ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2381/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 05 tháng 11 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 175/TTr-SYT ngày 22 tháng 10 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc ngành triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN |
HÀNH
ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH SƠN LA THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ
DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày
05 tháng 11 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La)
Để góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân trên địa bàn, trong những năm qua UBND tỉnh Sơn La đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2005, 2006 - 2010 đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh Sơn La xây dựng Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 21/2001/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2001 là văn bản về đường lối dinh dưỡng của Nhà nước, định hướng cho các can thiệp dinh dưỡng trong giai đoạn 2001 - 2010 từ nguồn đầu tư của Nhà nước, huy động sự tham gia của cộng đồng. Qua 10 năm thực hiện, do triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, sự phối hợp liên ngành và lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tình trạng dinh dưỡng của người dân tỉnh Sơn La nói chung, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em dưới 5 tuổi nói riêng đã được cải thiện rõ rệt, nhận thức của người dân về dinh dưỡng hợp lý đã được nâng cao.
1. Mạng lưới triển khai chiến lược dinh dưỡng
Mạng lưới thực hiện các hoạt động trong khuôn khổ chiến lược bao gồm:
1.1. Cán bộ chuyên trách dinh dưỡng
- Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản: 02 cán bộ.
- Trung tâm Y tế dự phòng: 02 cán bộ.
- Trung tâm Y tế 11 huyện, thành phố: 11 cán bộ.
- Các Trạm Y tế 204 xã, phường, thị trấn: 204 cán bộ.
1.2. Cộng tác viên dinh dưỡng
Theo quy định của Chương trình mục tiêu phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em mỗi thôn bản có một cộng tác viên dinh dưỡng, nhưng do điều kiện địa bàn Sơn La rộng, mật độ dân số thưa, kinh phí hạn hẹp nên tính đến năm 2010 mới có 2.067 cộng tác viên/3.165 bản, hiện tại còn thiếu 1.078 cộng tác viên.
2. Công tác truyền thông, vận động, giáo dục phổ biến kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý
Qua 10 năm triển khai, công tác truyền thông, vận động, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý đã ngày càng đa dạng, phong phú. Công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng được triển khai rộng khắp trong toàn tỉnh với nhiều hình thức: Trên các phương tiện thông tin đại chúng, cung cấp các phương tiện truyền thông như băng hình, thông điệp truyền thông, các buổi truyền thông trực tiếp nhân “Tháng hành động vì trẻ em”, “Ngày vi chất dinh dưỡng”, “Tuần lễ thế giới nuôi con bằng sữa mẹ”, “Tuần lễ dinh dưỡng và phát triển”. Tổ chức cân trẻ đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em tại các huyện, thành phố, tổ chức các hội thi “Hội thi cộng tác viên dinh dưỡng giỏi”, “Ngày gia đình điểm 10”, xây dựng các mô hình điểm về chăm sóc sức khỏe trẻ em tại cộng đồng và phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trên cơ sở đó nhân rộng những mô hình đạt hiệu quả tốt, nhờ đó đã tác động rõ rệt tới nhận thức của các đối tượng trong cộng đồng; tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng cho trẻ ốm tăng từ 44,5% năm 2005 lên 67% vào năm 2009, tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức làm mẹ đạt 28% vào năm 2005 và 44% năm 2010.
3. Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ
- Công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em đã được triển khai tới hộ gia đình, hướng dẫn các hộ gia đình xây dựng ô vuông dinh dưỡng hộ gia đình để cung cấp thực phẩm ngay tại hộ gia đình, đặc biệt trong điều kiện địa bàn các xã vùng sâu, vùng xa khó khăn không có chợ và không xây dựng được mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC) hoàn chỉnh thì việc xây dựng mô hình ô vuông dinh dưỡng hộ gia đình là vô cùng cần thiết.
- Tổ chức hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, thực hành cho các bà mẹ đang mang thai, các bà mẹ nuôi con nhỏ biết cách phòng, chống suy dinh dưỡng.
4. Phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng
Phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng là một giải pháp quan trọng trong cải thiện tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của phụ nữ, trẻ em (đặc biệt đối với suy dinh dưỡng thấp còi). Trong 10 năm qua trên 90% trẻ em trong độ tuổi 6 - 36 tháng tuổi và trên 60% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng đầu, một năm 2 lần được uống vitamin A. Sơn La là một trong 18 tỉnh được thực hiện Dự án “Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em thông qua bổ sung vitamin A mở rộng kết hợp với tẩy giun” của Ngân hàng Châu Á. Vì vậy từ tháng 12 năm 2007, tỉnh Sơn La đã được triển khai bổ sung vitamin A cho trẻ từ 6 - 60 tháng tuổi và bổ sung vitamin A kết hợp với tẩy giun cho trẻ từ 24 - 60 tháng tuổi luôn đạt trên 90%. Các đối tượng có nguy cơ cao như trẻ em bị viêm phổi, sởi, tiêu chảy kéo dài,... đều được uống bổ sung viên nang vitamin A liều cao và đảm bảo an toàn (Việt Nam đã thanh toán thiếu vitamin A thể lâm sàng và duy trì bền vững từ năm 2001). Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ mang thai còn cao, chiếm 36,5% (theo kết quả điều tra năm 2009 của Viện Dinh dưỡng quốc gia) do nguồn cung cấp viên sắt/folic miễn phí cho phụ nữ mang thai phụ thuộc vào nguồn viện trợ quốc tế.
5. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ
Trong giai đoạn 2001 - 2010 tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, bà mẹ trên địa bàn tỉnh Sơn La đã được cải thiện: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em mỗi năm trung bình giảm khoảng 1,0 - 1,5%, từ 35,8% năm 2001 xuống còn 30,9% vào năm 2005 và 22,8% năm 2010; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm trung bình giảm khoảng 0,8 - 1%, từ 42,6% năm 2001 xuống còn 37,5% năm 2005 và 36,7% năm 2010, tuy nhiên Sơn La vẫn là một trong 22 tỉnh/63 tỉnh, thành còn có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em cao (trên 35%).
