UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 193/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 08 tháng 8 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 177/1999/NĐ-CP, ngày 22 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện;
Căn cứ tình hình thực tiễn qua tổng kết 5 năm Cuộc vận động Ngày vì người nghèo và những yêu cầu của việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ;
Theo đề nghị của Ban vận động Quỹ Vì người nghèo tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Vì người nghèo.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban vận động Quỹ Vì người nghèo các cấp, UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này; Quyết định này thay thế Quyết định số 186/2001/QĐ-UB ngày 13/11/2001 của UBND tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kề từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 08 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 2. Quỹ Vì người nghèo được thành lập 3 cấp: cấp tỉnh, huyện (thị xã), xã (phường, thị trấn).
1. Ở mỗi cấp có Ban Vận động xây dựng, quản lý và điều hành Quỹ Vì người nghèo gọi là Ban Vận động Quỹ.
2. Ban Vận động Quỹ các cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ.
1. Ngành Lao động - Thương binh - Xã hội xác định đối tượng, địa bàn, mức hỗ trợ thực hiện theo chuẩn mực người nghèo, hộ nghèo được Nhà nước công bố từng thời kỳ.
2. Ngành Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thu, chi Quỹ theo đúng pháp luật và chế độ tài chính, kế toán, thống kê của Nhà nước.
NGUỒN THU, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO
Điều 6. Đối tượng vận động xây dựng Quỹ được quy định từng cấp như sau:
1. Cấp xã vận động những đối tượng trên địa bàn do cấp xã trực tiếp quản lý.
2. Cấp huyện vận động những đối tượng đang làm việc tại:
a) Các cơ quan hành chính sự nghiệp cấp huyện;
b) Các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp do cấp huyện trực tiếp quản lý;
c) Các doanh nghiệp do cấp huyện trực tiếp quản lý.
3. Cấp tỉnh vận động những đối tượng đang làm việc tại:
a) Các cơ quan hành chính sự nghiệp cấp tỉnh;
b) Các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp do cấp tỉnh trực tiếp quản lý;
c) Các doanh nghiệp do cấp tỉnh trực tiếp quản lý.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam đang làm việc và học tập ở nước ngoài ủng hộ vào quỹ cấp nào là tuỳ thuộc vào sự tự nguyện của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 7. Quỹ có các nguồn thu sau:
1. Các khoản thu từ sự đóng góp tự nguyện bằng tiền hoặc hiện vật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài; viện trợ quốc tế;
2. Tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ;
3. Lãi thu được từ các khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
1. Hỗ trợ cho người nghèo, hộ nghèo:
a) Trợ giúp tiền mua vật tư nông nghiệp như giống cây, con ...;
b) Trợ giúp xây dựng mới và sửa chữa nhà ở;
c) Trợ giúp cho con đi học;
d) Trợ giúp khi ốm đau nằm viện dài ngày;
đ) Trợ giúp cứu đói khi cần thiết.
2. Mức chi cụ thể cho các nội dung nêu trên do Trưởng Ban Vận động Quỹ từng cấp quyết định sau khi có ý kiến thống nhất các thành viên Ban Vận động Quỹ, bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của Quỹ. Đối với các dự án được tài trợ, nội dung và mức chi thực hiện theo thỏa thuận hoặc văn bản ký kết giữa Quỹ và nhà tài trợ.
3.Chi cho hoạt động quản lý Quỹ: Các khoản chi hoạt động quản lý Quỹ không được vượt quá 5% tổng số tiền thu hàng năm của Quỹ từng cấp. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a) Chi công tác tuyên truyền, vận động huy động nguồn lực cho Quỹ;
b) Chi cho công tác khen thưởng các đơn vị, tổ chức, cá nhân có công đóng góp cho hoạt động của Quỹ;
c) Chi cho hội nghị sơ kết, tổng kết;
d) Chi công tác phí phục vụ công tác chỉ đạo, kiểm tra;
đ) Chi lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ hợp đồng Quỹ.
e) Chi thanh toán dịch vụ công cộng;
g) Chi văn phòng phẩm;
h) Các khoản chi nghiệp vụ khác;
Mức chi cho các nội dung nêu trên theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước đối với cơ quan hành chính sự nghiệp.
Riêng đối với các khoản chi cho các hoạt động nghiệp vụ đặc thù của Quỹ (khoản h) nêu trên, mức chi cụ thể cho từng nội dung do Trưởng Ban Vận động Quỹ từng cấp quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của các thành viên Ban Vận động Quỹ.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH QUỸ VÌ NGƯỜI NGHÈO
Điều 9. Thành lập Ban Vận động xây dựng, quản lý điều hành Quỹ Vì người nghèo các cấp
1. Ban Vận động Quỹ Vì người nghèo cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập; Ban Vận động Quỹ cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban; Lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh làm Phó Trưởng Ban; các thành viên bao gồm: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công nghiệp, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và có đại diện của các cơ quan, đơn vị khác tham gia để đảm bảo nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ.
