ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1400/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 5 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1029/SKHĐT-KX ngày 22 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ
HẠNH PHÚC CỦA NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
1. Mục đích
- Giao nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung mà Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã chỉ đạo, để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
- Làm cơ sở để các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai các công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Bám sát các nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
- Bảo đảm tính chủ động, đồng thời phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, địa phương của tỉnh với nhau trong việc thực hiện các nội dung công việc được phân công, hoàn thành các nhiệm vụ đề ra theo kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát
Tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tạo cơ hội để người dân có việc làm ngày càng tốt hơn, thu nhập cao và ổn định, được hưởng thụ các thành quả phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần; phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử dân tộc, chuẩn mực xã hội; tạo môi trường sống tốt hơn; nâng cao chất lượng nhà ở và điều kiện sống cho người dân; phát triển giáo dục, nâng cao cơ hội học hành, tiếp cận y tế; hoàn thiện mạng lưới an sinh xã hội, chăm lo và cung cấp các dịch vụ xã hội, nâng đỡ những người yếu thế; tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tính cố kết cộng đồng; thúc đẩy sự tham gia của người dân, củng cố niềm tin của nhân dân; bảo vệ quyền tải sản, an ninh, an toàn cho người dân trong các hoạt động kinh tế và đời sống xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân, không để ai bị bỏ lại phía sau.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, đảm bảo GRDP bình quân đầu người trong nhóm đầu cả nước, nâng cao thu nhập của người dân.
b) Tạo nhiều việc làm có chất lượng, ổn định với thu nhập cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
c) Tăng cơ hội tiếp cận nhà ở và các dịch vụ cơ bản phù hợp với khả năng chi trả của người dân.
d) Nâng cao chất lượng chăm sóc y tế và cải thiện sức khỏe nhân dân.
đ) Tăng cơ hội tiếp cận giáo dục có chất lượng, nâng cao kỹ năng, phát huy vốn hiểu biết của nhân dân.
e) Bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững.
f) Thực hiện chính sách an sinh và phúc lợi xã hội tốt cho nhân dân.
g) Đảm bảo an ninh và an toàn cho người dân.
h) Khuyến khích cân bằng, hài hòa công việc với nghỉ ngơi.
i) Thúc đẩy các giá trị văn hóa địa phương và tính cố kết cộng đồng.
j) Phát huy dân chủ và tăng cường sự tham gia của người dân.
k) Tăng cường cải cách hành chính và nâng cao chất lượng quản trị công.
3. Chỉ tiêu: Theo Phụ lục 1 đính kèm.
4. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập và giảm nghèo
- Tập trung thực hiện và nỗ lực hoàn thành vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và từng năm, trước hết là các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần VII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của người dân trên địa bàn, phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của kinh tế tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương; triển khai thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; thu hút các dự án đầu tư có chất lượng trong nước và quốc tế vào tỉnh.
- Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân của tỉnh ngày càng lớn mạnh, đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ nhau cùng phát triển; hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp địa phương có đủ tiềm lực để cạnh tranh và hợp tác với các tập đoàn toàn cầu; khuyến khích và hỗ trợ chuyển đổi các hộ kinh doanh cá thể có quy mô và tiềm năng phát triển sang mô hình doanh nghiệp để tăng tính minh bạch hoá tài chính và chuyên nghiệp trong quản trị.
- Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các cụm ngành kinh tế nhằm tăng sức cạnh tranh và lan tỏa giá trị kinh tế; hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà đầu tư quốc tế nhằm tạo lập và phát triển các chuỗi cung ứng trong nước và toàn cầu; thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới; phát triển có chiều sâu các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giá trị gia tăng cao; phát huy lợi thế về cảng biển và logistics cho cả vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; hỗ trợ phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát huy tiềm năng và lợi thế để ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
- Thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai có hiệu quả cơ chế đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các ý tưởng, giải pháp về đổi mới sáng tạo cho người dân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội; rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác nhằm cải thiện thu nhập, điều kiện sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; nâng các chuẩn trợ cấp xã hội tương xứng với trình độ phát triển của tỉnh.
b) Tạo nhiều việc làm có chất lượng và ổn định, kiến tạo môi trường làm việc chuẩn mực cao, thu hút lao động kỹ năng
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư mang lại việc làm ổn định, có thu nhập cao và môi trường làm việc tốt cho người lao động; có cơ chế việc làm, thu nhập và phúc lợi cho người lao động tương ứng với các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động; khuyến khích, hỗ trợ các mô hình kinh doanh và sáng kiến, tạo nhiều việc, thu nhập và phúc lợi cho người dân, nhất là các đối tượng dễ tổn thương trong xã hội như người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ,...
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh để đón đầu cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ứng phó kịp thời với nguy cơ mất việc làm trong các ngành công nghiệp truyền thống thâm dụng lao động, đồng thời nắm bắt các xu hướng việc làm mới mở ra trong các ngành công nghiệp 4.0.
- Thường xuyên khảo sát, theo dõi, kiểm tra để nắm bắt tình hình việc làm, thu nhập và môi trường làm việc của người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, khu/cụm công nghiệp để kịp thời đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo tuân thủ điều kiện lao động, thu nhập và các chế độ phúc lợi cho người lao động.
- Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ người lao động tiếp cận việc làm phù hợp; hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm, tuyển dụng lao động, trong đó ưu tiên lao động là người địa phương; thu hút, đào tạo, đãi ngộ lao động chất lượng cao.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm; chủ động hợp tác, liên kết với các công ty tư vấn, giới thiệu việc làm của tư nhân trong và ngoài tỉnh; áp dụng công nghệ trong quản lý cơ sở dữ liệu lao động và mô thức kết nối cung cầu lao động.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh trên cơ sở lấy cạnh tranh làm động lực phát triển; gắn đào tạo với nhu cầu lao động của doanh nghiệp và nhà đầu tư cả trên phương diện số lượng và chất lượng lao động.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới cho người lao động yếu thế, lao động bị mất việc làm dưới các tác động khách quan do chuyển đổi cơ cấu, hội nhập kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, tự động hóa, lao động lớn tuổi,… phù hợp quy định của Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục thực hiện chính sách xuất khẩu lao động ra các nước trong khu vực nhằm đẩy nhanh quá trình dịch chuyển lao động dôi dư trong nông nghiệp và khu vực kinh tế phi chính thức, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động và thu nhập cho nền kinh tế.
- Tăng cường năng lực quản lý và giám sát việc thực hiện các quy định về pháp luật lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; đảm bảo các quan hệ lao động đều có ký kết hợp đồng lao động đầy đủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người lao động, nhất là lao động làm việc trong khu vực phi chính thức, lao động thời vụ, bán thời gian và lao động yếu thế.
- Kịp thời xử lý các vụ việc tranh chấp liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao động; ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ khiếu kiện về lao động, biểu tình, lãn công, đình công bất hợp pháp; phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của người lao động.
- Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lao động ép buộc, lao động trẻ em; triển khai thực hiện các công ước về lao động của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) mà Việt Nam tham gia.
c) Tạo điều kiện tiếp cận nhà ở và thúc đẩy điều kiện sống tốt cho nhân dân
- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình nhà ở của tỉnh, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo và một số đối tượng yếu thế khác trong xã hội; nắm bắt tình hình và dự báo nhu cầu nhà ở của người dân; nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí nhà ở cho người có thu nhập thấp chưa có nhà ở, đang thuê nhà, người không có nhà ở ổn định và không có khả năng mua nhà ở,…; đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Việc thành lập các khu/cụm công nghiệp phải gắn với quy hoạch các khu dân cư, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội đi kèm, đảm bảo cho người lao động có thể ổn định chỗ ở và phát triển nghề nghiệp, góp phần đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.
- Quy hoạch và triển khai các dự án nhà ở đô thị, nhà chung cư cao tầng, thấp tầng ở một số khu vực đô thị phù hợp với nhu cầu và khả năng chịu tải đô thị, nhất là hạ tầng giao thông, cung cấp các tiện ích xã hội, đảm bảo quỹ đất cho các không gian công cộng; phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và các chủ sở hữu, chủ sử dụng trong quản lý, sử dụng nhà ở nhằm duy trì và nâng cao tuổi thọ công trình, tạo môi trường sống xanh, văn minh và thân thiện.
- Khuyến khích phát triển các dự án nhà ở cho thuê có chất lượng, đảm bảo thực thi và tuân thủ các hợp đồng thuê nhà để bảo vệ quyền lợi của chủ cho thuê và bên đi thuê; tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy, có sự hiểu biết đầy đủ về những lợi ích của nhà thuê so với nhà sở hữu, căn hộ chung cư so với nhà ở riêng lẻ.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để bảo đảm đơn giản, hiệu quả, tạo điều kiện để người dân có thể xây dựng, nâng cấp nhà ở của họ, cũng như thúc đẩy tiến độ các dự án phát triển nhà ở, tạo cơ hội tiếp cận nhà ở rộng mở cho người dân; giải phóng các quy hoạch treo.
- Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, thu hồi quỹ đất không sử dụng hoặc sử dụng lãng phí để tái phân bổ, sớm đưa vào khai thác hiệu quả; đẩy nhanh tiến độ, tháo gỡ các vướng mắc và sớm bàn giao các dự án nhà ở tái định cư trên địa bàn để người dân nhanh chóng ổn định nhà ở và tạo dựng sinh kế.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thúc đẩy thu hút đầu tư, xã hội hóa các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở sinh viên và các đối tượng chính sách xã hội có khó khăn về nhà ở khác.
- Phát triển Quỹ phát triển nhà ở xã hội để tạo thêm kênh huy động vốn cho phát triển nhà ở xã hội; nghiên cứu cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường thực hiện chính sách xã hội (CSR), đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân, tham gia hỗ trợ nhà ở cho người lao động, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.
- Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp có chế độ tiền lương để hỗ trợ người lao động tích lũy và tạo lập nhà ở; khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ về đầu tư, khai thác, sử dụng,… nhà ở.
d) Nâng cao sức khỏe và điều kiện chăm sóc y tế cho nhân dân
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đảm bảo mọi người dân trong tỉnh đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tối thiểu từ khi sinh ra, lớn lên và đến tuổi già; nâng cao thể lực, thể trạng và tinh thần, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số.
- Tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi cùng với thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập; khuyến khích phát triển các mô hình y tế phổ cập, bác sỹ gia đình, y tế từ xa nhằm tăng khả năng bao phủ và tiếp cận y tế toàn dân.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động y tế dự phòng, nâng cao năng lực khám sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý lâu dài các bệnh mãn tính, bệnh không lây thông qua hệ thống quản lý từ tuyến xã, phường, thị trấn để giảm biến chứng, giảm tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; tăng cường kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
- Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản; chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong và sau khi sinh, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao tầm vóc, thể lực, tuổi thọ và số năm sống khỏe của người dân trong tỉnh.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí chăm sóc y tế ban đầu và cơ bản cho một số đối tượng chính sách; xây dựng chính sách ngân sách thực hiện chi trả mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 16 tuổi, hỗ trợ chi phí y tế cho người già không có lương hưu, người không có con cái hoặc không có người phụng dưỡng và hỗ trợ dinh dưỡng bổ sung cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai thiếu chất,...
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở các tuyến trên cơ sở lấy sự hài lòng của người bệnh làm trung tâm; tăng cường truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân về bảo vệ sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh, loại bỏ các hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; truyền thông về lợi ích và quyền lợi của người dân khi tham gia bảo hiểm y tế.
- Đảm bảo việc cung ứng thuốc đầy đủ, chất lượng với giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh và phục hồi chức năng; tăng cường quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các cơ sở bán lẻ thuốc trong và ngoài cơ sở khám chữa bệnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, tốt nghiệp từ các đại học uy tín về công tác trong các bệnh viện và cơ quan y tế tỉnh, đồng thời thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế đang công tác; tăng cường nhân lực y tế có chất lượng cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
- Chủ động lồng ghép các yếu tố về biến đổi nhân khẩu học, già hóa dân số vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn.
đ) Phát triển giáo dục, tăng cường dân trí và nâng cao kỹ năng lao động
- Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới giáo dục có chất lượng, đủ khả năng bao phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể tiếp cận nền giáo dục rộng mở, đảm bảo không để trẻ em nào không thể đi học do thiếu các điều kiện tài chính và khả năng tiếp cận trường lớp hạn chế; thực hành chính sách giáo dục bắt buộc đối với tất cả trẻ em trong tỉnh đến đủ 16 tuổi; phát huy vai trò hơn nữa đối với hệ thống các trường giáo dục thường xuyên, các mô hình học tập suốt đời.
- Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ học phí học tập cho học sinh đang học phổ thông trên địa bàn tỉnh và hỗ trợ học phí cho sinh viên đang theo học một số ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh đang có nhu cầu lao động; xây dựng lộ trình đến năm 2045 trở thành một trong các tỉnh, thành đầu tiên có nền giáo dục phổ thông miễn phí toàn diện cho học sinh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp các trường chuyên để kịp thời phát hiện và đào tạo những tài năng đặc biệt; áp dụng và nhân rộng các mô hình đào tạo tiên tiến, chuẩn quốc gia và quốc tế trong một số trường trung học trọng điểm; thực hiện việc rà soát và đánh giá lại các tài năng học sinh - sinh viên đặc biệt trong tỉnh, đồng thời lập kế hoạch nuôi dưỡng, đào tạo, thu hút và sử dụng các tài năng hiện có và trong tương lai của tỉnh.
- Huy động và có cơ chế hiệu quả hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt đối với những trường hợp như trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ, học sinh bỏ học lâu hoặc rơi vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp.
- Tăng cường cấp học bổng khuyến khích học tập cho các học sinh xuất sắc hay các tài năng đặc biệt từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và từ các nguồn xã hội hóa khác.