6. Dinh dưỡng hợp lý và phòng, chống các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng
Hàng năm, thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng hợp lý, phòng, chống suy dinh dưỡng và béo phì là một trong những nguyên nhân gây một số bệnh mạn tính như: Tim mạch, đái tháo đường, cao huyết áp... phổ biến 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho toàn dân.
7. Đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
Hệ thống quản lý chất lượng, thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm được củng cố ngày một hoàn thiện hơn, thành lập Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản, tại Trung tâm Y tế huyện, thành phố có Khoa Vệ sinh an toàn thực phẩm; từ ngày 15/4 - 15/5 hàng năm tổ chức đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh các hoạt động Tháng Hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; thành lập Ban chỉ đạo 08 các cấp tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát bảo đảm chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn, giảm thiểu các vụ ngộ độc thực phẩm.
Được sự quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương trong những năm qua công tác dinh dưỡng của tỉnh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch còn gặp một số khó khăn, hạn chế như:
- Mật độ dân cư thưa, giao thông đi lại khó khăn.
- Đội ngũ cộng tác viên dinh dưỡng thường xuyên thay đổi, trình độ chuyên môn và khả năng truyền đạt còn hạn chế, nhiều cộng tác viên chưa thạo tiếng phổ thông; cán bộ chuyên trách dinh dưỡng do nhiệm vụ thường xuyên thay đổi nên thiếu kinh nghiệm quản lý và triển khai các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em tại cơ sở.
- Sự quan tâm về vấn đề dinh dưỡng của cấp ủy đảng, chính quyền ở một số địa phương còn hạn chế; nhận thức về dinh dưỡng hợp lý của cộng đồng còn thấp.
- Kiến thức, thực hành dinh dưỡng chưa hợp lý còn phổ biến ở các bà mẹ và các thành viên trong gia đình, đặc biệt ở vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm nhiều nơi, nhiều lúc còn chưa tốt, ảnh hưởng đến chất lượng dinh dưỡng của người dân.
- Tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em còn có sự khác biệt lớn giữa các vùng (cả suy dinh dưỡng nhẹ cân và thấp còi), tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em ở tỉnh Sơn La còn rất cao so với trung bình cả nước cũng như so với các vùng khác đòi hỏi phải có các can thiệp thích hợp.
- Ngoài nguồn kinh phí của trung ương cấp, không có nguồn kinh phí khác hỗ trợ cho các hoạt động; kinh phí hỗ trợ cho chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng mới chỉ cấp cho các xã trọng điểm, vì vậy những xã triển khai chung chuyên trách và cộng tác viên hoạt động còn chưa đạt hiệu quả.
- Một số chỉ tiêu chưa đạt theo kế hoạch:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi còn ở mức 35,4% năm 2011, đây là mức rất cao theo xếp loại của Tổ chức y tế thế giới.
+ Tỷ lệ thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ mang thai tính chung ở mức 36,5%.
+ Tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ còn thấp: 4 tháng là 29,3%, 6 tháng là 19,6%.
+ Độ bao phủ muối I ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh không được duy trì bền vững sau khi kết thúc dự án vào năm 2005.
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
1. Cấp ủy Đảng, chính quyền và cộng đồng tại một số địa phương còn chưa thật sự quan tâm và nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khoẻ cộng đồng
Công tác chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001 - 2010 của tỉnh Sơn La được giao cho Ban Điều hành phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em của tỉnh (thành lập theo Quyết định số 1142/1998/QĐ-UB ngày 10/6/1998) đảm nhiệm; Ban Điều hành gồm 12 thành viên do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối văn hoá xã hội làm Trưởng ban, đồng chí Phó Giám đốc Sở Y tế phụ trách khối y tế dự phòng làm Phó Trưởng ban thường trực, các thành viên Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo: Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và một số ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
Trong giai đoạn 2001 - 2010 công tác phòng, chống suy dinh dưỡng của tỉnh Sơn La đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên hoạt động tại tuyến cơ sở còn thiếu chiều sâu; một số cấp ủy Đảng, chính quyền còn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là những vấn đề mới về dinh dưỡng như: Suy dinh dưỡng thể thấp còi và thể nhẹ cân, tình trạng thiếu vi chất. Công tác triển khai các nội dung hoạt động cũng như tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện còn chậm so với tiến độ đề ra.
2. Đầu tư nguồn lực thực hiện công tác dinh dưỡng
Đầu tư nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp ứng nhu cầu triển khai toàn diện và đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh. Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng và bệnh viện còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; kinh phí đầu tư cho công tác dinh dưỡng mới chỉ tập trung được cho công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi mà chủ yếu là phòng, chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, còn các vấn đề dinh dưỡng quan trọng khác như phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng chưa được quan tâm, đầu tư đúng mức; kinh phí chủ yếu là nguồn kinh phí trung ương cấp.
3. Công tác điều hành và tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế
Các chủ trương, chính sách liên quan đến công tác dinh dưỡng còn thiếu đồng bộ, nhất quán; việc phối hợp liên ngành trong một số hoạt động còn mang tính hình thức, kinh phí dành cho hoạt động dinh dưỡng còn hạn chế.
1. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Công văn số 1515/BYT-BM-TE ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
3. Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CẦN GIẢI QUYẾT TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Ưu tiên giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi và tiếp tục giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.
2. Giảm tình trạng thiếu hụt vi chất của người dân, đặc biệt là thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, thiếu hụt I ốt.
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân trên địa bàn tỉnh Sơn La, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 kcal giảm xuống 10% vào năm 2015 và 5% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 50% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.
2.2. Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 25% vào năm 2015 và dưới 20% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng (dưới 2.500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và xuống còn 25% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 17% năm 2015 giảm xuống 13% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng từ 1,5cm - 2cm cho cả trẻ trai và gái; chiều cao của thanh niên theo giới tăng từ 1cm đến 1,5cm so với năm 2010.
- Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức 8% vào năm 2015 và tiếp tục duy trì đến năm 2020.
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng.
Chỉ tiêu:
- Tiếp tục duy trì đảm bảo độ bao phủ viên nang vitamin A cho trẻ 6 - 60 tháng tuổi đạt 99,8%.
- Tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai giảm còn 28% vào năm 2015 và 23% năm 2020.
- Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 20% vào năm 2015 và 15% năm 2020.
