THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 240/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP.
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Khai thác tối đa nội lực, kết hợp với sự hỗ trợ của Trung ương và cả nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển theo hướng bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng, từng bước rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh trong khu vực và cả nước phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Tập trung mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển sản xuất hàng hóa; phát huy tối đa lợi thế kinh tế cửa khẩu; lấy thủy điện, kinh tế rừng, tài nguyên khoáng sản, sản phẩm cây công nghiệp (mủ cao su, chè) làm sản phẩm hàng hóa chủ lực và lâu dài.
3. Tổ chức tốt việc di dân tái định cư các dự án thủy điện trên địa bàn. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái. Đẩy mạnh công tác trồng và chăm sóc bảo vệ rừng đầu nguồn của lưu vực Sông Đà nhằm bảo vệ nguồn nước cho các công trình thủy điện lớn của quốc gia. Gắn phát triển kinh tế với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống và những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
4. Tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới, gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, gắn liền với định hướng phát triển hệ thống đô thị; xây dựng nông thôn mới phải bảo đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của các dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư.
5. Phát triển kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như: giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, giải quyết các tệ nạn xã hội, định canh định cư, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là lực lượng cán bộ cơ sở, cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Thực hiện tốt các chính sách dân tộc, giúp đỡ đồng bào dân tộc, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân trong tỉnh với các tỉnh khác và mức trung bình của vùng Trung du miền núi Bắc bộ.
6. Kết hợp chặt chẽ việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, củng cố vững chắc an ninh nội địa, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước gắn với xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác ổn định lâu dài.
Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế; cải thiện rõ rệt hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội; phát huy lợi thế cửa khẩu, tài nguyên khoáng sản, thủy điện, đất đai, để phát triển các ngành kinh tế; tập trung mọi nguồn lực để phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững, hoàn thành cơ bản định canh, định cư; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; gắn phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng - an ninh, ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia.
Giai đoạn 2011 - 2015, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách so với tỉnh trong vùng, cả nước; đưa Lai Châu cơ bản ra khỏi tình trạng kém phát triển. Đến năm 2020 đạt mức phát triển trung bình của vùng.
a) Về phát triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 16 - 17%; trong đó khu vực nông lâm ngư nghiệp tăng khoảng 6,5%/năm, công nghiệp, xây dựng tăng khoảng 23,5%/năm và khu vực dịch vụ tăng khoảng 17,5%/năm. Giai đoạn 2016 - 2020 mức tăng trưởng kinh tế bình quân là 16,1 %/năm.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông lâm ngư nghiệp khoảng 23,8%, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 41% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 35,2%. Đến năm 2020 các tỷ lệ tương đương là 20%, 44%, 36%.
- Giá trị xuất khẩu hàng địa phương năm 2015 là 10 triệu USD, tăng bình quân 17%/năm; đến năm 2020 là 17 triệu USD, tăng bình quân 11,2%/năm.
- Tăng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn nhằm nâng tỷ trọng, đảm bảo các nhiệm vụ chi của tỉnh và từng bước giảm hỗ trợ ngân sách từ Trung ương; phấn đấu đến năm 2015 thu ngân sách trên địa bàn trên 500 tỷ đồng và năm 2020 trên 1.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 53 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 90 nghìn tỷ đồng.
- GDP bình quân đầu người khoảng 19 triệu đồng năm 2015 và khoảng 46,7 triệu đồng năm 2020.
b) Về phát triển xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 2,28%/năm thời kỳ 2011 - 2015, thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 2,2%/năm.
- Tỷ lệ dân số đô thị tăng từ 14,6% năm 2010 lên 19,1% năm 2015 và khoảng 21,2% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn trên 40%; đến năm 2020 trên 50%. Giai đoạn 2011 - 2015 tạo việc làm mới bình quân 6 nghìn người/năm; giai đoạn 2016 - 2020 trên 7 nghìn người/năm.
- Đến năm 2015, phấn đấu đạt các chỉ tiêu: 8 bác sỹ, 37 giường bệnh/1 vạn dân, 75,5 % số trạm y tế xã đạt chuẩn y tế quốc gia. Đến năm 2020 các chỉ tiêu này là: 15 bác sỹ, 38 giường bệnh/1 vạn dân, 100% số xã đạt chuẩn y tế quốc gia; năm 2015 giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 23%, năm 2020 xuống dưới 20%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011 - 2015 bình quân 4 - 5%/năm.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Đến năm 2015, tỷ lệ che phủ của rừng trên 50%; đến năm 2020, tỷ lệ này trên 58%; đến năm 2015 trên 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch, 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; đến năm 2020, các chỉ tiêu này đều đạt 100%.
- Bảo tồn và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, nhất là khu vực rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn đảm bảo điều tiết nguồn nước bảo vệ các công trình thủy điện lớn, phòng chống lũ lụt cho khu vực và các tỉnh lân cận.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
a) Về nông, lâm nghiệp và thủy sản:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, theo hướng tăng tỷ trọng lĩnh vực chăn nuôi, phát huy tối đa lợi thế về thời tiết khí hậu, thổ nhưỡng để tập trung phát triển các vùng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến.
- Trồng trọt: Phấn đấu đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn và từng bước xây dựng vùng sản xuất lương thực hàng hóa. Đến năm 2015 tổng sản lượng lương thực đạt 170 nghìn tấn; năm 2020 giữ vững bình quân lương thực đầu người đạt trên 400 kg/năm. Tập trung phát triển vùng chuyên canh sản xuất quy mô lớn đối với các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, chè, rau quả, hoa, cây cảnh,... Đảm bảo chủ động cung ứng 100% nhu cầu về các loại giống tốt trên địa bàn. Cây công nghiệp dài ngày: Cây cao su đến năm 2015 đạt 20.000 ha, đến năm 2020 đạt 30.000 ha; cây chè đến năm 2015 đạt 3.200 ha và ổn định đến năm 2020; cây thảo quả đến năm 2015 đạt 4.700 ha và ổn định đến năm 2020. Phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và một số cây lợi thế như hoa quả ôn đới, dược liệu ở một số vùng có điều kiện thích hợp như vùng cao Sìn Hồ.
- Chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hình thức trang trại, nuôi bán công nghiệp tập trung gắn với phát triển chế biến dự trữ thức ăn, trồng cỏ đảm bảo an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu thị trường. Giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng đàn gia súc 6,5%/năm, đàn gia cầm 5 - 7%/năm, đến năm 2020 hình thành một số vùng chăn nuôi hàng hóa tập trung góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.
- Thủy sản: Phát triển thủy sản theo hướng tổ chức khai thác tốt diện tích mặt nước hiện có, khai thác có hiệu quả nguồn lợi trên diện tích các hồ thủy điện (khi hồ các công trình thủy điện Sơn La, Bản Chát, Huổi Quảng, Lai Châu hình thành) như bảo vệ nguồn lợi thủy sản, nuôi cá lồng bè,... phát triển nuôi cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm...) tại khu vực có đủ điều kiện. Đến năm 2015 dự kiến diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản khoảng 1.300 ha, sản lượng nuôi trồng 2.600 tấn; đến năm 2020 hình thành các vùng nuôi cá thương phẩm, cá nước lạnh (cá hồi, cá tầm).
- Lâm nghiệp: Quản lý sử dụng hiệu quả vốn rừng hiện có, thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng cao chất lượng rừng, từng bước hình thành nghề rừng và phát triển ngành kinh tế rừng. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng đặc biệt là rừng kinh tế gắn với xây dựng các nhà máy chế biến. Diện tích trồng rừng mới giai đoạn 2011 - 2015 là 20 nghìn ha (rừng kinh tế 15 nghìn ha, rừng phòng hộ 5 nghìn ha); giai đoạn 2015 - 2020 là 20 nghìn ha (rừng kinh tế 17.500 ha, rừng phòng hộ 2.500 ha).
- Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống cây, con để chủ động giống, chất lượng cao cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh. Tiếp tục trồng mới và bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn.
b) Về công nghiệp:
Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến nông, lâm sản; khai thác và chế biến khoáng sản; thủy điện; xi măng, chế biến thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng trở thành các ngành công nghiệp chủ lực.
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản:
Đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ các cơ sở chế biến nông, lâm sản, đặc biệt là chè, thảo quả, dược liệu,... gắn liền với phát triển vùng nguyên liệu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Giảm dần công nghiệp sơ chế, đầu tư công nghiệp chế biến sâu tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao nhằm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp và tăng nhanh giá tri sản xuất hàng xuất khẩu của địa phương.
- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản: Tập trung phát triển công nghiệp khai thác khoáng sản chế biến sâu, thực hiện đấu thầu khai thác khoáng sản ở những nơi có điều kiện. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho từng loại khoáng sản phục vụ công tác quản lý cũng như cung cấp thông tin, cho các doanh nghiệp tham gia tìm hiểu cơ hội đầu tư vào thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Khuyến khích đầu tư các dự án sản xuất vật liệu xây dựng như: Sản xuất gạch không nung (Sìn Hồ, Phong Thổ, Than Uyên, Mường Tè, Tam Đường), công suất 40 triệu viên/năm; bê tông đúc sẵn, sản phẩm tấm lợp. Duy trì và đổi mới công nghệ sản xuất gạch tuy nen (Phong Thổ, Than Uyên, Tam Đường), công suất 45 triệu viên/năm. Đẩy mạnh sản xuất, khai thác cát, sỏi, đá xây dựng... đáp ứng nhu cầu vật liệu xây dựng ngày một tăng cho các công trình thủy điện, công trình công cộng và dân dụng.
