Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 2 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 23/2001/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 02 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam tại Tờ trình số 03/TTr-BVCSTE ngày 12 tháng 02 năm 2001,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt "Chương trình Hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010" với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu tổng quát: Tạo mọi điều kiện tốt nhất nhằm đáp ứng đầy đủ các nhu cầu và các quyền cơ bản của trẻ em, ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em, xây dựng môi trường an toàn và lành mạnh để trẻ em Việt Nam có cơ hội được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển toàn diện về mọi mặt, có cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.

2. Các mục tiêu cụ thể:

a) Về sức khỏe, dinh dưỡng:

Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống 30%0 số trẻ em sinh ra sống vào năm 2005 và xuống dưới 25%0 vào năm 2010; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi xuống 36%0 vào năm 2005 và xuống dưới 32%0 vào năm 2010; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 80/100.000 vào năm 2005 và xuống dưới 70/100.000 vào năm 2010.

Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) xuống dưới 25% vào năm 2005 và xuống dưới 20% vào năm 2010; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) bình quân mỗi năm 1,5%.

b) Về nước sạch và vệ sinh môi trường:

Đảm bảo 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh vào năm 2005 và 85% vào năm 2010; 85% dân số thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh vào năm 2005 và 90% vào năm 2010; 50% hộ gia đình và dân cư nông thôn được sử dụng hố xí hợp vệ sinh vào năm 2005 và 70% vào năm 2010; 70% hộ gia đình và dân cư thành thị được sử dụng hố xí hợp vệ sinh vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.

c) Về giáo dục cơ sở:

Củng cố thành tựu xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên toàn quốc vào năm 2010; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các cấp; đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương pháp giáo dục; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và thực hành.

Giáo dục Mầm non: Số trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt 85% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010.

Giáo dục Tiểu học: Số học sinh đi học đúng độ tuổi đạt 97% vào năm 2005 và 99% vào năm 2010; số học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học đạt 85% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010; 80% số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn học hết tiểu học và số còn lại học hết lớp 3 vào năm 2010; không còn trẻ em bước vào tuổi 15 bị mù chữ vào năm 2010.

Giáo dục Trung học cơ sở: Số học sinh tốt nghiệp bậc trung học cơ sở đạt 72% vào năm 2005 và 75% vào năm 2010.

d) Về bảo vệ trẻ em:

Bảo vệ trẻ em không bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội; phòng ngừa bạo lực đối với trẻ em; chống mọi sự phân biệt đối xử đối với trẻ em; phòng ngừa trẻ em bị tai nạn thương tích.

Đảm bảo 80% số trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc vào năm 2005 và 100% vào năm 2010.

Giảm đến mức thấp nhất số trẻ em bị tai nạn thương tích.

Tăng cường chăm sóc trẻ em khuyết tật và tàn tật: Số trẻ em sứt môi, hở hàm ếch được phẫu thuật chỉnh hình đạt 90% vào năm 2005 và 95% vào năm 2010; số trẻ em khuyết tật được hỗ trợ phục hồi chức năng đạt 65% vào năm 2005 và 70% vào năm 2010.

Đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Số trẻ em lang thang kiếm sống và trẻ em phải lao động nặng nhọc, độc hại giảm 70% vào năm 2005 và giảm 90% vào năm 2010; giảm dần vào năm 2005 và giảm cơ bản vào năm 2010 số trẻ em bị xâm hại tình dục, bị mua bán; số trẻ em bị nghiện ma tuý giảm 70% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010; số trẻ em phạm các tội đặc biệt nghiêm trọng giảm 70% vào năm 2005 và giảm 90% vào năm 2010.

Phòng ngừa để giảm đến mức thấp nhất số trẻ em bị lây nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS. Số trẻ em được khai sinh trước 5 tuổi đạt 80% vào năm 2005 và 90% vào năm 2010.

đ) Về văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em:

Đến năm 2005 có 50% và đến năm 2010 có 100% số xã, phường tổ chức được cơ sở văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em, trong đó đến năm 2005 có 40% và đến năm 2010 có 50% số cơ sở đủ tiêu chuẩn; đến năm 2005 có 75% và đến năm 2010 có 100% số quận, huyện tổ chức và quản lý được cơ sở văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em.

Tăng số lượng trẻ em tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ, tham gia các hoạt động xã hội lành mạnh và số trẻ em tình nguyện tham gia các hoạt động văn hoá, xã hội bổ ích.

