Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1953/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 05 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHUYẾN HỌC TỈNH TRÀ VINH

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 1/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

 Căn cứ Quyết định số 275/QĐ-BNV ngày 05/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Khuyến học Việt Nam;

Theo đề nghị của Ban Thường vụ Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh tại Tờ trình số 131/TTr-BCH ngày 12/9/2022 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 396/TTr-SNV ngày 22/9/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh, nhiệm kỳ 2021 - 2026, gồm 10 Chương, 35 Điều đã được Đại hội đại biểu Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh thông qua ngày 28/12/2021.

Điều 2Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Văn Hẳn

 

ĐIỀU LỆ

HỘI KHUYẾN HỌC TỈNH TRÀ VINH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1953/QĐ-UBND ngày 05/10/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh.

2. Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh có biểu tượng chung của Hội Khuyến học Việt Nam.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, tập hợp những cá nhân tâm huyết với sự nghiệp “trồng người”, góp sức phấn đấu cho phong trào “Toàn dân học tập, toàn dân tham gia làm giáo dục”, góp phần xây dựng “cả nước trở thành một xã hội học tập” nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và hội nhập.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, Điều lệ của Hội Khuyến học Việt Nam và Điều lệ Hội do Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 14 đường 19/5, phường 1, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh Trà Vinh, trong lĩnh vực khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tổ chức và hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội là thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền sâu rộng tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội trong xã hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội.

4. Nâng cao năng lực hoạt động khuyến học, khuyến tài; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.

6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ để góp phần thực hiện nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Liên kết, phối hợp với các tổ chức, các lực lượng xã hội, các cơ sở giáo dục triển khai các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập theo tinh thần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trên phạm vi cả nước.

3. Tập hợp, đoàn kết hội viên và các lực lượng xã hội đẩy mạnh các hoạt động khuyến học, khuyến tài thực hiện công bằng xã hội và tạo cơ hội cho mọi công dân học tập thường xuyên, học suốt đời nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

4. Khuyến khích người lao động có sáng kiến đóng góp hiệu quả cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh; hỗ trợ học bổng cho học sinh nghèo, phần thưởng cho học sinh giỏi có thành tích cao trong học tập và tu dưỡng.

5. Phát triển các hình thức học tập để hỗ trợ và khuyến khích việc học tập của thế hệ trẻ và người trưởng thành theo quy định của pháp luật.

6. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý sử dụng các nguồn kinh phí của Hội đúng mục đích khuyến học, khuyến tài, nguyên tắc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.

9. Cổ vũ xã hội “tôn sư trọng đạo” nâng cao vị thế của người thầy trong sự nghiệp giáo dục; khuyến khích và hỗ trợ người thầy thường xuyên học tập nâng cao trình độ các mặt, nêu cao lương tâm, trách nhiệm đối với người học. Tôn vinh những nhà giáo hết lòng vì học sinh thân yêu, là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, dạy giỏi, làm khuyến học tốt. Kiến nghị với các cấp chính quyền có những chính sách phù hợp và bảo vệ uy tín, thân thể giáo viên không bị xâm phạm.

10. Tư vấn, phản biện, giám định về giáo dục - đào tạo trên cơ sở tập hợp ý kiến của đông đảo các nhà giáo dục, nhà khoa học và những người tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền, ngành giáo dục cùng cấp về các chủ trương, chính sách, cơ chế, biện pháp phát triển giáo dục, góp phần đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời, xây dựng mô hình công dân học tập, xây dựng xã hội học tập…

11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên

1. Hội viên

Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự

Hội viên chính thức gồm: Là công dân Việt Nam sinh sống trong và ngoài tỉnh, ngoài nước có tâm huyết với sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội. Hội viên chính thức của Hội được cấp thẻ hội viên và sinh hoạt trong một tổ chức của Hội.

Hội viên danh dự: Công dân và các tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự phát triển của Hội, được Hội suy tôn là cán bộ, hội viên danh dự.

2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức

Là công dân Việt Nam (kể cả người có quốc tịch Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài) tâm huyết với sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

Điều 9. Quyền của Hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia góp ý xây dựng các chủ trương và các kế hoạch công tác của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với tổ chức Hội về những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Hội.

