UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1499/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 10 tháng 10 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26 tháng 3 năm 2008 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định 1001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 930/TTr-CAT-PV11 ngày 15/9/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1499 /QĐ-UBND ngày 10/10/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao ý thức trách nhiệm của cá nhân, gia đình và toàn xã hội để chủ động phòng, chống và kiểm soát ma túy. Từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do ma túy gây ra, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Ngăn chặn tốc độ gia tăng người nghiện mới; giảm tỷ lệ người sử dụng trái phép chất ma túy trong cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ cao; tổ chức cai nghiện ma túy theo hướng có hiệu quả, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giảm ít nhất từ 30% đến 40% số người nghiện ma túy so với năm 2010; phấn đấu đạt 70% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư và 90% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy.
b) 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; 100% số người nghiện trong Trại tạm giam được cai nghiện; giảm 10% đến 15% tỷ lệ tái nghiện so với năm 2010.
c) Xoá bỏ cơ bản các tổ chức, đường dây, điểm, tụ điểm mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý; xoá bỏ cơ bản diện tích tái trồng cây thuốc phiện ở địa phương.
d) Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không để sản xuất trái phép ma tuý tổng hợp ở địa phương.
3. Định hướng đến năm 2030
a) Trên cơ sở tổng kết đánh giá thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố, duy trì các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, thu hẹp số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, tạo môi trường lành mạnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Chủ động phòng ngừa, loại bỏ hoàn toàn nguyên nhân dẫn đến tái trồng cây thuốc phiện; phát hiện xóa bỏ, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn việc trồng cây thuốc phiện trên địa bàn tỉnh; kiên quyết triệt phá và xóa bỏ các điểm, tụ điểm về ma túy trên địa bàn tỉnh.
c) Tập trung tuyên truyền và giáo dục có hiệu quả đối với nhóm có hành vi nguy cơ để chủ động ngăn chặn người nghiện ma túy mới.
4. Nhiệm vụ
a) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp tới từng địa bàn, từng đối tượng về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy, về tác hại, hậu quả của tệ nạn ma túy đến từng người dân, từng hộ gia đình.
b) Quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy; tổ chức cho người nghiện ma tuý tự khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện; thực hiện rà soát, lập hồ sơ quản lý người nghiện; áp dụng các biện pháp quản lý, cai nghiện, giáo dục người nghiện ma túy và tổ chức dạy nghề, tạo việc làm cho các đối tượng sau cai nghiện; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai, phòng ngừa tái nghiện.
c) Thường xuyên rà soát, phát hiện, triệt xoá diện tích tái trồng cây có chất ma tuý, kết hợp đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa, giảm đến mức tối đa việc trồng cây thuốc phiện và cây có chứa chất ma túy khác.
d) Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp các loại tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không để sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
e) Chủ động đấu tranh với tội phạm ma túy; triệt xóa các đường dây, tổ chức, tụ điểm ma túy trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả việc vận chuyển, mua bán ma túy qua địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Giải pháp về chính trị, xã hội
a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy; nhiệm vụ phòng, chống ma túy phải là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Phát huy tinh thần gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống ma túy; cụ thể hóa trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong công tác này, đặc biệt là ở cấp cơ sở xã, phường, thị trấn, khu dân cư; coi công tác phòng, chống ma túy là tiêu chí để đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Tăng cường thực hiện chức năng giám sát công tác phòng, chống ma túy của Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội thông qua các đợt kiểm tra, giám sát.
c) Đẩy mạnh phối hợp liên ngành về phòng, chống ma túy, chú trọng lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS; nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
2. Giải pháp về kinh tế - xã hội
a) Ngoài nguồn kinh phí do Trung ương cấp, chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương, đồng thời huy động các nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân để bảo đảm nguồn lực cho việc thực hiện kế hoạch này. Tăng cường quản lý, giám sát, đảm bảo sử dụng có hiệu quả tất cả các nguồn kinh phí của trung ương và địa phương đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
b) Đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng cao, chú trọng phát triển kinh tế nông- lâm kết hợp. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cho các xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng nhất là hệ thống giao thông, điện lưới, thủy lợi, tạo điều kiện để mở rộng diện tích đất canh tác, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tiêu thụ sản phẩm sản xuất của người dân. Triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hỗ trợ vốn, giống, chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho đồng bào vùng cao, nhất là tại những vùng có trồng cây thuốc phiện, nhằm từng bước cải thiện đời sống cho người dân được tốt hơn, từ đó đồng bào tự giác từ bỏ việc trồng và tái trồng cây thuốc phiện.
c) Đầu tư phát triển hệ thống y tế cơ sở ở vùng cao, vùng có trồng cây thuốc phiện, để đồng bào dân tộc thiểu số xóa bỏ thói quen sử dụng thuốc phiện chữa bệnh cho người và gia súc.
