ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2045/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 19 tháng 7 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-TTg, ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW, ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 2803/QĐ-UBND, ngày 26/9/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Công văn số 1871/CAT-PV11 ngày 11 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Kế hoạch phòng, chống tội phạm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM ĐẾN NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2045/QĐ-UBND ngày 19/7/2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Nâng cao ý thức trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và nhân dân chủ động phòng ngừa, tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư.
2. Kiềm chế, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 5 - 10% tổng số vụ phạm tội hình sự và tổng số vụ khởi tố so với năm 2016, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ở các địa bàn trọng điểm; giảm từ 15% đến 20% số vụ án do người chưa thành niên thực hiện và giảm từ 5 - 7% tội phạm xâm hại trẻ em.
3. Hàng năm, tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 80% trở lên, các tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới; bắt giữ, vận động đầu thú 50% số đối tượng truy nã hiện có (trong đó 60% đối tượng truy nã mới phát sinh); 100% tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố được tiếp nhận, xử lý; tăng 5 - 10% tỷ lệ khởi tố điều tra các vụ án về kinh tế, tham nhũng trên tổng số vụ việc được phát hiện; tăng 5 - 10% số vụ phạm tội về ma túy được phát hiện, bắt giữ.
4. Ít nhất 50% khu dân cư, xã, phường, thị trấn; 100% cơ quan; 80% doanh nghiệp và 100% trường học đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”; chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
5. Giảm tỷ lệ người bị tạm giữ, người bị tạm giam, phạm nhân trốn, chết, phạm tội mới ở nơi giam giữ. Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù xuống dưới 15%; tư vấn, hỗ trợ tìm việc làm cho 100% người chấp hành xong án phạt tù.
6. Nâng cao năng lực, trình độ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán và cán bộ làm công tác thi hành án hình sự.
7. Giải quyết, xét xử các vụ án hình sự từ 95% trở lên, phấn đấu đảm bảo ra quyết định thi hành án phạt tù đúng thời hạn đối với 100% số người bị kết án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
1. Tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng, triển khai thực hiện Chương trình hành động số 07-NQ/TU, ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về thực hiện Kết luận số 05-KL/TW, ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030, cụ thể hóa bằng các chỉ thị, nghị quyết, chương trình, kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện tình hình cơ quan, đơn vị, địa phương. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động số 07 của Tỉnh ủy, Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm. Phát huy trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình an ninh, trật tự tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách. Xác định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là đối với trường hợp để tội phạm tăng hoặc phức tạp kéo dài. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành trong phòng, chống tội phạm. Nắm chắc diễn biến hoạt động của tội phạm, thống kê, dự báo chính xác về tình hình tội phạm phục vụ công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng, chống tội phạm.
3. Nâng cao hiệu lực công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự và phòng, chổng tội phạm. Chú trọng phòng ngừa tội phạm, nhất là công tác phòng ngừa xã hội, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác phòng, chống tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại cộng đồng dân cư. Đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Tăng cường quản lý, giáo dục cải tạo các đối tượng bị kết án đang ở ngoài xã hội, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Chủ động thực hiện các biện pháp giúp người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ của các cơ quan chức năng.
4. Tấn công trấn áp các loại tội phạm, tập trung đấu tranh những loại tội phạm nổi lên hiện nay, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự, ma túy, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm mua bán người và các vi phạm về an toàn thực phẩm. Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; tiếp tục chỉ đạo đảm bảo cho được trật tự, an toàn xã hội tại 10/21 địa bàn đã cơ bản chuyển hóa, đồng thời đẩy mạnh công tác chuyển hóa, giảm tội phạm, tệ nạn xã hội tại các địa bàn chưa được chuyển hóa.
5. Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia phòng, chống tội phạm. Đầu tư kinh phí, phương tiện, nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác
1.1. Tiếp tục thực hiện các chương trình phối hợp với Công an tỉnh về công tác tuyên truyền vận động nhân dân, cán bộ, hội viên, đoàn viên, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc tôn giáo tham gia phòng, chống tội phạm, quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, khen thưởng, biểu dương, rút kinh nghiệm nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong phòng, chống tội phạm ở cơ sở.
1.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 1: Vận động toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm”; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư, khi có hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
a. Mục tiêu
- Hàng năm, có từ 90% - 100% số khu dân cư và gia đình ký cam kết không vi phạm pháp luật, không mắc các tệ nạn xã hội gắn với xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Củng cố và thiết lập các hình thức tiếp nhận thông tin, tố giác tội phạm. Đến năm 2020, 90% khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh có số điện thoại, địa chỉ tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm, 100% khu dân cư có 01 tổ hòa giải và ít nhất 01 mô hình “Tự quản về phòng, chống tội phạm” hoạt động có hiệu quả.
- 100% số khu dân cư có tài liệu và được tuyên truyền về phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội.
- Hàng năm, mỗi chi hội, chi đoàn ở khu dân cư nhận cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ ít nhất 01 người phạm tội, người mắc tệ nạn xã hội. Khuyến khích người tiêu biểu ở khu dân cư tham gia cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội và mắc tệ nạn xã hội tại gia đình và địa phương.
- Hàng năm, ít nhất 50% cán bộ Mặt trận Tổ quốc các cấp, người đứng đầu của các tổ chức thành viên Mặt trận cấp xã; Ban công tác Mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng dân cư được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng vận động phòng, chống tội phạm.
b. Nội dung chủ yếu
- Tăng cường công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tội phạm.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động về công tác phòng, chống tội phạm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.
- Xây dựng và củng cố các mô hình đảm bảo về an ninh, trật tự tại địa bàn dân cư; củng cố hệ thống tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo tội phạm ở khu dân cư; tổ chức các hình thức lấy ý kiến nhân dân thông qua các kênh đối thoại về tình hình an ninh, trật tự.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các kỹ năng, biện pháp cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ người phạm tội tại cộng đồng.
- Phối hợp xây dựng cơ chế đào tạo nghề, giải quyết việc làm, ghi nhận người có công khi tham gia phát hiện tố giác tội phạm.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia công tác phòng, chống tội phạm ở xã, phường, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư.
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội về lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn dân cư. Hàng năm phối hợp tổ chức có hiệu quả ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, các đợt cao điểm toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm và ký cam kết không vi phạm pháp luật; thực hiện tốt việc sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng.
- Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh
2.1. Cơ quan Thường trực giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội điều phối, thống nhất tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các đề án, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, nhiệm vụ trong quá trình thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm.
2.3. Phối hợp với các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, báo - đài triển khai các hoạt động phòng ngừa xã hội. Tăng cường thực hiện có hiệu quả kế hoạch liên tịch, chương trình phối hợp về phòng, chống tội phạm, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, hướng về cơ sở, chú trọng các địa bàn trọng điểm, phức tạp, vùng sâu, vùng xa; trong học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, công nhân...; tăng cường quản lý về an ninh, trật tự tại các địa bàn dân cư; đẩy mạnh thực hiện chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự, an toàn xã hội,…; phát huy xây dựng, nhân rộng các mô hình “Tự quản, tự phòng” và nâng cao hiệu quả phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự từ cơ sở, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn dân cư, cải thiện nâng cao hiệu quả Chỉ số Quản trị Hành chính công (PAPI) hàng năm của tỉnh.
2.4. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác, thống nhất quản lý các hoạt động nghiệp vụ về phòng, chống tội phạm, chủ động nắm chắc tình hình, triển khai các kế hoạch, phương án đấu tranh, ngăn chặn, kiềm chế, giảm các loại tội phạm.
2.5. Tích cực tấn công trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm ma túy, mua bán người, đặc biệt ở các địa bàn trọng điểm. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án, nhất là các vụ án trọng điểm, dư luận quan tâm.
