Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN VÀ CỦNG CỐ HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Thư viện ngày 21/11/2019;

Căn cứ Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18/8/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện;

Căn cứ Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 09/2021/TT-BVHTTDL ngày 22/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thư viện công cộng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 17/10/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 5, khóa XIX về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững và Kết luận số 635-KL/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/10/2016 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ năm khóa XX về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2127/TTr-SVHTTDL ngày 31/12/2021 về việc đề nghị ban hành Đề án kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Vụ Thư viện - Bộ VHTTDL;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, KTTH, KTN, CBTH;
- Lưu: VT, KGVXvht22

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tuấn

 

ĐỀ ÁN

KIỆN TOÀN VÀ CỦNG CỐ HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)

Phần thứ Nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

Thư viện là thiết chế đã xuất hiện ở Việt Nam và trên thế giới từ lâu đời, gắn với lịch sử phát triển, tiến bộ của nhân loại. Thư viện là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước.

Sau hơn 20 năm triển khai thi hành Pháp lệnh Thư viện ngày 28 tháng 12 năm 2000, hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có những bước phát triển đáng ghi nhận, mạng lưới thư viện công lập phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng với 01 thư viện công cộng cấp tỉnh, 13 thư viện công cộng cấp huyện và hệ thống thư viện, tủ sách, phòng đọc cơ sở trên địa bàn các xã.

Nhận thức về vị trí, vai trò của thư viện và văn hóa đọc có những chuyển biến tích cực. Hệ thống thư viện công cộng các cấp không chỉ là nơi giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc, địa phương, thu thập, tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu dùng chung, đến nay thư viện đã trở thành nơi sinh hoạt văn hóa, không gian học tập sáng tạo của cộng đồng góp phần không nhỏ vào việc xây dựng nền tảng văn hóa phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Thư viện công cộng các cấp đã từng bước hiện đại hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng thư viện điện tử, thư viện số nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng được dễ dàng hơn.

Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu đọc, sử dụng và khai thác thông tin của các tầng lớp nhân dân địa phương, số lượng sách được mua bổ sung cho thư viện chưa tương xứng; chưa hình thành và phát triển thư viện số, chưa tạo lập và phát triển bộ sưu tập số, sử dụng phần mềm quản trị thư viện tích hợp. Hệ thống thiết chế thư viện công cộng các cấp còn hạn chế nhất định để thực sự trở thành thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học của mỗi địa phương. Người làm công tác thư viện chưa được bố trí hoặc còn thụ động, chưa được quan tâm, tạo điều kiện để phát huy hết khả năng và sáng tạo trong công tác. Phương thức hoạt động của thư viện đã lạc hậu, chưa theo kịp với xu hướng hiện đại, còn thụ động, trông chờ vào sự tự đến của bạn đọc, chưa định hướng, đổi mới phương châm “Sách đi tìm bạn đọc” và phục vụ nhu cầu văn hóa, tinh thần, nghiên cứu, học tập, giải trí của nhân dân. Công tác truyền thông, tuyên truyền về giá trị, ý nghĩa, vai trò của thiết chế thư viện và văn hóa đọc chưa được quan tâm và đổi mới để tạo hiệu ứng lan tỏa, phục vụ phát triển tri thức cho nhân dân.

Nhằm thực hiện hiệu quả Luật Thư viện ngày 21/11/2019 quy định “Thư viện công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và đại diện chủ sở hữu được tổ chức theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ quản”; Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18/8/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện quy định: “Thư viện thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 phải kiện toàn để đáp ứng đủ điều kiện về thành lập thư viện trong thời hạn chậm nhất 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ Quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập quy định tổ chức lại Đơn vị sự nghiệp công lập “Có điều chỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để phù hợp với quy hoạch ngành quốc gia hoặc quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng quy định về số lượng người làm việc tối thiểu”; Quyết định 429/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 quy định đến năm 2021 “Mọi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duy trì 01 thư viện cấp tỉnh”, đến năm 2030 “Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tiếp tục duy trì 01 thư viện cấp tỉnh”; Kết luận số 635-KL/TU ngày 01/11/2021 của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/10/2016 cửa Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ năm khóa XX về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững đã chỉ ra nhiệm vụ chủ yếu: “Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo tàng Tổng hợp tỉnh, các bảo tàng chuyên đề, hệ thống thư viện và các trung tâm văn hóa hiện có, để các thiết chế này thật sự là nơi phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan, giáo dục truyền thống, nâng cao lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước cho nhân dân”;

Vì vậy, việc ban hành Đề án kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 là cần thiết và phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều kiện thực tiễn hiện nay.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Luật Thư viện ngày 21/11/2019;

- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

- Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18/8/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện;

- Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;

- Quyết định số 284/QĐ-TTg ngày 24/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Ngày Sách Việt Nam;

- Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1992/QĐ-TTg ngày 11/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch;

- Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch đến năm 2021, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 11/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Chuyển đổi số ngành thư viện đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

- Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030;

- Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện;

- Thông tư số 13/2016/TT-BVHTTDL ngày 09/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định quy chế mẫu hoạt động của thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã;

- Thông tư số 33/2018/TT-BVHTTDL ngày 15/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về hoạt động thư viện lưu động và luân chuyển tài liệu;

- Thông tư số 01/2020/TT-BVHTTDL ngày 22/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện;

- Thông tư số 02/2020/TT-BVHTTDL ngày 25/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về bảo quản, thanh lọc tài liệu thông tin và tiêu chí, nguyên tắc sử dụng tài nguyên thông tin hạn chế sử dụng trong thư viện;

- Thông tư số 05/2020/TT-BVHTTDL ngày 28/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về đánh giá hoạt động thư viện;

- Quyết định số 4763/QĐ-BVHTTDL ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về định mức kinh tế kỹ thuật trong hoạt động cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ lưu động ngoài thư viện, phục vụ người khuyết tật;

- Quyết định sổ 4831/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về định mức kinh tế kỹ thuật trong hoạt động xử lý kỹ thuật, xây dựng cơ sở dữ liệu, bộ máy tra cứu các loại tài liệu;

- Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII - Kỳ họp thứ 6 về việc thông qua Đề án Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững;

- Quyết định số 626/QĐ-UBND ngày 05/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập và phát triển bền vững.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Phạm vi

Phạm vi của Đề án bao gồm toàn bộ nội dung về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật; phương thức hoạt động; bộ máy tổ chức, biên chế; nguồn tài chính hoạt động của hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Đối tượng

a) Hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, bao gồm:

- Thư viện Tổng hợp tỉnh.

- Thư viện các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là thư viện cấp huyện).

- Thư viện các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là thư viện cấp xã).

b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, điều hành, tổ chức và phối hợp các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thư viện.

