

459.000

920.000

100.000

 

 

 

100.000

56.375

169.875

593.750

1

Nâng cấp và xây dựng hạ tầng du lịch của 05 điểm du lịch để được công nhận điểm du lịch cấp tỉnh (không bao gồm giao thông kết nối điểm du lịch)

85.000

 

85.000

 

 

 

 

 

6.375

14.875

63.750

1.1

Núi Cô Tiên (thị trấn Bc Hà)

15.000

 

15.000

 

 

 

 

 

1.125

2.625

11.250

1.2

Chợ Cốc Ly, xã Cốc Ly

15.000

 

15.000

 

 

 

 

 

1.125

2.625

11.250

1.3

Thác Sông Lầm, xã Tả Củ Tỷ

15.000

 

15.000

 

 

 

 

 

1.125

2.625

11.250

1.4

Quần thể cây Nghiến 1000 năm tuổi xã Cốc Ly

20.000

 

20.000

 

 

 

 

 

1.500

3.500

15.000

1.5

Đồi chè cổ thụ, xã Hoàng Thu Phố

20.000

 

20.000

 

 

 

 

 

1.500

3.500

15.000

2

Đầu tư 08 điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Bắc Hà

Thực hiện theo Đề án du lịch sinh thái giải trí gắn với tăng cường quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Bắc Hà, giai đoạn 2024-2030

3

Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

140.000

215.000

355.000

 

 

 

 

 

 

5.000

350.000

3.1

Hỗ trợ các doanh nghiệp, chủ đầu tư về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đạt tiêu chuẩn ASEAN

5.000

 

5.000

 

 

 

 

 

 

5.000

 

3.2

Đầu tư cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn từ 4 sao trở lên

60.000

40.000

100.000

 

 

 

 

 

 

 

100.000

3.3

Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí, mua sắm, dịch vụ thể thao theo hướng hiện đại, đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch

75.000

175.000

250.000

 

 

 

 

 

 

 

250.000

4

Đầu tư hạ tầng kỹ thuật

236.000

244.000

480.000

100.000

 

 

 

100.000

50.000

150.000

180.000

4.1

Nâng cấp, xây dựng các bến thuyền dọc sông Chảy đoạn Bảo Nhai - Cốc Ly

16.000

64.000

80.000

 

 

 

 

 

 

 

80.000

4.2

Đầu tư hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch; hệ thống thu gom và xử lý nước thải; thu gom rác thải nông thôn

120.000

180.000

300.000

100.000

 

 

 

100.000

50.000

150.000

 

4.3

Công viên chuyên đề vườn hoa Đỗ Quyên

100.000

 

100.000

 

 

 

 

 

 

 

100.000

III

NHÓM DỰ ÁN KHÁC

25.400

63.600

89.000

11.800

1.800

10.000

 

 

27.200

 

50.000

1

Nghiên cứu lập Quy hoạch khu du lịch quốc gia Bắc Hà đến năm 2050

10.000

 

10.000

 

 

 

 

 

10.000

 

 

2

Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

2.400

3.600

6.000

1.800

1800

 

 

 

4.200

 

 

3

Hỗ trợ đầu tư xúc tiến quảng bá du lịch

3.000

 

3.000

 

 

 

 

 

3.000

 

 

4

Chuyển đổi số trong hoạt động du lịch (ứng dụng các công nghệ AI, Internet of Thing... trong các lĩnh vực: Quản lý, bảo vệ tài nguyên; Quảng bá tuyên truyền và xúc tiến thị trường; Hỗ trợ khách du lịch và cộng đồng dân cư; Đào tạo nhân lực chất lượng cao;...)

10.000

20.000

30.000

 

 

 

 

 

10.000

 

20.000

5

Dự án xây dựng Bắc Hà trở thành điểm đến xanh

 

40.000

40.000

10.000

 

10.000

 

 

 

 

30.000

5.1

Hỗ trợ cộng đồng thành lập Hợp tác xã dịch vụ xe chuyên dùng (xe ngựa, xe trâu, ...) phục vụ vận chuyển khác trong thị trấn Bắc Hà

 

10.000

10.000

10.000

 

10.000

 

 

 

 

 

5.2

Dự án đầu tư chia sẻ phương tiện giao thông công cộng "xanh " công nghệ 4.0

 