4. Được ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo Điều lệ của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được Hội khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập và được Hội đề nghị cơ quan nhà nước khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

7. Được quyền ra khỏi Hội một cách tự nguyện.

8. Hội viên danh dự được hưởng các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo Hội, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của Hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

2. Nghiêm chỉnh chấp hành Điều lệ Hội, các Nghị quyết của Hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được tổ chức Hội giao.

3. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác xây dựng phát triển Hội vững mạnh.

4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

5. Tích cực học tập để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt; vận động người khác học tập thường xuyên, học tập suốt đời với động cơ đúng đắn và có chất lượng.

6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

7. Đóng hội phí đầy đủ, đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hội

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên:

Công dân đủ điều kiện quy định tại Điều 8 Điều lệ này, nếu có nguyện vọng làm hội viên của Hội thì được Ban Thường vụ Hội xem xét để kết nạp làm hội viên của Hội.

Hồ sơ gia nhập gồm:

a) Đơn xin gia nhập.

b) Văn bản cam kết tuân thủ Điều lệ Hội;

c) Đóng hội phí theo quy định.

d) Ban Chấp hành quy định thể thức gia nhập, xem xét, quyết định công nhận hội viên.

2. Thủ tục ra khỏi Hội

a) Hội viên muốn xin ra khỏi Hội phải có đơn gi Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định.

b) Đối với ủy viên Ban Chấp hành, muốn xin ra khỏi Hội phải có đơn gửi Ban Chấp hành và báo cáo tại cuộc họp Ban Chấp hành gần nhất. Ban Chấp hành sẽ xem xét, quyết định.

c) Trước khi ra khỏi Hội, ủy viên Ban Chấp hành và hội viên phải tiến hành bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách (nếu có) cho tổ chức, cá nhân được Ban Chấp hành ủy nhiệm.

d) Ủy viên Ban Chấp hành không tham dự liên tục ba kỳ họp Ban Chấp hành mà không có lý do chính đáng thì mặc nhiên bị xóa tên trong danh sách Ban Chấp hành đồng thời vẫn phải có trách nhiệm bàn giao công việc, cơ sở vật chất, tài chính mà mình phụ trách (nếu có) cho Hội.

đ) Hội viên vi phạm pháp luật, làm trái Điều lệ Hội, sẽ bxóa tên danh sách hội viên của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Tổ chức Hội

1. Hội Khuyến học cấp tỉnh.

2. Hội Khuyến học các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Hội Khuyến học cấp huyện) và Hội Khuyến học tương đương cấp huyện.

3. Hội Khuyến học cơ sở (bao gồm xã, phường, thị trấn).

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành Hội.

3. Ban Thường vụ Hội.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng, các ban chuyên môn.

6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).

Điều 14. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Hội

1. Tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, tranh thủ sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp; hợp tác chặt chẽ với ngành Giáo dục và Đào tạo.

2. Hội làm việc theo chế độ dân chủ, tập thể, quyết định theo đa số, tuân thủ pháp luật và Điều lệ Hội Khuyến học Việt Nam; Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

3. Các ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm cơ cấu ở các ngành, đoàn thể từ cấp tỉnh đến cấp xã khi có quyết định nghỉ hưu, nghỉ công tác chuyên môn hoặc chuyển công tác đến đơn vị khác thì thôi tham gia Ban Chấp hành Hội Khuyến học cấp đó.

4. Phát huy quyền chủ động, sáng tạo của các cấp hội và các hình thức tổ chức của Hội; liên kết, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, kinh tế, khoa học, văn hóa, xã hội, lực lượng vũ trang… trong hoạt động khuyến học, khuyến tài và vận động Nhân dân tham gia xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập…

5. Tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ về tinh thần, vật chất của mọi tổ chức, cá nhân ở trong, ngoài tỉnh và ngoài nước vì sự nghiệp khuyến học, khuyến tài, vì sự nghiệp giáo dục của địa phương.