- Công nghiệp tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp truyền thống: Khôi phục và chấn hưng các làng nghề truyền thống, bảo tồn và phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống (mây tre đan, dệt thổ cẩm, lương thực thực phẩm...) theo hướng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, du lịch và tiến tới xuất khẩu.
- Công nghiệp sản xuất điện: Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình thủy điện vừa và nhỏ. Đầu tư xây dựng hệ thống lưới điện cao thế, trung thế để phục vụ đấu nối và truyền tải các công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Công nghiệp khác: Đầu tư xây dựng một số xưởng cơ khí quy mô tương đối với trang thiết bị tiên tiến để đáp ứng được một số công việc như đại tu, bảo dưỡng máy móc, thiết bị công nghệ, phục vụ nhu cầu của các nhà máy công nghiệp trên địa bàn như chế biến gỗ, đá ốp lát,... Phát triển các xưởng cơ khí quy mô nhỏ, kết hợp với các xưởng rèn, xưởng cơ khí để phục vụ sửa chữa, chế tạo các nông cụ phục vụ nông nghiệp và dân dụng.
- Quy hoạch các khu, cụm công nghiệp: Dự kiến quy hoạch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có 2 khu, 4 cụm công nghiệp. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt, gắn với xây dựng công trình xử lý chất thải, trồng cây xanh, bảo đảm môi trường xanh, sạch đẹp.
c) Về thương mại du lịch:
- Về thương mại: Phát triển đồng bộ hệ thống các trung tâm thương mại, siêu thị ở thị xã, thị trấn, thị tứ; hệ thống chợ tại các trung tâm cụm xã, các xã, bản, trước mắt ưu tiên xây dựng một số chợ khu vực biên giới, các chợ đầu mối. Đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào vùng cao và bình ổn giá cả thị trường.
- Về du lịch: Phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tắm nước nóng chữa bệnh ở khu vực Sìn Hồ và Phong Thổ thông qua việc đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái kết hợp với nghỉ dưỡng vùng cao huyện Sìn Hồ.
Phát triển du lịch văn hóa, tham quan, lễ hội, tìm hiểu nền văn hóa các dân tộc ít người ở Tây Bắc chủ yếu ở khu vực thị xã Lai Châu, huyện Tam Đường; xây dựng một số bản văn hóa điển hình ở khu vực thị xã Lai Châu và đầu tư xây dựng một số điểm vui chơi lớn, trước mắt là ở thị xã Lai Châu.
Phát triển du lịch thương mại, hội chợ ở khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng thông qua việc đầu tư xây dựng khu hội nghị, hội chợ quốc tế ở Lai Châu và cửa khẩu Ma Lù Thàng.
Phát triển du lịch sinh thái, thăm quan hang động gắn với lễ hội (động Tiên Sơn - Tam Đường; Thiên Sơn - thị xa Lai Châu,...) đầu tư khu du lịch sinh thái hang động ở Tiên Sơn, khu du lịch dịch vụ ở thị xã Lai Châu.
Du lịch thể thao mạo hiểm ở rừng nguyên sinh Mường Tè, đỉnh đèo Hoàng Liên Sơn, huyện Tam Đường.
Đầu tư tôn tạo, xây dựng quần thể du lịch bia Lê Lợi, di tích Đèo Văn Long gắn với du lịch sinh thái vùng lòng hồ thủy điện Son La, thủy điện Lai Châu và bản sắc văn hóa các dân tộc.
- Về dịch vụ vận tải: Phát triển mạnh dịch vụ vận tải, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các loại hình vận tải đường bộ, xây dựng các bến xe tại trung tâm thị xã, thị trấn, thị tứ; mở rộng các tuyến vận tải trong nội tỉnh và các tuyến liên tỉnh, hướng tới các tuyến vận tải liên vận quốc tế khi có điều kiện. Khai thác các tuyến vận tải đường thủy khi các hồ thủy điện hình thành.
Đầu tư xây dựng các trung tâm trung chuyển hàng hóa và kho vận tại các địa điểm: xã Sơn Bình (Tam Đường), xã Phúc Than (Than Uyên), cụm công nghiệp Tân Uyên (Tân Uyên) và tổng kho ở thị trấn Phong Thổ, Tam Đường.
2. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a) Về dân số và lao động:
- Thực hiện tốt chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình. Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 2,93%, giai đoạn 2016 - 2020 dự tính mức 2,84%. Dự kiến quy mô dân số tỉnh Lai Châu đến năm 2015 khoảng 441 nghìn người và năm 2020 khoảng 508 nghìn người.
- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu và nhu cầu phát triển của xã hội. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng, giảm lao động nông nghiệp.
b) Giáo dục, đào tạo:
- Củng cố và giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015. Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em đi học trong độ tuổi mẫu giáo đạt 92%; tỷ lệ học sinh tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 98%; tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học đúng độ tuổi đạt 85%. Đến năm 2020, các tỷ lệ này phấn đấu đạt 95%, 99,5% và 92%.
- Định hướng mở rộng quy mô các trường dân tộc nội trú, củng cố và phát triển các loại hình trường, lớp nội trú dân nuôi, các trung tâm học tập cộng đồng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học, mở rộng và xây dựng mới các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông đáp ứng yêu cầu duy trì phổ cập trung học cơ sở. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 82,5% phòng học được xây dựng kiên cố và bán kiên cố; đến năm 2020, 100% phòng học được xây dựng kiên cố.
Tăng cường trang thiết bị cho việc dạy và học theo chương trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2015, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia ở các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông lần lượt là 17,1%, 26,57%, 14,5%, 5%; đến năm 2020, các mục tiêu này lần lượt là: 27,2%, 37,2%, 25,7%, 44%.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất cho trường Cao đẳng cộng đồng tỉnh đủ điều kiện đến 2015 nâng cấp lên trường Đại học; tiếp tục đầu tư hoàn thiện Trường Chính trị tỉnh có quy mô 500 học viên; đầu tư bổ sung nhà xưởng, nhà đa chức năng và trang thiết bị cho Trường Trung cấp nghề tỉnh đủ điều kiện nâng lên Trường Cao đẳng nghề năm 2015. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị dạy nghề phù hợp và đạt tiêu chuẩn các trung tâm dạy nghề các huyện. Xây dựng mới Trường Trung cấp y tế Lai Châu vào giai đoạn 2015 - 2017.
c) Y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng:
- Đảm bảo mọi người dân đều được tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản; quan tâm chăm lo sức khỏe cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, người cao tuổi, phụ nữ, người tàn tật và trẻ em.
- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư. Đến năm 2015, tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi giảm xuống 28%o; Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vac xin đạt 93%. Đến năm 2020, các tỷ lệ này lần lượt đạt 24%o và 93,5%.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời và đảm bảo chất lượng về thuốc, vật tư, trang thiết bị cho các cơ sở y tế. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế phấn đấu hết năm 2020 các xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế về chuyên môn, y đức.
- Định hướng, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các y tế cơ sở theo quy định chuẩn quốc gia; thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ; khuyến khích các đơn vị y tế công lập mở rộng hoạt động dịch vụ và tăng cường liên doanh, liên kết.
- Đầu tư xây dựng các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh, huyện (bệnh viện sản - nhi; bệnh viện y học cổ truyền, bệnh viện tâm thân, bệnh viện điều dưỡng, bệnh viện đa khoa các huyện); xây dựng mới, nâng cấp các phòng khám đa khoa khu vực, các trạm y tế xã theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
d) Văn hóa, thể dục - thể thao:
- Văn hóa: Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa thôn, bản phù hợp với truyền thống văn hóa của từng dân tộc. Đến năm 2015, phấn đấu tỷ lệ gia đình văn hóa; bản, khu phố văn hóa và cơ quan văn hóa lần lượt đạt 80%, 60% và 92%. Đến năm 2020, các mục tiêu này phấn đấu đạt 90%, 85% và 95%.
- Thể dục - Thể thao: Phát triển rộng khắp các hoạt động thể dục thể thao quần chúng, chú ý đến các môn thể thao dân tộc truyền thống. Đến năm 2020 phấn đấu tỷ lệ người tập luyện thể thao thường xuyên đạt 20%, có trên 300 câu lạc bộ TD-TT cơ sở. Từng bước, xây dựng và phát huy các môn thể thao có thành tích cao, phấn đấu có huy chương trong các kỳ Đại hội thể thao các dân tộc trong khu vực và cả nước.
Định hướng xây dựng các cơ sở luyện tập và thi đấu thể thao tại tỉnh lỵ và các thị trấn huyện lỵ; các xã, phường đều có quỹ đất, địa điểm làm nơi hoạt động thể dục, thể thao. Đến năm 2015 tại khu vực thị trấn huyện lỵ các huyện có 1 cung văn hóa thanh thiếu niên; tại trung tâm của tỉnh lỵ có 1 thư viện trung tâm, 1 nhà văn hóa và 1 nhà bảo tàng và trung tâm thể thao, sân vận động đạt chuẩn.
đ) Phát thanh, truyền hình, tuyên truyền báo chí:
- Tiếp tục nâng cao thời lượng tiếp sóng, phát sóng đài truyền hình và đài tiếng nói Việt Nam; tăng thời lượng phát thanh, truyền hình và báo chí của địa phương, thời lượng bằng tiếng dân tộc thiểu số.