Phần thứ Hai

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. THƯ VIỆN TỔNG HỢP TỈNH

1. Vị trí, chức năng

Thư viện Tổng hợp tỉnh Quảng Ngãi là thư viện trung tâm của tỉnh (khoản 2 Điều 11 Luật Thư viện ngày 21/11/2019), được Nhà nước ưu tiên đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động (điểm a khoản 1 Điều 5, điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Thư viện ngày 21/11/2019). Là Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ, có vị trí là thư viện trung tâm của tỉnh và được thành lập theo trình tự, thủ tục Luật định và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới Luật.

2. Kết quả hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ

2.1. Xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên thông tin thư viện

a) Công tác bổ sung nguồn tài nguyên thông tin từ nguồn ngân sách:

- Số lượng bổ sung sách mới hàng năm đều tăng, với cơ cấu số lượng sách hợp lý, trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, nâng tổng số lượng sách tại Thư viện Tổng hợp năm 2020 có 174.457 bản sách.

- Số lượng báo, tạp chí in đều thực hiện bổ sung kịp thời, đa dạng từ nhiều nguồn báo, tạp chí của các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và địa phương, đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân.

- Tổ chức mua bản quyền truy cập tài liệu điện tử với các tổ chức, cá nhân có liên quan để phục vụ bạn đọc truy cập, tra cứu và tải miễn phí khoảng 1.5 triệu tài liệu trên Website http://thuvienquangngai.vn. tổng giai đoạn thực hiện mua 3.000 bản quyền truy cập.

- Thực hiện số hóa 156 tài liệu địa phương chí liên quan đến chủ đề lịch sử, văn hóa, kinh tế, chính trị để phục vụ Nhân dân đọc và tải miễn phí.

b) Công tác bổ sung tài nguyên thông tin từ các nguồn khác:

- Tổ chức tiếp nhận sách mới từ các nhà xuất bản, cơ quan phát hành, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh trao tặng để phục vụ nghiên cứu, học tập của Nhân dân. Tổng số sách tiếp nhận có 11.402 bản, trong đó giai đoạn năm 2016-2020 có 2.591 bản sách.

- Trong giai đoạn 2016 -2020, Thư viện Tổng hợp tỉnh đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quan tâm bố trí kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia về văn hóa trong lĩnh vực thư viện để thực hiện mua sách bổ sung nhập kho Luân chuyển để phục vụ Nhân dân miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức thu thập tất cả các tin, bài viết về tỉnh Quảng Ngãi để tàng trữ và bảo quản lâu dài để phục vụ bạn đọc hiện nay và sau này.

- Tổ chức trao đổi liên thông giữa Thư viện Tổng hợp tỉnh với 13 thư viện các huyện, thị xã, thành phố bằng hình thức cho mượn, trao đổi tài liệu và kết nối mạng để tăng cường nguồn vốn tài liệu giữ vai trò là đầu mối trong hoạt động liên kết, chia sẻ nguồn lực thông tin đối với các loại hình thư viện khác trên địa bàn tỉnh.

2.2. Xử lý thông tin và tra cứu

- Thực hiện xử lý tài liệu theo đúng quy tắc, yêu cầu về nghiệp vụ thư viện trong xử lý tài liệu đảm bảo tính thống nhất trong liên kết, chia sẻ giữa các thư viện.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu (65.270 biểu ghi); tổ chức theo định kỳ việc hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu thư mục sách và các dạng tài liệu khác nhằm bảo đảm tính chính xác và hiệu quả.

- Tổ chức bộ máy tra cứu gồm mục lục chữ cái, mục lục phân loại và hệ thống tra cứu cơ sở dữ liệu toàn văn, chuyên đề và các loại cơ sở dữ liệu khác theo quy định dựa trên ứng dụng ILIB 8.0.

- Tổ chức kho tài liệu đảm bảo các loại hình, gồm có kho đọc tại chỗ; kho mượn; kho nghiên cứu; kho thiếu nhi; kho luân chuyển; kho báo, tạp chí; kho địa chí.

2.3. Triển khai các hoạt động bảo quản tài liệu

- Xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường hệ thống kho tàng, xây dựng các phương án bảo quản tài liệu, phòng cháy chữa cháy và bảo hiểm cháy nổ trong thư viện theo quy định pháp luật.

- Triển khai các hoạt động bảo quản tài liệu truyền thống và bảo đảm an toàn đối với tài liệu điện tử. Thực hiện công tác gia cố 4.800 bản sách dễ hư hỏng; xây dựng 156 tài liệu địa chí điện tử nhằm tăng cường liên kết chia sẻ, hỗ trợ cho thư viện các cấp trên địa bàn.

2.4. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thư viện

- Tổ chức biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin thư viện phục vụ bạn đọc như thư mục sách; tập thông tin - thư viện, tập gấp, panô giới thiệu...

- Dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ bạn đọc đến với thư viện có khoảng 842.094 lượt; tổng lượt sách báo phục vụ tại thư viện: 1.392.106 lượt; tổng lượt bạn đọc sách báo lưu động là 36.000 lượt; số thẻ thư viện cấp phát: 8.516 thẻ.

- Tổ chức tọa đàm sách nhân Ngày sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4) và nói chuyện chuyên đề phục vụ Câu lạc bộ bạn đọc người cao tuổi.

- Tổ chức dịch vụ truy nhập máy tính internet công cộng miễn phí từ Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam” do Quỹ Bill và Melinda Gate tài trợ; đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và bố trí bộ phận vận hành các thiết bị, máy móc đã lắp đặt.

- Thường xuyên hỗ trợ chuyên môn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ xử lý bảo quản tài liệu cho thư viện công cộng các cấp và thư viện trường học.

2.5. Tổ chức công tác địa chỉ

- Nghiên cứu, phát hiện, tổ chức sưu tầm, thu thập và phát huy vốn tài liệu địa phương chí.

- Số hóa 156 tài liệu địa chí theo quy trình chuyên môn, nghiệp vụ thư viện. Biên soạn và xuất bản ấn phẩm thông tin - thư viện; thư mục chuyên đề và các tài liệu khác.

2.6. Phát triển phong trào cơ sở và văn hóa đọc

- Đẩy mạnh công tác luân chuyển sách về cơ sở, nhất là ở khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với hơn 13.500 lượt bạn đọc/năm.

- Tổ chức phục vụ lưu động sách, báo ngoài thư viện và tại các điểm trường học phục vụ công tác giảng dạy, học tập của giáo viên, học sinh trên địa bàn tỉnh.

- Tư vấn, hướng dẫn, tham gia xây dựng, củng cố và phát triển mạng lưới thư viện cấp huyện, cấp xã, phòng đọc sách cơ sở và thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.