2.6. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện các đề án của Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan ban hành thực hiện:
2.6.1. Đề án 2: Phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia.
a. Mục tiêu
- Chủ động nắm tình hình, phát hiện, rà soát, lên danh sách các băng - nhóm có biểu hiện hoạt động phạm tội, áp dụng biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, khám phá, triệt xóa cá c băng - nhóm tội phạm. Kiên quyết không để hình thành, tồn tại các băng - nhóm tội phạm mà không bị phát hiện triệt phá.
- Tập trung tấn công, trấn áp mạnh mẽ các băng - nhóm tội phạm, phấn đấu giảm tỷ lệ tội phạm xuống từ 5% đến 10% so với giai đoạn trước khi triển khai đề án (2011 - 2015).
- Điều tra, khám phá, triệt xóa các băng - nhóm tội phạm không để tồn tại hoạt động. Điều tra khám phá các vụ án do băng - nhóm tội phạm gây ra đạt trên 75% trở lên, trọng án do băng nhóm - tội phạm gây ra đạt 90% đến 95% trở lên.
b. Nội dung chủ yếu: Hỗ trợ một số hoạt động nghiệp vụ đặc thù trong đấu tranh phòng, chống tội phạm có tổ chức; tham gia tập huấn, quản lý dữ liệu các đối tượng, băng - nhóm hoạt động lưu động phạm tội có tổ chức; điều tra, đấu tranh quyết liệt các băng - nhóm tội phạm có tổ chức gây hậu quả đặc biệt lớn.
2.6.2. Đề án 3: Chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
a. Mục tiêu
- Hàng năm tổ chức chuyển hóa thành công ít nhất 60% tổng số địa bàn được lựa chọn chuyển hóa.
- Giữ vững, ổn định tình hình an ninh, trật tự, không để xảy ra đột xuất bất ngờ, không để hình thành điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự, kiềm chế và từng bước kéo giảm sự gia tăng của các loại tội phạm.
- Tại các địa bàn lựa chọn chuyển hóa không có tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; tỷ lệ điều tra, khám phá các loại tội phạm đạt từ 75% trở lên, các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên trên tổng số án khởi tố. Hàng năm, bắt giữ, vận động đầu thú 50% số đối tượng truy nã tại địa bàn.
- Giảm tỷ lệ tái phạm tội trong số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương xuống dưới 15%.
- 100% các địa bàn lựa chọn chuyển hóa tiến hành xây dựng và củng cố được ít nhất 01 mô hình vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải hoạt động hiệu quả.
- 100% hộ dân tại địa bàn lựa chọn chuyển hóa được phổ biến tuyên truyền về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
b. Nội dung chủ yếu
- Tăng cường công tác chỉ đạo chuyển hóa địa bàn trọng điểm phức tạp về trật tự, an toàn xã hội; củng cố, tăng cường năng lực của lực lượng Công an tại địa bàn được lựa chọn chuyển hóa.
- Hỗ trợ các lực lượng bán chuyên trách, tổ chức quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm; tập trung làm tốt công tác quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở; tổ chức đấu tranh, trấn áp, xử lý các loại tội phạm.
2.6.3. Đề án 4: Tăng cường hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát.
a. Mục tiêu
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ các cơ quan thi hành pháp luật, các đơn vị, lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm.
b. Nội dung chủ yếu
- Theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu về hoạt động điều tra hình sự của lực lượng Cảnh sát điều tra theo chỉ đạo của Bộ Công an.
- Trang bị vũ khí, trang thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra các cấp.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ điều tra, điều tra viên của lực lượng Cảnh sát điều tra các cấp.
- Nâng cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự; nâng cao năng lực nghiệp vụ cơ bản của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
2.6.4. Đề án 5: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm.
a. Mục tiêu
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tội phạm; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Khi có đề nghị của các cơ quan phòng, chống tội phạm quốc tế, phải chủ động, kịp thời phối hợp thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, truy bắt đối tượng phạm tội, đối tượng truy nã theo quy định tại các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương.