- Đầu tư, nâng cấp đài phát thanh truyền hình tỉnh và các huyện; tiếp tục đầu tư, cấp máy phát hình và trạm truyền thanh không dây cho các trạm trung tâm xã, cụm xã.
a) Giao thông:
- Đối với các công trình giao thông thuộc Trung ương quản lý nằm trên địa bàn tỉnh: Tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải từng bước triển khai thực hiện theo quy hoạch xây dựng, đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ sau:
+ Đường nối cao tốc Hà Nội - Lào Cai - Thị xã Lai Châu đến cửa khẩu Ma Lù Thàng; nâng cấp QL 32, QL279, QL4D, QL12.
+ Đầu tư xây dựng sân bay Lai Châu tại huyện Tân Uyên.
+ Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt từ Văn Bàn - Than Uyên - Thị xã Lai Châu để cải thiện điều kiện giao thông giữa địa phương và Trung ương.
- Các công trình do địa phương quản lý: Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường bộ, đường thủy, một số cầu và cảng chủ yếu sau:
+ Hệ thống đường ngang và cầu qua Sông Đà phía tây huyện Mường Tè. Chú trọng xây dựng sớm hệ thống đường vành đai biên giới và đường tuần tra biên giới. Xây dựng mới các tuyến đường liên thông, nâng cấp các tuyến tỉnh lộ, huyện lộ đạt cấp IV và V kết nối với hệ thống đường Quốc lộ. Cải tạo và nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn đến trung tâm các xã (cứng hóa mặt đường, hệ thống thoát nước và hệ thống an ninh đầy đủ) đảm bảo đi lại được các mùa trong năm.
+ Phát triển hệ thống giao thông đường thủy (sau khi hồ thủy điện Sơn La và Lai Châu hình thành), thực hiện khảo sát, xây dựng một số cảng đường thủy trên Sông Đà xây mới 06 bến cảng (cảng Pắc Ma, Nậm Hàng, Pô Lếch, Nậm Khao thuộc huyện Mường Tè; cảng Chăn Nưa, Pa Há thuộc huyện Sìn Hồ) với quy mô 0,1 - 0,2 ha/cảng; nâng cấp các bến cảng đường thủy hiện có.
b) Thủy lợi, cấp nước sinh hoạt:
- Tập trung nguồn lực, đầu tư nâng cấp, cải tạo kiên cố hóa kênh mương, phấn đấu đến năm 2015 có 90% kênh mương được kiên cố, đảm bảo tưới tiêu chủ động cho 75% diện tích vụ Đông xuân, 85% diện tích vụ Mùa; đến năm 2020 có 100% kênh mương được kiên cố, đảm bảo tưới tiêu chủ động trên 90% diện tích vụ Đông xuân, 100% diện tích vụ Mùa.
- Đầu tư, nâng cấp và xây dựng mới các hệ thống cấp nước sạch cho thị xã, thị trấn. Tiếp tục đầu tư các công trình nước sạch cho các vùng nông thôn, ưu tiên đầu tư cho các vùng khó khăn về nước sinh hoạt. Phấn đấu đến năm 2015 có 95% dân số đô thị và 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh; đến năm 2020 các mục tiêu này phấn đấu đạt 100%.
c) Phát triển mạng lưới điện:
- Xây dựng mạng lưới điện cao thế đấu nối các thủy điện với mạng lưới điện quốc gia và các phụ tải trên địa bàn: Đường 500KV mạch kép: Nậm Hàng (thủy điện Lai Châu) - Mường La (Thủy điện Sơn La); đường dây 110 KV: Thị xã Lai Châu - Phong Thổ - Sìn Hồ - Nậm Hàng; đường dây 110KV mạch 2 Bình Lư - Than Uyên - Thủy điện Bản Chát; đường dây 110kV mạch 2 rẽ Xéo Chung Hồ - Lào Cai.
- Xây dựng, nâng cấp mạng lưới trung thế và hạ thế đến các xã, bản đặc biệt là những địa bàn chưa có lưới điện quốc gia. Đầu tư đầy đủ đường dây hạ thế, trạm biến áp và công tơ tới các vùng phụ tải.
4. Phương hướng tổ chức không gian
a) Phương hướng phát triển hệ thống đô thị, bố trí lại dân cư, xây dựng nông thôn mới:
- Phương hướng phát triển hệ thống đô thị:
+ Phát triển thị xã Lai Châu đạt tiêu chuẩn đô thị loại III vào năm 2013 và điều chỉnh địa giới hành chính cho phù hợp.
+ Phát triển thị trấn Phong Thổ (mở rộng thêm diện tích về phía Huổi Luông), thị trấn Than Uyên (mở rộng thêm diện tích về phía Hua Nà) trở thành đô thị loại IV với quy mô xây dựng 250 - 300 ha.
+ Hình thành, phát triển mới 4 đô thị loại V gồm: Thị tứ Ma Lù Thàng, Mường So, Nậm Củm; thị trấn Nậm Tăm, Nậm Nhùn.
- Phương hướng bố trí lại dân cư, xây dựng nông thôn mới:
+ Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung.
+ Sắp xếp, bố trí các điểm dân cư đảm bảo người dân được hưởng cơ sở hạ tầng của khu dân cư cũng như mở rộng được quy mô vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa.
+ Ưu tiên dành quỹ đất bố trí tái định cư nhằm đẩy nhanh tiến độ di dân tái định cư các công trình thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát, thủy điện Lai Châu; gắn công tác tái định cư với bố trí, sắp xếp lại dân cư và xây dựng nông thôn mới.
b) Phương hướng tổ chức phát triển trung tâm kinh tế, trục, tuyến động lực phát triển kinh tế:
- Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và 4D (bao gồm thị xã Lai Châu, huyện Phong Thổ, Tam Đường, Than Uyên, Tân Uyên): Tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, kinh tế cửa khẩu, cây công nghiệp, trồng rừng, công nghiệp chế biến nông - lâm sản, các mặt hàng chủ lực là chè, lúa gạo, thảo quả, thịt trâu, bò, đất hiếm, gỗ công nghiệp, mủ cao su, vật liệu xây dựng, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
- Vùng kinh tế lâm - nông nghiệp sinh thái Sông Đà (bao gồm huyện Mường Tè và các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ): Hướng phát triển chính là khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, rừng phòng hộ, kết hợp trồng cây cao su với xây dựng các cơ sở chế biến. Khai thác lợi thế giao thông đường thủy, các trục đường giao thông quốc lộ 12, tỉnh lộ 127 phát triển dịch vụ vận tải, du lịch. Sử dụng có hiệu quả diện tích mặt nước của các hồ thủy điện, phát triển nuôi trồng thủy sản. Sản phẩm chủ yếu: Điện, mủ cao su, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
- Vùng kinh tế du lịch sinh thái, văn hóa dân tộc và nông nghiệp chất lượng cao (cao nguyên Sìn Hồ): Phát triển vùng thành khu du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, nghỉ dưỡng, phát triển cây dược liệu, hoa, cây ăn quả ôn đới.
c) Phương hướng tổ chức không gian phát triển du lịch:
- Phát triển khu du lịch vui chơi giải trí tổng hợp ở thị xã Lai Châu kết hợp với du lịch văn hóa Bản Hon.
- Phát triển khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao nguyên Sìn Hồ.
- Phát triển du lịch sinh thái lòng hồ của thủy điện Bản Chát gắn với du lịch văn hóa các dân tộc huyện Than Uyên.
- Phát triển khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Vàng Pó gắn với điểm du lịch Mường So và khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng.
- Phát triển du lịch đèo Hoàng Liên gắn với du lịch sinh thái hang động Tiên Sơn, bản sắc văn hóa du lịch Hồ Thầu, bản văn hóa du lịch bản Hon và bản văn hóa du lịch Nà Tăm.
- Phát triển khu du lịch sinh thái Tà Tổng kết hợp sinh thái hồ Nậm Hằng và điểm tham quan di tích lịch sử Lê Lợi, du lịch Sông Đà.
d) Điều chỉnh địa giới hành chính:
- Thành lập huyện Nậm Nhùn trên cơ sở diện tích, dân số của một số xã thuộc huyện Mường Tè và một số xã thuộc huyện Sìn Hồ.
- Thành lập huyện Nậm Tăm trên cơ sở điều chỉnh diện tích, dân số của các xã vùng thấp thuộc huyện Sìn Hồ.
1. Về huy động vốn đầu tư phát triển
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả giai đoạn 143 nghìn tỷ đồng (giá năm 2010), trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 53 nghìn tỷ đồng là rất lớn so với nguồn lực, khả năng cân đối của tỉnh và sự hỗ trợ của Trung ương. Căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm, các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, nguồn vốn phục vụ cho công tác di dân tái định cư các dự án thủy điện. Tỉnh cần có phương án để huy động vốn cho từng thời kỳ, sắp xếp lựa chọn các dự án ưu tiên và có những cơ chế cụ thể, hợp lý nhằm thu hút vốn đầu tư, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã đề ra.
Cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi để thu hút vốn bên ngoài, tranh thủ khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư tập trung của tỉnh theo các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông thôn.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực; chú trọng đào tạo, dạy nghề cho người lao động.
- Có chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút cán bộ, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế.