- Chủ động tiếp cận và hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế có uy tín để tư vấn lựa chọn đào tạo nhân lực trong một số lĩnh vực theo xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0.
- Thực hiện xã hội hóa giáo dục phù hợp với từng lĩnh vực và đối tượng, đặc biệt là các trường phổ thông theo chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu học tập của một bộ phận người dân có thu nhập cao và có kế hoạch chuẩn bị cho con em đi du học nước ngoài sau bậc phổ thông.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi dành cho học sinh, sinh viên của tỉnh nhằm đảm bảo không có học sinh, sinh viên nào vì điều kiện kinh tế khó khăn phải bỏ học hay không thể hoàn thành các kế hoạch học tập.
e) Tăng cường bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững
- Tiếp tục phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) theo Kế hoạch hành động quốc gia của Chính phủ về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của Liên Hiệp Quốc vì sự phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng năm và từng giai đoạn.
- Thu hút đầu tư, phát triển kinh tế theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, khuyến khích các mô hình kinh tế ít chất thải, chất thải tuần hoàn, các-bon thấp, hướng đến nền kinh tế xanh; chủ động thu hút đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, rác thải có công nghệ hiện đại, đạt tiêu quốc tế.
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng môi trường không khí, nguồn nước tại các đô thị lớn, các khu dân cư xung quanh các khu/cụm công nghiệp; giám sát chất lượng môi trường ở các mỏ khai khoáng; thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư; tăng cường năng lực thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt ở các đô thị và nâng cao chất lượng môi trường nước.
- Thực hiện việc thu gom, phân loại rác tại nguồn trong dân cư ở đô thị lẫn nông thôn cũng như trong các cơ sở sản xuất; khuyến khích đầu tư hệ thống xử lý rác theo hướng giảm chôn lấp, tăng khả năng tuần hoàn để thu hồi vật liệu và năng lượng; thực hiện và hưởng ứng chiến dịch giảm rác thải nhựa, nhất là rác thải nhựa đại dương.
- Giám sát hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; bảo đảm chất lượng nguồn nước, mở rộng độ bao phủ và đảm bảo chất lượng, tính liên tục của hệ thống cung cấp nước sạch, nhất là vùng nông thôn; theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình ô nhiễm nguồn nước mặt và suy thoái nguồn nước ngầm để chủ động chính sách ứng phó.
- Quan trắc thường xuyên tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là từ các lưu vực sông, khu điểm du lịch, các cơ sở công nghiệp, vùng canh tác nông nghiệp có sử dụng các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật; ngăn chặn, kiểm soát triệt để việc đổ chất thải nguy hại xuống biển dưới mọi hình thức.
- Thực hiện việc cấp phép môi trường và phân loại, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, đặc biệt đối với các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm cao trong các khu/cụm công nghiệp, khu dân cư; chủ động phòng ngừa, ứng phó và giải quyết triệt để các sự cố môi trường gây bức xúc trong sống người dân, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và môi trường đầu tư của tỉnh; xử lý nghiêm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các hành vi gây ô nhiễm môi trường.
- Phát triển đa dạng sinh học, cả trong đất liền lẫn ngoài hải đảo và dưới đại dương; đảm bảo việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững và hiệu quả, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi khai thác tận diệt tài nguyên, nhất là các nguồn lợi thủy hải sản trên biển, sông, suối và hồ.
- Tiếp tục bảo tồn, gìn giữ, phục hồi các hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ các giống loài, nguồn gien và bảo đảm an toàn sinh học; tổ chức khai thác khoa học và hợp lý, sử dụng hiệu quả các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và nguồn lợi thủy sản.
- Hưởng ứng sáng kiến trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới của Thủ tướng Chính phủ; tăng tỷ lệ cây xanh ở các thành phố, khu đô thị, khu/cụm công nghiệp, các tuyến phố vừa tạo dấu ấn cảnh quan đô thị, vừa góp phần làm cho môi trường trở nên xanh, sạch, đẹp và trong lành hơn.
- Tăng cường năng lực thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và giảm phát thải khí nhà kính; làm tốt công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm đối với các hiện tượng thời tiết cực đoan.
- Thực hiện tuyên truyền, vận động xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, hình thành ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh trong Nhân dân; đẩy mạnh giáo dục kiến thức môi trường, biến đổi khí hậu trong các trường học thông qua hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa.
f) Thúc đẩy cảm nhận tích cực về sự phồn vinh và hạnh phúc của nhân dân
- Quan tâm chăm lo thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chính sách đối với người có công với cách mạng, có công với đất nước, những người có đóng góp lớn vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc; tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng bị tổn thương, người yếu thế trong xã hội.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí sử dụng điện, nước, dịch vụ viễn thông, tiền thuê nhà,… đối với những học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn về tài chính và những đối tượng chính sách khác cao hơn mức hỗ trợ chung của cả nước; chính sách hỗ trợ chi phí tiếp cận các chính sách, mạng lưới an sinh xã hội cho người dân thiếu khả năng; chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng bằng xe buýt đối với người có công, người già, người khuyết tật, trẻ em và một số đối tượng chính sách khác.
- Thực hiện việc thăm hỏi, động viên các gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống nhằm mục đích giúp đỡ, san sẻ khó khăn của người dân, đồng thời tạo sợi dây kết nối tình cảm, sự yêu mến và đoàn kết giữa chính quyền với người dân.
- Nâng cao điều kiện sống và phát huy vai trò của người cao tuổi trong xã hội; tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên tiếp cận các dịch vụ công đối với người cao tuổi, nhất là người cao tuổi không có lương hưu, người cao tuổi không có người phụng dưỡng,…
- Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là đối với lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, khu vực phi chính thức, lao động thời vụ, bán thời gian; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, đảm bảo thực chất, hiệu quả; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, chống lại bạo lực gia đình, xử lý kịp thời và nghiêm minh các hành vi xâm hại sức khỏe, nhân phẩm của người phụ nữ, trẻ em gái.
- Khuyến khích đầu tư hạ tầng thông tin truyền thông, đặc biệt cho vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy gia tăng tỷ lệ dân số có sử dụng điện thoại thông minh để tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dịch vụ giải trí cũng như các dịch vụ trên nền tảng số.
g) Bảo đảm an ninh và an toàn cho nhân dân
- Tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện sâu rộng Kết luận số 15-KL/TW, ngày 30/9/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) về công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới; Kết luận số 05-KL/TW, ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm, trong đó chú trọng phòng ngừa; tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác phòng, chống tội phạm trong các cộng đồng dân cư, nhất là các khu vực có sự nhạy cảm về tình hình an ninh, trật tự; thực hiện chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và Nhân dân trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, đảm bảo môi trường sống, lao động và học tập bình yên và tiến bộ trong nhân dân; kiến tạo môi trường sống thân thiện, lành mạnh, cởi mở và an toàn cho người dân.