- Theo dõi, đánh giá hiệu quả việc triển khai thi hành đầy đủ, toàn diện, đồng bộ hệ thống các văn bản pháp luật về phòng, chống tội phạm.
b. Nội dung chủ yếu: Tổ chức các Hội nghị tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ chủ chốt các cơ quan có liên quan; điều tra, khảo sát tình hình thi hành, theo dõi thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm; tổ chức nghiên cứu, biên soạn tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật về phòng, chống tội phạm.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
3.1. Tiếp tục phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/NĐ-CP, ngày 12/7/2010 của Chính phủ về “Phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và nhiệm vụ quốc phòng”; Chỉ thị số 01/CT -TTg, ngày 09/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới”; Kế hoạch số 1195/QCPH/CA-BCHBP, ngày 09/8/2016 kế hoạch phối hợp hành động giữa Công an và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội giai đoạn 2016-2021 và các chương trình, kế hoạch phối hợp khác về phòng, chống tội phạm.
3.2. Thường xuyên hỗ trợ lực lượng Công an phối hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biển, đảo; tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật, tham gia phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự ở các địa bàn này; tổ chức các hoạt động điều tra tố tụng hình sự và xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
3.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 6: Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp, chống tội phạm ở khu vực biên giới, trên biển, khi có hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
a. Mục tiêu
- Tăng cường phối hợp trong phòng, chống tội phạm, phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 5 - 10% tổng số vụ phạm tội hình sự trên biển so với năm 2016.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đấu tranh, trấn áp tội phạm xâm phạm an ninh Quốc gia, tội phạm hình sự nguy hiểm hoạt động có tổ chức, đặc biệt là tội phạm ma túy, nhất là vận chuyển ma túy có vũ trang; mua bán người; mua bán, sử dụng trái phép vũ khí, vật liệu nổ, cướp tài sản... ở khu vực biển, đảo.
- Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, chủ động nắm tình hình, phòng ngừa có hiệu quả các loại tội phạm. Tăng cường đầu tư nguồn lực (nhân lực, vật lực) cho công tác phòng, chống tội phạm ở khu vực biển, đảo.
b. Nội dung chủ yếu
- Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tội phạm ở khu vực biển, đảo.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc khu vực biển, đảo.
- Đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa nghiệp vụ, phòng, chống tội phạm; nâng cao hiệu quả phối hợp đấu tranh trấn áp tội phạm; tăng cường nguồn lực phòng, chống tội phạm ở khu vực biển, đảo.
4. Sở Tài chính
4.1. Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để hỗ trợ thực hiện các đề án của Chương trình phòng, chống tội phạm.
4.2. Phối hợp Sở Công thương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát, phối hợp đấu tranh phòng, chống các hành vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế.
4.3. Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định, hướng dẫn về việc thành lập, quản lý điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm phù hợp với Luật ngân sách nhà nước năm 2015 và tình hình thực tiễn công tác phòng, chống tội phạm hiện nay.
4.4. Phối hợp các ngành liên quan tham mưu triển khai thực hiện Đề án 7: Phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; hành vi chuyển giá, trốn thuế của các doanh nghiệp, khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a. Mục tiêu
- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán, hành vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế của các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, hành vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế... đến cán bộ và nhân viên của ngành và các doanh nghiệp.
b. Nội dung chủ yếu: Nắm và dự báo tình hình vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực tài chính. Nâng cao hiệu quả phòng, chống vi phạm pháp luật và phối hợp phòng, chống tội phạm trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, hành vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế, hành vi chuyển giá của các doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiệp vụ của ngành Tài chính.
5. Sở Công Thương
5.1. Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác quản lý thị trường trên địa bàn toàn tỉnh góp phần phòng ngừa tội phạm, xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa.