- Mở rộng hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín trong và ngoài tỉnh để đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp góp vốn và trang bị phương tiện để nâng cao chất lượng đào tạo hoặc liên kết đào tạo tại doanh nghiệp.
- Xây dựng và mở rộng thêm các trường, cơ sở đào tạo đáp ứng nhu cầu mở rộng các ngành nghề mới.
3. Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, đồng bộ hóa công nghệ.
- Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, tạo ra bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; giải quyết căn bản được các vấn đề về giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng cao.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường. Có quy hoạch chung về hệ thống xử lý rác thải công nghiệp và rác sinh hoạt.
- Khai thác tài nguyên phải gắn với bảo vệ, giữ gìn môi trường sinh thái; chú trọng bảo vệ và phát triển vốn rừng. Tăng cường các ứng dụng khoa học công nghệ nhằm phòng chống sói mòn, cải tạo và bảo vệ tài nguyên đất.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện các chương trình phòng ngừa, ứng phó với lũ quét, sạt lở đất đá và các hiện tượng tai biến tự nhiên khác để giảm thiểu những tác động bất lợi đến môi trường tự nhiên và đời sống cộng đồng.
- Tăng cường công tác kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới, hệ thống quan trắc, giám sát môi trường các hồ thủy điện và các vấn đề môi trường ở các địa bàn có hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước: Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị; đổi mới nội dung và phương thức tuyên truyền theo hướng dân chủ hóa, sát cơ sở, tạo sự nhất trí và đồng thuận cao trong xã hội; đổi mới công tác quy hoạch, sử dụng và quản lý cán bộ, chú trọng trong khâu đánh giá cán bộ, bổ sung, quy hoạch cán bộ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; đặc biệt chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ cấp cơ sở.
- Tăng cường cải cách hành chính: Tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương, các Nghị quyết của Chính phủ về cải cách hành chính; thực hiện mô hình “một cửa” trong cơ quan hành chính các cấp và các sở ngành chức năng; phân cấp, phân quyền cho các cấp, cơ sở, tăng cường công tác kiểm tra, phát huy dân chủ cơ sở; nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hệ thống chính trị các cấp.
- Tăng cường chỉ đạo và điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch: Phối hợp trong chỉ đạo, điều hành thực hiện quy hoạch, kế hoạch; phối hợp trong xây dựng, cung cấp thông tin phục vụ công tác dự báo, đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế; phối hợp trong đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế; phối hợp trong xúc tiến đầu tư và thu hút đầu tư phát triển; phối hợp trong ban hành, tổ chức thực hiện và quản lý các cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút đầu tư; tiếp tục công cuộc cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
5. Tập trung chỉ đạo nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo
- Tiếp tục thực hiện các chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo; khuyến khích mô hình tín dụng - tiết kiệm nhằm đối phó với rủi ro, đảm bảo quá trình thoát nghèo một cách vững chắc.
- Phát triển mạng lưới dạy nghề cho người lao động, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện tốt các chính sách xã hội như chăm sóc người có công, bảo trợ xã hội, phòng chống tai tệ nạn xã hội…
6. Kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng an ninh
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Khi xây dựng các công trình kinh tế - văn hóa - xã hội cần tính toán đến kế hoạch bảo vệ và duy trì hoạt động để chuyển hướng phục vụ cho quốc phòng khi có chiến tranh xảy ra. Chú trọng phát triển kinh tế kết hợp với phục vụ, đáp ứng kịp thời tăng tiềm lực quốc phòng trên các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, bưu chính viễn thông, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
1. Các chương trình trọng điểm
(1) Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; (2) Chương trình phát triển cao su; (3) Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; (4) Chương trình xây dựng nông thôn mới; (5) Dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Tè.
2. Các dự án ưu tiên đầu tư: (Có Phụ lục kèm theo).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT QUY HOẠCH
1. Sau khi rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Tỉnh cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh; đồng thời, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện Quy hoạch.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện có hiệu quả. Hàng năm có đánh giá việc thực hiện Quy hoạch, trên cơ sở đó tiến hành rà soát, kiến nghị theo thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ tiếp theo.
3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện rà soát, điều chỉnh Quy hoạch.
Điều 2. Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, thị xã và các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu căn cứ vào rà soát, điều chỉnh Quy hoạch được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Lai Châu để đảm bảo sự phát triển tổng thể, đồng bộ.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để triển khai thực hiện Quy hoạch.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với tỉnh Lai Châu trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ tỉnh trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch; đẩy nhanh việc thực hiện đầu tư các công trình, dự án có quy mô tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh đã được quyết định đầu tư.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020.
Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2011-2020
(Kèm theo Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 28/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ)
STT |
Danh mục |
A |
CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ |
1 |
Nâng cấp các tuyến đường Quốc lộ: 12, 32, 4D, 279, 100 |
2 |
Đường nối cao tốc Hà Nội - Lào Cai đến TX Lai Châu - Cửa khẩu Ma Lù Thàng |
3 |
Sân bay Lai Châu |
4 |
Nâng cấp Đường vành đai Pa Tần-Mường Tè-Pắc Ma-Mường Nhé |
5 |
Đường liên tỉnh Phong Thổ - Bát Sát |
6 |
Đường sắt Bảo Hà - Than Uyên - Thị xã Lai Châu |
7 |
Đường dây và trạm biến áp 500KV |
8 |
Đường dây và trạm biến áp 110KV |
9 |
Đường dây và trạm biến áp 35KV |
B |
CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ |
I |
Giao thông |
1 |
Nâng cấp hệ thống đường tỉnh lộ: 127, 128, 129, 130, 132, 133 |
2 |
Đường giao thông liên vùng - đường tỉnh 107 |
3 |
03 cầu qua sông Đà và hệ thống đường ngang phía tây sông Đà |
4 |
Đường thị xã Lai Châu - Nậm Tăm |
5 |
Nâng cấp đường Nậm Tăm - Tả Ngào |
6 |
Đường thị trấn Sìn Hồ - Nậm Tăm |
7 |
Nâng cấp đường giao thông đến trung tâm các xã |
8 |
Hệ thống đường tuần tra biên giới |
9 |
Hệ thống đường ra biên giới |
10 |
Hệ thống đường liên thôn, liên bản |
11 |
Hệ thống cảng các hồ thủy điện |
II |
Thủy lợi, kè sông suối |
1 |
Hồ Hoàng Liên Sơn |
2 |
Hồ Nậm Mạ Dao |
3 |
Hồ chứa nước khu 9 thị trấn Than Uyên |
4 |
Hồ chứa nước bản Lằn |
5 |
Hệ thống thủy lợi các huyện |
6 |
Hệ thống kè sông suối bảo vệ các khu dân cư |
7 |
Hệ thống kè phòng, chống xói lở sông suối biên giới Việt - Trung |
III |
Hạ tầng nông, lâm, ngư |
1 |
Trung tâm giống nông lâm nghiệp |
2 |
Trung tâm giống thủy sản |
3 |
Trung tâm giống vật nuôi |
IV |
Hạ tầng đô thị, môi trường |
1 |
Hạ tầng đô thị thị xã, thị trấn, thị tứ các huyện thị |
2 |
Hạ tầng khu Kinh tế Cửa khẩu Ma Lù Thàng |
3 |
Hạ tầng Cửa khẩu U Ma Tu Khoòng, Nậm Là |
4 |
Nhà máy xử lý rác thải thị xã và thị trấn các huyện |
5 |
Hệ thống xử lý nước thải thị xã và thị trấn các huyện |
6 |
Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể cấp huyện, xã |
7 |
Trung tâm lưu trữ tỉnh |
8 |
Chợ thị xã và các huyện |
9 |
Bến xe khách tỉnh và các huyện |
10 |
Nghĩa trang các huyện |
11 |
Nhà máy cấp nước thị xã và thị trấn các huyện |
12 |
Lưới điện hạ thế các xã |
V |
Y Tế |
1 |
Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các huyện |
2 |
Bệnh viện Lao và bệnh Phổi |
3 |
Bệnh viện y học cổ truyền |
4 |
Bệnh viện điều dưỡng |
5 |
Bệnh viện tâm thần |
6 |
Bệnh viện Sản nhi |
7 |
Trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện |
8 |
Các phòng khám đa khoa khu vực |
9 |
Trạm y tế các xã |
VI |
Giáo dục Đào tạo |
1 |
Trường Đại học (nâng cấp từ Trường Cao đẳng cộng đồng) |
2 |
Trường cao đẳng cộng đồng |
3 |
Trường trung cấp y tế |
4 |
Trường Cao đẳng nghề (nâng cấp từ Trường Trung cấp nghề) |
5 |
Trường trung cấp nghề |
6 |
Trường chính trị tỉnh và các huyện |
7 |
Trung tâm dạy nghề các huyện thị |
8 |
Nhà ở sinh viên |
9 |
Hệ thống các TT giáo dục thường xuyên |
10 |
Hệ thống các trường PTDTNT các huyện thị |
11 |
Hệ thống các trường THPT |
12 |
Hệ thống các trường THCS |
13 |
Hệ thống các trường Tiểu học |
14 |
Hệ thống các trường Mầm non |
15 |
Hệ thống nhà ở công vụ giáo viên |
VII |
Phát thanh - truyền hình |
1 |
Nhà điều hành và Trung tâm sản xuất chương trình Đài PT-TH tỉnh |
2 |
Đài Truyền thanh truyền hình các huyện |
3 |
Các Trạm phát lại truyền hình khu vực |
4 |
Trạm truyền thanh FM cho các xã |
VIII |
Văn hóa - thể thao |
1 |
Cung văn hóa thanh thiếu niên các huyện |
2 |
Nhà văn hóa thể thao các huyện |
3 |
Nhà văn hóa, rạp chiếu phim |
4 |
Nhà bảo tàng tỉnh |
5 |
Thư viện tỉnh và các huyện |
6 |
Sân vận động tỉnh và các huyện thị |
7 |
Trung tâm thể thao tỉnh |
C |
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH, KÊU GỌI ĐẦU TƯ |
I |
Hạ tầng thương mại, du lịch |
1 |
Trung tâm Thương mại tỉnh |
2 |
Siêu thị ở Trung tâm tỉnh và các huyện |
3 |