- Đến năm 2015 tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥20ppm) đạt >90% mức trung vị I ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 - 20mg/dl và duy trì đến năm 2020.
2.4. Mục tiêu 4: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
- Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 8% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 12% vào năm 2020.
- Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có cholesterol trong máu cao (>5,2 mmol/L) dưới 28% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 30% vào năm 2020.
2.5. Mục tiêu 5: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 27% vào năm 2015 và 35% vào năm 2020.
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 75% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
- Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.
2.6. Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
- Đến năm 2015, bảo đảm 75% cán bộ tham gia chương trình dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng. Đến năm 2020 tỷ lệ này là 100% ở tuyến tỉnh và 75% tuyến huyện.
- Đến năm 2015, bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã/phường và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng và duy trì đến năm 2020.
- Đến năm 2015, 70% bệnh viện tuyến tỉnh và 30% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế. Đến năm 2020, 95% ở tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
- 70% bệnh viện tuyến tỉnh và 20% bệnh viện tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao vào năm 2015. Đến năm 2020, tỷ lệ này là 95% ở tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện.
- Đến năm 2015 bảo đảm 50% Khoa Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tuyến huyện và 40% trạm y tế tuyến xã/phường có phòng/góc tư vấn dinh dưỡng.
- Đến năm 2015 bảo đảm là tỉnh có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Đến năm 2030, phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 20%, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 10%), tầm vóc người dân trên địa bàn tỉnh Sơn La được cải thiện rõ rệt; nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng; từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm có được bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường.
1. Công tác chỉ đạo
Tăng cường sự chỉ đạo đồng bộ của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao hiệu lực quản lý: Ban hành chủ trương, chính sách, kiểm tra giám sát, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện.
2. Giải pháp về chính sách
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thể thấp còi đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
- Hoàn thiện quy chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công thương, Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh, tham gia thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm; quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em; tăng cường vi chất vào thực phẩm; chính sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho cải thiện tình trạng dinh dưỡng như: Chế độ thai sản, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho người nghèo, đối tượng chính sách, đối tượng ưu tiên, các quy định về phúc lợi xã hội.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thanh tra, kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến sức khoẻ dinh dưỡng, các chính sách hỗ trợ mạng lưới cán bộ triển khai hoạt động dinh dưỡng.
- Đề xuất chính sách chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng, hỗ trợ phát triển hệ sinh thái VAC ở các vùng trang trại và hộ gia đình; hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, sơ chế, chế biến, giết mổ, vận chuyển, bảo quản nông sản, thực phẩm đảm bảo giá trị dinh dưỡng, an toàn nhất là ở khu vực nông thôn; chọn ưu tiên sản xuất thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
- Đề xuất các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ cho người dân ở khu vực kinh tế phát triển chậm, các hộ nghèo, để tăng thu nhập và có điều kiện tiếp cận thực phẩm như cho vay vốn, hỗ trợ kỹ thuật, giúp tạo công ăn việc làm, học nghề... Phối hợp lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng với chương trình mục tiêu xoá đói giảm nghèo của tỉnh.
- Phối hợp cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cấp trạm y tế xã/phường, đảm bảo trang thiết bị, dịch vụ thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu trong đó có cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân. Phối hợp cải thiện điều kiện cung cấp nước sạch vệ sinh môi trường và nhà tiêu hợp vệ sinh nhất là vùng nông thôn. Từng bước cải tạo cơ sở vật chất kết hợp nâng cao chất lượng chăm sóc dinh dưỡng trẻ em trong các trường mẫu giáo, mầm non.
- Xã hội hoá về công tác dinh dưỡng, huy động các ngành, các cấp quan tâm hỗ trợ tạo mọi điều kiện thực hiện mục tiêu chung về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân. Vận động mọi gia đình, mọi người dân quan tâm tìm hiểu và tự giác thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý phù hợp, đảm bảo bữa ăn đủ số lượng, chất lượng về dinh dưỡng.
3. Giải pháp về nguồn lực
3.1. Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng của các cấp từ tỉnh đến thành phố, huyện, xã, phường, thị trấn tập trung về các nội dung:
+ Đào tạo về chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng huyện, thành phố.
+ Đào tạo kỹ năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về dinh dưỡng, kỹ năng truyền thông, tổ chức tuyên truyền kiến thức dinh dưỡng cho người dân.
+ Đào tạo kỹ năng thực hành, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng; kỹ năng giám sát bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng.
+ Kỹ năng tổ chức đánh giá hoạt động chương trình dinh dưỡng.
+ Thường xuyên tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng cho cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã, phường, cộng tác viên dinh dưỡng. Nâng cao kỹ năng tư vấn dinh dưỡng cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng của tuyến cơ sở.
+ Cử cán bộ dinh dưỡng tại các bệnh viện tuyến huyện tham gia đào tạo về dinh dưỡng tiết chế, dinh dưỡng cho một số nhóm bệnh đặc thù (người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS, lao ...).
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo nhu cầu của từng địa phương, ưu tiên đào tạo nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo nhu cầu).
3.2. Nguồn lực tài chính
- Xã hội hoá, đa dạng các nguồn tài chính, từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
4. Giải pháp về truyền thông vận động và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng
- Cung cấp thông tin cho lãnh đạo.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý.
- Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với tỉnh và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt là phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác dinh dưỡng.
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học (từ mầm non đến phổ thông trung học): Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non, tiểu học).
- Xây dựng chuyên mục phổ biến kiến thức dinh dưỡng hợp lý. Từ tỉnh đến xã, tổ chức các đợt truyền thông về chiến dịch “Ngày Vi chất dinh dưỡng”; Tuần lễ “Nuôi con bằng sữa mẹ”; Tuần lễ “Dinh dưỡng và Phát triển”; “Ngày toàn dân dùng muối I ốt”... với nhiều hình thức khác nhau trên các phương tiện thông tin đại chúng trong toàn tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn, phổ biến kiến thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý, phòng, chống suy dinh dưỡng, phòng, chống thừa cân béo phì, dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi và từng ngành nghề khác nhau, dinh dưỡng dự phòng một số bệnh mạn tính không lây. Ưu tiên tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý cho các bà mẹ nuôi con nhỏ, người nuôi dưỡng trẻ, phụ nữ có thai, dinh dưỡng tuổi học đường cho học sinh, cha mẹ học sinh, ưu tiên phòng, chống thiếu máu thiếu sắt cho các em gái tuổi vị thành niên, dinh dưỡng người trung niên, người cao tuổi trong cộng đồng.