30.000

30.000

 

 

 

 

 

 

 

30.000

Ghi chú: Biểu khái toán nhu cầu vốn có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn tại địa phương

 

Phụ lục 26: Phân kỳ đầu tư từng năm đến năm 2030

Đvt: triệu đồng

STT

Danh mục dự án

Phân kỳ đầu tư đến năm 2030

Tổng cộng

2025

2026

2027

2028

2029

2030

 

TNG CỘNG

13.750

139.500

165.500

159.700

207.550

174.951

860.951

I

NHÓM DỰ ÁN XÂY DỰNG SN PHM DU LỊCH ĐẶC SẮC

850

55.600

75.350

88.550

95.650

58.551

374.551

1

Xây dựng sản phẩm du lịch Cao nguyên trắng Bắc Hà

 

11.500

23.500

37.500

37.500

 

110.000

1.1

Xây dựng cung đường hoa trắng từ xã Bản Phố - Hoàng Thu Ph - Tả Van Chư - Lùng Phình

 

2.000

3.000

 

 

 

5.000

1.2

Xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của huyện Bắc Hà

 

2.000

3.000

 

 

 

5.000

1.3

Cải tạo, chỉnh trang công trình biểu tượng hiện trạng và xây dựng tổ hợp công trình điểm nhấn văn hóa, lịch sử tại khu vực hồ Na Cồ

 

7.500

17.500

37.500

37.500

 

100.000

2

Xây dựng sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà

 

2.000

3.000

 

7.000

7.000

19.000

2.1

Cải tạo, chỉnh trang khu vực chợ ngựa, chợ trâu, chợ chó, chợ chim

 

2.000

3.000

 

 

 

5.000

2.2

Đầu tư tuyến phố đi bộ từ Đền Bắc Hà - chợ Bắc Hà - Công viên hồ Na Cồ

 

 

 

 

7.000

7.000

14.000

3

Xây dựng sản phẩm du lịch Đua ngựa truyền thống Bắc Hà

 

40.000

40.000

40.000

40.000

40.000

200.000

 

Đầu tư các khu chức năng tham quan, trải nghiệm du lịch ngựa:

- Trường đưa ngựa Bắc Hà kết hợp khu liên hiệp thể thao

- Khu trải nghiệm ẩm thực

- Trung tâm nghiên cứu ngựa Bắc Hà

- Khu nghỉ dưng

 

40.000

40.000

40.000

40.000

40.000

200.000

4

Xây dựng sản phẩm du lịch thể thao tng hp - “Bắc H’Adventure”

 

500

6.000

8.000

8.000

8.000

30.500

4.1

Xây dựng mới Cẩm nang/Sổ tay Du lịch Thể thao Bắc Hà

 

500

 

 

 

 

500

4.2

Hình thành các khu chức năng phục vụ du lịch thể thao trên các cung đường thể thao tổng hợp và các khu vực thể thao thiên nhiên chuyên đề núi, thác nước, rừng,...

 

 

6.000

8.000

8.000

8.000

30.000

5

Hỗ trợ tổ chức các hoạt động du lịch; bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa

850

1.600

2.850

3.050

3.150

3.551

15.051

5.1

Hỗ trợ tổ chức các hoạt động sản phẩm du lịch đặc sắc

250

800

1.950

1.950

2.150

2.700

9.800

- Nâng tầm quy mô Festival Cao nguyên trắng Bắc Hà trở thành sự kiện văn hóa du lịch vùng Tây Bắc

 

 

 

 

1.500

1.500

3.000

- Đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp quốc gia

 

 

 

 

 

1.000

1.000

- Các hoạt động du lịch trải nghiệm chuyên đề về ngựa

 

50

50

50

50

100

300

- Nâng cấp Giải đua truyền thống “Vó ngựa cao nguyên trắng” lên giải đua cấp quốc gia

 

 

1.000

1.000

 

 

2.000

- Xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc “Cao nguyên huyền thoại” gan với “Huyền thoại dinh thự kiến trúc nghệ thuật nhà Hoàng A Tưởng” thành chương trình giới thiệu về du lịch Bắc Hà.