Hệ thống Khách sạn, Nhà hàng |
4 |
Khu vui chơi giải trí tổng hợp thị xã Lai Châu |
5 |
Khu du lịch sinh thái cao nguyên Sìn Hồ |
6 |
Khu du lịch sinh thái Động Thiên Sơn |
7 |
Khu du lịch suối nước nóng Vàng Bó |
8 |
Khu du lịch đèo Hoàng Liên Sơn gắn với du lịch sinh thái hang động Tiên Sơn và các bản văn hóa du lịch Hồ Thầu, Bản Bo, Nà Tăm |
9 |
Khu du lịch sinh thái Tà Tổng kết hợp sinh thái hồ Nậm Hằng và điểm tham quam du lịch di tích lịch sử Lê Lợi, du lịch lòng hồ Sông Đà, Pú Đao, Nậm Tăm |
II |
Công nghiệp |
1 |
Thủy điện bản Chát |
2 |
Thủy điện Lai Châu |
3 |
Các dự án thủy điện nhỏ |
4 |
Khai thác, chế biến đất hiếm |
5 |
Khai thác, chế biến quặng các loại |
6 |
Khai thác, chế biến vật liệu xây dựng |
7 |
Khu công nghiệp Mường So |
8 |
Cụm công nghiệp Lê Lợi - Nậm Hằng |
9 |
Cụm công nghiệp thị xã Lai Châu |
10 |
Khu công nghiệp Tam Đường |
11 |
Cụm công nghiệp Than Uyên |
12 |
Cụm công nghiệp Tân Uyên |
13 |
Nhà máy chế biến gia súc, gia cầm, thủy sản |
14 |
Nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi |
15 |
Nhà máy chế biến mủ cao su |
16 |
Nhà máy chế biến chè |
17 |
Nhà máy chế biến gỗ |
18 |
Nhà máy gạch Tuy nel |
19 |
Nhà máy Xi măng |
III |
Nông, lâm nghiệp |
1 |
Phát triển vùng chè Tam Đường, Tân Uyên và Thị xã Lai Châu |
2 |
Dự án hoa, cây ăn quả và rau xanh |
3 |
Dự án phát triển rừng, vùng nguyên liệu giấy trục QL 12, 4D, 32 |
4 |
Dự án bảo tồn thiên nhiên tây nam Hoàng Liên Sơn |
5 |
Dự án phát triển bò thịt chất lượng cao |
6 |
Dự án phát triển lợn hướng nạc |
7 |
Dự án thâm canh cao sản cánh đồng Bình Lư, Than Uyên |
8 |
Dự án phát triển vùng cao su |
9 |
Dự án phát triển cá nước lạnh |
10 |
Dự án khai thác mặt hồ các công trình thủy điện |
D |
CÁC DỰ ÁN DI DÂN LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN |
1 |
Di dân lòng hồ thủy điện Lai Châu |
2 |
Di dân lòng hồ thủy điện Huội Quảng |
3 |
Di dân lòng hồ thủy điện Bản Chát |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn của các dự án nêu trên, sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn.
THE PRIME
MINISTER |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No. 240/QD-TTg |
Hanoi, January 28, 2013 |
APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF LAI CHAU PROVINCE TILL 2020
THE PRIME MINISTER
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated December 25, 2001;
Pursuant to the Government’s Decree No. 92/2006/ND-CP dated September 07, 2006, on formulation, approval and management of master plans on socio-economic development, and the Government’s Decree No. 04/2008/ ND-CP dated January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 92/2006/ND- CP;
At the proposal of the Lai Chau province People’s Committee,
DECIDES:
Article 1. To approve the master plan on socioeconomic development of Lai Chau province till 2020 with the following principal contents:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. To exploit to the utmost the internal resources, in combination with support from the central level and the whole country, to accelerate the economic growth and develop with sustainable orientation, raise growth quality and gradually narrow the development level gap between Lai Chau and other provinces in the region and the whole country in conformity with the process of international economic integration.
2. To concentrate all resources on building socio-economic infrastructure; to restructure the economy for commodity production development; to promote to the utmost border-gate economic advantages; to regard hydropower, forest economy, natural resources, minerals and industrial tree products (rubber latex and tea) as key and lasting commodity products.
3. To well organize the relocation and resettlement of people for hydropower projects in the province. To closely combine economic development with eco-environmental protection. To push up the planting, tending and protection of watershed forests in the Da river basin with the aim to protect water sources for national big hydropower works. To associate economic development with conservation and promotion of traditional cultural identities as well as material and immaterial cultural values of different ethnic groups in the province.
4. To concentrate resources on building a new countryside in association with the master plans on socio-economic development and the orientations for urban system development; to build a new countryside to be modern and civilized while still preserving cultural identities and customs and habits of ethnic groups and stabilizing life of residents.
5. Economic development in harmonious combination with social development, combining economic growth with settling burning social issues such as job creation, sustainable poverty reduction, dealing with social evils, sedentarization, raising people’s intellectual levels, training human resources, especially staffs at grassroots, staffs being ethnic minority person and female staffs, to meet development requirements in the new period. To well implement policies on ethnic minorities, assist ethnic minority people and stabilize the material and spiritual lives for people. To gradually narrow the gap in living standards between people of Lai Chau and other provinces and the average level of the northern midland and mountainous region.
6. To closely combine economic, cultural and social development with assurance of defense and security, firmly consolidate domestic security, build the great unity block of various ethnic groups in the province, protect national sovereignty and territorial integrity in association with building a border of stable and lasting peace, friendship and cooperation.
1. General objectives
To accelerate economic growth; to markedly improve the system of socio-economic infrastructure; to promote advantages of border gate, natural resources of minerals, hydropower and land so as to develop economic industries; to concentrate all resources for fast and sustainable poverty reduction and for basically completing sedentarization; to conserve and promote cultural identities of different ethnic groups and raise the material and spiritual lives of people; to combine economic development with ensuring defense, security, political stability and firmly protecting national border sovereignty.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Specific objectives
a) Economic development:
- The average GDP growth rate will be about 16 - 17%/year in 2011 -2015 period; of which the agriculture - forestry - aquaculture sector growth will be about 6.5%/year, the industry- construction sector will be about 23.5%/year and the service sector will be about 17.5%/year. In 2016-2020 period, the average economic growth rate will be 16.1 %/year.
- To strongly restructure the economy so that by 2015 the proportions of agriculture- forestry - aquaculture, industry - construction and service sector will be about 23.8%, 41% and 35.2%, respectively. By 2020, these rates will be 20%, 44% and 36%, respectively.
- By 2015, the export value of local products will be USD 10 million, with an average increase of 17%/year; by 2020, it will be USD 17 million with an average increase of 11.2%/year.
- To increase state budget revenues in the province with the aim to raise proportion, ensure the province’s expenditure tasks and gradually reducing central budget supports; to strive for budget revenue of over VND 500 billion by 2015 and over VND 1 trillion by 2020.
- In 2011-2012 period, the total social investment capital will be about VND 53 trillion, in 2016-2020 period will be about VND 90 trillion.
- The average per-capita GDP will be about VND 19 million by 2015 and about VND 46.7 million by 2020.
b) Social development:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The urban population rate will rise from 14.6% in 2010 to 19.1% by 2015 and about 21.2% by 2020.
- To enhance the quality of education and training so that the rate of trained laborers will be over 40% by 2015 and over 50% by 2020. In 2011-2015 period, to create 6 thousand new jobs per year on average; in 2011-2015 period, to create over 7,000 new jobs per year.
- By 2015, to strive to reach norms: there will be 8 medical doctors and 37 patient beds per 10 thousand people, 75.5% of commune health stations will reach national health standards. By 2020, these norms will be 15 medical doctors and 38 patient beds per 10 thousand people and 100% of commune health stations reaching national health standards; to reduce the child malnutrition rate to below 23% by 2015 and below 20% by 2020.
- To reduce the average poverty household rate at 4-5% per year in 2011-2015 period.
c) Environmental protection:
- By 2015, the forest coverage will be over 50% and by 2020, this coverage will be 58%. By 2015, over 95% of urban population will access to clean water and 90% of rural population will access to hygienic water; by 2020, both norms will be 100%.
- To conserve and rationally use natural resources, protect biodiversity, especially in areas of primeval forests and watershed forests ensuring for regulating water sources to protect big hydropower works, prevent and control flood for Lai Chau and adjacent provinces.
III. DEVELOPMENT ORIENTATIONS OF SECTORS, FIELDS
1. Economic sector
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To push up the internal restructuring of agriculture, toward the increase of animal husbandry proportion and promote to the utmost climate and pedology advantages so as to concentrate on development of commodity production zones associated with processing industry.