- Phòng ngừa và đấu tranh và tập trung trấn áp có hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm, trộm cắp, cướp giật, ma túy, “tín dụng đen”, tệ nạn xã hội, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, mua bán người; đấu tranh với các hình thức bạo lực, nhất là bạo lực trong giới trẻ, môi trường học đường, bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực và xâm hại trẻ em; tội phạm mua bán người.
- Theo dõi nắm bắt diễn biến tâm lý, các hành vi cấu thành nên hoạt động phạm tội của các nhóm đối tượng cá biệt như nghiện hút, thất nghiệp, lang thang không có chỗ ở ổn định, thường xuyên tụ tập ăn chơi, đua xe trái phép, các đối tượng từng có tiền án, tiền sự, làm các nghề tự do phức tạp, lên danh sách theo dõi, kịp thời có biện pháp ngăn ngừa, chỉnh sửa, uốn nắn các hành vi lệch chuẩn.
- Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm, bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đảm bảo sự công minh của luật pháp, củng cố niềm tin của nhân dân.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt trong nhân dân về phòng, chống tội phạm theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự từ cơ sở; tăng cường quản lý, giáo dục cải tạo các đối tượng bị kết án đang ở ngoài xã hội, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm, giảm tỷ lệ tái phạm tội.
- Tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn giao thông, tạo điều kiện đi lại thuận tiện, an toàn cho nhân dân; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, hình thành ý thức tự giác chấp hành luật giao thông đối với người dân của tỉnh; tăng cường giáo dục an toàn giao thông trong các trường học; kiểm soát chất lượng đào tạo, sát hạch và cấp bằng lái đối với các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh.
- Nâng cao ý thức và các biện pháp phòng, chống cháy nổ, tai nạn trong nhân dân; giảm thiểu các vụ việc và thiệt hại gây ra do cháy nổ và tai nạn nhằm góp phần đảm bảo xã hội an ninh, an toàn.
- Nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn sự bình yên cuộc sống của nhân dân.
h) Khuyến khích cân bằng công việc với cuộc sống
- Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới”.
- Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ Luật Lao động, nhất là các quy định về hợp đồng lao động, tiền lương, đặc biệt là tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc vào ngày nghỉ, lễ, tết; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bao gồm nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ hàng tuần, nghĩ lễ, tết, nghỉ hàng năm, nghỉ việc hưởng nguyên lương và nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật, đi cùng với chính sách tiền lương, tiền công, tiền thưởng tương xứng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các chuẩn mực cao hơn mức tối thiểu của Bộ Luật Lao động đối với một số đối tượng lao động đặc biệt; áp dụng các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc của người lao động, nhất là lao động làm việc trong khu vực dịch vụ, hộ kinh doanh cá thể, lao động ở các nhóm ngành phi chính thức.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ, bảo đảm các doanh nghiệp không lợi dụng nhu cầu có thêm thu nhập của người lao động để tăng ca hoặc bắt ép tăng ca và tăng số giờ làm thêm, đảm bảo phù hợp với tính chất công việc và sức khỏe của người lao động; hạn chế đến mức thấp nhất việc người lao động phải làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có tính chất thường xuyên, lâu dài; khuyến khích các doanh nghiệp tăng sản lượng bằng cách đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm năng suất thay cho tăng số giờ lao động.
- Phát huy vai trò của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp trong việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của người lao động, nhất là tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích các doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các chuyến du lịch, tham quan, giao lưu học hỏi, thi đấu thể dục - thể thao cho người lao động; có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR), nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình, đóng góp cho cộng đồng địa phương và xã hội.
- Thực hiện tuyên truyền nhận thức đối với người lao động, người dân về sự cần thiết của hài hòa lợi ích giữa thời giờ lao động và nghỉ ngơi, đảm bảo hiệu quả kinh tế và cân bằng giá trị cuộc sống; tránh dành thời gian lao động quá mức cần thiết, thiếu thời giờ cho việc nghỉ ngơi, giải trí để tái tạo sức lao động, tăng năng suất và hiệu quả công việc và ngược lại.
i) Thúc đẩy tính cố kết của cộng đồng, phát huy các giá trị văn hóa
- Triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33- NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước" trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh đoạn 2021-2025; bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh gắn với công tác tu bổ, tôn tạo di tích, khai thác và phát huy các giá trị di tích; trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa Lễ hội Nghinh ông Thắng Tam, Lễ hội Dinh cô,… vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia và phát huy giá trị các lễ hội nhằm quảng bá hình ảnh, thu hút du khách đến với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các hoạt động bảo tồn, giữ gìn loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống gắn bó với đời sống tinh thần của người dân Nam bộ nói chung và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng.
- Phát huy hoạt động Nhà bảo tàng tỉnh nhằm bảo tồn, sưu tầm, lưu giữ, bảo quản các giá trị về di sản văn hóa của tỉnh, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của đông đảo công chúng và phục vụ phát triển du lịch của tỉnh; phát huy hiệu quả hoạt động, đặc biệt là hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc tại Khu di tích Quốc gia đặc biệt Côn Đảo.
- Giữ gìn hình ảnh và uy tín con người Bà Rịa - Vũng Tàu văn minh, thân thiện, nghĩa tình, có sức khỏe và tri thức, có ý thức trách nhiệm công dân và xã hội; thúc đẩy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, chia sẻ cơ hội cùng nhau phát triển.
- Thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu, kỹ năng và phong trào đọc sách trong mọi tầng lớp nhân dân, nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, hình thành lối sống lành mạnh cho mọi người.
- Triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa hiện nay như "Gia đình văn hóa", "Thôn, ấp, khu phố hóa", "Xã văn hóa nông thôn", "Phường, thị trấn văn minh đô thị" "Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa" nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ.
- Thực hiện Chiến lược công tác gia đình Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực gia đình tỉnh giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo; Chương trình giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình trong tình hình mới nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và các giá trị văn hóa tốt đẹp trong mỗi gia đình, xem gia đình là trung tâm, là cái gốc của việc nuôi dưỡng, giáo dục và hình thành nhân cách con người.
- Ngăn chặn các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội, loại bỏ các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện văn hóa kém lành mạnh, đặc biệt là các biểu hiện lệch lạc về nhận thức và định hướng giá trị trong giới trẻ thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
- Thành lập Nhà hát tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên cơ sở nâng cấp Đoàn ca múa nhạc tỉnh; nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật tỉnh và Trung tâm Huấn luyện thi đấu thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp, đề xuất thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn; tổ chức các hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao nâng cao đời sống tinh thần, rèn luyện sức khỏe cho người dân nhất là các địa phương có điều kiện khó khăn, kém phát triển góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền, các tầng lớp trong xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn học nghệ thuật trên các lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn; phối hợp, tạo điều kiện tổ chức nhiều đợt đi thực tế, các trại sáng tác, các cuộc thi sáng tác văn học nghệ thuật để tạo ra sản phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị phản ánh vùng đất và con người Bà Rịa - Vũng Tàu; nâng cao chất lượng hội thi, hội diễn, đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa nghệ thuật ở cơ sở, gắn với các sự kiện chính trị của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; thường xuyên tuyên truyền khẩu hiệu của tỉnh “BÀ RỊA - VŨNG TÀU: Khẳng định tiềm năng - Nâng tầm hội nhập” trên các ấn phẩm, các sự kiện văn hóa, thể thao của tỉnh đến với công chúng trong và ngoài tỉnh.
j) Phát huy dân chủ và tăng cường sự tham gia của người dân
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; quán triệt thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; thực hành rộng rãi dân chủ trong hệ thống chính trị và toàn xã hội; phát huy quyền làm chủ và vai trò tự quản của Nhân dân trên mọi lĩnh vực.
