ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2007/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 10 tháng 4 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể
thao;
Căn cứ Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2006/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân
dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009, kỳ họp thứ 8 về xã hội hóa
các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng đến 2010 và các chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung
ứng dịch vụ ngoài công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính thành phố Đà
Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quyết định này được áp dụng đối với các cơ sở ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thành lập theo quy định tại điều 2, Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ (kể cả các cơ sở ngoài công lập đã thành lập và hoạt động theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ), được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo; y tế; văn hoá; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường (vệ sinh môi trường, cấp thoát nước và hoạt động môi trường khác); xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma túy); cơ sở dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường (vệ sinh môi trường, cấp, thoát nước và hoạt động môi trường khác), xã hội (cơ sở chăm sóc người già cô đơn, chăm sóc người tàn tật, cơ sở cai nghiện ma tuý), cơ sở bảo vệ chăm sóc trẻ em, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
2. Cơ sở ngoài công lập được thành lập theo quy định của pháp luật có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng được mở tại Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước; đồng thời phải thuộc quy hoạch, kế hoạch của thành phố để phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, cơ sở dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
Điều 2. Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập
1. Được ưu tiên thuê hoặc mua nhà, cơ sở hạ tầng để hoạt động
Trong điều kiện thành phố có quỹ nhà, cơ sở hạ tầng sẽ ưu tiên cho các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực: giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, cơ sở dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em được thuê hoặc mua lại với giá ưu đãi. Đơn giá cho thuê hoặc bán được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. UBND thành phố quyết định cụ thể từng trường hợp, theo từng lĩnh vực và điều kiện thực tế tại thời điểm cho thuê hoặc bán.
2. Được giao đất, cho thuê đất
Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã hội, cơ sở dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em được thành phố ưu tiên thực hiện việc giao đất, cho thuê đất theo giá ưu đãi. Căn cứ vào vị trí để đầu tư dự án và tính chất hoạt động của mỗi lĩnh vực, UBND thành phố sẽ quyết định cụ thể từng trường hợp phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố.
Trường hợp các cơ sở ngoài công lập phải thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt bằng thì các cơ quan quản lý nhà nước, các Ban Giải toả đền bù, Ban Quản lý dự án của thành phố có trách nhiệm hỗ trợ cho các cơ sở ngoài công lập trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường giải tỏa, hỗ trợ tái định cư đảm bảo đúng tiến độ và quy định của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Mọi khoản chi phí cho công tác này do các cơ sở ngoài công lập đảm bảo.
Các cơ sở ngoài công lập phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất, nếu cơ sở không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Về chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng
Trường hợp đất giao nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được đầu tư cơ sở hạ tầng thì cơ sở ngoài công lập được thành phố giao đất phải nộp lại khoản chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, bao gồm: chi phí đền bù hỗ trợ giải phóng mặt bằng, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Khoản chi phí này được nộp theo phân kỳ từng năm, nhưng tối đa không quá 5 năm. Trường hợp nộp đủ chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng trong thời gian 30 ngày kể từ ngày giao đất thực tế thì được giảm 10% trên tổng số tiền phải nộp.
4. Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ
a) Các cơ sở ngoài công lập có kế hoạch và chủ động thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ theo quy định của ngành, nghề hoạt động. UBND thành phố sẽ tạo mọi điều kiện cho các cơ sở ngoài công lập được cử người tham gia hội thảo, học tập, bồi dưỡng kiến thức để chuẩn hóa cán bộ và được cung cấp thông tin phục vụ trong hoạt động.
b) Căn cứ kế hoạch đào tạo cán bộ (trong đó, có kế hoạch đào tạo cho các cơ sở ngoài công lập do các sở chuyên ngành lập), Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét quyết định bố trí kinh phí đào tạo vào dự toán chi ngân sách hàng năm theo quy định. Kinh phí được cấp thông qua Sở chuyên ngành để quản lý, sử dụng và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán ngân sách hằng năm của ngành theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, chủ tịch UBND các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu: | 26/2007/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký: | Trần Văn Minh |
Ngày ban hành: | 10/04/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Chưa có Video