- Cultivation: To strive to assure food security in the province and gradually build a commodity and food production zone. By 2015, the total food output will reach 170 thousand tons; by 2020, to maintain the average per-capita food ration at over 400 kg/year. To focus on development of large-scale specialized production zones for trees with high economic value such as rubber, tea, vegetables and fruits, flowers and bonsai, etc. To ensure proactive supply 100% demand for good seeds and seedlings in the province. Perennial industrial trees: The rubber trees area will reach 20,000 ha by 2015 and 30,000 ha by 2020; the tea planting area will reach 3,200 ha by 2015 and kept stably by 2020; and cardamom area will reach 4,700 ha by 2015 and kept stably by 2020. To develop short-term industrial trees and some advantageous trees such as temperate zone fruit and flower trees and medicinal plants in some areas with suitable conditions such as Sin Ho upland region.
- Animal husbandry: To develop farm-based animal husbandry and centralized semi-industrial animal husbandry associated with development of animal feed processing and reservation and grass growing to ensure epidemic safety and environmental protection to meet market demand. In 2011-2015 period, the annual growth rate of the cattle herd and poultry flock will be 6.5% and 5-7% respectively, by 2020, to form some centralized commodity husbandry zones, actively contributing to agricultural restructuring.
- Fisheries: To develop fisheries through well exploiting the existing water surface areas and effectively exploiting aquatic resources in hydropower reservoirs (upon forming reservoirs for Son La, Ban Chat, Huoi Quang and Lai Chau hydropower plants) such as protecting aquatic resources and fish farming with cages or rafts, etc; to develop the coldwater fish farming (salmon and sturgeon, etc) in areas with favorable conditions. By 2015, the tentative water surface area for aquaculture is about 1,300 ha, husbandry output of 2,600 tons; by 2020, to form areas for commercial fish and coldwater fish (salmon and sturgeon) farming.
- Forestry: To effectively manage and use the existing forests and socialize the protection and development of forest resources, improve forest quality and gradually form forestry industry and forest economy development. To encourage all economic sectors to invest in forest development, especially economic forests, in association with building processing plants. Area for planted-newly forests in 2011-2015 period will be 20 thousand ha (15 thousand ha of economic forests and 5 thousand ha of protection forests); in 2015-2020 period will be 20 thousand ha (17,500 ha of economic forests and 2,500 ha of protection forests).
- To invest in construction of establishments producing plant seeds and seedlings to proactively supply high- quality seeds and seedlings for the province. To continue the planting newly and protection of watershed protection forests.
b) Industries:
To focus on investment in development of advantageous industries such as agricultural and forest product processing; mineral exploitation and processing; hydropower; cement; animal feed processing, and construction materials so as to become key industries.
- Agricultural and forest product processing industry:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mineral exploitation and processing industry: To focus on development of the mineral exploitation and intensive processing and organize bidding for the mineral mining right in areas where conditions permit. To build a database for each kind of mineral serving management work and information provision, to facilitate for enterprises seeking investment opportunities in mineral exploration, exploitation and processing.
- Construction material production industry: To promote investment in projects producing construction materials such as non-baked bricks (in Sin Ho, Phong Tho, Than Uyen, Muong Te and Tam Duong) with a capacity of 40 million bricks/year; pre-cast concrete and roofing sheets. To maintain and renew technologies for producing tunnel bricks (in Phong Tho, Than Uyen and Tam Duong) with a capacity of 45 million bricks/year. To push up producing and exploiting sand, gravel and construction stones, etc, so as to meet the increasingly raised demand of construction material provision for hydropower, public and civil works.
- Consumer goods and traditional handicraft industries: To restore and revive traditional craft villages, conserve and develop handicraft and traditional industries (bamboo and rattan, brocade, food and foodstuff) oriented to serve for local consumption demands, tourist and toward export.
- Electricity production industry: To accelerate the construction progress of medium- and small-sized hydropower works. To invest in construction of high- and medium- voltage power grid system to serve connection and transmission for hydropower works in the province.
- Other industries: To invest in construction of some medium- scale mechanical workshops with advanced equipment so as to meet some works such as overhauling and maintaining machines and technological equipment to serve the demands of plants in the province such as plants of timber processing and paving stones, etc. To develop small mechanical workshops combined with forging workshops, mechanical workshops to repair and manufacture tools for agricultural and civil use.
- Planning of industrial zones and complexes: tentative planning by 2020, the province will have 2 industrial zones and 4 industrial complexes. To focus on investment in construction of infrastructure and attract investment in approved industrial zones and complexes in association with construction of the waste treatment facilities, plant trees and ensure a green, clean and beautiful environment.
c) Trade and tourism:
- Trade: To develop synchronously system of trade centers and supermarkets in towns, townships and townlets, system of marketplaces in centers of commune clusters, communes and hamlets; first of all to give priority to build some border and wholesale marketplaces. To ensure supply of essential commodities for people in highland areas and market price stabilization.
- Tourism: To develop types of convalescence tourism and thermal-water and disease treatment tourism in Sin Ho and Phong Tho areas through investment in construction of eco-convalescence tourist zone in upland area of Sin Ho district.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To develop trade tourism and fair in Ma Lu Thang border-gate economic zone through investment in construction of an international conference and fair zone in Lai Chau town and Ma Lu Thang border gate.
To develop ecological tourism, grotto sightseeing in association with festivals (Tien Son-Tam Duong grotto; Thien Son - Lai Chau town, etc); to invest in the grotto eco-tourist zone in Tien Son and the service tourist zone in Lai Chau town.
To have adventure sports tourism in Muong Te primeval forest, at Hoang Lien Son pass peak and Tam Duong district.
To invest in embellishing and building a tourist complex at the stele of Le Loi King and Van Long Pass relic in association with eco-tourism in the reservoirs of Son La and Lai Chau hydropower plants and the culture identity of ethnic groups.
- Transport services: To strongly develop transport services, diversify, and improve the quality of road transport modes, build car terminals in the centers of towns, townships and townlets; to expand intra- and inter-provincial transport routes, toward international transport routes when conditions permit. To operate waterway routes upon forming hydropower reservoirs.
To invest in construction of goods transshipment and warehousing centers in locations such as Son Binh commune (Tam Duong), Phuc Than commune (Than Uyen), Tan Uyen industrial complex (Tan Uyen) and a general depot in Phong Tho township, Tam Duong.
2. Socio-cultural sectors
a) Population and labor
- To well implement the population and family planning program. The average population growth rate will be about 2.93% in 2011-2015 period and about 2.84% in 2016-2020 period. The tentative population of Lai Chau province is about 441 thousand persons by 2015 and about 508 thousand by 2020.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Education and training:
- To consolidate and maintain the results of primary education universalization - illiteracy eradication; to universalize primary education proper with prescribed age and universalize early childhood education for 5-year old children by 2015. By 2015, 92%, 98% and 85% of children in preschool age will go to nursery schools, primary schools and lower secondary schools, respectively. By 2020, to strive so that these figures will be 95%, 99.5% and 92%, respectively.
- To orient to expand scale of boarding schools for ethnic minority pupils; to consolidate and develop types of people-funded boarding schools and classes and community learning centers. To accelerate the implementation progress of the program on solidification of schools and classrooms; to expand and build new lower and upper secondary schools to meet requirement on maintaining lower secondary education universalization. By 2015, to strive to have over 82.5% of the permanent or semi-permanent built classrooms; by 2020, all classrooms will be permanent.
To increase equipment for teaching and learning under the program on renovation of general education. To invest in construction of physical foundations and equipment for system of schools at all levels which are required to reach national standards. By 2015, the rates of early childhood schools, primary schools, lower secondary schools and upper secondary schools meeting national standards will be 17.1%, 26.57%, 14.5% and 5%, respectively. By 2020, these targets will be 27.2%, 37.2%, 25.7% and 44%, respectively.
- To focus on investment to improve physical foundations for the province’s Community College to be eligible for upgrading to a university by 2015; to further invest to improve the province’s Political School with a scope of 500 learners; to invest in building more workshops, multipurpose halls and equipment for the province’s Vocational Secondary School to be eligible for upgrading to a vocational college by 2015. To invest in construction of appropriate vocational infrastructure and equipment meeting standards of district vocational training centers. To build Lai Chau medical secondary school in 2015-2017 period.
c) Health, community health caring and protection
- To assure all people’s access to basic health services; to attach importance to health care of policy beneficiaries, the poor, the elderly, women, disabled persons and children.
- To control the HIV/AIDS prevalence in the community. By 2015, the mortality rate of under-1 infants will down to 2.8%; 93% of under-1 year old infants will be injected 8 vaccines. By 2020, these figures will be 24% and 93.5%.
- To fully and timely provide and ensure quality of medicines and medical supplies and equipment for health establishments. To consolidate the health system so that by the end of 2020, all communes will reach commune - health national standards. To train, retrain and improve the professional qualifications and medical ethics of health workers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To invest in construction of provincial- and district-level specialized hospitals (obstetrics - pediatrics hospitals, traditional medicine hospitals, psychiatrics hospitals, convalescence hospitals, and general hospitals in districts); to build and upgrade local general clinics and commune health stations toward meeting national standards.
d) Culture, physical training and sports:
- Culture: To build cultural institution system of villages, hamlets suitable to cultural traditions of each ethnic group. By 2015, the rates of culture families, culture hamlets or street quarters and culture agencies will be 80%, 60% and 92%, respectively. By 2020, these figures will be 90%, 85% and 95%, respectively.