2.7. Tổ chức các hoạt động truyền thông vận động

- Tổ chức trưng bày, triển lãm chuyên đề nhân các ngày lễ lớn của đất nước, của địa phương; các ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị, xã hội bằng nhiều hình thức phù hợp, thu hút đông đảo độc giả trong tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh tổ chức các hoạt động nhân Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam (21/4) nhằm phát triển văn hóa đọc.

- Tổ chức tuyên truyền, quảng bá về thư viện, và dịch vụ thư viện trên trang thông tin điện tử phục vụ nhu cầu bạn đọc.

3. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

Thư viện Tổng hợp tỉnh Quảng Ngãi được thành lập từ tháng 7/1989 tại số 103, Hùng Vương, thành phố Quảng Ngãi. Sau khi xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng năm 1995, tổng mức đầu tư ban đầu trên 2,4 tỷ đồng, được xem là công trình nổi bật của tỉnh lúc bấy giờ.

Cơ sở hạ tầng có hai khu nhà làm việc tổng diện tích xây dựng 2.443m2, trong đó có 2.000m2 được bố trí các phòng nghiệp vụ và phòng phục vụ bạn đọc. Hệ thống kho sách bốn tầng lưu trữ gần 200.000 bản sách; phòng phục vụ Người cao tuổi diện tích 443m2.

Trang thiết bị hoạt động thông tin có 02 bộ máy chủ; 18 bộ máy vi tính, 07 đầu đọc mã vạch, 09 máy in, 40 bộ máy vi tính.

4. Tổ chức bộ máy, biên chế

Thư viện Tổng hợp tỉnh có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 04 phòng chuyên môn nghiệp vụ, 12 biên chế[1], có chuyên môn, nghiệp vụ thông tin - thư viện và văn hóa.

5. Nguồn kinh phí hoạt động

Thư viện Tổng hợp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm 100%. Năm 2016 cấp 3.919.800.000 đồng, năm 2017 cấp 3.351.000.000 đồng, năm 2018 cấp 3.621.448.000 đồng, năm 2019 cấp 5.040.615.000 đồng, năm 2020 cấp 4.077.000.000 đồng (bao gồm cả kinh phí không thường xuyên).

II. THƯ VIỆN CÔNG CỘNG CẤP HUYỆN

1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động

Toàn tỉnh có 13 thư viện công cộng cấp huyện. Hệ thống thư viện công cộng cấp huyện trước đây thuộc Phòng Văn hóa và Thông tin, nhưng sau khi được sáp nhập thì trở thành một bộ phận chuyên môn của Trung tâm Truyền thông, Văn hóa, Thể thao cấp huyện.

Viên chức thư viện công cộng cấp huyện làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, phần lớn gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong công tác thư viện và phục vụ nhu cầu đọc sách của người dân địa phương.

2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

Huyện Lý Sơn, huyện Nghĩa Hành, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi là có thiết chế thư viện độc lập, còn lại hầu hết là chưa có thiết chế riêng. Trang thiết bị và các nguồn sách, báo bổ sung còn hạn chế. Một số thư viện được đầu tư trang bị máy tính, kết nối Internet để khai thác thông tin, phục vụ bạn đọc chủ yếu do Quỹ Bill và Melinda Gate tài trợ nhưng số lượng máy quá ít (10 máy/ thư viện, nhưng nay phần lớn đã bị hư hỏng), chưa đáp ứng thực hiện các mục tiêu trong hoạt động thư viện.

3. Vốn tài nguyên thông tin thư viện

Bình quân mỗi thư viện huyện có trung bình khoảng 8.000 bản sách, 5- 10 đầu báo, tạp chí và sách biếu tặng của các nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân và sách luân chuyển từ Thư viện Tổng hợp tỉnh.

Công tác sưu tầm, bổ sung nguồn tài liệu địa chí và một số nội dung quan trọng đặc thù khác trong công tác thư viện chưa được đầu tư. Công tác xử lý kỹ thuật sách chưa đảm bảo quy trình; một số sách mới chưa được đem ra phục vụ độc giả.

4. Nguồn kinh phí hoạt động

Thư viện công cộng cấp huyện phần lớn được bố trí kinh phí hoạt động nghiệp vụ, nhưng rất hạn chế, không đảm bảo yêu cầu thực tiễn theo quy định tại Nghị định 93/2020/NĐ-CP ngày 18/8/2020 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện.

III. THƯ VIỆN CÔNG CỘNG CẤP XÃ

1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động

Hệ thống thư viện công cộng cấp xã bao gồm tủ sách, phòng đọc cơ sở, ngoài thư viện Đặng Thùy Trâm tại phường Phổ Cường, thị xã Đức Phổ được xây dựng cơ bản, thì còn có 77 tủ sách, phòng đọc cơ sở tại các xã được xây dựng do Thư viện Tổng hợp tỉnh phối hợp với các địa phương tổ chức thực hiện phục vụ Nhân dân.

2. Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật

Hệ thống thư viện công cộng cấp xã chưa hoạt động hiệu quả, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu được trưng dụng tạm các thiết chế cộng đồng ở địa phương, phần lớn không được trang bị máy vi tính để truy cập; số lượng sách, báo ít.

IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đạt được

- Luật Thư viện ngày 21/11/2019 được ban hành, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngày càng hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về thư viện và phát triển văn hóa đọc.

- Nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng, ý nghĩa của thư viện và văn hóa đọc từng bước được nâng cao, phù hợp với xu hướng phát triển chung của xã hội hiện đại, văn minh.

- Thư viện công cộng các cấp được sáp nhập với thiết chế văn hóa khác (cấp huyện, xã) ở vị trí trung tâm hành chính, tạo thuận lợi phục vụ cho Nhân dân địa phương.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện hoạt động của hệ thống thư viện công cộng các cấp chưa hoàn thiện, dù số lượng sách, báo được bổ sung.

- Phần lớn đội ngũ viên chức, người lao động trong hoạt động Thư viện Tổng hợp tỉnh đáp ứng yêu cầu trong công tác thư viện và hoạt động phong trào cơ sở và phát triển văn hóa đọc.

2. Khó khăn, tồn tại

- Nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của phát triển văn hóa đọc và thiết chế thư viện của các cấp và Nhân dân chưa cao, chưa có thói quen đọc sách.

- Cơ sở vật chất, tiện ích xuống cấp chưa được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới; Thư viện Tổng hợp tỉnh và thư viện công cộng cấp huyện, cấp xã còn yếu về cơ sở vật chất để bảo đảm tiêu chuẩn theo Luật Thư viện và Nghị định số 93/2020/NĐ-CP ngày 18/8/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thư viện.

- Tài nguyên thông tin thư viện còn nghèo nàn, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ bạn đọc, nhất là tài liệu địa chí, tài liệu số và số hóa tài liệu của thư viện còn gặp khó khăn về kinh phí và bản quyền tác giả, tác phẩm.