5.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 8: Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tại các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, khi có hướng dẫn của Bộ Công Thương
a. Mục tiêu
- Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính kết hợp tuyên truyền pháp luật góp phần đẩy lùi tội phạm về vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Tăng tỷ lệ phát hiện, bắt giữ số vụ việc vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Giảm tỷ lệ tái phạm đối với các đối tượng vi phạm; phấn đấu chuyển hóa thành công 60% địa bàn được xác định là trọng điểm, phức tạp về vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Phấn đấu đạt ít nhất 80% doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện ký cam kết không tham gia, không tiếp tay vận chuyển hàng, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
- Phấn đấu đạt ít nhất 90% siêu thị và trung tâm thương mại địa bàn toàn tỉnh không bày bán công khai hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng.
- 100% công chức làm công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được thường xuyên đào tạo, cập nhật kiến thức về phòng, chống vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
- 100% công chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra chuyên ngành biết ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống hành vi vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, gian lận thuế và hàng giả; bảo đảm chế tài đủ mức răn đe để tổ chức, cá nhân kinh doanh và người dân tự giác chấp hành pháp luật, không tham gia hoặc tiếp tay cho các hành vi vận chuyển hàng, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
b. Nội dung chủ yếu
- Tăng cường hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện đồng bộ, có hiệu quả từ tỉnh đến địa phương các đường lối, chính sách về công tác chống vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng giả của Đảng và Nhà nước. Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào công tác này.
- Nâng cao hiệu quả công tác chống vận chuyển, buôn bán hàng nhập lậu, gian lận thương mại, hàng giả, từ đó làm giảm các hành vi vi phạm trật tự quản lý kinh tế nói chung và làm giảm cơ bản các hành vi mua bán, vận chuyển hàng nhập lậu, buôn bán hàng nhập lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả, gian lận thương mại.
- Trong quá trình thực hiện, phát sinh khó khăn, vướng mắc, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống vận chuyển, mua bán hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại cho phù hợp với thực tiễn.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp với các sở, ngành liên quan nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác chống mua bán, vận chuyển hàng nhập lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Tăng cường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát, tạo nên hệ thống dữ liệu đầy đủ, chính xác phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát cũng như nhận định, dự báo tình hình thị trường từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp.
6. Sở Xây dựng
6.1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra tập trung vào các dự án, lĩnh vực có khả năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, chủ động phòng ngừa và phòng, chống các vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng.
6.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 9: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
a. Mục tiêu
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm và ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức của ngành, góp phần đấu tranh phòng, chống tham nhũng có hiệu quả.
- Tiếp nhận và triển khai thực hiện hệ thống pháp luật về đầu tư xây dựng theo hướng cải cách hành chính, phù hợp; thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật để giảm các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian trong quá trình chuẩn bị đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng.
b. Nội dung chủ yếu
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng, phòng, chống tham nhũng, pháp luật có liên quan cho các tổ chức, cá nhân thuộc ngành xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng; ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra của ngành và chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở Xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị tập trung vào các dự án, lĩnh vực có khả năng xảy ra tham nhũng, thất thoát, lãng phí cao.
7. Sở Giao thông vận tải
7.1. Tuyên truyền pháp luật và công tác phòng, chống tội phạm cho công nhân, viên chức, người lao động trong ngành Giao thông vận tải và các ngành, nghề khác liên quan đến hoạt động giao thông vận tải; tuyên truyền pháp luật đến toàn thể nhân dân thực hiện các quy định của pháp luật khi tham gia giao thông.
7.2. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an để phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật trên tuyến giao thông, tập trung trên các tuyến đường bộ, đường sắt; tăng cường hiệu quả các hoạt động thanh tra giao thông vận tải gắn với kiểm soát phát hiện và ngăn chặn các hành vi lợi dụng hoạt động giao thông vận tải để phạm tội.