- Xây dựng các câu lạc bộ về “Dinh dưỡng hợp lý”, “Phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em” các cấp. Phối hợp với các câu lạc bộ, các Hội, đoàn thể tại địa phương như Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Chữ thập đỏ... tổ chức tuyên truyền lồng ghép về dinh dưỡng hợp lý cho hội viên các câu lạc bộ.
- Từng bước xây dựng và mở rộng các điểm tư vấn dinh dưỡng tại các huyện, thành phố, xã, phường. Tư vấn trực tiếp tại tuyến y tế cơ sở và tại hộ gia đình thông qua mạng lưới y tế cơ sở và cộng tác viên dinh dưỡng ở các địa phương.
- Tiếp tục xây dựng góc tuyên truyền dinh dưỡng tại các huyện, thành phố và các xã, phường. Đẩy mạnh các hình thức truyền thông đảm bảo độ bao phủ cao tới người dân như: Phát thanh trên loa, đài, in tài liệu, tờ rơi, tranh áp phích tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý, cung cấp đến các huyện, xã, hộ gia đình, người dân trong cộng đồng, tập huấn, nói chuyện, hướng dẫn thực hành, thảo luận nhóm...
5. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
5.1. Phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc thể lực và trí tuệ trẻ em
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ tuổi sinh đẻ, trẻ vị thành niên, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn về dinh dưỡng bao gồm: Chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi, kiến thức về việc bổ sung viên sắt/viên đa vi chất phòng, chống thiếu máu, thiếu sắt trong quá trình theo dõi thai nghén.
- Hỗ trợ và thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Bổ sung các sản phẩm dinh dưỡng giàu chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng được điều trị trong các bệnh viện và các cơ sở y tế trong tỉnh.
- Xây dựng câu lạc bộ dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ mang thai, góp phần phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi và nâng cao tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động phổ biến kiến thức dinh dưỡng, hướng dẫn chăm sóc, nuôi dưỡng, thực hành chế biến ăn bổ sung cho trẻ dưới 2 tuổi, ưu tiên hướng dẫn cho các gia đình có trẻ chậm tăng cân, phụ nữ có thai, ưu tiên hỗ trợ các xã có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi, suy dinh dưỡng thể thấp còi cao. Xây dựng các giải pháp can thiệp đặc hiệu cho những xã có tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao. Xây dựng mô hình can thiệp khống chế thừa cân béo phì ở các xã, phường có tỷ lệ thừa cân béo phì cao.
- Phát triển nâng cao hiệu quả hệ thống tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
- Tổ chức tuyên truyền hướng dẫn, thực hành cách chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, khuyến khích thực hiện tốt “Ô dinh dưỡng”, tận dụng thực phẩm sẵn có ở địa phương, thực hiện hệ sinh thái VAC tại các huyện, xã, phường, vùng sâu vùng xa nhằm cung cấp nguồn thực phẩm tại chỗ, ưu tiên tập trung các gia đình khó khăn, gia đình có con suy dinh dưỡng, các xã nghèo.
- Phổ biến kiến thức, thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ, những người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, phụ nữ có thai, nữ thanh niên, phụ nữ sắp làm mẹ... nhằm đẩy mạnh và duy trì có hiệu quả hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
- Tổ chức thí điểm hoạt động chăm sóc dinh dưỡng (giám sát tình trạng dinh dưỡng, cho trẻ uống sữa, bổ sung vi chất dinh dưỡng, tập thể dục...) tại một số trường mẫu giáo, mầm non nhằm can thiệp dinh dưỡng sớm cho trẻ.
5.2. Phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng
Từng bước nâng dần mức vitamin và khoáng chất được hấp thu vào cơ thể theo nhu cầu cho toàn dân thông qua các tiếp cận đa dạng. Ưu tiên can thiệp các thiếu hụt do thiếu vitamin A, sắt, I ốt đối với các địa phương và các đối tượng có nguy cơ cao.
- Phòng, chống thiếu vitamin A: Bổ sung vitamin A liều cao cho trẻ em 6 đến 60 tháng tuổi 2 lần/năm theo chỉ đạo của Viện Dinh dưỡng quốc gia; bổ sung vitamin A liều cao cho bà mẹ trong vòng 1 tháng sau khi sinh và trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ cao thiếu vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm cấp đường hô hấp).
- Duy trì việc tuyên truyền khuyến khích các gia đình đa dạng hoá bữa ăn, không những đảm bảo đủ về số lượng mà còn nâng cao chất lượng bữa ăn, chủ động phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng nói chung và phòng, chống thiếu vitamin A nói riêng. Tập trung trong các đợt chiến dịch “Ngày vi chất dinh dưỡng”, “Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển”... Hàng năm tổ chức các đợt chiến dịch bổ sung viên nang vitamin A liều cao cho trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi theo chỉ đạo của Viện Dinh dưỡng quốc gia.
- Phòng, chống thiếu máu do thiếu sắt: Bổ sung viên sắt/acid folic cho phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ; triển khai việc tẩy giun định kỳ cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
- Vận động, hướng dẫn các bà mẹ có thai, đặc biệt các bà mẹ có thai tăng cân thấp, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi chủ động bổ sung viên sắt /acid folic, viên đa vi chất từ mọi nguồn khác nhau. Các đối tượng có nguy cơ cao suy dinh dưỡng cần phải tăng cường sử dụng thực phẩm giàu sắt, các thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng như vitamin A, sắt, I ốt, can-xi, kẽm...
- Phòng, chống rối loạn do thiếu I ốt: Vận động người dân sử dụng muối có bổ sung I ốt; xây dựng chính sách hỗ trợ cho người nghèo, vùng khó khăn tiếp cận muối có tăng cường I ốt.
- Vận động toàn dân sử dụng các thực phẩm giàu I ốt và thực phẩm tăng cường I ốt; hưởng ứng “Ngày toàn dân dùng muối I ốt”. Định kỳ kiểm tra, giám sát I ốt từ khâu sản xuất, lưu thông phân phối đến việc sử dụng muối, bột canh I ốt của người dân.