- Đội ngũ viên chức và người lao động làm công tác thư viện ngày càng giảm nhiều về biên chế, ảnh hưởng đến tổ chức các hoạt động phát triển thư viện và phong trào cơ sở[2].

- Ngân sách nhà nước hàng năm cấp cho hệ thống thư viện cộng cộng các cấp chưa bảo đảm tổ chức các hoạt động mang tính quy mô, hiệu quả, chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy phát triển văn hóa đọc trên địa bàn tỉnh.

Phần thứ Ba

KIỆN TOÀN, CỦNG CỐ HỆ THỐNG THƯ VIỆN CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2022-2025 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Hệ thống thư viện công cộng các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi là thiết chế văn hóa, thông tin, giáo dục, khoa học thực hiện việc xây dựng, xử lý, lưu giữ, bảo quản, cung cấp tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng ở địa phương.

b) Thư viện công cộng các cấp giữ vai trò phối hợp hoạt động trao đổi tài liệu, nghiệp vụ trên cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn về thư viện cấp tương ứng theo quy định của pháp luật; được đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động bằng ngân sách nhà nước.

c) Nhà nước ưu tiên đầu tư cho thư viện công cộng cấp tỉnh. Tăng cường đầu tư cho hệ thống thư viện công cộng các cấp nhằm hiện đại hóa thư viện, xây dựng thư viện số, tài nguyên thông tin; sưu tầm, bảo quản và phát huy giá trị tài liệu cổ, quý hiếm, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học; tổ chức dịch vụ thư viện lưu động, luân chuyển tài nguyên thông tin phục vụ khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và phát triển nguồn nhân lực thư viện; nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện và hình thành mạng lưới thư viện các cấp; bảo đảm cung ứng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng; thu hút đông đảo người dân quan tâm, góp phần nâng cao dân trí, xây dựng xã hội học tập.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mục tiêu kiện toàn hệ thống thư viện công cộng đến năm 2025

2.1.1. Toàn hệ thống

Đến năm 2025, đảm bảo mỗi người dân có 0,8 bản sách (kể cả bản sách điện tử) trong thư viện công cộng, 80% dân số toàn tỉnh sử dụng dịch vụ của thư viện công cộng (Mỗi năm bổ sung 12.000 bản sách giấy; 800 đầu sách điện tử, 70 đầu báo, tạp chí. Trong đó, Thư viện Tổng hợp tỉnh: 10.000 bản sách giấy, 800 đầu sách điện tử, 40 đầu báo, tạp chí; Thư viện các các cấp: 2.000 bản sách, 10 đầu báo, tạp chí, đầu tư kinh phí, cơ sở hạ tầng đối với hệ thống thư viện công cộng trên toàn tỉnh; kêu gọi xã hội hóa xây dựng thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.

2.1.2. Thư viện Tổng hợp tỉnh

Phấn đấu xây dựng Thư viện Tổng hợp tỉnh trở thành thư viện hiện đại kiểu mẫu đáp ứng tốt nhu cầu đọc và thông tin đa dạng cho mọi tầng lớp Nhân dân trong tỉnh với chất lượng dịch vụ cao, trình độ phát triển ngang hàng với các thư viện trong cả nước. Đạt ít nhất 6.000 người đăng ký sử dụng thư viện; hơn 1,5 triệu lượt người đến thư viện và truy cập trang thông tin điện tử thư viện. Tổ chức ít nhất 04 hội nghị, hội thảo, triển lãm chuyên đề; có ít nhất 01 sáng kiến cải tiến kỹ thuật được nghiệm thu đưa vào thực hiện trong thực tiễn; có ít nhất 04 sản phẩm thông tin thư viện/01 năm; đạt ít nhất 56 giờ/tuần thư viện mở cửa phục vụ và 24 giờ hằng ngày đối với thư viện phục vụ trên không gian mạng.

Nghiên cứu, sưu tầm, xử lý và sử dụng tối ưu vốn tài liệu địa chí tỉnh Quảng Ngãi và các tài liệu quý, hiếm, số hóa các tài liệu địa chí quan trọng, tài liệu quý, hiếm, tài liệu bản đồ có liên quan đến chủ quyền biển đảo Việt Nam, tài liệu Hán Nôm, mộc bản, văn bia, sắc phong, tài liệu về các anh hùng, thần phả, gia phả, nhân vật lịch sử và các công trình nghiên cứu khoa học.

Phấn đấu đạt 100% đội ngũ cán bộ thư viện thành thạo chuyên môn nghiệp vụ thư viện, di sản văn hóa, sử dụng tốt các ứng dụng công nghệ thông tin. Xây dựng, phát triển phong trào bạn đọc cơ sở; thành lập bộ phận phục chế, bảo quản tài liệu và triển khai bộ phận phục vụ mới, câu lạc bộ ngoại ngữ; phòng đọc đa phương tiện để đảm bảo các yêu cầu công tác chuyên môn, nghiệp vụ và phát triển văn hóa đọc theo các quy định của Luật Thư viện.

Tổ chức hoạt động phục vụ xe thư viện lưu động đến các địa bàn miền núi, nhất là đối với thư viện ở khu vực biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

2.1.3. Thư viện công cộng cấp huyện

Củng cố trụ sở thư viện, hoặc trưng dụng các công trình phù hợp có không gian, cảnh quan, đáp ứng các tiêu chí của Nghị định 93 về hướng dẫn một số nội dung thi hành Luật Thư viện. Thư viện công cộng cấp huyện cần được bố trí ở trung tâm cộng đồng dân cư hoặc vị trí giao thông thuận tiện. Diện tích không gian thư viện đáp ứng yêu cầu về bảo quản tài nguyên thông tin, khu vực phục vụ, kho, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và khu vệ sinh. Bảo đảm ít nhất 60 m2 đối với không gian đọc cho người sử dụng thư viện. Có phương tiện, thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện và phục vụ người sử dụng thư viện. Trang bị đầy đủ các thiết bị, phương tiện chuyên dụng bảo quản tài nguyên thông tin, an ninh, an toàn và phòng cháy, chữa cháy.

Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kỹ thuật đảm bảo tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ từ 50 - 100 bạn đọc mỗi ngày. Đảm bảo 100% thư viện công cộng cấp huyện thống nhất liên kết với Thư viện Tổng hợp tỉnh để chia sẻ về tài nguyên thông tin, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động, phục vụ tốt cho Nhân dân.

Kiện toàn bộ máy, thống nhất mô hình thư viện công cộng cấp huyện trực thuộc Trung tâm Truyền thông, Văn hóa, Thể thao. Ưu tiên cán bộ thư viện tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc chuyên ngành khác về di sản văn hóa, maketing.