7.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 10: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn thuộc lĩnh vực giao thông vận tải, khi có hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
a. Mục tiêu: Thực hiện theo các quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; tiết kiệm chống lãng phí; phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong huy động, sử dụng các nguồn vốn như: vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; các nguồn vốn sự nghiệp kinh tế và vốn Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thông qua việc phân bổ, huy động và sử dụng.
b. Nội dung chủ yếu: Quản lý, nâng cao năng lực, trách nhiệm đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
8.1. Phối hợp với các sở, ngành liên quan đảm bảo an ninh, trật tự khu vực trường học, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong quản lý học sinh, sinh viên, giáo viên, không để vi phạm pháp luật, không mắc vào các tệ nạn xã hội; coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, pháp luật, văn hóa, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp cho học sinh, sinh viên.
8.2. Tăng cường việc đưa nội dung giáo dục về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội lồng ghép trong chương trình giáo dục, phù hợp với các cấp học, trình độ đào tạo.
8.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 11: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên, khi có hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo
a. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của học sinh, sinh viên để chủ động phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật.
- Phấn đấu đến năm 2020 giảm trên 15% số vụ tội phạm, vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong học sinh, sinh viên.
b. Nội dung chủ yếu
- Tiếp tục tuyên truyền, tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và chống vi phạm pháp luật trong học sinh, sinh viên của các nhà trường; kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung giáo dục phòng, chống tội phạm trong chương trình chính khóa, xây dựng chương trình tuyên truyền phòng, chống tội phạm thông qua các hoạt động ngoại khóa cho học sinh, sinh viên.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa nhà trường, gia đình, chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên phòng, chống tội phạm.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
9.1. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tội phạm. Định hướng thông tin và chỉ đạo việc xây dựng, củng cố, duy trì các chuyên trang, chuyên mục tin, phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trên các báo, đài, trang thông tin điện tử.
9.2. Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan, các cơ quan báo chí kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên không gian mạng; phối hợp bảo đảm an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng không gian mạng gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
9.3. Tăng cường công tác thông tin cơ sở, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền của Đài Truyền thanh - Truyền hình và Đài truyền thanh cơ sở về phòng, chống tội phạm đến người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn; những nơi dân trí còn thấp, mức độ tìm hiểu, tiếp cận các văn bản, chính sách, pháp luật còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn.
9.4. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 12: Tăng cường hiệu quả công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet, khi có hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông:
a. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên mạng Internet.
- Nâng cao năng lực phòng ngừa, chống tội phạm, vi phạm cho các cơ quan quản lý Nhà nước về thông tin và truyền thông.
b. Nội dung chủ yếu
- Kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả thông tin trên mạng Internet; phối hợp đảm bảo an ninh thông tin và thực hiện các biện pháp ngăn chặn những hành vi lợi dụng mạng Internet gây ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Phòng ngừa đấu tranh chống các hoạt động tuyên truyền chống Đảng, Nhà nước, phá hoại khối Đại đoàn kết toàn dân tộc và nhân dân, kích động bạo lực, truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục, tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định, xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc, không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia, vu khống, xúc phạm uy tín của các cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bình Thuận
10.1. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm; phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (gọi tắt là tiền tệ và ngân hàng); rà soát khắc phục triệt để các lỗ hổng, sơ hở trong cơ chế, chính sách về tiền tệ, ngân hàng không để tội phạm lợi dụng hoạt động.
10.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 13: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng và vấn đề “sở hữu chéo”, khi có hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
a. Mục tiêu
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm, phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng “sở hữu chéo” trong hệ thống ngân hàng; một số tình hình về việc lợi dụng “sở hữu chéo” trong lĩnh vực ngân hàng để vi phạm pháp luật, từ đó đề ra các giải pháp ngăn chặn, phòng chống tiêu cực, tham nhũng, tội phạm bắt nguồn từ “sở hữu chéo”.
b. Nội dung chủ yếu
- Đánh giá thực trạng tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này giai đoạn 2011 - 2015; dự báo tình hình tội phạm giai đoạn 2016 - 2020; đề xuất các giải pháp phòng ngừa chủ yếu.