5.3. Kiểm soát thừa cân - béo phì và phòng, chống bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng
Thừa cân - béo phì là cửa ngõ của các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng. Vì vậy, việc khống chế sự gia tăng thừa cân béo phì có vai trò quan trọng trong việc phòng chống các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng. Các biện pháp dự phòng thừa cân - béo phì ở giai đoạn sớm và chăm sóc dinh dưỡng trong suốt vòng đời có vai trò quan trọng trong việc duy trì, đảm bảo sức khoẻ của con người và góp phần phòng, chống các bệnh mạn tính không lây. Do đó, chương trình dinh dưỡng cần quan tâm chăm sóc dinh dưỡng ở giai đoạn sớm và duy trì trong cả cuộc đời. Các biện pháp thực hiện gồm có:
- Xây dựng các can thiệp về dinh dưỡng, hướng dẫn thực hiện lối sống lành mạnh và luyện tập phòng, chống thừa cân - béo phì.
- Tư vấn kiến thức về phòng, chống thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng như: Tim mạch, tiểu đường, tăng huyết áp, loãng xương, sỏi mật, ung thư...
- Tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý cho đối tượng khác nhau trong cộng đồng: Học sinh các cấp, người trưởng thành, người trung niên, người cao tuổi; trong đó ưu tiên cho dinh dưỡng sớm ở lứa tuổi học đường. Phối hợp với các cơ quan, xí nghiệp, các hiệp hội và các tổ chức xã hội tổ chức tập huấn cho các cán bộ công nhân khối cơ quan, xí nghiệp, các hội viên các hiệp hội, tập trung vào khu vực thành thị, khu vực đang đô thị hoá, nơi có điều kiện kinh tế phát triển.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông dinh dưỡng đa dạng, phong phú như tổ chức hội thi, lồng ghép phối hợp với các câu lạc bộ sẵn có ở địa phương. Xây dựng các điểm tư vấn dinh dưỡng hợp lý. Hướng dẫn chế độ ăn điều trị một số bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng cho các bệnh nhân đã bị bệnh.
- Xây dựng, củng cố mạng lưới giám sát tình trạng thừa cân - béo phì và một số bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng tại thành phố, các huyện, xã, phường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch.
5.4. Dinh dưỡng học đường
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trong hệ thống trường học.
- Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, lập và phổ biến các thực đơn trong hệ thống trường học phù hợp theo lứa tuổi.
- Tăng cường tổ chức bữa ăn/sữa học đường ở bậc học mầm non và tiểu học.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dinh dưỡng tiết chế tại các bếp ăn bán trú trong trường học.
- Xây dựng và phổ biến chế độ ăn cho trẻ em trong hệ thống mầm non và tiểu học.
- Xây dựng các quy định về tổ chức ăn bán trú cho trẻ khi đến trường.
5.5. Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng
Triển khai hoạt động dinh dưỡng lồng ghép phối hợp với các chương trình y tế khác như tiêm chủng mở rộng, chăm sóc trẻ bệnh, phòng chống tiêu chảy, phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, phòng, chống giun sán; vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời phối hợp nội dung phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
5.6. Cải thiện an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp
- Xây dựng mô hình phát triển kinh tế và tạo nguồn thực phẩm tại chỗ nhằm đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm thích hợp cho từng địa phương.
- Phổ biến công nghệ sau thu hoạch chú trọng quy mô gia đình.
- Xây dựng hệ thống giám sát cảnh báo sớm nguy cơ mất an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình; hệ thống biến động giá cả.
- Xây dựng và đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
5.7. Tổ chức hệ thống theo dõi, đánh giá, giám sát dinh dưỡng
Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng từ tỉnh đến huyện, xã, phường nhằm theo dõi đánh giá việc thực hiện Kế hoạch chiến lược và giải quyết những vấn đề dinh dưỡng mới nảy sinh.
- Củng cố kiện toàn hệ thống giám sát điểm về tình trạng suy dinh dưỡng trong toàn tỉnh.
- Xây dựng, củng cố mạng lưới đánh giá, giám sát định kỳ, thường xuyên về tình trạng dinh dưỡng và một số bệnh liên quan đến dinh dưỡng tại thành phố, các huyện, xã phường làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng Sơn La giai đoạn 2016 - 2020.
- Duy trì việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, bà mẹ của trẻ và thực hành nuôi dưỡng chăm sóc trẻ theo chỉ đạo của Viện Dinh dưỡng quốc gia (tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi, suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi; tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở mẹ của trẻ; tỷ lệ thừa cân béo phì của trẻ và mẹ).
- Củng cố và hỗ trợ mạng lưới giám sát một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng tại các quận, huyện, xã, phường.
- Định kỳ giám sát hoạt động các chương trình y tế như: Chương trình dinh dưỡng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, giám sát chất lượng muối I ốt, độ bao phủ muối I ốt, các chỉ tiêu cải thiện tình trạng thiếu I ốt, Chương trình phòng, chống thiếu vitamin A và bệnh khô mắt ở trẻ em.
(có Phụ lục các hoạt động kèm theo)
V. DỰ TOÁN KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Tổng kinh phí dự toán: 21.431.920.000 đồng.
Trong đó:
- Nguồn ngân sách trung ương: 17.224.920.000 đồng.
- Nguồn ngân sách địa phương: 4.207.000.000 đồng.
1. Sở Y tế
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách văn hoá xã hội làm Trưởng ban, đồng chí Phó Giám đốc Sở Y tế phụ trách khối Y tế dự phòng làm Phó Trưởng Ban thường trực, thành viên Ban Chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công thương, Khoa học và Công nghệ và các ban, ngành, đoàn thể có liên quan; Sở Y tế là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể xã hội có liên quan xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện chiến lược và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thực hiện chiến lược tỉnh và trung ương; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện chiến lược vào cuối năm 2020.
