ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2032/2001/QĐ-UB |
Tân An, ngày 19 tháng 6 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN QUỸ TIỀN THƯỞNG THÀNH TÍCH XUẤT SẮC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ quy định các hình
thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp, cụ thể hóa đối tượng tiêu chuẩn khen
thưởng Huân chương Lao động;
- Căn cứ Thông tư số 25/2001/TT.BTC ngày 16/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn công
tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực
hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
- Theo đề nghị của Sở Tài chánh - Vật giá và Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về trích lập và sử dụng nguồn quỹ tiền thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Điều II: Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá phối hợp với Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện cụ thể quyết định này.
Điều III: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Đoàn thể tỉnh, Giám đốc các doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện- thị thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Nơi nhận : |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN QUỸ TIỀN THƯỞNG THÀNH TÍCH XUẤT SẮC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC.
(Ban hành kèm theo QĐ số 2032/2001/QĐ-UB ngày 19/6/2001 của UBND tỉnh)
Điều 1: Trích lập quỹ tiền thưởng để khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực HCSN được hình thành từ ngân sách Nhà nước và kết quả SX-KD của các doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 2: * Quỹ tiền thưởng được bố trí bằng 1% trên tổng dự toán chi thường xuyên (không bao gồm chi XDCB, dự phòng phí, dự trữ tài chánh) của mỗi cấp ngân sách (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã).
* Quỹ tiền thưởng được trích từ quỹ khen thưởng hàng năm của các DN Nhà nước.
Điều 3: Quỹ tiền thưởng được cấp có thẩm quyền giao cùng kỳ với việc giao dự toán chi ngân sách hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thuộc Ngân sách Nhà nước (trong giao dự toán chi hàng năm của đơn vị bao gồm cả tiền thưởng).
3.1- Đối với các đơn vị dự toán mức giao bằng 1% trên tổng quỹ lương cơ bản theo ngạch, bậc của biên chế được giao cả năm.
3.2- Phần quỹ tiền thưởng còn lại giao cho Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp.
Điều 4: Sử dụng nguồn tiền thưởng.
4.1- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định từ nguồn tiền đã bố trí cho các đơn vị, địa phương. Chủ tịch UBND các cấp quyết định khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thuộc DNNN thì doanh nghiệp chi thưởng từ nguồn quỹ tiền thưởng của doanh nghiệp.
4.2- Nguồn tiền thưởng được sử dụng để chi cho các hoạt động sau:
- Phần giao phân bổ về cho các cơ quan, đơn vị dự toán các cấp:
+ Chi in ấn giấy khen, bằng khen, khung bằng khen v.v...
+ Chi thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định khen thưởng theo các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn quy định tại chương II của Nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và các mức chi quy định tại mục 4.4 của Quy định này.
- Phần giao phân bổ cho Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp:
+ Chi in ấn, làm khung, cờ đối với các trường hợp UBND cùng cấp khen.
+ Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng của UBND cùng cấp.
+ Chi thưởng theo các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ.
4.3- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước: nguồn để trích thưởng từ quỹ khen thưởng của đơn vị theo quy định chung về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DNNN, chi khen thưởng cho các tập thể và cá nhân của đơn vị.
4.4- Mức tiền thưởng: khi được cấp có thẩm quyền quyết định khen thì các tập thể, cá nhân được nhận tiền thưởng theo các mức như sau:
a) Mức tiền thưởng đối với các cá nhân:
- Lao động giỏi, chiến sĩ giỏi được thưởng 100.000 đồng
- Chiến sĩ thi đua cơ sở được thưởng 200.000 đồng
- Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được thưởng 400.000 đồng
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc được thưởng 600.000 đồng
- Giấy khen của Chủ tịch ủy ban cấp xã, huyện, Giám đốc Sở và cấp tương đương được thưởng 100.000 đồng.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được thưởng 200.000 đồng.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng 400.000 đồng
- Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Chiến công hạng Ba được thưởng 800.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Chiến công hạng Nhì được thưởng 1.600.000 đồng.
- Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương chiến Công hạng Nhất được thưởng 2.000.000 đồng.
- Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công các hạng được thưởng theo các mức sau:
+ Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Quân công hạng Ba được thưởng 2.600.000 đồng.
+ Huân chương Độc lập hạng Nhì, Huân chương Quân công hạng Nhì được thưởng 2.800.000 đồng
+ Huân chương Độc lập hạng Nhất, Huân chương Quân công hạng Nhất được thưởng 3.000.000 đồng.
+ Huân chương Hồ Chí Minh được thưởng 6.000.000 đồng.
+ Huân chương Sao vàng được thưởng 9.000.000 đồng.
+ Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân được thưởng 3.000.000 đồng.
b) Mức tiền thưởng đối với các tập thể:
- Tập thể Lao động giỏi, đơn vị giỏi được thưởng 200.000 đồng.