- Đánh giá thực trạng vấn đề “sở hữu chéo” trong hệ thống ngân hàng hiện nay (nhận biết thế nào là “sở hữu chéo” từ góc độ lý thuyết và thực tiễn trên thế giới, tại Việt Nam; các hình thức “sở hữu chéo” hiện nay; cơ chế, nguyên nhân phát sinh tình trạng “sở hữu chéo”); đánh giá mặt tích cực, tiêu cực của “sở hữu chéo” đối với công tác quản lý Nhà nước trong hệ thống ngân hàng; đưa ra các giải pháp phát huy tính tích cực của “sở hữu chéo” và các giải pháp ngăn chặn, phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, tội phạm bắt nguồn từ “sở hữu chéo”.
11. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
11.1. Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch kết hợp với xây dựng các hương ước, quy ước tại cộng đồng dân cư, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ quan, tổ chức, đơn vị, trường học, các khu dân cư với tuyên truyền phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội khác; chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ văn hóa, thể thao không để sơ hở, phát sinh tội phạm, tệ nạn xã hội.
11.2. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 14: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động Văn hóa - Thế thao và Du lịch, khi có hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
a. Mục tiêu
- Tăng cường phòng ngừa, kéo giảm các loại tội phạm, giảm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch, đảm bảo môi trường hoạt động kinh doanh văn hóa, thể thao và du lịch an toàn, lành mạnh, công bằng.
- Triển khai thực hiện hệ thống pháp luật phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
b. Nội dung chủ yếu
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành; tổ chức hội nghị tập huấn cho cán bộ ngành văn hóa, thể thao và du lịch ở các địa phương về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
12. Sở Y tế
12.1. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phòng, chống tệ nạn mại dâm; hướng dẫn quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy và quy trình lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trên địa bàn tỉnh, nhất là đối với người nghiện ma túy tổng hợp (ma túy đá).
12.2. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức khám, chữa bệnh cho các phạm nhân và người đang cai nghiện ma túy, học tập tại các cơ sở chữa bệnh; Trường giáo dưỡng, Cơ sở giáo dục bắt buộc; Cơ sở cai nghiện bắt buộc và cai nghiện tại gia đình, cộng đồng. Phối hợp phòng, chống các vi phạm pháp luật và tội phạm về an toàn thực phẩm.
12.3. Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện Đề án 15: Phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật tại các cơ sở y tế, khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
a. Mục tiêu
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân để làm tốt công tác phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế.
- Phấn đấu đến năm 2020 giảm từ 15 - 20% số vụ phạm tội, vi phạm pháp luật nghiêm trọng liên quan đến công tác an ninh trong cơ sở y tế.
b. Nội dung chủ yếu
- Tiếp tục tăng cường năng lực tổ chức phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người nhà bệnh nhân cũng như toàn xã hội về phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật trong các cơ sở y tế; trong đó trọng tâm làm tốt công tác bảo vệ an ninh trong bệnh viện, phòng, chống gian lận bảo hiểm y tế; xây dựng kế hoạch phòng, chống tội phạm và bảo vệ an ninh bệnh viện thông qua các hoạt động tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân viên y tế và người bệnh, người nhà bệnh nhân trong cơ sở y tế.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa ngành y tế với cơ quan Công an, lực lượng dân phòng địa phương trong công tác bảo vệ an ninh trong cơ sở y tế.