Điều 15. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của các cấp Hội từ tỉnh đến cấp xã là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức đề nghị. Đại hội cấp nào do cấp đó triệu tập.

2. Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thc Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội được tổ chức khi có trên ½ (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu dự Đại hội gồm ủy viên Ban Chấp hành đương nhiệm là đại biểu đương nhiên, đại biểu bầu của Đại hội và đại biểu chỉ định (nếu có), cụ thể là:

a) Số lượng đại biểu Đại hội do Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội quyết định. Đại biểu Đại hội chủ yếu do Đại hội cấp dưới bầu theo số lượng phân bổ của Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội. Ủy viên Ban Chấp hành Hội cấp triệu tập Đại hội là đại biểu đương nhiên của Đại hội Hội Khuyến học cấp đó.

b) Ban Chấp hành cấp triệu tập Đại hội nếu xét thấy cần thiết có đại diện của một số tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập thì có thể mời các đại diện đó làm đại biểu chính thức (gọi là đại biểu chỉ định) của Đại hội, nhưng số lượng không quá 10% so với tổng số đại biểu được bầu (nếu số lượng đại biểu chỉ định tăng cao hơn phải được sự nhất trí của Ủy ban nhân dân cùng cấp).

c) Nếu Đại hội đại biểu cấp trên tiến hành sau Đại hội đại biểu cấp dưới từ 18 tháng trở lên thì đại biểu dự Đại hội cấp trên do hội nghị Ban Chấp hành Hội cấp dưới bầu.

4. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (nếu có sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có).

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.

d) Bầu Ban Chấp hành.

đ) Bầu Ban kiểm tra.

e) Các nội dung khác (nếu có).

g) Thông qua Nghị quyết Đại hội.

5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu, việc quy định hình thức bỏ phiếu do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức hoặc hội viên chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội.

d) Quyết định cơ cấu, tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản; Quy chế quản lý sử dụng con dấu; Quy chế khen thưởng, kỷ luật và các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/4 (một phần tư) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Chấp hành họp thường kỳ mỗi năm một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành.

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành được hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành tham dự họp. Ban Chấp hành có thể họp trực tiếp hoặc trực tuyến, hoặc lấy ý kiến bằng văn bản (trong trường hợp đặc biệt, dịch bệnh, thiên tai không tổ chức họp trực tiếp). Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 17. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, điều hành hoạt động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội.

d) Quyết định kết nạp hội viên, cho ra khỏi Hội đối với hội viên theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 của Điều lệ này.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp hai lần, có thể họp bất thường hoặc họp chuyên đề khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ.

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các Nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định có hiệu lực thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 18. Thường trực Hội

1. Thường trực Hội gồm:

a) Chủ tịch Hội;

b) Các Phó Chủ tịch chuyên trách (là những người hoạt động chuyên trách);

c) Chánh Văn phòng Hội;

d) Các Trưởng Ban của Hội (Ban Phong trào, Tổ chức - Cán bộ, Thông tin - Tuyên truyền…).

2. Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ ban hành.

Thường trực Hội là cơ quan điều hành công việc hàng ngày, đối nội, đối ngoại của Hội; thay mặt Ban Thường vụ quyết định một số nhiệm vụ của Ban Thường vụ giữa hai kỳ họp của Ban Thường vụ, đồng thời báo cáo Ban Thường vụ vào kỳ họp gần nhất.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội:

a) Chuẩn bị nội dung các hội nghị Ban Thường vụ, giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các hội nghị của Ban Chấp hành giữa hai kỳ Đại hội.

b) Giúp Ban Thường vụ tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, Chương trình, Kế hoạch hành động hàng năm của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

c) Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của hội viên để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước.

d) Quản lý bộ máy ở cơ quan Văn phòng Hội.

đ) Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, trong và ngoài tỉnh.

e) Thường trực họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp chuyên đề hoặc bất thường khi cần thiết.

Điều 19. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên.