3. Các giải pháp chủ yếu:

a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và sự chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác trẻ em, đặc biệt tại những vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng trẻ em bị xâm hại bởi các tệ nạn xã hội. Thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước.

b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, đẩy mạnh hoạt động xã hội hoá trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các văn bản pháp luật khác có liên quan để trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt; bổ sung, sửa đổi các chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả các quyền trẻ em, trong đó có chính sách nâng cao thể lực cho trẻ em và chính sách chăm sóc trẻ em tàn tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; ban hành chính sách ưu tiên trong chăm sóc sức khoẻ và giáo dục cho trẻ em các gia đình nghèo, trẻ em vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Ban hành các chính sách nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: chính sách vận động các gia đình phát huy vai trò và trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục con cái; chính sách hỗ trợ, khuyến khích xây dựng môi trường gia đình, cộng đồng dân cư an toàn và lành mạnh; chính sách khuyến khích các tổ chức và các cá nhân trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ thực hiện các mục tiêu vì trẻ em (bao gồm cả việc tham gia cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho gia đình và trẻ em).

c) Tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội.

Tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợp với từng khu vực, từng vùng và từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chú trọng hình thức tư vấn, tham vấn, công tác xã hội và vận động trực tiếp đối với gia đình và cộng đồng dân cư về kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tập trung hoạt động truyền thông - giáo dục vào những vùng dân tộc ít người, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khó khăn và những nhóm đối tượng còn hạn chế trong thực hiện trách nhiệm của mình đối với trẻ em.

d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các quyền của trẻ em và các mục tiêu của Chương trình.

đ) Kinh phí thực hiện.

Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương. Ngoài nguồn ngân sách Nhà nước, các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương chủ động tạo mọi điều kiện nhằm huy động sự tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

e) Hợp tác quốc tế.

Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực hỗ trợ thực hiện Chương trình.

g) Nâng cao chất lượng thông tin và dữ liệu về trẻ em.

Nâng cao năng lực thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, dữ liệu về trẻ em, đáp ứng được yêu cầu đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; tham mưu, hoạch định chính sách về trẻ em.

h) Đào tạo và nghiên cứu.

Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ của các cấp, các ngành làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình. Kế thừa và xúc tiến nghiên cứu khoa học phục vụ cho việc tham mưu, hoạch định chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Giao Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thông tin, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các Bộ, ngành khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai Chương trình.

2. Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam căn cứ vào Chương trình này, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động quốc gia theo định kỳ 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình theo định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chương trình vào năm 2005 và tổng kết tình hình thực hiện Chương trình vào năm 2010; chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thống kê thực hiện việc đánh giá, phân tích tình hình thực hiện các mục tiêu về trẻ em.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam, Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành có liên quan đưa các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia hàng năm và 5 năm; lồng ghép các hoạt động của các chương trình hợp tác quốc tế liên quan đến trẻ em (đặc biệt là Chương trình hợp tác Việt Nam - Unicef) với các hoạt động của Chương trình này theo hướng dành ưu tiên đầu tư cho trẻ em khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em các gia đình nghèo, trẻ em bị nhiễm HIV và mắc bệnh AIDS, trẻ em thuộc dân tộc ít người và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đưa một số chỉ số về quyền trẻ em Việt Nam vào danh mục các chỉ số phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của Nhà nước.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam và các Bộ, ngành có liên quan, các địa phương xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, bao gồm cả khả năng huy động từ các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình; hướng dẫn các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.

5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tuyên truyền, vận động các nguồn lực của các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức của Liên hợp quốc hỗ trợ cho việc thực hiện Chương trình.

6. Căn cứ vào Chương trình này, các Bộ Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hoá - Thông tin, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác có liên quan, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm nhằm thực hiện được các mục tiêu của Chương trình; đưa các mục tiêu về trẻ em vào kế hoạch dài hạn và ngắn hạn của Bộ, ngành mình và dành nguồn lực thích đáng để thực hiện các mục tiêu có liên quan của Chương trình này.

7. Căn cứ vào Chương trình này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đưa các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc, giáo dục và phát triển trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương; đẩy mạnh phong trào toàn xã hội và mọi gia đình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xây dựng và tổ chức thực hiện (bao gồm cả bố trí ngân sách) các kế hoạch hành động hàng năm và định kỳ 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng năm với Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam.

8. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội tham gia triển khai và thực hiện Chương trình trong phạm vi hoạt động của mình.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phạm Gia Khiêm

(Đã ký)

 

THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 23/2001/QD-TTg

Hanoi, February 26, 2001

 

DECISION

RATIFYING THE VIETNAM NATIONAL PROGRAM OF ACTION FOR CHILDREN IN THE 2001-2010 PERIOD

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Child Protection, Care and Education of August 12, 1991;
At the proposal of the Minister-Chairman of the Vietnam Committee for Child Protection and Care in Report No. 03/TTr-BVCSTE of February 12, 2001,

DECIDES:

Article 1.- To ratify "the Vietnam National Program of Action for Children in the 2001-2010" period with the following main contents:

1. Overall objectives: To create the optimum conditions to fully meet the needs and basic rights of children, prevent and push back the dangers of harming children, build a safe and healthy environment for Vietnamese children to have the opportunity to be protected, cared for, educated and develop in all fields and have an ever better life.