 

500

500

 

 

 

1.000

- Xây dựng sản phẩm du lịch Chợ phiên Bắc Hà với thương hiệu "Chủ nhật - trên cao nguyên" và thương hiệu "Ký ức đêm trắng Bắc Hà"

 

 

 

500

500

 

1.000

- Xây dựng các sản phẩm OCOP gắn du lịch (100 triệu/sản phẩm, dự kiến 10 sản phm)

50

50

100

100

100

100

500

- Hỗ trợ xây dựng các mô hình, điểm du lịch nông thôn gn với các dịch vụ trải nghiệm nông nghiệp tại các xã có tiềm năng, thế mạnh

200

200

300

300

 

 

1.000

5.2

Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa gắn với phát triển du lịch

600

800

900

1.100

1.000

851

5.251

5.2.1

Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa nghệ thuật các dân tộc Mông (múa gậy tiền, múa khèn, múa chiếng), Tày (múa xòe), La Chí (hát dân ca), Nùng (múa ngựa)

100

200

300

300

300

210

1.410

5.2.2

Hỗ trợ bảo tn và phát huy nghề thủ công truyền thống của người Dao, Mông trên địa bàn huyện Bắc Hà gắn với du lịch

300

300

300

400

400

300

2.000

5.2.3

Hỗ trợ bảo tồn các thôn bản còn giữ được kiếu kiến trúc nguyên bản và nét văn hóa đặc trưng truyền thống: thôn Đội 3 xã Bản Liền, thôn Tà Chải xã Lùng Phình, thôn Lả Dì Thàng xã Tả Van Chư, thôn Cốc Sâm xã Cốc Ly, thôn Tống Thượng xã Nậm Đét, thôn Trung Đô xã Bảo Nhai....

200

300

300

400

300

341

1.841

II

NHÓM DỰ ÁN ĐU TƯ HẠ TNG DU LỊCH

11.000

79.500

83.750

64.250

109.000

113.500

860.951

1

Nâng cấp và xây dựng hạ tầng du lịch của 05 điểm du lịch để được công nhận điểm du lịch cấp tỉnh (không bao gm giao thông kết nối điểm du lịch)

 

8.500

12.750

38.250

25.500

 

461.000

1.1

Núi Cô Tiên (thị trấn Bắc Hà)

 

1.500

2.250

6.750

4.500

 

85.000

1.2

Chợ Cốc Ly, xã Cốc Ly

 

1.500

2.250

6.750

4.500

 

15.000

1.3

Thác Sông Lam, xã Tả Củ Tỷ

 

1.500

2.250

6.750

4.500

 

15.000

1.4

Quần thể cây Nghiến 1000 năm tui xã Cốc Ly

 

2.000

3.000

9.000

6.000

 

15.000

1.5

Đồi chè c thụ, xã Hoàng Thu Phố

 

2.000

3.000

9.000

6.000

 

20.000

2

Đầu tư 08 điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí gắn với quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Bắc Hà

Thực hiện theo Đề án du lịch sinh thái giải trí gắn với tăng cường quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn phát huy giá trị văn hóa truyền thống của Ban quản lý rừng phòng hộ huyện Bắc Hà, giai đoạn 2024-2030

3

Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

1.000

1.000

1.000

1.000

53.500

82.500

140.000

3.1

Hỗ trợ các doanh nghiệp, chủ đầu tư về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật du lch đạt tiêu chuẩn ASEAN

1.000

1.000

1.000

1.000

1.000

 

5.000

3.2

Đầu tư cơ sở lưu trú đạt tiêu chun từ 4 sao trở lên

 

 

 

 

30.000

30.000

60.000

3.3

Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống nhà hàng, cơ sở vui chơi giải trí, mua sắm, dịch vụ thể thao theo hướng hiện đại, đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch

 

 

 

 

22.500

52.500

75.000

4

Đầu tư hạ tầng kỹ thuật

10.000

70.000

70.000

25.000

30.000

31.000

236.000

4 1

Nâng cấp, xây dựng các bến thuyền dọc sông Chảy đoạn Bảo Nhai - Cốc Ly

 

 

 

5.000

5.000

6.000

16.000

4.2

Đầu tư hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch; hệ thống thu gom và xử lý nước thải; thu gom rác thải nông thôn

10.000

20.000

20.000

20.000

25.000

25.000

120.000

4.3

Công viên chuyên đề vườn hoa Đỗ Quyên

 

50.000

50.000

 