2. Ban Vận động Quỹ Vì người nghèo cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập; Ban Vận động cấp huyện do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng Ban; Lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện làm Phó Trưởng Ban; các thành viên gồm; Phòng Tài chính - Kế hoạch, Lao động - Thương binh và Xã hội và có đại diện của các cơ quan, đơn vị khác tham gia để đảm bảo nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ.
3. Ban Vận động Quỹ Vì người nghèo cấp xã do Chủ tịch UBND xã quyết định thành lập; Ban Vận động Quỹ cấp xã do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng Ban; Lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã làm Phó Trưởng Ban; các thành viên gồm: Ban Tài chính, Ban Xóa đói giảm nghèo xã và có đại diện của các cơ quan, đơn vị khác tham gia để đảm bảo nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ.
4. Thường trực của Ban vận động Quỹ Vì người nghèo từng cấp gồm Trưởng Ban và các Phó Trưởng Ban, do đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc làm Phó Trưởng Ban thường trực.
5. Ban Vận động Quỹ cấp tỉnh và cấp huyện có bộ phận giúp việc gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, ngành Tài chính và chuyên viên của các cơ quan, đơn vị khác có liên quan (xét thấy cần thiết). Văn phòng giúp việc đặt tại cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp.
Ban vận động Quỹ Vì người nghèo cấp xã có bộ phận giúp việc đặt tại trụ sở UBND cấp xã.
Điều 10. Nguyên tắc quản lý Quỹ
1. Hoạt động của Quỹ theo nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải các chi phí cho hoạt động vì người nghèo, hộ nghèo.
2. Ban Vận động Quỹ Vì người nghèo các cấp được sử dụng con dấu riêng để giao dịch; có tư cách pháp nhân; được mở tài khoản tại hệ thống Kho bạc Nhà nước để theo dõi thu, chi Quỹ.
3. Ban Vận động Quỹ Vì người nghèo từng cấp có trách nhiệm về quản lý tài chính như sau:
a) Thực hiện và thường xuyên kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng Quỹ nhằm đảm bảo thu, chi đúng qui định; thực hiện công khai mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước.
b) Lập dự toán thu, chi Quỹ báo cáo Ban Vận động Quỹ cấp trên và thông báo cơ quan tài chính cùng cấp.
c) Ban Vận động cấp trên trực tiếp có quyền điều chuyển số tiền huy động được từ cấp có nguồn thu cao sang cấp có nguồn thu thấp; việc điều chuyển do Trưởng Ban Vận động cấp trên quyết định (sau khi có sự trao đổi thống nhất với Thường trực Ban Vận động nơi được điều tiết); để sử dụng theo các nội dung chi qui định tại Điều 8.
Điều 11. Công tác kế toán, quyết toán thu, chi và quản lý Quỹ
1. Hạch toán kế toán, quyết toán:
a) Quỹ Vì người nghèo các cấp phải tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê theo qui định của pháp luật về kế toán, thống kê; có sổ sách ghi chép đầy đủ danh sách các cơ quan, tổ chức cá nhân đóng góp, tài trợ và danh sách, địa chỉ các đối tượng được Quỹ Vì người nghèo giúp đỡ.
b) Việc hạch toán kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ Vì người nghèo được thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi, một loại tài sản, tiền Quỹ, công nợ hay khoản đóng góp nào của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
c) Đối với các nguồn viện trợ, thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo đúng các qui định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ.
d) Hàng quí, năm Ban Vận động Quỹ Vì người nghèo các cấp có trách nhiệm thông báo về tình hình tài chính và quyết toán thu, chi Quỹ cho Ban Vận động Quỹ cùng cấp, UBND cùng cấp và Ban Vận động Quỹ cấp trên.
2. Công tác quản lý Quỹ:
a) Quỹ Vì người nghèo phải được công khai mọi khoản thu, chi và chấp hành đúng chế độ tài chính, kế toán của Nhà nước nhằm cung cấp cho đối tượng được công khai những thông tin cần thiết về công tác quản lý, điều hành thu, chi của Quỹ.
b) Định kỳ hàng năm và đột xuất, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và cơ quan tài chính cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ. Trưởng Ban Vận động Quỹ từng cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thu, chi của Quỹ.
c) Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân lợi dụng việc thành lập và hoạt động của Quỹ để thu lợi và hoạt động bất hợp pháp.
Chương IV
Quyết định 193/2006/QĐ-UBND về quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ vì người nghèo do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 193/2006/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 08/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 193/2006/QĐ-UBND về quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ vì người nghèo do tỉnh Bình Dương ban hành
Chưa có Video