2.1.4. Thư viện công cộng cấp xã

Nâng cấp không gian đọc, phòng đọc cơ sở trở thành thư viện công cộng cấp xã. Củng cố, đầu tư thiết bị, sách báo, con người nhằm hoạt động hiệu quả. Tăng cường xây dựng mới; trưng dụng thiết chế văn hóa, thể thao xã, phường, thị trấn để xây dựng thư viện. 100% thư viện công cộng cấp xã đạt được yêu cầu về vốn tài liệu, trụ sở, trang thiết bị, cán bộ chuyên trách và kinh phí hoạt động.

2.2. Mục tiêu phát triển hệ thống thư viện công cộng đến năm 2030

2.2.1. Toàn hệ thống

Phấn đấu trong hệ thống thư viện công cộng tỉnh Quảng Ngãi đạt 0,8 bản sách trên mỗi người dân (kể cả bản sách điện tử). 80% dân số toàn tỉnh sử dụng dịch vụ của thư viện công cộng (mỗi năm bổ sung 16.000 bản sách giấy; 1.200 đầu sách điện tử, 80 đầu báo, tạp chí. Trong đó, Thư viện Tổng hợp tỉnh: 12.000 bản sách giấy, 1.000 đầu sách điện tử, 50 đầu báo, tạp chí; Thư viện công cộng cấp huyện, xã: 4.000 bản sách, 20 đầu báo, tạp chí. Đạt ít nhất 1.500.000 lượt tài nguyên thông tin phục vụ tại thư viện; phục vụ xe thư viện lưu động và trên không gian mạng.

Thường xuyên nâng cấp phần mềm thư viện điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ thư viện. Phấn đấu nối mạng toàn hệ thống thư viện công cộng từ tỉnh đến xã.

Phát triển mạng lưới thư viện công cộng đúng định hướng quy hoạch, chiến lược phát triển ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Nhà nước hỗ trợ bảo quản và khai thác các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm của các tổ chức, cá nhân. Kết hợp các loại hình thư viện trên địa bàn tỉnh, thực hiện việc mượn liên thư viện nhằm phục vụ tốt nhu cầu đọc và khai thác thông tin của Nhân dân.

2.2.2. Thư viện Tổng hợp tình

Duy trì phát huy hiệu quả Thư viện số mang tính hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng tài nguyên thông tin của mọi tầng lớp Nhân dân trong tỉnh với chất lượng dịch vụ cao, ngang với trình độ phát triển các thư viện trong cả nước.

Bảo quản sử dụng tối ưu vốn tài liệu địa chí tỉnh Quảng Ngãi và các loại tài liệu quý hiếm, số hóa khoảng 80% tài liệu địa chí, quý hiếm, các công trình nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, các công trình lịch sử Đảng bộ địa phương.

Tăng cường biên chế, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuẩn hóa đội ngũ viên chức Thư viện Tổng hợp tỉnh đạt tiêu chuẩn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định, có trình độ chuyên môn và sử dụng thành thạo ngoại ngữ, làm chủ các phương tiện, thiết bị hiện đại, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ.

Phát triển vốn tài nguyên thông tin, quỹ sách tài trợ của địa phương và trung ương và các nguồn hỗ trợ khác. Phát huy hiệu quả Phòng đọc đa phương tiện và phát triển phong trào cơ sở, phòng Bảo quản và phục chế tài liệu; phục vụ xe thư viện lưu động. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, đầu tư kinh phí hoạt động.

2.2.3. Thư viện công cộng cấp huyện

Hệ thống thư viện công cộng cấp huyện hoạt động hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu bạn đọc. Có thiết chế riêng. Tăng cường phương tiện, thiết bị kỹ thuật bảo đảm tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu phục vụ từ 100 - 150 bạn đọc mỗi ngày.

Xây dựng thư viện điện tử, đồng bộ hóa ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện. Phấn đấu 100% thư viện công cộng cấp huyện kết nối với Thư viện Tổng hợp tỉnh.

Bổ sung đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, phấn đấu mỗi huyện có 02 viên chức có chuyên ngành đào tạo về thông tin - thư viện, di sản văn hóa trở lên nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển thư viện công cộng cấp huyện trong giai đoạn mới.

2.2.4. Thư viện công cộng cấp xã

Đảm bảo 100% thư viện cấp xã được thành lập, có đầu tư thiết bị, sách báo, con người và hoạt động hiệu quả. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trụ sở thư viện công cộng cấp xã, nhất là được bố trí nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên.

II. NỘI DUNG

1. Giai đoạn 2022 - 2025

1.1. Thư viện Tổng hợp tỉnh

1.1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền

Tuyên truyền sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân về Luật Thư viện ngày 21/11/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò của thư viện và phát triển văn hóa đọc thông qua các hoạt động:

a) Tổ chức tuyên truyền, cổ động trực quan giới thiệu sách, báo bằng nhiều hình thức như: Thông tin thư viện, tập gấp, tờ rơi, panô, áp phích, thư mục chuyên đề, xe thư viện lưu động. Tăng cường giới thiệu sách hay, sách chuyên đề trên Website thư viện số. Tiếp tục phối hợp với các tổ chức, đơn vị liên quan thực hiện tài liệu số; số hóa nguồn tài nguyên thông tin hiện có tại thư viện để phục vụ Nhân dân có thể đọc sách trực tuyến và tải các bản sách không đòi hỏi bản quyền tác giả, tác phẩm trên các phương tiện thiết bị thông minh.

b) Tổ chức giới thiệu vị trí, vai trò của thư viện và phát triển văn hóa đọc thông qua các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, lồng ghép với nội dung giới thiệu thư viện và phát triển văn hóa đọc. Đưa tiêu chí “Mỗi gia đình trung bình đọc 04 cuốn sách/năm” để bình xét, công nhận gia đình văn hóa trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hóa của tỉnh.