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Hội của các tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

c) Kiểm tra, giám sát việc thu, chi tài chính của Hội, giúp cơ quan quản lý sử dụng tài chính đúng mục đích, đúng quy chế, công khai minh bạch, tiết kiệm.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế tổ chức, bộ máy và hoạt động do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 20. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch

1. Chủ tịch Hội là người đại diện pháp nhân của Hội, chịu trách nhiệm trước Hội và trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và Điều lệ này.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ban Chấp hành về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; Nghị quyết Đại hội, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành, chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ Hội.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội.

đ) Cùng Phó Chủ tịch Thường trực lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc (nếu có).

e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Thường trực.

3. Phó Chủ tịch

Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành Hội quy định. Phó Chủ tịch Thường trực giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch, Chương trình công tác, quy định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và Thường trực giải quyết những công việc chung hàng ngày của Hội. Thay mặt Chủ tịch Hội chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong trường hợp được Chủ tịch Hội phân công hoặc khi vắng mặt.

Các Phó Chủ tịch gồm: Phó Chủ tịch chuyên trách (người hoạt động chuyên trách) và Phó Chủ tịch không chuyên trách:

Các Phó Chủ tịch chuyên trách và không chuyên trách là người giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Phó chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hội.

Điều 21. Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức thuộc Hội

1. Việc thành lập Văn phòng, các ban chuyên môn và bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Văn phòng, các ban chuyên môn do Chủ tịch Hội quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

2. Văn phòng, các Ban chuyên môn là những bộ phận giúp việc Ban Thường vụ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thường trực; hoạt động theo Quy chế hoạt động do Ban Thường vụ Hội phê duyệt.

3. Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội (nếu có) do Ban Thường vụ ủy quyền cho Thường trực xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 22. Mối quan hệ của Hội Khuyến học các cấp

1. Hội chịu sự lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý của UBND cùng cấp.

2. Quan hệ giữa Hội Khuyến học với các cơ quan, ban ngành, mặt trận, đoàn thể, hội quần chúng là quan hệ phối hợp, hợp tác, liên kết.

3. Quan hệ giữa Hội Khuyến học cấp trên với Hội Khuyến học cấp dưới là quan hệ hướng dẫn, kiểm tra, trao đổi kinh nghiệm, định hướng hoạt động.

Chương V

TỔ CHỨC HỘI KHUYẾN HỌC

Điều 23. Hội Khuyến học cơ sở

1. Hội Khuyến học cơ sở là tổ chức nền tảng của Hội Khuyến học, được thành lập tại xã, phường, thị trấn và các đơn vị, trường Cao đẳng, Đại học, trung học phổ thông …trực thuộc Hội Khuyến học tỉnh và huyện, thị xã, thành phố. Hội Khuyến học cơ sở tổ chức Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên để đánh giá hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ, quyết định nhiệm vụ của nhiệm kỳ tiếp theo, bầu Ban Chấp hành Hội và bầu đại biểu đi dự Đại hội cấp trên (nếu có). Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội Khuyến học cơ sở là 05 (năm) năm.

2. Hội Khuyến học cơ sở có nhiều hội viên thì thành lập chi hội, phân hội (chi hội trực thuộc Hội Khuyến học của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp…; phân hội trực thuộc chi hội).

Điều 24. Nhiệm vụ của Hội Khuyến học cơ sở

1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, Kế hoạch công tác của hội cấp trên và của Đại hội cấp mình; quyết định nhiệm vụ, Chương trình công tác hàng năm.

2. Tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia hoạt động khuyến học, tham gia xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập và trực tiếp tổ chức xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

3. Phát triển hội viên, phát thẻ hội viên; phân công nhiệm vụ cho hội viên; thăm hỏi hội viên ốm đau, phúng điếu khi qua đời…

4. Sinh hoạt hội viên, thu hội phí, xây dựng quỹ khuyến học và sử dụng quỹ đúng mục đích theo Điều lệ Quỹ khuyến học và sự hướng dẫn của Hội cấp trên.