- Physical training and sports: To widely develop mass physical training and sports activities, paying attention to traditional ethnic sports. By 2020, to strive to 20% of the population will regularly do physical exercises and sports and there will be over 300 grassroots physical training and sports clubs. To gradually build and promote high - achievement sports and to strive to win medals at regional and national ethnic sports festivals.
To orient to build sport gyms and sport competition facilities in the provincial center and district townships; all communes and wards will have land areas and places for physical training and sport activities. By 2015, each town, district will have a youth cultural palace; there will be a central library, a cultural house and a museum as well as sport center, stadium up to standard in the province’s center.
e) Radio and television broadcasting, communication and press:
- To continue increasing the time volume of relaying and broadcasting programs of Vietnam Television and Voice of Vietnam; to increase the time volume of local radio and television programs and the local press, especially time volume of programs in ethnic minority languages.
- To invest in and upgrade radio and television stations in the province and districts; to further invest and supply signal generators, wireless audio-video transmitters for stations in commune centers and clusters.
3. Infrastructure development
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- For centrally managed transport works situated in the province: The province shall coordinate with the Ministry of Transport in gradually carrying out under the plans to build, renovate and upgrade the following roads:
+ To road linking the Hanoi - Lao Cai - Lai Chau town expressway with Ma Lu Thang border gate; to upgrade national highways 32, 279, 4D and 12.
+ To invest in construction of Lai Chau airport in Tan Uyen district.
+ To study construction of the Van Ban - Than Uyen - Lai Chau town railway for improving transport conditions between local and central levels.
- For locally managed works: To invest in construction, renovation and upgrading of roads, waterways and some major bridges and ports below:
+ System of transversal roads and a bridge crossing Da river to the west of Muong Te district. To attach importance to early build a system of border belt roads and border patrol roads. To build new connected roads and upgrade provincial and district roads to grade-IV and -V to link with national highways. To renovate and upgrade rural roads to commune centers (to concrete roads and sufficient water drainage and security systems), ensuring travel in all seasons of year.
+ To develop the waterway transport system (after forming Son La and Lai Chau hydropower reservoirs), survey and build some waterway ports on Da river, build 6 new wharves (Pac Ma, Nam Hang, Po Lech and Nam Khao ports in Muong Te district; Chan Nua and Pa Ha in Sin Ho district), of 0.1-0.2 ha / port; to upgrade existing waterway wharves.
b) Irrigation and daily-life water supply:
- To concentrate resources, invest in upgrading, renovating and solidifying canals so that by 2015, 90% of canals will be solidified, ensuring the proactively irrigating for 75% of areas under winter-spring crops and 85% of areas under season crops. By 2020, 100% of canals will be solidified ensuring the proactively irrigating for over 90% of areas under winter-spring crops and 100% of areas under season crops
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Power grid development
- To build high-voltage power grids connecting hydropower plants with the national power grid and sub-loading networks in the province: 500 kV dual-circuit power line from Nam Hang (Lai Chau hydropower plant) to Muong La (Son La hydropower plant); 110kV power line: Lai Chau town - Phong Tho - Sin Ho - Nam Hang; 110 kV circuit power-2 line: Binh Lu -Than Uyen - Ban Chat hydropower plant; and 110 kV circuit-2 power line: Xeo Chung Ho - Lao Cai.
- To build and upgrade medium- and low- voltage networks in communes and hamlets, especially those have not yet had the national power grid. To invest sufficient low-voltage power lines, substations and electric meters to sub-loading areas.
4. Space organization orientations
a) Orientations of urban development, population rearrangement and new-countryside building:
- Orientations of urban development:
+ To develop Lai Chau town to reach standard of a grade-III urban center by 2013 and adjust its administrative boundaries for conformity.
+ To develop Phong Tho township (expanded area to Huoi Luong) and Than Uyen township (expanded area to Hua Na) into a grade-IV urban area with a construction area of 250-300 ha.
+ To form and develop 4 new grade-V urban areas, including Ma Lu Thang, Muong So and Nam Cum townlets; and Nam Tam and Nam Nhun townships.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ To plan a centralized agricultural commodity production zone.
+ To arrange residential points so that people can enjoy infrastructure of residential areas, and the agricultural commodity production region can be expanded.
+ To prioritize to save land areas for resettlement to accelerate the relocation and resettlement of people for the construction of Huoi Quang, Ban Chat and Lai Chau hydropower works; to associate resettlement with population allocation, rearrangement and new-countryside building.
b) Orientations for developing economic centers and economic development driving axes and routes:
- The driving-force economic area along national highways 32 and 4D (including Lai Chau town, and Phong Tho, Tam Duong, Than Uyen and Tan Uyen districts): To focus on developing trade, services, border-gate economy, industrial trees, afforestation, agricultural and forest product processing industry, and key commodities as tea, rice, cardamom, buffalo meat, beef, rare earth, industrial timber, rubber latex, construction materials, ecological tourism and community tourism.
- The Da river forest-agricultural ecological economic area (including Muong Te district and lowland communes in Sin Ho district): the main developing direction is zoning off for protection of existing natural forests, protection forests, planting rubber trees in combination with building processing facilities. To exploit the advantages of transport by waterways, national highway 12 and provincial road 127 for developing transport and tourist services. To effectively use water surface area of hydropower reservoirs for aquaculture development. Key products are electricity, rubber latex, and eco-tourism and community tourism.
- The eco-tourist, ethnic culture and high- quality agricultural economic zone (Sin Ho highland): To develop this region into an ecological, community and convalescence tourism zone and develop medicinal plants, flowers and temperate fruit trees.
c) Space organization orientations for tourism development:
- To develop a general recreation and entertainment tourist zone in Lai Chau town in association with Ban Hon cultural tourism.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To develop a reservoir eco-tourist zone of Ban Chat hydropower plant in association with in association ethnic groups in Than Uyen district.
- To develop a Vang Po hot spring convalescence tourist zone in association with Muong So tourist destination and Ma Lu Thang border-gate economic zone.
- To develop Hoang Lien pass tours in association with Tien Son grotto eco-tours and Ho Thau, Ban Hon and Na Tam cultural identity tours.
- To develop Ta Tong eco-tourist zone in association with Nam Hang lake eco-tourist and Le Loi King historical relic and Da river tourist.
d) Adjustment of administrative boundaries:
- To establish Nam Nhun district on the basis of the area and population of some communes of Muong Te and Sin Ho districts.
- To establish Nam Tam district on the basis of adjusting the area and population of lowland communes in Sin Ho district.
1. Regarding development investment capital mobilization
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
To improve the investment environment to be open and favorable for attracting external capital and make the fullest use of the province’s investment capital under socio-economic infrastructure and rural development projects.
2. Development of human resources
- To formulate and implement a human resource development strategy; to attach importance to training and vocational teaching for laborers.
- To adopt policies to support the training, attract good officials and experts, skilled workers and artisans to work in the province with the aim to build and develop economy.
- To expand cooperation with prestigious training institutions inside and outside the province for training skilled technical workers. To encourage enterprises to contribute funds and equip means for enhancing the quality of training or conduct association in training at enterprises.
- To build and expand schools and training institutions to meet the demands of expanding new disciplines.
3. Science-technology development and environmental protection
- To encourage enterprises in the province to invest in renovating production technologies and synchronizing technologies.
- To invest in science and technology development, create breakthroughs in productivity and quality of products and goods; to basically settle matters related to plant varieties and animal breeds with high productivity and quality.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To combine the exploitation of natural resources with protection and preservation of the eco-environment; to attach importance to protecting and developing existing forests. To strengthen the use of science and technology applications for preventing soil erosion, rehabilitating and protecting land resource.
- To study, propose and implement programs to prevent and respond to flash floods, landslide, stone avalanche and other natural catastrophes so as to mitigate disadvantage impacts on the natural environment and community life.
- To strengthen control of cross-border environmental matters and environmental observation and supervision systems for hydropower reservoirs and environmental matters in localities where the mining activities are happening.
4. Strengthening state management effect and effectiveness
- Raising the state management effectiveness: To raise the effectiveness of political theoretical education; to renew contents and methods of propaganda toward democratization and relating closely with facilities, creating a high consensus in the society; to renew the planning, employment and management of personnel, attaching importance to the evaluation and supplementation and planning of personnel; to raise the quality and effectiveness of the training and retraining of cadres and civil servants; to attach special importance to training ethnic minority and grassroots-level staffs.
- Strengthening administrative reforms: To continue implementing the resolutions of Party Central Committee and the Government on administrative reforms; to implement the “one- stop” model in administrative agencies at all levels and provincial-level departments and functional sectors; implement decentralization and assignment of powers to levels, grassroots, strengthen inspection and promote democracy at the grassroots level; to raise the effectiveness and effect of political system at all levels.
- Strengthening in directing and administering the implementation of master plans and plans: To coordinate in the direction and administration of the implementation of master plans and plans; to coordinate in building and providing information for forecast and training and supply of human resources serving economic development requirements; to coordinate in promoting investment and attracting investment for development; to coordinate in promulgating, implementing and managing incentive mechanisms and policies to attract investment; to continue administrative reforms for raising the operation efficiency of state agencies.