1.1.2. Đổi mới phương thức hoạt động, với phương châm “Sách đi tìm bạn đọc”

a) Tổ chức các hoạt động ký kết, phối hợp liên tịch trong lĩnh vực thư viện giai đoạn 2022 - 2025 nhằm phát triển văn hóa đọc và các hoạt động học tập suốt đời trong thư viện theo Chương trình phối hợp liên tịch trong lĩnh vực thư viện giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và các ngành, các cấp khác có chức năng tương đồng để tổ chức tốt các hoạt động thư viện, xây dựng văn hóa đọc trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động luân chuyển, xe thư viện lưu động phục vụ sách, báo về vùng có điều kiện khó khăn, chú trọng đến các địa bàn có đông tầng lớp thanh thiếu niên, công nhân, nông dân và người lao động sinh sống, làm việc. Thúc đẩy việc luân chuyển miễn phí sách đến thư viện các trường học, cơ sở giáo dưỡng, nuôi dạy trẻ em, trẻ em khuyết tật. Đổi mới nội dung sách, báo. Lựa chọn chủ đề sách luân chuyển, lưu động phù hợp với từng đối tượng, từng vùng miền để phục vụ Nhân dân học tập, giải trí.

c) Tiếp tục hỗ trợ các địa phương xây dựng thư viện công cộng cấp xã, luân chuyển tài liệu và cho tặng sách từ nhiều nguồn hợp pháp khác.

d) Đẩy mạnh công tác xã hội hoá để huy động mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; làm cầu nối để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho tặng sách đến với Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

1.1.3. Tăng cường tổ chức các hoạt động phục vụ bạn đọc

a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình nghiệp vụ thư viện, đảm bảo tính quy chuẩn, chuyên nghiệp hóa trong quá trình xử lý thông tin, nghiệp vụ. Nghiên cứu, áp dụng và phát triển liên thông các phần mềm thư viện trong quản lý cấp huyện và tổ chức khai thác tài liệu, quản lý, theo dõi người sử dụng thư viện.

b) Cải tạo cảnh quan, môi trường, tạo không gian thông thoáng, sạch đẹp phục vụ bạn đọc đến Thư viện Tổng hợp tỉnh với vai trò là thiết chế về văn hóa, giáo dục, thông tin và khoa học.

c) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và phát triển vốn tài liệu của thư viện, đa dạng hóa và tăng tỷ lệ vốn tài liệu điện tử, tài liệu số trong tổng vốn tài liệu nhằm nâng cao khả năng cung ứng tài liệu cho người đọc không giới hạn về không gian và thời gian.

d) Đa dạng cách thức tổ chức hoạt động như thành lập các câu lạc bộ bạn đọc như bạn đọc người cao tuổi, bạn đọc người khuyết tật, bạn đọc học sinh và hình thành mạng lưới câu lạc bộ bạn đọc các cấp. Kịp thời tổng kết, khen thưởng các cá nhân, tập thể hoạt động hiệu quả thúc đẩy hoạt động thư viện và phát triển văn hóa đọc.

đ) Đẩy mạnh tổ chức cuộc liên hoan, hội thi về sách, kiến tạo các hoạt động, tạo sân chơi bổ ích, lành mạnh, góp phần hình thành thói quen đọc sách trong nhân dân.

1.1.4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức Thư viện Tổng hợp tỉnh. Trong giai đoạn 2022 -2023 cần rà soát, đào tạo, bổ sung, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ viên chức thư viện và các chuyên ngành thuộc lĩnh vực đào tạo di sản văn hóa, marketing... Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về công tác tại Thư viện Tổng hợp tỉnh.

1.1.5. Sưu tầm, bổ sung tài liệu

Sưu tầm sách địa chí, tài liệu bản đồ, tài liệu quý hiếm, các công trình nghiên cứu khoa học, các luận văn, luận án, đồ án tốt nghiệp về tỉnh Quảng Ngãi xưa và nay. Xây dựng và thực hiện kế hoạch số hóa tài liệu, ưu tiên số hóa tài liệu địa chí, tài liệu quý hiếm...

1.1.6. Thành lập bộ phận chuyên môn

Xây dựng phong trào bạn đọc cơ sở, phục chế bảo quản tài liệu và triển khai bộ phận phục vụ mới: Phòng đọc đa phương tiện, kết hợp xây dựng phong trào cơ sở và bảo quản tài liệu, xe thư viện phục vụ lưu động...

1.1.7. Chỉnh trang, sửa chữa, xây mới, mở rộng một số hạng mục tại trụ sở Thư viện Tổng hợp tỉnh để đáp ứng đủ các tiêu chí của Luật Thư viện.

1.2. Thư viện công cộng cấp huyện

1.2.1. Giai đoạn (2022 - 2023):

Đầu tư xây dựng mới hoặc củng cố những thiết chế có khả năng đáp ứng đủ các tiêu chí của Luật Thư viện để kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện công cộng cấp huyện.

Tăng cường bổ sung nguồn tài nguyên thông tin, tư liệu sách, báo cho các thư viện, bình quân mỗi thư viện được bổ sung từ 2.000 bản sách/năm để phục vụ nhu cầu giải trí, cập nhật thông tin của Nhân dân, nhất là các em học sinh, sinh viên, cán bộ hưu trí...

Nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện. Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho kho bảo quản tài liệu tại các thư viện. Tổ chức hệ thống tài liệu theo phương thức kho mở, tạo ra nhiều sản phẩm thông tin phục vụ nhu cầu của người dân địa phương.

Thống nhất cơ cấu tổ chức bộ máy thư viện công cộng cấp huyện thuộc Trung tâm Truyền thông, Văn hóa, Thể thao nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thư viện hoạt động hiệu quả hơn. Tăng số lượng viên chức thư viện được đào tạo có chuyên môn, tâm huyết với nghề.

1.2.2. Giai đoạn (2024 - 2025):

Hoàn thiện đồng bộ các thiết chế thư viện có không gian xanh, sạch, đẹp; có kho lưu trữ đúng qui định, trang thiết bị đầy đủ và tiếp tục bổ sung nguồn tài nguyên thông tin đáp ứng nhu cầu phục vụ Nhân dân.

Tích cực tuyên truyền, giới thiệu, đa dạng hóa các hoạt động thư viện, nâng cao tính khả dụng của tài liệu điện tử, tài liệu số trong tổng vốn tài liệu của thư viện để phục vụ độc giả, nhất là đối với các cấp chính quyền, các tầng lớp xã hội, học sinh, sinh viên.

1.3. Thư viện công cộng cấp xã

Mỗi thư viện công cộng cấp xã có ít nhất 2.000 bản sách và 05 đầu báo, tạp chí (khuyến khích sử dụng báo điện tử) được xử lý theo quy tắc nghiệp vụ thư viện. Đồng thời, mỗi thư viện phân công 01 người có chứng chỉ nghiệp vụ thư viện phụ trách kiêm nhiệm công tác thư viện.

Phấn đấu đạt 60 % tổng số các xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có thư viện cộng cộng phục vụ Nhân dân tại địa phương.

2. Giai đoạn 2026 - 2030

2.1. Thư viện Tổng hợp tỉnh

Tiếp tục hoàn thiện toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và xây dựng Thư viện Tổng hợp tỉnh Quảng Ngãi trở thành thư viện hiện đại, đáp ứng đủ tất cả các tiêu chí của Luật Thư viện.

Ứng dụng công nghệ thông tin vào toàn bộ nghiệp vụ thư viện, số hóa tất cả tài liệu địa chí, tài liệu quý, hiếm. Bổ sung vốn tài nguyên thông tin thư viện, tăng cường tuyên truyền lưu động và tiếp tục phát triển vốn sách luân chuyển trên phạm vi toàn tỉnh.