- Chỉ đạo cụ thể các đơn vị trong ngành triển khai các hoạt động thực hiện chiến lược và tiếp tục làm tốt các chương trình y tế liên quan đến cải thiện vấn đề dinh dưỡng như: phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống các rối loạn do thiếu hụt I ốt, phòng chống thiếu vitamin A, vệ sinh học đường và các chương trình khác liên quan trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu như: Chương trình tiêm chủng mở rộng, chăm sóc trẻ bệnh, phòng chống bệnh hô hấp, phòng chống bệnh tiêu chảy, phòng chống giun sán, nâng cao chất lượng sức khoẻ gia đình và xây dựng làng văn hoá sức khoẻ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm...
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch, giám sát phát hiện những tồn tại, vướng mắc, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh để kịp thời giải quyết.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện mục tiêu chương trình nội dung giáo dục về dinh dưỡng và thể chất cho học sinh trong các trường học từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trong các trường mầm non; chú trọng bữa ăn bán trú trong trường học đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học. Chọn ưu tiên triển khai các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em tuổi học đường các vùng khó khăn và phòng, chống thừa cân - béo phì ở khu vực thành phố, thị trấn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào kế hoạch chung hàng năm. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí ngân sách phục vụ các hoạt động liên quan đến cải thiện tình trạng dinh dưỡng kể cả đầu tư hỗ trợ quốc tế.
4. Sở Tài chính
- Cân đối trình cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động của chương trình dinh dưỡng ngoài nguồn kinh phí của trung ương.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của kế hoạch chiến lược đã được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ động xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện của ngành theo giai đoạn và hàng năm, đảm bảo an ninh thực phẩm quy mô hộ gia đình. Chỉ đạo, hướng dẫn việc sản xuất, sơ chế, chế biến thực phẩm an toàn, giàu dinh dưỡng tại địa phương. Phổ biến các kỹ thuật nuôi trồng, sơ chế, bảo quản nông sản, phát triển sinh thái VAC gia đình. Giám sát dự báo về mất an ninh lương thực. Kiểm tra giám sát và hướng dẫn việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp, chăn nuôi đảm bảo an toàn, vệ sinh thực phẩm. Phối hợp đẩy mạnh chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Lồng ghép tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý vào triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Phối hợp với Sở Y tế lồng ghép tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý vào các hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan, tuyên truyền lưu động, chiếu bóng lưu động tại cơ sở.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì và phối hợp với Sở Y tế xây dựng tài liệu tuyên truyền những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng phát cho người dân qua Phòng Văn hóa Thông tin huyện, thành phố và phát thanh trên loa, đài truyền thanh cơ sở.
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài của tỉnh tuyên truyền kiến thức, thực hành về dinh dưỡng hợp lý cho người dân. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền thường xuyên và tăng cường trong các đợt chiến dịch như chiến dịch "Ngày vi chất dinh dưỡng”, Tuần lễ “Nuôi con bằng sữa mẹ”, Tuần lễ “Dinh dưỡng và phát triển", “Ngày toàn dân sử dụng muối I ốt” ...
- Trực tiếp tổ chức thông tin về dinh dưỡng hợp lý, thường xuyên cập nhật thông tin trên cổng thông tin điện tử tỉnh, đặc san truyền thông và xã hội.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, chú trọng tới hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và an ninh lương thực, đề xuất và thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh. Song song với việc triển khai các hoạt động về bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ trẻ em cần kết hợp tuyên truyền lồng ghép nâng cao kiến thức về dinh dưỡng cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên truyền viên các cấp của ngành từ huyện đến xã.
9. Sở Công thương
Tổ chức quản lý, lưu thông, phân phối và xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm an toàn, ưu tiên có lợi về dinh dưỡng và vi chất dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
Quan tâm, hỗ trợ cho việc triển khai các nghiên cứu liên quan đến vấn đề dinh dưỡng của các nhóm đối tượng.
11. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
Phối hợp với ngành y tế, các sở, ngành liên quan trong việc tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông một cách phong phú các tin bài về các hoạt động chương trình liên quan đến dinh dưỡng.
12. UBND huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch hành động 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 của huyện, thành phố. Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng cấp huyện, đưa kế hoạch dinh dưỡng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Chủ động bố trí các nguồn lực để triển khai các hoạt động thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng cấp huyện. Chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng tới cơ sở và người dân.
- Phối hợp với các ngành, các cấp tổ chức, giám sát, đôn đốc, thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra của chương trình.
13. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ động tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các đối tượng: Nữ vị thành niên, nữ thanh niên và các hội viên Hội Phụ nữ về kiến thức dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi, phòng chống thiếu năng lượng trường diễn ở bà mẹ cũng như dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính, dinh dưỡng phòng chống thừa cân - béo phì thông qua các hình thức như tổ chức hội thi, nói chuyện chuyên đề, tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng; vận động khuyến khích các gia đình, cộng đồng cùng tham gia.
14. Hội Chữ thập đỏ tỉnh
- Quan tâm hỗ trợ các gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn, gia đình có trẻ suy dinh dưỡng. Tạo điều kiện hỗ trợ phát triển kinh tế gia đình như cho vay vốn, góp phần đảm bảo an ninh thực phẩm hộ gia đình, cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
- Tuyên truyền nâng cao kiến thức cho các hội viên các cấp về dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, phòng chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
- Phối hợp với ngành y tế và các ngành liên quan triển khai hoạt động chăm sóc sức khỏe, tuyên truyền dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người dân đặc biệt đối với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và bà mẹ.
15. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường công tác chỉ đạo tuyên truyền, phối hợp thực hiện Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong cộng đồng và các đơn vị thành viên.
Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch của tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ (6 tháng, năm) báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp)./.