2. Specific objectives:

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To reduce the mortality rate of children under one year of age to 30% of children by 2005 and below 25% by 2010; to reduce the mortality rate of children under 5 years of age to 36% by 2005 and below 32% by 2010; to reduce the rate of obstetrics-related death of mothers to 80/100,000 by 2005 and below 70/100,000 by 2010.

To reduce the malnutrition rate among under-weight children under 5 years old in proportion to age to below 25% by 2005 and below 20% by 2010; to reduce the malnutrition rate among rachitic children under 5 years old (height in proportion to age) by an average of 1.5% annually.

b/ On clean water and environmental hygiene:

To ensure that 80% of the rural population can use hygienic water by 2005 and 85% by 2010; that 85% of the urban population can use hygienic water by 2005 and 90% by 2010; that 50% of family households and the rural population can use hygienic WC by 2005 and 70% by 2010; that 70% of family households and the urban population can use hygienic WC by 2005 and 90% by 2010.

c/ On grassroots education:

To consolidate the achievements in the fight against illiteracy and the universalization of primary education; to complete universalization of basic secondary education in the whole country by 2010; to raise the quality of the contingent of teachers at all levels; to basically and allsidedly renovate the contents and methods of education; to strengthen the material bases and the equipment in service of teaching and practice.

Pre-school education: 85% of children under five years old shall attend pre-school classes by 2005 and 95% by 2010.

Primary education: 97% of children at the set age shall attend primary classes by 2005 and 99% by 2010; 85% of children shall graduate from primary education by 2005 and 95% by 2010; 80% of children with exceptionally difficult circumstances shall complete primary education and the rest shall complete the 3rd form by 2010; no more children up to 15 years of age shall remain illiterate by 2010.

Basic secondary education: 72% of pupils shall graduate from basic secondary education by 2005 and 75% by 2010.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



To protect children from social evils; to prevent violence against children; to oppose all forms of discrimination against children; to prevent or take precautions against accidents and injuries to children.

To ensure that 80% of helpless orphans shall be cared for by 2005 and 100% by 2010.

To reduce to the minimum the number of children victims of accidents and injuries.

To increase the care for handicapped and disabled children: 90% of hare lipped children and children with cleft palate shall have been operated on and receive orthopedic surgery by 2005 and 95% by 2010. 65% of handicapped children shall have received assistance in functional rehabilitation by 2005 and 70% by 2010.

With regard to children with special circumstances: The number of street children and children subjected to heavy or noxious labor shall drop by 70% by 2005 and by 90% by 2010; to begin reducing by 2005 and substantially reduce by 2010 the number of children victims of sexual abuse or trafficking. The number of children addicted to drugs shall drop by 70% by 2005 and 90% by 2010. The number of children committing especially serious crimes shall be reduced by 70% by 2005 and 90% by 2010.

To take preventive and precautionary measures to reduce to the lowest level possible the number of children infected with HIV and AIDS. 80% of children under five years old shall have their birth certificates by 2005 and 90% by 2010.

d/ On cultural and recreative activities for children:

50% of the communes and wards by 2005 and 100% by 2010 shall have been provided with cultural and recreative centers for children, of which 40% by 2005 and 50% by 2010 shall be equipped with the necessary facilities; 75% of districts by 2005 and 100% by 2010 shall have organized and managed their cultural and recreative centers for children.

To increase the number of children participating in club activities and healthy social activities and the number of children who volunteer to take part in useful cultural and social activities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



a/ To strengthen the leadership of the Party Committees and the guidance of the administration at all levels for the children work, especially in the regions of ethnic minorities, mountain areas, islands, and areas with specially difficult or difficult socio-economic situation, effectively prevent the affection of children by social evils.

To carry out effectively the function of State management.

b/ To build and perfect the legal system and policies, to promote socialization of the protection, care and education of children.

To consider amendments and supplements to the Law on Child Protection, Care and Education and other related legal documents and submit them to competent authorities for approval; to supplement and amend policies aimed at effectively exercising the rights of children, including the policy of raising the physical health of children and the policy of caring for handicapped children and helpless orphans; to promulgate the policy of prioritizing the care for the health and education of children of poor families, children in regions of ethnic minorities, mountain areas, islands and areas with specially difficult or difficult socio-economic conditions and children with exceptionally difficult circumstances.

To promulgate policies aimed at mobilizing the integrated force of the whole society to take part in the protection, care and education of children: policy of encouraging the families to develop their role and responsibilities in the protection, care and education of children; policy of assisting and encouraging the building of secure and healthy family and population community environment; policy of encouraging organizations and individuals in the country and abroad to take part in the assistance to carry out the objectives for children (including the participation in the provision of basic social services for the families and children).

c/ To increase the social communications and mobilization work.