3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý
a) Kiện toàn và duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn ma tuý, mại dâm các cấp, đảm bảo tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, phối hợp, điều hành, thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống các loại tội phạm nói chung, phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái nói riêng từ nay đến năm 2020.
b) Tăng cường năng lực cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm ma túy và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
c) Thực hiện tốt công tác thu thập, quản lý, xử lý, thống kê số liệu, báo cáo về tình hình tội phạm ma túy và tệ nạn ma túy phục vụ cho công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy.
d) Xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên trong công tác đấu tranh, phòng chống ma túy và giảm tác hại của ma túy.
đ) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
4. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động toàn dân tham gia phòng, chống ma túy; kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú ý lồng ghép nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma tuý, trong đó tập trung tuyên truyền đến các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng cao.
b) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục xóa bỏ cây thuốc phiện, không trồng cây thuốc phiện, thay thế việc trồng cây thuốc phiện bằng các loại cây có giá trị kinh tế khác.
c) Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” kết hợp với thực hiện nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy”. Thực hiện xã hội hóa công tác phòng, chống ma túy, chú trọng phát động phong trào toàn dân phát hiện, tố giác người sử dụng, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
d) Tăng cường công tác quản lý các hoạt động, dịch vụ văn hóa, giải trí, không để phát sinh tệ nạn ma túy và các tệ nạn khác.
5. Giải pháp về giảm cung và giảm cầu về ma túy
a) Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh chống tội phạm ma túy; chú trọng công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình; tăng cường lực lượng trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; điều tra ngăn chặn có hiệu quả đối với các hoạt động mua bán, vận chuyển, tàng trữ và tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan điều tra với cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma túy.
Hàng năm, tổ chức các đợt cao điểm tấn công tội phạm về ma tuý; tổ chức các hoạt động thiết thực hưởng ứng “Tháng hành động phòng, chống ma túy”, “Ngày 26/6 - Ngày thế giới phòng, chống ma túy” và “Ngày toàn dân phòng, chống ma túy”.
b) Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất. Thực hiện cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, đặc biệt là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao.
c) Ngăn chặn tốc độ gia tăng người nghiện, nâng cao hiệu quả các hình thức cai nghiện; tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện; nghiên cứu, ứng dụng các bài thuốc hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; nhân rộng các mô hình cai nghiện đem lại hiệu quả, trong đó tập trung đẩy mạnh và nhân rộng mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng; khuyến khích các tổ chức xã hội và tư nhân tổ chức cai nghiện; đưa chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.
d) Định kỳ rà soát, lập hồ sơ, thống kê người nghiện để quản lý và đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời việc phát sinh người nghiện mới.
e) Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; đề cao vai trò, trách nhiệm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác phát hiện, xóa bỏ và thay thế cây thuốc phiện.
1. Công an tỉnh Yên Bái
Có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể và các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình của chiến lược quốc gia, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ cả về mục tiêu, giải pháp và nguồn lực đầu tư.
Cụ thể hóa các chương trình, kế hoạch của Trung ương theo từng giai đoạn, ưu tiên các lĩnh vực, giải pháp phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh Yên Bái. Giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch theo từng giai đoạn.
Chỉ đạo các lực lượng chuyên trách, lực lượng bán chuyên trách thuộc lực lượng Công an tỉnh Yên Bái chủ động nắm tình hình, phát hiện, điều tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các đối tượng, các đường dây mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sản xuất, tổ chức sử dụng ma túy; xóa bỏ các điểm, tụ điểm ma túy trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện công tác thống kê về tội phạm ma túy, thống kê người nghiện theo chức năng, nhiệm vụ của ngành Công an. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh và các ngành liên quan tổ chức tốt công tác cai nghiện cho người nghiện ma túy và quản lý sau cai. Định kỳ rà soát, lập hồ sơ, thống kê người nghiện để quản lý và đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời việc phát sinh người nghiện mới. Thực hiện mục tiêu đến hết năm 2020 phải đưa được 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; thực hiện lồng ghép các hoạt động cai nghiện, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện ma túy và các Chương trình quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiện sau cai nghiện ma túy.
Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình cai nghiện phù hợp, đem lại hiệu quả trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Phối hợp với Sở Y tế tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thí điểm mô hình trị liệu Methadol vào năm 2012.
3. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với ngành liên quan nghiên cứu áp dụng các loại thuốc cai nghiện ma túy và hướng dẫn thực hiện các biện pháp y tế để cai nghiện ma túy cho người nghiện. Quản lý, kiểm soát việc sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và chất dùng trong sản xuất dược phẩm và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại, làm giảm lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác qua tiêm chích ma túy. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thí điểm mô hình trị liệu Methadol vào năm 2012.
4. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các ngành chức năng thực hiện công tác tuyên truyền về tác hại của ma túy cho cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng quân đội và người dân trên địa bàn tỉnh; tăng cường phối hợp trong công tác tuyên truyền, phát hiện và xóa bỏ cây thuốc phiện trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Cổng giao tiếp điện tử tỉnh, cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động tuyên truyền; tuyên truyền sâu, rộng các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác đấu tranh phòng, chống và kiểm soát ma túy đến toàn thể đảng viên, cán bộ, công chức và nhân dân; chú trọng tuyên truyền đối với nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng cao. Phối hợp tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch lồng ghép các chương trình thông tin, tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao kết hợp với việc thực hiện xây dựng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tăng cường công tác quản lý các hoạt động, dịch vụ văn hóa, giải trí, thông tin Internet, không để phát sinh tệ nạn ma túy và các tệ nạn khác.
6. Báo Yên Bái, Đài Phát thanh - Truyền hình, Công giao tiếp điện tử tỉnh Yên Bái: Tăng thời lượng phát sóng, đưa tin, bài tuyên truyền về phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy trên địa bàn toàn tỉnh. Tích cực tuyên truyền về các mô hình điểm, gương điển hình tiên tiến về công tác đấu tranh phòng, chống ma túy.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai chương trình giáo dục kiến thức và kỹ năng phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên vào chương trình giảng dạy trong các trường học. Lồng ghép nội dung phòng, chống ma túy vào chương trình học tập, sinh hoạt của giáo viên, học sinh; đề cao vai trò của các tổ chức Công đoàn, Đoàn, Đội, Hội sinh viên trên địa bàn tỉnh để tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy, tai hại của ma túy trong học sinh, sinh viên. Tổ chức thực hiện xây dựng nhà trường không có ma túy.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với Ban Dân vận và các ngành, địa phương chỉ đạo việc phát hiện, xóa bỏ và thay thế cây thuốc phiện. Làm tốt công tác tham mưu giúp cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ nhân dân chuyển dịch cơ cấu sản xuất thay thế cây thuốc phiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
9. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, kiểm soát chặt chẽ các loại tiền chất; thực hiện trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị liên quan về các hoạt động liên quan đến tiền chất, đặc biệt là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao.
10. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống ma tuý; thực hiện tốt chức năng là cơ quan thường trực của Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.
11. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng tổ chức, biên chế, bố trí cán bộ, công chức các cơ quan đảm bảo công tác tham gia phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm ma túy nói riêng. Đề nghị khen thưởng, động viên kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy; đồng thời xét, đề nghị xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm pháp luật về ma túy hoặc theo mức độ liên đới đến vợ (chồng), con bị xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự về loại tội phạm ma tuý.
12. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp gắn việc thực hiện phát hiện, xóa bỏ, thay thế cây thuốc phiện với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy ở vùng cao, vùng dân tộc thiểu số.
13. Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh thực hiện chức năng quản lý kinh phí, bố trí kinh phí cho các hoạt động phòng, chống ma túy để triển khai các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch này.
14. Sở Kế hoạch và đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có chính sách thu hút nguồn vốn và cân đối, bố trí nguồn vốn phục vụ cho công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh.
15. Các sở, ngành khác và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai, cụ thể hóa các chương trình hành động trong chiến lược quốc gia, phù hợp với đặc điểm tình hình của ngành, địa phương để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020.
16. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh
Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy.
17. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; phối hợp thực hiện các biện pháp phòng, chống ma túy tại cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị; tham gia thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; gắn giáo dục phòng, chống ma túy với phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác; chủ động phát hiện và kiến nghị với cơ quan chức năng những bất cập trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các địa phương triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung của Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng, 1 năm tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 1499/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái |
Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 10/10/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Yên Bái đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
Chưa có Video