- Tập thể Lao động xuất sắc, đơn vị quyết thắng và hộ gia đình kiểu mẫu được thưởng 600.000 đồng.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh được thưởng 3.000.000 đồng.
- Cờ thi đua của Chính phủ được thưởng 6.000.000 đồng
- Tập thể được giấy khen của Chủ tịch UBND xã, huyện, Giám đốc Sở được thưởng 200.000 đồng.
- Tập thể được Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được thưởng 400.000 đồng.
- Tập thể được Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được thưởng 800.000 đồng.
- Tập thể được Huân chương Lao động hạng Ba, Huân chương Chiến công hạng Ba được thưởng 1.600.000 đồng.
- Tập thể được Huân chương Lao động hạng Nhì, Huân chương Chiến công hạng Nhì được thưởng 3.200.000 đồng.
- Tập thể được Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân chương Chiến công hạng Nhất được thưởng 4.000.000 đồng.
- Tập thể được Huân chương Độc lập hạng Ba, Huân chương Quân công hạng Ba được thưởng 5.200.000 đồng.
- Tập thể được Huân chương Độc lập hạng Nhì, Huân chương Quân công hạng Nhì được thưởng 5.600.000 đồng.
- Tập thể được huân chương Độc lập hạng Nhất, huân chương Quân công hạng Nhất được thưởng 6.000.000 đồng.
- Tập thể được Huân chương Hồ Chí Minh được thưởng 12.000.000 đồng.
- Tập thể được Huân chương Sao vàng được thưởng 18.000.000 đồng
- Tập thể được công nhận Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân được thưởng 6.000.000 đồng.
4.5- Mức tiền thưởng đối với các phong trào thi đua chuyên đề do UBND tỉnh phát động trước ngày ban hành quy định này đều được nâng lên gấp hai lần. (đính kèm danh mục các phong trào thi đua chuyên đề đã phát động).
4.6- Việc thưởng cho hội thi, hội diễn, các thành tích vận động viên thể dục thể thao v.v... được kết cấu trong dự toán chi cho sự nghiệp đó hoặc chi từ nguồn được tài trợ (nếu có) không tính vào nguồn quỹ tiền thưởng đã phân bổ về cho đơn vị và Hội đồng TĐKT.
4.7- Nguồn tiền thưởng đã giao về cho các cơ quan, đơn vị, nếu trong năm chi không hết thì được điều chỉnh sang các nội dung chi khác trong tổng mức dự toán được giao sau khi có sự bàn bạc thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 5: Đối với các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội căn cứ vào quy định này để vận dụng cho phù hợp.
Việc khen thưởng kết quả công tác năm 2000 trước ngày quy định này được ban hành thực hiện theo các quy định trước đây./.
DANH MỤC
CÁC
PHONG TRÀO THI ĐUA DO UBND TỈNH PHÁT ĐỘNG.
(Mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại mục 4.5 Điều 4 Quy định được ban
hành kèm theo QĐ số 2032/2001/QĐ-UB ngày 19/6/2001)
Số TT |
Số hiệu văn bản, ngày ban hành |
Nội dung chuyên đề thi đua |
01 |
771/QĐ-UB ngày 23/3/1999 |
Phổ biến tuyên truyền pháp luật |
02 |
524/CV-UB ngày 12/5/1999 |
Phong trào BVCS trẻ em |
03 |
1850/QĐ-UB ngày 29/6/1999 |
Chế độ khen thưởng ngành GD-ĐT |
04 |
2268/QĐ-UB ngày 30/7/1999 |
Xây dựng đời sống văn hóa |
05 |
2916/QĐ-UB ngày 23/ 9/1999 |
Hoạt động ĐB.HĐND các cấp |
06 |
3632/QĐ-UB ngày 30/11/1999 |
Phong trào TDTT quần chúng |
07 |
197/2000/QĐ-UB ngày 20/01/2000 |
Công tác vận động quần chúng |
08 |
2165/2000/QĐ-UB ngày 31/7/2000 |
Cuộc vận động rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại |
09 |
2524/2000/QĐ-UB ngày 08/9/2000 |
Xóa đói giảm nghèo - GQVL |
10 |
2966/2000/QĐ-UB ngày 11/10/2000 |
Công tác văn hóa tư tưởng |
11 |
264/2001/QĐ-UB ngày 05/2/2001 |
Dân số kế hoạch hóa gia đình |
12 |
889/2001/QĐ-UB ngày 30/3/2001 |
Huy động lao động công ích |
13 |
1486/2001/QĐ-UB ngày 14/5/2001 |
Phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ |
Quyết định 2032/2001/QĐ-UB Quy định về trích lập và sử dụng nguồn quỹ tiền thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: | 2032/2001/QĐ-UB |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An |
Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 19/06/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2032/2001/QĐ-UB Quy định về trích lập và sử dụng nguồn quỹ tiền thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Chưa có Video