 

 

100.000

III

NHÓM DỰ ÁN KHÁC

1.900

4.400

6.400

6.900

2.900

2.900

25.400

1

Nghiên cứu lập Quy hoạch khu du lịch quốc gia Bắc Hà đến năm 2050

 

2.000

4.000

4.000

 

 

10.000

2

Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

400

400

400

400

400

400

2.400

3

Hỗ trợ đầu tư xúc tiến quảng bá du lịch

500

500

500

500

500

500

3.000

4

Chuyển đổi số trong hoạt động du lịch (ứng dụng các công nghệ AI, Internet of Thing... trong các lĩnh vực: Quản lý, bảo vệ tài nguyên; Quảng bá tuyên truyền và xúc tiến thị trường; Hỗ trợ khách du lịch và cộng đồng dân cư; Đào tạo nhân lực chất lượng cao;...)

1.000

1.500

1.500

2.000

2.000

2.000

10.000

5

Dự án xây dựng Bắc Hà trở thành điểm đến xanh

 

 

 

 

 

 

 

5.1

Hỗ trợ cộng đồng thành lập Hợp tác xã dịch vụ xe chuyên dùng (xe ngựa, xe trâu, ...) phục vụ vận chuyển khác trong thị trấn Bắc Hà

 

 

 

 

 

 

 

5.2

Dự án đầu tư chia sẻ phương tiện giao thông công cộng "xanh" công nghệ 4.0

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú: Biểu phân kỳ có thể điều chỉnh trong quá trình lập dự án, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn tại địa phương

 



[1] Theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 02/01/2019 của UBND tỉnh Lào Cai

[2] Tổng thu từ khách du lịch của tỉnh năm 2019 là 19.203 tỷ đồng

[3] Tổng thu từ khách du lịch của tỉnh năm 2023 là 22.244 tỷ đồng

[4] Năm 2019, tỉnh Lào Cai có 1.227 cơ sở lưu trú.

[5] Năm 2023, tỉnh Lào cai có 1.545 cơ sở lưu trú

[6] Năm 2023, tỉnh có 219 khách sạn xếp sao, trong đó có 03 khách sạn hạng 05 sao; 09 khách sạn hạng 04 sao; 14 khách sạn hàng 03 sao; 64 khách sạn hạng 02 sao; 129 khách sạn hạng 01 sao

[7] Có 03 điểm du lịch được công nhận vào năm 2017 (Điểm du lịch Chợ phiên Bắc Hà; điểm du lịch Dinh thự Hoàng A Tưởng; điểm du lịch cộng đồng thôn Trung Đô, xã Bảo Nhai) và 01 điểm được công nhận vào năm 2018 (Điểm du lịch thung lũng hoa Bắc Hà)

[8] Phê duyệt Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

[9] Phê duyệt Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045

[10] Mức chi tiêu bình quân của khách đến huyện khoảng 700-900.000 đồng/ngày/khách, của tỉnh Lào Cai trung bình trên 1.500.000 đồng/ngày/khách

[11] Theo Quy hoạch chi tiết xây dựng khu vực bến xe trung tâm, đô thị Bắc Hà phê duyệt tại Quyết định số 186/QĐ-UBND ngày 28/02/2024 của UBND huyện Bắc Hà)

[12] Lao động trực tiếp là những lao động làm việc trong các cơ sở dịch vụ du lịch theo hợp đồng lao động, trực tiếp cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch phục vụ khách du lịch, số lượng lao động trực tiếp được tính dựa trên số lượng buồng lưu trú. Hệ số lao động/buồng = 1,3

[13] Lao động gián tiếp là những lao động làm việc trong các cơ sở cung cấp hàng hóa, sản phẩm dịch vụ khác phục vụ khách du lịch, số lượng lao động gián tiếp được tính dựa trên số lao động trực tiếp. Hệ số lao động gián tiếp/trực tiếp = 1,1

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 3262/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành Khu du lịch Quốc gia

Số hiệu: 3262/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Giàng Thị Dung
Ngày ban hành: 06/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [13]
Văn bản được căn cứ - [8]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 3262/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển huyện Bắc Hà trở thành điểm đến đặc sắc của tỉnh Lào Cai, khu vực Tây Bắc giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trở thành Khu du lịch Quốc gia

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…