Tăng cường, mở rộng giao lưu hợp tác và xây dựng mối quan hệ mật thiết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tranh thủ tối đa nguồn tài trợ của các tổ chức cho Thư viện Tổng hợp tỉnh.

Kiện toàn bộ máy hoạt động, đảm bảo năng lực tổ chức các hoạt động thư viện, tuyên truyền giới thiệu sách, báo và phát triển văn hóa đọc.

2.2. Thư viện công cộng cấp huyện

- Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động thư viện. Tiếp tục đề xuất thành lập các thư viện cấp xã và không gian đọc, phòng đọc cơ sở trong các khu vực dân cư.

Sưu tầm, nghiên cứu bổ sung các tài liệu địa chí, tài liệu quý hiếm chuyên sâu của địa phương.

Kiện toàn bộ máy thư viện đảm bảo có biên chế thư viện, có trình độ chuyên môn cao đẳng thông tin - thư viện trở lên.

2.3. Thư viện công cộng cấp xã

Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện. Bổ sung kinh phí hoạt động, cải trang cơ sở vật chất. Tiếp tục đề xuất thành lập không gian đọc, phòng đọc cơ sở phục vụ nhu cầu học tập, giải trí cho người dân ở cơ sở.

Bổ sung tài liệu sách, báo, phối hợp sưu tầm các tài liệu địa chí, tài liệu quý hiếm chuyên sâu của địa phương.

Phân công ít nhất 01 cán bộ phụ trách thư viện công cộng cấp xã có chuyên môn thông tin - thư viện.

III. GIẢI PHÁP

1. Về cơ chế, chính sách

a) Xây dựng, kiện toàn và phát triển hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi theo tinh thần Luật Thư viện; Nghị định số 93/2020/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản thi hành. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật về thư viện và liên quan đến hoạt động thư viện; các đề án, quy hoạch phát triển ngành, các chương trình mục tiêu văn hóa tại địa phương.

b) Quan tâm đầu tư cho hoạt động thư viện, đảm bảo cho các thư viện hoạt động phát triển và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật và tự động hóa hoạt động chuyên môn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thư viện theo đúng lộ trình quy định.

c) Lập quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động thư viện giữa ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Ủy ban nhân dân các địa phương và cơ chế chủ quản các thư viện chuyên ngành, đa ngành.

d) Triển khai thực hiện quy chế mẫu tổ chức và hoạt động đối với thư viện công cộng cấp huyện; chuẩn hóa quy định nghiệp vụ phù hợp với hệ thống thư viện trong cả nước và quốc tế.

đ) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động thư viện. Kịp thời kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các bộ, ngành liên quan sửa đổi, điều chỉnh kịp thời những bất cập trong văn bản pháp quy thuộc lĩnh vực Thư viện.

e) Có chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các thư viện hoạt động không sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước.

f) Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút, ưu đãi đối với cá nhân có chuyên môn tốt trong lĩnh vực thông tin - thư viện, tin học, ngoại ngữ, di sản văn hóa về công tác tại thư viện địa phương và những người làm công tác thư viện cơ sở.

g) Khen thưởng, động viên các tổ chức cá nhân có những đóng góp xuất sắc trong sự nghiệp thư viện ở địa phương và có những đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy các bộ sưu tập tài liệu quý hiếm, các giá trị di sản văn hóa.

2. Kiện toàn bộ máy tổ chức và phương thức hoạt động

a) Hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động thư viện từ tỉnh đến xã. Thư viện Tổng hợp tỉnh có các phòng chức năng như: Phòng Xây dựng và Phát triển mạng lưới thư viện cơ sở; Phòng phục chế - bảo quản tài liệu và các bộ phận phục vụ mới như: Phòng đọc đa phương tiện và phát triển phong trào cơ sở, truyền thông vận động, phát triển dịch vụ văn hóa, thông tin,...

b) Hướng dẫn, tham mưu UBND các huyện, thị xã và thành phố chuyển đổi, thống nhất mô hình tổ chức bộ máy thư viện theo các quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhằm tạo điều kiện cho các thư viện chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.

3. Kinh phí đầu tư phát triển sự nghiệp thư viện

a) Đầu tư ngân sách Nhà nước để xây dựng mới, củng cố hệ thống thư viện, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đổi mới thiết bị, chuyển giao công nghệ, bảo quản di sản thư tịch, tài liệu quý hiếm trong nhân dân, đào tạo cán bộ theo nguyên tắc thư viện thuộc cấp nào quản lý thì cấp đó có trách nhiệm đảm bảo nguồn kinh phí.

b) Kinh phí được đầu tư ổn định, thường xuyên cho hoạt động thư viện, nhất là hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là kinh phí dành cho bổ sung sách, báo, tạp chí và các loại tài liệu mới để phục vụ nhu cầu đọc, học tập của Nhân dân trên địa bàn tỉnh; đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động khác.

c) Huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực thông tin - thư viện. Thực hiện chính sách ưu đãi đối với hoạt động thư viện theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, trợ giúp về kỹ thuật bảo quản tài liệu, các bộ sưu tập tài liệu có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa, khoa học của cá nhân, gia đình, dòng họ; duy trì, bảo tồn di sản thư tịch của dân tộc, địa phương.

4. Giải pháp nguồn nhân lực thư viện

a) Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng công chức, viên chức thư viện các cấp, trên cơ sở đó lập kế hoạch bổ sung, cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ với từng loại cán bộ, đề xuất nhu cầu tuyển dụng cán bộ của toàn hệ thống thư viện theo định hướng đến năm 2025.

b) Nâng cao chất lượng và đa dạng đội ngũ cán bộ thư viện từ tỉnh đến huyện, xã. Ưu tiên chọn cán bộ trẻ, năng động, nhiệt tình và có trình độ đại học chuyên ngành thông tin - thư viện hoặc tốt nghiệp chuyên ngành khác như Bảo tàng học, Truyền thông, Quản lý Văn hóa, marketing...