- Triển khai thực hiện tốt Kết luận số 43-KL/TW, ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; trong mọi hoạt động, các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên phải quán triệt nguyên tắc “mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu”.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành nhằm cụ thể hóa quyền làm chủ của nhân dân, quyền bình đẳng của mọi người dân trước pháp luật, đảm bảo quyền của phụ nữ, trẻ em, người nghèo, người dễ bị tổn thương; tạo cơ hội và điều kiện tiếp cận các nguồn lực kinh tế và dịch vụ cơ bản.
- Quan tâm, tạo điều kiện để người dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia xây dựng và giám sát thực thi các chính sách và pháp luật; tăng cường vai trò phản biện xã hội của đội ngũ trí thức, nhà khoa học; lắng nghe nguyện vọng, trao đổi và đối thoại với người dân; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của người dân, làm cho người dân tin tưởng, ủng hộ chính quyền.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách theo hướng minh bạch, hiệu quả, ổn định, dễ tiếp cận và có trách nhiệm giải trình trước nhân dân ở tất cả các cấp; kiến nghị hoàn thiện các chính sách, pháp luật về mối quan hệ giữa nhà nước, chính quyền với nhân dân.
k) Cải cách hành chính, nâng cao chất lượng quản trị công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế, sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, cải thiện chất lượng quản trị công theo hướng hiện đại.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản và minh bạch hóa thủ tục hành chính; thực hiện việc cải cách hành chính trên cơ sở lấy nhu cầu của người dân, mong muốn của doanh nghiệp, đòi hỏi của xã hội làm trung tâm; nâng cao xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), và Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
- Tăng cường phân cấp, phân quyền, thúc đẩy vai trò của chính quyền cơ sở trong việc cung cấp các dịch vụ công gắn với lợi ích của người dân địa phương; phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của người đứng đầu; tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, cố tình gây phiền hà trong việc thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan liên quan; nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ vì dân phục vụ, tận tụy và cống hiến của đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy công quyền; xây dựng hệ thống đánh giá và xếp hạng cán bộ dựa trên sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và hiệu quả công việc.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, giải quyết các thủ tục hành chính và xử lý công việc nội bộ; triển khai kế hoạch chuyển đổi số trong các cơ quan quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trước làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
l) Chỉ số phồn vinh và hạnh phúc của nhân dân
Xây dựng và công bố chỉ số phồn vinh và hạnh phúc; ứng dụng để đánh giá, đo lường và phản ánh khách quan thực trạng phồn vinh, hạnh phúc của nhân dân.
* Nhiệm vụ cụ thể: Phụ lục 2 kèm theo.
1. Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
- Trên cơ sở những nhiệm vụ và nội dung chủ yếu của Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, khẩn trương xây dựng Kế hoạch hành động riêng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình (xây dựng Kế hoạch triển khai công việc được nêu trong Chương trình hành động này, dự kiến nhu cầu nguồn lực, đề xuất cách thức, tổ chức huy động nguồn lực,…) và cụ thể hóa trong kế hoạch hằng năm nhằm hoàn thành tốt, hiệu quả những nhiệm vụ được giao.
- Tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo vào ngày 05 tháng 6 đối với báo cáo 06 tháng và ngày 05 tháng 11 đối với báo cáo cả năm.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ đã giao cho các đơn vị, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh./.
CÁC CHỈ TIÊU VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG VÀ HẠNH PHÚC CỦA NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
TT |
Chỉ tiêu chung |
Chỉ tiêu cụ thể |
Mục tiêu 2025 |
Định hướng 2030 |
Tầm nhìn 2045 |
Cơ quan báo cáo |
|
Chỉ số phồn vinh và hạnh phúc (WBI) |
Cải thiện không ngừng và toàn diện trên tất cả các chỉ tiêu thành phần ở tất cả các địa phương trong tỉnh |
Tăng chỉ số WBI trung bình toàn tỉnh tối thiểu 5% mỗi năm |
Đứng top đầu (top 10) tỉnh/thành cả nước về chỉ số phồn vinh và hạnh phúc |
Tiệm cận trung bình của các nước OECD |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
1 |
Thu nhập |
1.1.GRDP bình quân đầu người (không tính dầu khí) |
10.370 USD (Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ VII) |
Đạt mức thu nhập cao theo chuẩn của WB (trên 12.535 USD theo giá 2020) |
Đạt mức thu nhập cao tương đương các nước OECD |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
1.2. Tỷ lệ thu nhập so với GRDP |
> 60% |
> 70% |
> 90% |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
1.3.Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều |
< 0,5% (chuẩn 2021-2025) |
< 0,5% (chuẩn giai đoạn mới) |
< 0,5% (chuẩn giai đoạn mới) |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
2 |
Việc làm |
2.1. Giải quyết việc làm mới |
50.000 việc làm/5 năm (2021-2025, Nghị quyết Đại hội VII), trong đó việc làm kỹ năng cao chiếm từ 5%. |
50.000 việc làm/5 năm (2026-2030), trong đó, việc làm kỹ năng cao chiếm từ 15%. |
8.000-10.000 việc làm/năm, trong đó việc làm kỹ năng cao chiếm từ 30%. |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
2.2. Tỷ lệ thất nghiệp |
< 2,6% (bình quân 5 năm) |
< 2% (bình quân 5 năm) |
< 2% (bình quân giai đoạn) |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
2.3. Tỷ lệ lao động trong khu vực chế biến chế tạo |
22% (cuối giai đoạn) |
25% (cuối giai đoạn) |
Tương đương các nước phát triển trong khu vực |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
2.4. Tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương |
50% |
60% |
> 60% |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
2.5. Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã |
27% |
30% |
35% |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
||
3 |
Nhà ở và dịch vụ cơ bản |
3.1. Diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh |
31m2 (sàn/người) |
35m2 (sàn/người) |
Cao hơn chỉ tiêu trung bình quốc gia, nằm trong top 10 địa phương đứng đầu cả nước |
Sở Xây dựng |
3.2. Tỷ trọng nhà ở kiên cố và bán kiên cố |
> 90% |
> 95% |
Cao hơn chỉ tiêu quốc gia, top 10 địa phương đứng đầu cả nước |
Sở Xây dựng |
||
3.3.Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước máy từ các hệ thống cấp nước tập trung |
95% (Nghị quyết Đại hội VII) |
99% |
> 99% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||
3.4.Tỷ lệ người dân sử dụng internet |
Cao hơn trung bình cả nước, phấn đấu tốp 5 địa phương đứng đầu |
Cao hơn trung bình cả nước, phấn đấu tốp 5 địa phương đứng đầu |
Tương đương trung bình của các nước OECD |
Sở Thông tin và Truyền thông |
||
4 |
Y tế và sức khỏe |
4.1.Tuổi thọ trung bình |
78 |
80 |
Tương đương trung bình của các nước OECD |
Sở Y tế |
4.2.Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi |
< 17% |
< 15% |
Tương đương các nước OECD |
Sở Y tế |
||
4.3.Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành |
< 12% |
< 10% |
Tương đương các nước OECD |
Sở Y tế |
||
4.4.Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi |
< 14%0 |
< 13%0 |
Tương đương các nước OECD |
Sở Y tế |
||
4.5.Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