5. Concentrating on directing tasks of hunger elimination and poverty reduction
- To further implement policies and measures to support economic development and provide social services for the poor; to encourage the credit-saving model for responding to risks and assure for process of escaping from poor to be sustainable.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- To further push up, well implement social policies such as taking care of people with meritorious services to the country, social protection, and preventing and fighting social evils, accidents, etc.
6. Combining economic development with security and defense assurance
To closely combine socio-economic development with increasing defense and security potential, to build all-people defense posture in association with people’s security posture. To combine economic with defense and security affairs in implementing master plans and plans. When building economic-cultural-social works, it is necessary to take into account plans for protecting and maintaining activities to change orientation in serve for defense in case of happening war. To attach importance to economic development in association with serving and timely increasing defense potential in the fields of infrastructure construction, post and telecommunications, industries and cottage industries, agriculture and forestry.
V. KEY PROGRAMS AND PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT
1. Key programs
(1) The program on socio-economic infrastructure development; (2) The program on rubber development; (3) The program on improving the quality of human resources; (4) The program on building a new countryside; and (5) The project on investment in socio-economic development of Muong Te district.
2. Projects prioritized for investment (the attached Annex).
VI. IMPLEMENTATION ORGANIZATION AND SUPERVISION OF THE IMPLEMENTATION OF THE MASTER PLAN
1. After reviewing, adjusting the master plan on Lai Chau province socio-economic development till 2020 approved by the Prime Minister, the province should publicize and disseminate it to Party Committees and administrations at all levels, sectors, mass organizations, enterprises and people in the province, and concurrently, formulate specific action program for implementation of the master plan.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. All levels, sectors, socio-political organizations and people shall examine and supervise the review and adjustment of the master plan.
Article 2. The review and adjustment of the master plan on Lai Chau province socio-economic development till 2020 serves as a basis for the formulation, approval and implementation of specialized master plans (construction master plan; land use master plan and plans and other specialized master plans), district-level socio-economic development master plans and investment projects in Lai Chau province.
Article 3. Based on the review and adjustment of the approved master plan, assigning the People’s Committee of Lai Chau province to assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in directing the formulation, submission for approval and implementation in accordance with regulation for the following contents:
1. Master plans on the development of key sectors, fields and products; master plans on the development of urban system and residential areas; construction master plan; master plan and plans on land use, and other specialized master plans; master plans on socio-economic development of districts, towns in Lai Chau province to ensure synchronous and comprehensive development.
2. Formulating the 5-year and annual plans; key programs on economic, cultural and social development; and specific projects for implementing the master plan.
3. Studying to formulate, promulgating or submitting to competent state agencies for promulgation some mechanisms and policies suitable to the province’s development requirements in each period aiming to attract and mobilize resources for implementing the master plan.
Article 4. Relevant Ministries and sectors shall, within the scope of their functions, tasks and powers:
1. Guide and assist the People’s Committee of Lai Chau province during process of implementing the master plan.
2. Coordinate with Lai Chau province in reviewing, adjusting and supplementing sectoral mater plans to ensure the synchronicity and consistency of the master plan; consider, support the province in mobilizing domestic and foreign investment capital sources for implementing the master plan; accelerate investment in regional works and projects which are important to the province’s development and decided for investment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 6. The chairperson of the Lai Chau province People’s Committee, ministers, heads of Ministerial-level agencies and heads of Government-attached agencies shall implement this Decision.
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
OF
PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT IN 2011-2020 PERIOD
(Promulgated together with the Decision No. 240/QD-TTg dated January 28,
2013 of Prime Minister)
No.
Items
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PROJECTS INVESTED BY CENTRAL LEVEL
1
Upgrading national highways 12, 32, 4D, 279 and 100
2
Road linking Hanoi-Lao Cai expressway to Lai Chau town - Ma Lu Thang border gate
3
Lai Chau airport
4
Upgrading Pa Tan - Muong Te - Pac Ma - Muong Nhe belt road
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phong Tho - Bat Sat inter-provincial road
6
Bao Ha - Than Uyen - Lai Chau town railway
7
The 500 kV power line and substation
8
The 110 kV power line and substation
9
The 35 kV power line and substation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PROJECTS MANAGED BY LOCALITIES
I
Transport
1
Upgrading provincial roads 127, 128, 129, 130, 132 and 133
2
inter-regional road - provincial road 107
3
03 bridges crossing Da river and transversal roads at the west of Da river
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lai Chau town - Nam Tam road
5
Upgrading Nam Tam - Ta Ngao road
6
Sin Ho township - Nam Tam road
7
Upgrading roads to commune centers
8
System of border patrol roads
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
System of roads to borders
10
System of inter-village, inter-hamlet roads
11
System of hydropower reservoir wharves
II
Irrigation, river and stream embankments
1
Hoang Lien Son reservoir
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nam Ma Dao reservoir
3
Zone-9 reservoir in Than Uyen township
4
Lan hamlet reservoir
5
Irrigation systems in districts
6
River and stream embankments protecting residential areas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Embankments preventing river and stream landslides along the Vietnam - China border
III
Agricultural, forest and fishery infrastructure
1
The agricultural and forest seed center
2
The aquatic breeding center
3
The annimal breeding center
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Urban infrastructure and environment
1
Urban infrastructure in towns, district townships and townlets
2
Infrastructure of Mu La Thang border-gate economic zone
3
U Ma Tu Khoong, Nam La border gate infrastructures
4
Garbage treatment plants in town and district townships
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Wastewater treatment systems in town and district townships
6
Offices of Party and state agencies and mass organizations in districts and communes
7
The provincial archives center
8
Marketplaces in town and districts
9
Bus stations of the province and districts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cemeteries in districts
11
Water supply plants in town and district townships
12
Low-voltage power grids in communes
V
Health
1
Provincial and district general hospitals
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tuberculosis and lung diseases hospital
3
Traditional medicine hospital
4
Convalescence hospital
5
Psychiatrics hospital
6
Obstetrics - pediatrics hospital
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
District preventive medicine centers
8
Regional general clinics
9
Health stations in communes
VI
Education and training
1
The University (upgraded from the Community College)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The Community College
3
The medical secondary school
4
The Vocational College (upgraded from the Vocational Secondary School)
5
The Vocational Secondary School
6
Provincial political school and district political schools
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vocational centers in districts and town
8
Student dormitories
9
System of centers for continuing education
10
System of Boarding schools for ethnic minority pupils in districts and town
11
System of upper secondary schools
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
System of lower secondary schools
13
System of Primary schools
14
System of early childhood schools
15
System of public - duty houses for teachers
VII
Radio and television broadcasting
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The executive house and program production center of the provincial radio and television station
2
District radio and television broadcasting stations
3
Regional television relay stations
4
FM radio stations for communes
VIII
Culture and sports
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Youth cultural palaces in districts
2
Culture-sports houses in districts
3
Culture houses and cinemas
4
Provincial museum
5
Provincial library and district libraries
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Provincial stadium and stadiums in districts, town
7
Provincial sport center
C
PRODUCTION AND BUSINESS PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT
I
Trade infrastructure and tourism
1
Provincial trade center
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Supermarkets in the provincial center and districts
3
System of hotels and restaurants
4
General recreation and entertainment complex in Lai Chau town
5
Sin Ho highland eco-tourist zone
6
Thien Son cave eco-tourist zone
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vang Bo hot spring tourist zone
8
Hoang Lien Son pass tourist zone linked with Tien Son grotto eco-tourist and tourist cultural hamlets of Ho Thau, Ban Bo and Na Tam
9
Ta Tong eco-tourist zone in association with Nam Hang lake eco-tourist destinations of Le Loi King historical relic, Da river and Pu Dao and Nam Tam tourist
II
Industries
1
Ban Chat hydropower plant
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Lai Chau hydropower plant
3
Small hydropower projects
4
Exploiting and processing rare soil
5
Exploiting and processing ores of all kinds
6
Exploiting and processing construction materials
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Muong So industrial park
8
Le Loi - Nam Hang industrial complex
9
Lai Chau town industrial complex
10
Tam Duong industrial park
11
Than Uyen industrial complex
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tan Uyen industrial complex
13
Cattle, poultry and aquatic product processing plant
14
Livestock feed processing plant
15
Rubber latex processing plant
16
Tea processing plant
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Timber processing plant
18
Tunnel brick plant
19
Cement plant
III
Agriculture and forestry
1
Developing tea areas in Tam Duong and Tan Uyen districts and Lai Chau town
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Projects on flowers, fruit trees and vegetables
3
Project on developing forests and paper material areas along national highways 12, 4D and 32
4
Project on conserving the nature in southwestern of Hoang Lien Son
5
Project on developing high-quality beef cows
6
Project on developing high-lean pork
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Project on high-yield rice intensive farming at Binh Lu fields, Than Uyen
8
Project on developing rubber tree ares
9
Project on coldwater fish development
10
Project on exploiting reservoir surfaces of hydropower projects
D
PROJECTS ON PEOPLE’S RELOCATION IN HYDROPOWER RESERVOIR AREAS
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
People’s relocation in Lai Chau hydropower reservoir area
2
People’s relocation in Huoi Quang hydropower reservoir area
3
People’s relocation in Ban Chat hydropower reservoir area
Note: The locations, scales, land areas, total investment amounts and investment capital sources for the above projects will be calculated, selected and specified in the stages of formulation and submission of investment projects, depending on the demand for and capacity of balancing and mobilizing fund resources in each period.-
;Quyết định 240/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 240/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 28/01/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 240/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video