5. Xã hội hóa hoạt động thư viện

a) Xây dựng mối quan hệ với các nhà xuất bản, các nhà sách, các tổ chức thông tin - thư viện trong cả nước như: Vụ Thư viện, Hội Thư viện Việt Nam, Thư viện Quốc gia Việt Nam,... và các tổ chức quốc tế có khả năng tài trợ cho thư viện địa phương.

b) Khuyến khích các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng thư viện tư nhân, thư viện gia đình, tộc họ có phục vụ cộng đồng. Phát triển rộng rãi các tủ sách, phòng đọc sách cơ sở ở thôn, làng, tổ dân phố phục vụ cộng đồng dân cư.

c) Xây dựng các tủ sách, phòng đọc sách phục vụ công nhân ở các khu công nghiệp, cụm kinh tế theo hình thức xã hội hóa có sự hỗ trợ luân chuyển sách, báo, tạp chí của hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

IV. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN:

Theo khả năng cân đối ngân sách từng năm thì dự kiến kinh phí thực hiện Đề án trong giai đoạn (2022 - 2025) được bố trí từ các nguồn:

a) Sự nghiệp văn hóa của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ngân sách cấp huyện theo tình hình thực tế địa phương để chi cho các hoạt động xây dựng, củng cố cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị, bổ sung nguồn tài nguyên thông tin, các hoạt động phát triển văn hóa đọc... cho hệ thống thư viện cộng cộng các cấp.

b) Nguồn vốn xã hội hóa thành lập thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng trên cơ sở thực tế hoạt động thư viện của từng địa phương.

Phần thứ Tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án xây dựng kiện toàn và phát triển hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án trong giai đoạn (2022 - 2025). Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức về nội dung Đề án.

b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét ưu tiên đầu tư hiện đại hóa Thư viện Tổng hợp tỉnh và chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố từng bước hiện đại hóa thư viện các cấp, tiến tới hoàn thiện thiết chế hệ thống Thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai Đề án phát triển Thư viện điện tử tỉnh Quảng Ngãi.

d) Tổ chức ghi nhận và vinh danh cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thư viện; tài trợ, viện trợ, tặng cho, đóng góp để phát triển sự nghiệp thư viện và phát triển văn hóa đọc theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

e) Chỉ đạo, kiểm tra việc Thư viện Tổng hợp tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thư viện, phát triển tài nguyên thông tin và phát triển văn hóa đọc; tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho thư viện; tạo điều kiện cho người làm công tác thư viện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện liên thông thư viện với phương thức thích hợp và thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp nhu cầu đầu tư công trung hạn và hàng năm (nếu có). Tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện Đề án.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, thẩm định dự toán chi thường xuyên để trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí trong dự toán hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách địa phương để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành liên quan rà soát, cập nhật vào điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các công trình văn hóa, trong đó có ưu tiên bố trí đất để xây dựng thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Xây dựng

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định về mặt quy hoạch xây dựng hệ thống thư viện từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện quản lý theo Luật Xây dựng và các văn bản về xây dựng có liên quan trong các công trình thư viện.

6. Sở Nội vụ

Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan bố trí biên chế; sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ; thực hiện chế độ chính sách và đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức làm công tác thư viện trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Phối hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét quy định lưu chiểu đối với xuất bản phẩm xuất bản tại địa phương cho Thư viện Tổng hợp tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 Luật Thư viện.

b) Tiếp tục phối hợp tổ chức hoạt động phục vụ và tuyên truyền giới thiệu sách, báo tại các điểm Bưu điện - Văn hóa xã trên địa bàn tỉnh theo Chương trình số 430/CTr-BVHTTDL-BTTTT giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Thông tin và Truyền thông.

8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện cho người cao tuổi, người khuyết tật, người khiếm thị, người khiếm thính được sử dụng tài nguyên thông tin tại nhà thông qua dịch vụ thư viện lưu động hoặc gửi qua bưu chính, không gian mạng khi có yêu cầu.

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc trẻ em được tạo điều kiện sử dụng tài nguyên thông tin phù hợp với lứa tuổi, cấp học tại thư viện cơ sở giáo dục và thư viện công cộng các cấp; trẻ em, người cao tuổi, thương binh, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn các khoản chi phí làm thẻ thư viện tại hệ thống thư viện công cộng các cấp.

9. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

a) Phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương kiện toàn hệ thống thư viện trong lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Luật Thư viện và quy định có liên quan.

b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức hoạt động thư viện, “Tủ sách hoàn lương” trong các cơ sở giam giữ; cung cấp, luân chuyển sách, báo, văn hóa phẩm và các hoạt động giới thiệu sách trong phạm nhân theo Chương trình phối hợp số 3239/CTr-BVHTTDL-BCA ngày 03/9/2020 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Công an.

c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức các hoạt động luân chuyển sách đến các đồn biên phòng trên địa bàn tỉnh theo Chương trình phối hợp về “Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình trên các tuyến biên giới, biển đảo” giai đoạn 2017 - 2022 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân nộp kết quả nghiên cứu khoa học cho Thư viện Tổng hợp tỉnh theo khoản 5 Điều 45 Luật Thư viện.

11. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh

a) Chỉ đạo Mặt trận, hội đoàn thể các cấp phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng đến nhân dân về Luật Thư viện, Nghị định số 93; đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về vị trí, vai trò của thư viện và phát triển văn hóa đọc, các chính sách của Nhà nước về đầu tư, hỗ trợ và đẩy mạnh xã hội hóa để phát triển sự nghiệp thư viện và văn hóa đọc.

b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai ký kết các chương trình phối hợp liên tịch để phát triển phong trào đọc sách trong nhân dân, chú trọng đến thanh, thiếu niên, công nhân, nông dân và người lao động trên địa bàn tỉnh.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Phối hợp, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý của địa phương.

b) Đầu tư phát triển thư viện các cấp; đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng và tổ chức hoạt động trong thư viện công cộng.

c) Đề xuất kịp thời những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp trong quá trình thực hiện Đề án.

d) Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ viên chức làm công tác thư viện; cân đối, bố trí biên chế sự nghiệp làm công tác thư viện trong tổng biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở nhu cầu thực tế của địa phương và theo vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Chỉ đạo, kiểm tra thư viện ở địa phương xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thư viện, phát triển tài nguyên thông tin và phát triển văn hóa đọc; tổ chức sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho thư viện; tạo điều kiện cho người làm công tác thư viện được bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện liên thông thư viện với phương thức thích hợp và thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo theo quy định.

13. Các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp.

Vận động các tổ chức, đoàn thể, cán bộ viên chức, người lao động và nhân dân tham gia thực hiện tốt các mục tiêu của Đề án./.

 



[1] Năm 1989 có 04 biên chế; năm 2016 có 18 biên chế chính thức, 04 hợp đồng chuyên môn; năm 2020 có 12 biên chế.

[2] Theo Nội dung tổng kết 05 hoạt động thư viện công cộng Việt Nam giai đoạn 2016-2020 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trung bình cả nước có 23 biên chế/1 thư viện cấp tỉnh. Thư viện Tổng hợp tỉnh Quảng Ngãi có 12 biên chế.

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 16/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu: 16/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký: Trần Hoàng Tuấn
Ngày ban hành: 10/01/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [6]
Văn bản được căn cứ - [23]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 16/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án kiện toàn và củng cố hệ thống thư viện công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…