< 8‰ |
< 7‰ |
Tương đương các nước OECD |
Sở Y tế |
||
4.6.Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế |
> 80‰ |
> 90‰ |
Tương đương các nước OECD |
Sở Y tế |
||
5 |
Giáo dục và đào tạo |
5.1.Tỷ lệ người dân biết đọc viết và tính toán |
95% |
98% |
Tương đương các nước OECD |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
5.2.Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi mẫu giáo đến trường |
96% (Nghị quyết Đại hội VII), trong đó 20% số trẻ đi học được hỗ trợ học phí |
98%, trong đó 50% số trẻ đi học được hỗ trợ học phí |
> 99%, trong đó 70% số trẻ đi học được hỗ trợ học phí |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
||
5.3.Tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên đạt trình độ phổ thông |
85% (Nghị quyết Đại hội VII) |
90% |
Tương đương các nước OECD |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
||
5.4.Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ cao đẳng/đại học trở lên |
> 20%, tốp 10 các địa phương đứng đầu |
> 30%, tốp 10 các địa phương đứng đầu |
Tương đương trung bình của các nước OECD |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
||
5.5.Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
> 35%, trong đó tỷ lệ các ngành kỹ năng cao là 10% |
> 40%, trong đó tỷ lệ các ngành kỹ năng cao là 15% |
Tương đương các nước OECD |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
5.6.Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học được miễn hoàn toàn học phí và chi phí học tập trong các trường công lập |
20% |
50% |
100% |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
||
5.7.Tỷ lệ chi thường xuyên ngân sách địa phương cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo |
Không thấp hơn 21% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương |
Không thấp hơn 22% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương |
Tương đương trung bình cao của các nước OECD |
Sở Tài chính |
||
6 |
Môi trường |
6.1.Tỷ lệ chất thải sinh hoạt đô thị được xử lý đạt tiêu chuẩn |
98% (Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần VII) |
100% |
100% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
6.2.Tỷ lệ chất thải nhựa và túi nilon/chất thải rắn sinh hoạt |
< 15% |
< 10% |
Không có rác thải nhựa và túi nilon |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||
6.3.Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn |
> 30% |
> 50% |
100% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
||
6.4.Tỷ lệ che phủ cây xanh |
44,5% (Nghị quyết Đại hội VII) |
Duy trì > 45% |
Duy trì > 45% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||
6.5.Tỷ lệ che phủ rừng |
> 14% (Nghị quyết Đại hội VII) |
Duy trì > 14% |
Duy trì > 14% |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
||
7 |
An sinh xã hội |
7.1.Tỷ lệ bao phủ BHYT toàn dân |
95% (Nghị quyết Đại hội VII) |
98% |
100% |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
7.2.Tỷ lệ lao động tham gia BHXH |
45% (Nghị quyết Đại hội VII) |
60% |
90% |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
||
7.3.Tỷ lệ lao động tham gia BHTN |
35% |
45% |
75% |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
||
7.4.Trẻ em được cấp thẻ BHYT |
Dưới 10 tuổi |
Dưới 16 tuổi |
Dưới 16 tuổi |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
7.5.Tỷ lệ người về hưu có tham gia BHXH đang hưởng lương hưu |
> 20% |
> 50% |
> 80% |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
||
7.6.Tỷ lệ nguời cao tuổi từ 70 tuổi trở lên được bảo trợ bởi ít nhất một chính sách an sinh xã hội |
> 40% |
> 70% |
100% |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
8 |
An ninh, an toàn |
8.1.Tỷ lệ giải quyết tin báo, tố giác tội phạm |
> 90% (Nghị quyết Đại hội VII) |
> 90% (theo Nghị quyết của Quốc hội) |
> 90% (theo Nghị quyết của Quốc hội) |
Công an tỉnh |
8.2.Giảm các loại tội phạm về trật tự xã hội |
5% (Nghị quyết Đại hội VII) |
5% |
5% |
Công an tỉnh |
||
8.3.Giảm tai nạn giao thông hàng năm |
> 5 - 10% ở cả ba tiêu chí (Nghị quyết Đại hội VII) |
5 - 10% |
5 - 10% |
Công an tỉnh |
||
8.4.Số vụ án do người chưa thành niên thực hiện |
Giảm từ 5 - 7% đến cuối giai đoạn |
Giảm từ 5 - 7% đến cuối giai đoạn |
Giảm từ 5 - 7% đến cuối giai đoạn |
Công an tỉnh |
||
8.5.Số vụ xâm hại trẻ em |
Giảm từ 5 - 7% đến cuối giai đoạn |
Giảm từ 5 - 7% đến cuối giai đoạn |
Giảm từ 5 - 7% đến cuối giai đoạn |
Công an tỉnh |
||
8.6.Tỷ lệ đuối nước gây tử vong trẻ em/100.000 dân |
< 1,5%000 |
< 1,2%000 |
< 1,0%000 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
9 |
Cân bằng công việc và nghỉ ngơi |
9.1.Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện tuần làm việc 40 giờ/tuần |
25% |
30% |
Chuẩn mực OECD |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
9.2.Tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm quy định về tăng ca, làm thêm giờ |
< 7% |
< 5% |
Chuẩn mực OECD |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
9.3.Tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện các hoạt động giao lưu, vui chơi, giải trí cho người lao động |
50% |
70% |
Chuẩn mực OECD |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
9.4.Tỷ lệ doanh nghiệp có thực hiện chính sách CSR |
30% |
50% |
Chuẩn mực OECD |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
||
10 |
Văn hóa và tính cố kết cộng đồng |
10.1.Tỷ lệ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa liên tục cả giai đoạn |
> 85% (theo chuẩn mới) |
> 95% (theo chuẩn mới) |
99% |
Sở Văn hoá và Thể thao |
10.2.Tỷ lệ thôn, ấp, khu phố văn hoá được công nhận và giữ vững danh hiệu gia đình văn hóa liên tục cả giai đoạn |
> 75% (theo chuẩn mới) |
> 90% (theo chuẩn mới) |
99% |
Sở Văn hoá và Thể thao |
||
10.3.Tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa |
> 85% (theo chuẩn mới) |
> 90% (theo chuẩn mới) |
99% |
Sở Văn hoá và Thể thao |
||
11 |
Sự tham gia của người dân |
11.1.Sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở |
Thuộc nhóm 10 tỉnh/thành cao nhất cả nước (theo chỉ số thành phần PAPI) |
Phấn đấu vào nhóm 7 tỉnh/thành cao nhất cả nước (theo chỉ số thành phần PAPI) |
Theo các chuẩn mực cơ bản của OECD |
Sở Nội vụ |
11.2.Trách nhiệm giải trình với người dân |
Thuộc nhóm 10 tỉnh/thành cao nhất cả nước (theo chỉ số thành phần PAPI) |
Phấn đấu vào nhóm 7 tỉnh/thành cao nhất cả nước (theo chỉ số thành phần PAPI) |
Theo các chuẩn mực cơ bản của OECD |
Sở Nội vụ |
||
11.3.Công bằng trong tuyển dụng vào khu vực công |
Thuộc nhóm 10 tỉnh/thành cao nhất cả nước (theo chỉ số thành phần PAPI) |
Phấn đấu vào nhóm 7 tỉnh/thành cao nhất cả nước (theo chỉ số thành phần PAPI) |
Theo các chuẩn mực cơ bản của OECD |
Sở Nội vụ |
||
11.4.Tỷ lệ nữ đại biểu hội đồng Nhân dân |
> 30% |
> 35% |
Tương đương các nước OECD |
Sở Nội vụ |
||
12 |
Chất lượng quản trị công |
12.1.Xếp hạng PAPI, PAR Index, PCI, POBI, ICT Index |
Top 10 tỉnh cao nhất cả nước (Nghị quyết Đại hội VII) |
Phấn đấu vào nhóm 7 tỉnh/thành cao nhất cả nước |
Đạt các chuẩn mực hành chính và quản trị công của các nước OECD |
Sở Nội vụ |
12.2.Tỷ lệ người dân hài lòng |
> 85% (Nghị quyết Đại hội VII) |
> 90% |
>99% |
Sở Nội vụ |
||
12.3.Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn |
> 98% (Nghị quyết Đại hội VII) |
> 99% |
>99% |
Sở Nội vụ |
||
12.4.Tỷ lệ hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 |
> 50%
|
> 80% |
Đạt chuẩn mực các nước OECD |
Sở Thông tin và Truyền thông |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG VÀ