5. Phối hợp quản lý và giáo dục học sinh ở khu dân cư; phối hợp với gia đình trong việc tổ chức học tập tại nhà; tổ chức vui chơi lành mạnh (nhất là ngày nghỉ và hè); giúp đỡ và ngăn chặn học sinh bỏ học; không để học sinh chơi bời lêu lổng và mắc tệ nạn xã hội; phối hợp giáo dục học sinh giữa các chi hội khu dân cư với cơ sở Hội hoặc Chi Hội Khuyến học nhà trường; tổ chức các tủ sách và phòng đọc sách cho hội viên và học sinh ở khu dân cư (nơi có điều kiện).

6. Vận động hội viên và Nhân dân đi học ở các Trung tâm học tập cộng đồng hoặc cùng với Trung tâm tổ chức các lớp học tại đơn vị, hoặc khu dân cư; động viên cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, nông dân… thường xuyên học tập bằng các hình thức phù hợp và khuyến khích, động viên người học thành đạt.

7. Xây dựng phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị và các hoạt động khuyến học, khuyến tài trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, gia đình văn hóa, khu dân cư và cơ quan, đơn vị văn hóa, theo chương trình liên tịch với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

Điều 25. Các tổ chức trực thuộc Hội Khuyến học tỉnh, huyện và tương đương và cơ sở

1. Trực thuộc Hội Khuyến học tỉnh:

a) Ban Khuyến học các Trường Cao đẳng, Đại học, các cơ sở Giáo dục thường xuyên, Trung học phổ thông nội trú cấp tỉnh.

b) Ban Khuyến học các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Lực lượng vũ trang gồm: Công an, Quân sự, Biên phòng.

c) Ban Khuyến học do Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập, quản lý, chỉ định nhân sự. Ban Khuyến học có Trưởng ban, Phó Trưởng banủy viên.

Hội Khuyến học tỉnh hướng dẫn, kiểm tra công tác chuyên môn, nghiệp vụ khuyến học.

d) Hội Khuyến học tương đương Hội Khuyến học cấp huyện: Hội Khuyến học Đảng ủy Khối các cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh.

2. Trực thuộc Hội Khuyến học cấp huyện:

a) Các Trường trung học phổ thông, các cơ sở Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp dạy nghề (thành lập Chi Hội Khuyến học).

b) Ban Khuyến học các cơ quan Đảng, Nhà nước, mặt trận, đoàn thể, lực lượng vũ trang, Công an, Quân sự, Biên phòng, doanh nghiệp…cơ sở Tôn giáo, dòng họ, Hội đồng hương trên địa bàn huyện.

Các Ban Khuyến học này do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở Tôn giáo, dòng họ, Hội đồng hương ra quyết định thành lập, quản lýchỉ định nhân sự. Hội Khuyến học cấp huyện hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ khuyến học.

3. Trực thuộc Hội Khuyến học Đảng ủy Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh.

Ngoài các cơ quan Ban Khuyến học trực thuộc Hội Khuyến học tỉnh. Ban Khuyến học các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cấp tỉnh còn lại trực thuộc Hội Khuyến học Đảng ủy Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh.

Các Ban Khuyến học này do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quyết định thành lập, quản lý, chỉ định nhân sự.

Hội Khuyến học Đảng ủy Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh hướng dẫn kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ khuyến học.

4. Nhiệm vụ của các Ban Khuyến học cơ quan tỉnh, huyện và tương đương.

a) Vận động phát triển hội viên khuyến học đối với tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động … trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Tổ chức sinh hoạt, phân công thực hiện nhiệm vụ đối với hội viên.

b) Vận động xây dựng quỹ khuyến học để cấp học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo, khen thưởng cho học sinh, sinh viên giỏi là con cán bộ, công chức, viên chức, người lao động… trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Hỗ trợ cán bộ, nhân viên cơ quan cử đi học khi gặp khó khăn.

c) Chủ trì thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được đề ra trong thực hiện các Chương trình, Đề án của Chính phủ về: Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị; Xây dựng mô hình công dân học tập; Xây dựng xã hội học tập.