- Phối hợp tổ chức tập huấn chuyên sâu công tác an ninh trong các cơ sở y tế cho cán bộ, nhân viên y tế; thường xuyên thanh tra, kiểm tra các đơn vị của ngành trong việc phòng ngừa tội phạm và phòng, chống vi phạm pháp luật, tập trung vào công tác bảo vệ an ninh trong cơ sở y tế.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao vốn hàng năm cho công tác phòng, chống tội phạm phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện, tình hình tội phạm cụ thể của từng năm trên địa bàn tỉnh; đồng thời, phối hợp sở, ngành liên quan huy động các nguồn hợp pháp phục vụ cho công tác phòng, chống tội phạm.
14. Sở Tư pháp: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tế phòng, chống tội phạm tại địa phương; phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi vùng miền, mọi đối tượng trong xã hội, đặc biệt tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, người có quá khứ lầm lỗi hoặc liên quan đến tội phạm.
15. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để xây dựng giải pháp, hệ thống phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
16. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, kế hoạch, dự án phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi nhằm ổn định, nâng cao đời sống của đồng bào ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, trồng trọt; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí. Phối hợp Công an tỉnh tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Tiêu chí số 19 trong Bộ Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
17. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan phòng ngừa, phát hiện ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, sử dụng hóa chất độc hại trong trồng trọt, chất cấm trong chăn nuôi, xử lý chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường, tình trạng khai thác trái phép khoáng sản, cát sỏi trên sông, biển.
18. Văn phòng UBND tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành thành viên giúp Ban Chỉ đạo tỉnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm; lồng ghép, phối hợp thực hiện các chương trình, kế hoạch và sử dụng các nguồn lực cho công tác phòng, chống tội phạm.
19. Các sở, ngành khác: Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình hành động số 07-NQ/TU, ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch này tại sở, ngành. Quá trình tổ chức thực hiện cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả các đề án phòng, chống tội phạm.
20. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân: tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Quy chế phối hợp công tác với các sở, ngành trong phối hợp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật. Đồng thời, phối hợp đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, nhất là trong điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm bảo đảm kịp thời và nghiêm minh. Trong đó, tập trung vào công tác dự báo để đưa ra các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi phạm tội giảm thiếu tối đa tác hại của tội phạm gây ra cho xã hội. Phối hợp với các sở, ngành thực hiện các đề án trong kế hoạch này.
21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tham mưu Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy ban hành Nghị quyết, chỉ thị để chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động số 07 -NQ/TU, ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; định kỳ hàng năm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm.
- Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm trong Chương trình hành động số 07-NQ/TU, Kế hoạch phòng, chống tội phạm của UBND tỉnh vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của địa phương; phải xác định rõ công tác phòng, chống tội phạm là một trong những nhiệm vụ quan trọng, lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án của kế hoạch này; lồng ghép với các chương trình, nguồn lực và các dự án do địa phương quản lý; tổ chức huy động các nguồn lực của địa phương để bổ sung, hỗ trợ việc thực hiện Kế hoạch.
- Người đứng đầu Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu trách nhiệm về tình hình tội phạm tại địa phương, tăng cường kiểm tra, đôn đốc và thực hiện nghiêm túc nội dung quy định về trách nhiệm của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm, xử lý trách nhiệm liên đới của cán bộ, đảng viên đối với công tác phòng, chống tội phạm được quy định tại mục 1, 2 phần II, Chương trình hành động số 07-NQ/TU, ngày 25/10/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo nâng cao hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, các mô hình tự quản, tự phòng, góp phần bảo vệ an ninh, trật tự… củng cố, tạo niềm tin và nâng cao mức độ hài lòng của người dân đối với tình hình an ninh, trật tự ở địa bàn dân cư.
1. Giao Ban Chỉ đạo tỉnh về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành, mặt trận, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung trong Kế hoạch này; tiếp nhận và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án khi có hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổ chức đánh giá sơ kết, gửi báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (Công an tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh) để tập hợp báo cáo Trung ương theo quy định.
3. Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo) phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống tội phạm đến năm 2020./.
Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch phòng, chống tội phạm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 2045/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 19/07/2017 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch phòng, chống tội phạm đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Chưa có Video