To increase the social communications and mobilization work in appropriate contents and forms for each area, each region and each group of objects aimed at helping to raise the perception and responsibilities of the families, schools, State agencies, economic and social organizations and all citizens in the protection, care and education of children. To pay attention to the form of consultancy, counseling, social work and direct persuasion of the families and population community about the know-how of protecting, caring for and educating children. To focus communication and educational work on the regions of ethnic minorities, mountain areas, islands, and areas with exceptionally difficult or difficult socio-economic conditions and groups of objects with limited under-standing of their responsibilities for children.

d/ To increase inspection and supervision.

To build a mechanism for close coordination among the branches and echelons in the organization of inspection, supervision and evaluation of the exercise of the rights of children and the objectives of the Program.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Funding for the implementation of the Program shall come from the annual draft budgets of the related ministries and branches and the localities. Besides the funding from the State budget, the related ministries branches and localities shall create on their own initiatives all conditions to mobilize the funding by organizations and individuals in the country and abroad.

f/ International cooperation.

To promote activities of international cooperation aimed at mobilizing resources to assist the implementation of the Program.

g/ To raise the quality of the information and data about children.

To raise the capacity of collecting, processing and supplying the information and data about children in order to meet the need of evaluating the result of the implementation of the Program, providing consultancy in the mapping out of the policies on children,

b/ Training and research.

To raise the quality of training of the contingent of officials at various levels and in all branches in the protection, care for and education of children in order to meet the need of deploying the implementation of the Program. To inherit and step up the scientific research in service of the consultancy and mapping out of the policies on protection, care for and education of children.

Article 2.- Organization of implementation.

1. The Vietnam Committee for Child Protection and Care shall assume the main responsibility and coordinate with the Ministry of Health, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Culture and Information, the Ministry of Public Security, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the other related ministries and branches and the People�s Committees of the provinces and centrally-run cities to organize the deployment of the Program.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



3. The Ministry of Planning and Investment shall assume the main responsibility and coordinate with the Vietnam Committee for Child Protection and Care, the General Department of Statistics and the related ministries and branches shall put out their own targets in the protection, care, education and development of children in the annual and five-year national socio-economic development plans; integrate the activities of the programs on international cooperation related to children (especially the Vietnam-UNICEF Cooperation Program) and with the activities of this program in the direction of giving priority to handicapped children, helpless and orphaned children, children of poor families, children affected with HIV and AIDS, children of ethnic minorities and children with specially difficult circumstance, and introduce a number of targets on the rights of Vietnamese children into the list of socio-economic development targets of the State.

4. The Ministry of Finance shall assume the main responsibility and coordinate with the Ministry of Planning and Investment, the Vietnam Committee for Child Protection and Care and the related ministries and branches and the localities in working out the yearly financial plans, including the possibility of mobilizing sources outside the State budget in order to realize the objectives and tasks of the Program, guide the related ministries and branches and the localities to use the sources of funding for carrying out the program.

5. The Ministry for Foreign Affairs shall assume the main responsibility and coordinate with the related ministries and branches to popularize the program and mobilize sources of funding from the foreign government organizations, non-governmental organizations and the organizations of the United Nations to assist the implementation of the Program.

6. Basing themselves on this Program, the Ministry of Health, the Ministry of Education and Training, the Ministry of Culture and Information, the Ministry of Public Security, the Ministry of Agriculture and Rural Development, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and other related ministries and branches to build and organize the implementation of the programs of action yearly and every five years aimed at realizing the objective of the Program and introduce the targets on children into the long term and short term plans of their ministries and branches to devote an appropriate fund for the realization of the related objectives of this Program.

7. Basing themselves on this Program, the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall include the objectives of protection, care, education and development of children into their long-term and short-term development economic and social development of their localities; promote the movement of the entire society and every family protecting, caring for and educating children; build and organize the implementation (including funding from the budget) of the plans of action yearly and every five years in accordance with the socio-economic development plans of the localities, and review and report every year to the Minister- Chairman of the Vietnam Committee for Child Protection and Care.

8. It is proposed that the Vietnam Fatherland Front and its member organizations, and all social organizations take part in the deployment and implementation of this Program within their scope of activity.

Article 3.- This Decision takes implementation effect 15 days after its signing.

Article 4.- The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, the presidents of the Peoples Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision.

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Pham Gia Khiem

 

;

Quyết định 23/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010 do Quốc Hội ban hành do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Số hiệu: 23/2001/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phạm Gia Khiêm
Ngày ban hành: 26/02/2001
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 23/2001/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001-2010 do Quốc Hội ban hành do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [5]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…