NỘI
DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch hành động giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Sơn La thực hiện
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm
2030)
STT |
Nội dung hoạt động |
Kết quả đầu ra |
Đơn vị thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
|
I |
DỰ ÁN TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG, ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC |
||||
1 |
Tổ chức Lễ phát động Ngày vi chất dinh dưỡng |
870 đại biểu các ban, ngành, các bà mẹ, trẻ em < 5 tuổi trên địa bàn thành phố tham gia |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Trung tâm Y tế thành phố, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, thành phố, Trung tâm Truyền thông, Giáo dục sức khoẻ |
|
2 |
Phối hợp các hình thức truyền thông trên đài phát thanh, loa phát thanh xã, phường, băng rôn, tờ rơi, áp phích 2 đợt tổ chức uống vitamin A kết hợp với tẩy giun |
Tỷ lệ trẻ 6 - 60 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần/năm đạt 98%, bà mẹ sau đẻ trong vòng 1 tháng được uống vitamin A đạt 85% |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã/phường/thị trấn |
|
3 |
Phối hợp truyền thông tuần lễ dinh dưỡng và phát triển, băng rôn, truyền thông trực tiếp, in sao đĩa |
Nâng cao kiến thức cho người dân về dinh dưỡng hợp lý |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã/phường/thị trấn |
|
4 |
Tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách dinh dưỡng về tổ chức triển khai 2 đợt/năm chiến dịch uống vitamin A |
12 lớp cho 450 người |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã/phường/thị trấn |
|
II |
DỰ ÁN PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM |
||||
|
Đào tạo kiến thức, kỹ năng hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
|
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
III |
DỰ ÁN PHÒNG, CHỐNG THIẾU VI CHẤT DINH DƯỠNG |
||||
1 |
Cung cấp viên nang vitamin A và thuốc tẩy giun, hỗ trợ cán bộ triển khai uống vitamin A, giám sát triển khai các tuyến 2 đợt/năm |
Tỷ lệ trẻ 6 - 60 tháng tuổi được uống vitamin A 2 lần/năm đạt 98%, bà mẹ sau đẻ trong vòng 01 tháng được uống vitamin A đạt 85% |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã/phường/thị trấn |
|
2 |
Phòng chống rối loạn do thiếu I ốt |
Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt >90% |
Bệnh viện Nội tiết |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã/phường/thị trấn |
|
IV |
DỰ ÁN CHƯƠNG TRÌNH DINH DƯỠNG HỌC ĐƯỜNG |
||||
1 |
Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, góc truyền thông giáo dục sức khỏe dinh dưỡng trường học |
4 - 6 mô hình/năm |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
2 |
Đào tạo, tập huấn về dinh dưỡng trường học |
10 lớp/năm cho 500 cán bộ |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
3 |
Xây dựng và phổ biến chế độ ăn cho trẻ em hệ thống mầm non, tiểu học |
Xây dựng chế độ ăn cho trẻ em |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm y tế huyện, thành phố |
|
4 |
In ấn sổ sách báo cáo |
|
Trung tâm Y tế dự phòng |
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm y tế huyện, thành phố |
|
V |
DỰ ÁN KIỂM SOÁT THỪA CÂN BÉO PHÌ VÀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY LIÊN QUAN ĐẾN DINH DƯỠNG |
||||
|
Xây dựng mô hình phòng, chống thừa cân, béo phì trong trường học, trong cộng đồng |
4 - 6 mô hình/năm |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm y tế huyện, thành phố |
|
VI |
DỰ ÁN CẢI THIỆN AN NINH DINH DƯỠNG THỰC PHẨM HỘ GIA ĐÌNH VÀ ĐÁP ỨNG DINH DƯỠNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP |
||||
VII |
DỰ ÁN GIÁM SÁT DINH DƯỠNG |
||||
|
Tổ chức điều tra đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và bà mẹ |
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi và bà mẹ tại 30 cụm cho 1.530 trẻ em và 1.530 bà mẹ |
Trung tâm Y tế dự phòng |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Trạm Y tế xã/phường/thị trấn |
|
VIII |
NHÓM HOẠT ĐỘNG VỀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC DINH DƯỠNG |
||||
1 |
Tổ chức Hội thi "Tuyên truyền giỏi về công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em" |
50 hội viên phụ nữ xã/phường được nâng cao kỹ năng tuyên truyền phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, và Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, huyện Mai Sơn |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Trung tâm y tế thành phố và Trung tâm Y tế huyện Mai Sơn (đã tổ chức năm 2011) |
|
2 |
Tổ chức Hội thi "Tuyên truyền giỏi về công tác phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em" |
50 hội viên phụ nữ xã/phường được nâng cao kỹ năng truyền thông phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Trung tâm Y tế 02 huyện Sông Mã, Thuận Châu |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản; Trung tâm Y tế 02 huyện Sông Mã, Thuận Châu |
|
3 |
Tổ chức Hội thi "Cộng tác viên dinh dưỡng giỏi cấp huyện, tỉnh" |
11 huyện, thành phố tổ chức hội thi Cộng tác viên dinh dưỡng giỏi cấp cơ sở |
Trung tâm y tế huyện, thành phố tổ chức năm 2013 và 2019 |
|
|
4 |
Tổ chức Hội thi "Cộng tác viên dinh dưỡng giỏi cấp tỉnh" lần thứ 3, lần thứ 4. (Tổ chức năm 2014 và 2020) |
30 cộng tác viên dinh dưỡng tham dự hội thi được nâng cao kỹ năng tuyên truyền |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
5 |
In sao đĩa tuyên truyền phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em do trung ương cung cấp |
In sao 217 đĩa hình tuyên truyền cấp cho các xã/phường/thị trấn |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
6 |
Làm băng rôn tuyên truyền phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em. |
Mỗi năm làm 20 băng rôn tuyên truyền |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
7 |
Xây dựng phóng sự về hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
01 phóng sự |
Đài Phát thanh Truyền hình thành phố |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
8 |
Xây dựng pa nô tuyên truyền phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
130 pa nô năm 2011, 74 pa nô năm 2012 - 2015 |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
9 |
Mua bộ trình diễn thực hành dinh dưỡng |
204 bộ trình diễn thực hành dinh dưỡng cấp cho 204 trạm y tế xã/phường/thị trấn |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
10 |
Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin tại huyện, thành phố; xã/phường/thị trấn |
204 xã, phường được tuyên truyền về phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
Trạm Y tế các xã, phường |
|
IX |
NHÓM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẬP HUẤN |