HẠNH PHÚC CỦA NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 1400/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Tập trung thực hiện và nỗ lực hoàn thành vượt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và từng năm, trước hết là các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội được đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần VII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
2 |
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh nhằm khuyến khích tinh thần khởi nghiệp của người dân trên địa bàn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
3 |
Tiếp tục phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của kinh tế tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Triển khai thực hiện các Kế hoạch, Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
5 |
Thu hút các dự án đầu tư có chất lượng trong nước và quốc tế vào tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL các khu công nghiệp |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Phát triển doanh nghiệp cả về số lượng và chất lượng, phát huy vai trò đội ngũ doanh nhân của tỉnh ngày càng lớn mạnh, đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ nhau cùng phát triển |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Hỗ trợ hình thành một số doanh nghiệp địa phương có đủ tiềm lực để cạnh tranh và hợp tác với các tập đoàn toàn cầu |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
8 |
Khuyến khích và hỗ trợ chuyển đổi các hộ kinh doanh cá thể có quy mô và tiềm năng phát triển sang mô hình doanh nghiệp để tăng tính minh bạch hoá tài chính và chuyên nghiệp trong quản trị |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các cụm ngành kinh tế nhằm tăng sức cạnh tranh và lan tỏa giá trị kinh tế |
Sở Công Thương; BQL các khu công nghiệp |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
10 |
Hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp trong tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài, các nhà đầu tư quốc tế nhằm tạo lập và phát triển các chuỗi cung ứng trong nước và toàn cầu |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
12 |
Tiếp tục thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
13 |
Phát triển có chiều sâu các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giá trị gia tăng cao |
Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
14 |
Phát huy lợi thế về cảng biển và logistics cho cả Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam |
Sở Giao thông Vận tải; Sở Công Thương |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
15 |
Hỗ trợ phát triển các mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
16 |
Phát huy tiềm năng và lợi thế để ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh |
Sở Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
17 |
Thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
18 |
Triển khai có hiệu quả cơ chế đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các ý tưởng, giải pháp về đổi mới sáng tạo cho người dân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
19 |
Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
20 |
Đẩy mạnh các hoạt động về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong doanh nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
21 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình giảm nghèo và an sinh xã hội |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
22 |
Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác nhằm cải thiện thu nhập, điều kiện sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
23 |
Nâng các chuẩn trợ cấp xã hội tương xứng với trình độ phát triển của tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Quý IV/2025 |
1 |
Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư mang lại việc làm ổn định, có thu nhập cao và môi trường làm việc tốt cho người lao động, có cơ chế việc làm, thu nhập và phúc lợi cho người lao động tương ứng với các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư vào tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL các khu công nghiệp |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Khuyến khích, hỗ trợ các mô hình kinh doanh và sáng kiến tạo nhiều việc, thu nhập và phúc lợi cho người dân, nhất là các đối tượng dễ tổn thương trong xã hội như người nghèo, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ,... |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh để đón đầu cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ứng phó kịp thời với nguy cơ mất việc làm trong các ngành công nghiệp truyền thống thâm dụng lao động, đồng thời nắm bắt các xu hướng việc làm mới mở ra trong các ngành công nghiệp 4.0 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
5 |
Thường xuyên khảo sát, theo dõi, kiểm tra để nắm bắt tình hình việc làm, thu nhập và môi trường làm việc của người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, khu/cụm công nghiệp để kịp thời đề xuất giải pháp nhằm cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo tuân thủ điều kiện lao động, thu nhập và các chế độ phúc lợi cho người lao động |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Xây dựng Kế hoạch hỗ trợ người lao động tiếp cận việc làm phù hợp |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm, tuyển dụng lao động, trong đó ưu tiên lao động là người địa phương |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Thu hút, đào tạo, đãi ngộ lao động chất lượng cao |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Đổi mới và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu việc làm; chủ động hợp tác, liên kết với các công ty tư vấn, giới thiệu việc làm của tư nhân trong và ngoài tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
10 |
Áp dụng công nghệ trong quản lý cơ sở dữ liệu lao động và mô thức kết nối cung cầu lao động |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh trên cơ sở lấy cạnh tranh làm động lực phát triển; gắn đào tạo với nhu cầu lao động của doanh nghiệp và nhà đầu tư cả trên phương diện số lượng và chất lượng lao động |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
12 |
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm mới cho người lao động yếu thế, lao động bị mất việc làm dưới các tác động khách quan do chuyển đổi cơ cấu, hội nhập kinh tế, thiên tai, dịch bệnh, tự động hóa, lao động lớn tuổi,… phù hợp quy định của Luật Việc làm, Luật Bảo hiểm xã hội |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
13 |
Tiếp tục thực hiện chính sách xuất khẩu lao động ra các nước trong khu vực nhằm đẩy nhanh quá trình dịch chuyển lao động dôi dư trong nông nghiệp và khu vực kinh tế phi chính thức, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động và thu nhập cho nền kinh tế |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
14 |
Tăng cường năng lực quản lý và giám sát việc thực hiện các quy định về pháp luật lao động nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động; đảm bảo các quan hệ lao động đều có ký kết hợp đồng lao động đầy đủ theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho người lao động, nhất là lao động làm việc trong khu vực phi chính thức, lao động thời vụ, bán thời gian và lao động yếu thế |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
15 |
Kịp thời xử lý các vụ việc tranh chấp liên quan trực tiếp đến quyền lợi người lao động; ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ khiếu kiện về lao động, biểu tình, lãn công, đình công bất hợp pháp |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