5. Trực thuộc Hội Khuyến học xã, phường, thị trấn:

a) Chi Hội Khuyến học các cơ quan trực thuộc UBND xã, Trường Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non, Mẫu giáo.

b) Chi Hội Khuyến học ấp, khóm, khu phố, dòng họ, cơ sở Tôn giáo…., Hội đồng hương.

c) Các Chi Hội này do UBND xã quyết định thành lập, chỉ định nhân sự. Hội Khuyến học xã hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ khuyến học.

d) Nhiệm vụ của Chi hội:

- Phát triển hội viên, tổ chức sinh hoạt hội viên, lãnh đạo hội viên thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao. Xây dựng tốt mối quan hệ, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong hội viên khi có người gặp khó khăn.

- Xây dựng quỹ khuyến học để hỗ trợ học sinh nghèo; tổ chức quản lý, sử dụng quỹ khuyến học đúng mục đích, đúng pháp luật, công khai minh bạch.

- Vận động hội viên tham gia các mô hình học tập và tham gia sinh hoạt học tập tại các Trung tâm học tập cộng đồng.

Chương VI

CÔNG TÁC NHÂN SỰ BAN CHẤP HÀNH VÀ VIỆC PHÊ CHUẨN, CÔNG NHẬN BAN CHẤP HÀNH HỘI KHUYẾN HỌC CÁC CẤP

Điều 26. Hội Khuyến học các cấp do UBND cùng cấp trực tiếp quản lý. Việc chọn bố trí chức danh Chủ tịch của các cấp Hội cần có sự trao đổi thống nhất với Hội Khuyến học cấp trên trực tiếp.

Điều 27. Trong quá trình hoạt động, nếu số ủy viên Ban Chấp hành bị khuyết thì được bầu bổ sung, thay thế ủy viên Ban Chấp hành nhưng số lượng không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội bầu.

Điều 28. Ban Chấp hành Hội Khuyến học cấp huyện và tương đương, cấp xã do Hội Khuyến học cấp trên trực tiếp ra Quyết định công nhận.

Chương VII

CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 29. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VIII

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 30. Tài chính, tài sản của Hội

1. Kinh phí hoạt động thường xuyên của Hội gồm các nguồn thu sau:

a) Hội phí hàng năm của hội viên.

b) Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

c) Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

d) Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao.

đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi của Hội:

a) Chi các hoạt động thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ, hành chính thường xuyên của Hội.

b) Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc.

c) Chi thực hiện chế độ, chính sách và phúc lợi đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của pháp luật.

d) Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

3. Tài sản của Hội bao gồm: Trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội hoặc do các tổ chức, cá nhân trong nước, hoặc nước ngoài hiến, tặng theo quy định của pháp luật; tài sản có được do ngân sách Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 31. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Hàng năm, Ban Chấp hành các cấp nghe báo cáo và quyết định các vấn đề về tài chính của Hội sau khi đã được Ban Kiểm tra của Hội thẩm tra, xác định.

Chương IX

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 32. Khen thưởng

Các tổ chức Hội, cán bộ, hội viên có thành tích hoạt động khuyến học xuất sắc; quý thầy cô giáo vượt khó, dạy giỏi, làm khuyến học tốt; học sinh học giỏi, đạo đức tốt; các cá nhân, tập thể trong và ngoài tỉnh, ngoài nước tích cực ủng hộ, tham gia phong trào khuyến học, khuyến tài đều được các cấp hội khen thưởng hoặc được đề nghị cấp trên và Nhà nước khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.

Những cá nhân có quá trình công tác, cống hiến cho sự nghiệp phát triển khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được Hội xem xét tặng Kỷ niệm chương “ Vì sự nghiệp khuyến học”.

Điều 33. Kỷ luật

Các tổ chức Hội, cán bộ, hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Hội, Quy chế hoạt động của Hội thì chịu kỷ luật theo các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội.

Chương X

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh mới có quyền (sửa đổi, bổ sung) Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành, kiến nghị và được Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh phê duyệt mới có giá trị thi hành.

Điều 35. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh gồm 10 Chương, 35 Điều đã được Đại hội Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh lần thứ V nhiệm kỳ 2021 - 2026 thông qua ngày 28 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ này, Ban Chấp hành Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1953/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh

Số hiệu: 1953/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
Người ký: Lê Văn Hẳn
Ngày ban hành: 05/10/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [3]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1953/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Khuyến học tỉnh Trà Vinh

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…