|
|||
1 |
Đào tạo kiến thức, kỹ năng hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
Cộng tác viên của các huyện, thành phố được đào tạo 03 ngày |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
2 |
Đào tạo kiến thức kỹ năng tuyên truyền về phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em cho hội viên phụ nữ các xã |
50 hội viên phụ nữ xã /01năm của các huyện, thành phố được đào tạo 03 ngày |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện, thành phố |
|
3 |
Các huyện tổ chức tập huấn phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em cho cộng tác viên dinh dưỡng theo cụm xã |
300 cộng tác viên dinh dưỡng trong 01 năm được đào tạo 03 ngày |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
4 |
Đào tạo nâng cao kỹ năng hoạt động cho Chuyên trách dinh dưỡng xã |
25 người năm 2013, 125 người năm 2014 |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố |
|
5 |
Sơ kết hoạt động 6 tháng, tổng kết đầu năm của toàn tỉnh |
33 lãnh đạo, chuyên trách dinh dưỡng, kế toán tham dự hội nghị |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
6 |
Đào tạo nâng cao về dinh dưỡng tại trung ương |
03 cán bộ lãnh đạo, chuyên trách dinh dưỡng, Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh được đào tạo |
Viện Dinh dưỡng trung ương |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
X |
NHÓM MUA TRANG THIẾT BỊ, IN ẤN |
|
|||
1 |
In tờ rơi cho bà mẹ mang thai |
14.000 tờ rơi |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
2 |
In biểu đồ tăng trưởng cho trẻ em < 2 tuổi |
25.000 biểu đồ/năm |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
3 |
Mua thước đo chiều cao |
Thước đo chiều cao cấp cho các xã, bản |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
4 |
Mua cân |
Cân cấp cho các xã, bản |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
|
|
5 |
Mua sản phẩm dinh dưỡng cấp cho bà mẹ mang thai, trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng nặng |
Bà mẹ mang thai và trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng của các xã vùng sâu, vùng khó khăn được cấp sản phẩm dinh dưỡng |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trung tâm Y tế các huyện, Trạm Y tế các xã được lựa chọn |
|
6 |
Mua viên đa vi chất cấp cho bà mẹ mang thai |
Bà mẹ mang thai các xã vùng sâu, vùng khó khăn được cấp viên đa vi chất |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trung tâm Y tế các huyện, Trạm Y tế các xã |
|
XI |
NHÓM HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH DINH DƯỠNG |
|
|||
1 |
Tổ chức thực hành dinh dưỡng kết hợp khám phát sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em vùng sâu, vùng khó khăn |
300/năm bà mẹ có con < 2 tuổi và bà mẹ có con < 5 tuổi suy dinh dưỡng được nghe trình diễn thực hành dinh dưỡng |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trạm Y tế xã |
|
2 |
Tổ chức thực hành dinh dưỡng cho các bà mẹ mang thai kết hợp với truyền thông giáo dục dinh dưỡng |
Các bà mẹ mang thai của các xã được dự lớp truyền thông giáo dục dinh dưỡng và được thực hành dinh dưỡng |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trạm Y tế xã |
|
3 |
Mở lớp truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho các bà mẹ đang nuôi con nhỏ |
Các bà mẹ có con nhỏ của các xã được dự lớp tập huấn |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trạm Y tế xã |
|
4 |
Tổ chức thực hành dinh dưỡng tại các bản ít nhất 01 lần/năm |
Các bà mẹ có con nhỏ của các xã được nghe thực hành dinh dưỡng |
Trạm Y tế xã |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
XII |
NHÓM HOẠT ĐỘNG CÂN TRẺ |
|
|||
|
Tổ chức chiến dịch cân trẻ < 5 tuổi trong toàn tỉnh |
204/204 xã đạt tỷ lệ >92 % trẻ em < 5 tuổi được cân và đánh giá tình trạng dinh dưỡng vào tháng 6 hàng năm |
Trạm y tế xã, cộng tác viên dinh dưỡng tại thôn bản |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
XIII |
NHÓM HOẠT ĐỘNG VỀ QUẢN LÝ GIÁM SÁT VÀ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH |
|
|||
1 |
Tổ chức giám sát các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em trong toàn tỉnh |
|
Sở Y tế |
|
|
2 |
Phối hợp cùng dự án Chăm sóc sức khoẻ sinh sản tổ chức giám sát hỗ trợ các huyện, xã về các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
Hàng năm, giám sát hỗ trợ được 11 huyện, thành phố và 204xã/phường/thị trấn |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, huyện; Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
3 |
Tổ chức phối hợp liên ngành giám sát các hoạt động phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
Các chi hội phụ nữ xã của những huyện đã được tập huấn và tổ chức Hội thi "Tuyên truyền phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em" được giám sát |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện: Mộc Châu, Mai Sơn, Phù Yên, thành phố, Sông Mã, Thuận Châu. |
|
4 |
Các huyện, thành phố giám sát hỗ trợ các xã |
Giám sát hỗ trợ được 204 xã/phường/thị trấn |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
|
XIV |
HỖ TRỢ MẠNG LƯỚI CÁC XÃ TRỌNG ĐIỂM |
|
|||
1 |
Hỗ trợ cán bộ chuyên trách xã trọng điểm |
100% chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng được hưởng phụ cấp hàng tháng |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
Trạm Y tế các xã trọng điểm về phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em |
|
2 |
Hỗ trợ cán bộ chương trình và cộng tác viên dinh dưỡng xã triển khai chung |
100% chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng các xã triển khai chung được hưởng phụ cấp hàng tháng |
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố |
Trạm Y tế các xã triển khai chung về phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em (không phải xã trọng điểm) |
|
XV |
NHÓM HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐIỂM VỀ PHÒNG, CHỐNG SUY DINH DƯỠNG TRẺ EM |
||||
1 |
Xây dựng mô hình điểm gia đình không có trẻ suy dinh dưỡng |
Mỗi năm xây dựng được 02 mô hình điểm |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản |
Trung tâm Y tế huyện, thành phố |
|
2 |
Xây dựng câu lạc bộ dinh dưỡng |
Mỗi năm xây dựng 05 câu lạc bộ dinh dưỡng tại xã |
Hội Phụ nữ các xã được lựa chọn |
Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, huyện; Trung tâm Y tế huyện, Trạm Y tế các xã thuộc huyện được lựa chọn |
Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 2381/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Toa |
Ngày ban hành: | 05/11/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch hành động 2011 - 2015 tỉnh Sơn La thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Chưa có Video