16 |
Phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của người lao động |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
17 |
Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ hoàn toàn lao động ép buộc, lao động trẻ em |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
18 |
Triển khai thực hiện các công ước về lao động của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) mà Việt Nam tham gia |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Về tạo điều kiện tiếp cận nhà ở và thúc đẩy điều kiện sống tốt cho Nhân dân |
||||
1 |
Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình nhà ở của tỉnh, nhất là các đối tượng chính sách, người nghèo và một số đối tượng yếu thế khác trong xã hội |
Sở Xây dựng |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Nắm bắt tình hình và dự báo nhu cầu nhà ở của người dân |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí nhà ở cho người có thu nhập thấp chưa có nhà ở, đang thuê nhà, người không có nhà ở ổn định và không có khả năng mua nhà ở,… |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
4 |
Đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Việc thành lập các khu/cụm công nghiệp phải gắn với quy hoạch các khu dân cư, nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội đi kèm, đảm bảo cho người lao động có thể ổn định chỗ ở và phát triển nghề nghiệp, góp phần đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh |
BQL các khu công nghiệp; Sở Công Thương |
Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Quy hoạch và triển khai các dự án nhà ở đô thị, nhà chung cư cao tầng, thấp tầng ở một số khu vực đô thị phù hợp với nhu cầu và khả năng chịu tải đô thị, nhất là hạ tầng giao thông, cung cấp các tiện ích xã hội, đảm bảo quỹ đất cho các không gian công cộng |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và các chủ sở hữu, chủ sử dụng trong quản lý, sử dụng nhà ở nhằm duy trì và nâng cao tuổi thọ công trình, tạo môi trường sống xanh, văn minh và thân thiện |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Khuyến khích phát triển các dự án nhà ở cho thuê có chất lượng, đảm bảo thực thi và tuân thủ các hợp đồng thuê nhà để bảo vệ quyền lợi của chủ cho thuê và bên đi thuê |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Tuyên truyền để người dân thay đổi tư duy, có sự hiểu biết đầy đủ về những lợi ích của nhà thuê so với nhà sở hữu, căn hộ chung cư so với nhà ở riêng lẻ |
Sở Xây dựng |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
10 |
Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng để bảo đảm đơn giản, hiệu quả, tạo điều kiện để người dân có thể xây dựng, nâng cấp nhà ở của họ, cũng như thúc đẩy tiến độ các dự án phát triển nhà ở, tạo cơ hội tiếp cận nhà ở rộng mở cho người dân; giải phóng các quy hoạch treo |
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch, thu hồi quỹ đất không sử dụng hoặc sử dụng lãng phí để tái phân bổ, sớm đưa vào khai thác hiệu quả |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
12 |
Đẩy nhanh tiến độ, tháo gỡ các vướng mắc và sớm bàn giao các dự án nhà ở tái định cư trên địa bàn để người dân nhanh chóng ổn định nhà ở và tạo dựng sinh kế |
Ban QLDA chuyên ngành DD và CN; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
13 |
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thúc đẩy thu hút đầu tư, xã hội hóa các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở sinh viên và các đối tượng chính sách xã hội có khó khăn về nhà ở khác |
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
Quý II/2022 |
14 |
Phát triển Quỹ phát triển nhà ở xã hội để tạo thêm kênh huy động vốn cho phát triển nhà ở xã hội; nghiên cứu cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh tăng cường thực hiện chính sách xã hội (CSR), đầu tư các dự án nhà ở cho công nhân, tham gia hỗ trợ nhà ở cho người lao động, nhất là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động |
Sở Xây dựng |
Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
Quý III/2022 |
15 |
Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp có chế độ tiền lương để hỗ trợ người lao động tích lũy và tạo lập nhà ở |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế và các đơn vị liên quan |
Quý II/2023 |
16 |
Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ về đầu tư, khai thác, sử dụng,… nhà ở |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Về nâng cao sức khỏe và điều kiện chăm sóc y tế cho Nhân dân |
||||
1 |
Tiếp tục thực hiện sắp xếp, đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả; đảm bảo mọi người dân trong tỉnh đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tối thiểu từ khi sinh ra, lớn lên và đến tuổi già; nâng cao thể lực, thể trạng và tinh thần, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi cùng với thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Khuyến khích phát triển các mô hình y tế phổ cập, bác sỹ gia đình, y tế từ xa nhằm tăng khả năng bao phủ và tiếp cận y tế toàn dân |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Triển khai đồng bộ các hoạt động y tế dự phòng, nâng cao năng lực khám sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý lâu dài các bệnh mãn tính, bệnh không lây thông qua hệ thống quản lý từ tuyến xã, phường, thị trấn để giảm biến chứng, giảm tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Tăng cường kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản; chú trọng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trong và sau khi sinh, trẻ em, người cao tuổi, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số để nâng cao tầm vóc, thể lực, tuổi thọ và số năm sống khỏe của người dân trong tỉnh |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí chăm sóc y tế ban đầu và cơ bản cho một số đối tượng chính sách |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Xây dựng chính sách ngân sách thực hiện chi trả mua thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 16 tuổi, hỗ trợ chi phí y tế cho người già không có lương hưu, người không có con cái hoặc không có người phụng dưỡng |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
9 |
Xây dựng chính sách ngân sách thực hiện hỗ trợ dinh dưỡng bổ sung cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai thiếu chất,… |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
10 |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở các tuyến trên cơ sở lấy sự hài lòng của người bệnh làm trung tâm |
Sở Y tế |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Tăng cường truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân về bảo vệ sức khỏe, xây dựng lối sống lành mạnh, loại bỏ các hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, tình dục không an toàn, dinh dưỡng không hợp lý; truyền thông về lợi ích và quyền lợi của người dân khi tham gia bảo hiểm y tế |
Sở Y tế |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
12 |
Đảm bảo việc cung ứng thuốc đầy đủ, chất lượng với giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng, chữa bệnh và phục hồi chức năng; tăng cường quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ, các cơ sở bán lẻ thuốc trong và ngoài cơ sở khám chữa bệnh |
Sở Y tế |
Sở Công Thương; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
13 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt chính sách thu hút đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, tốt nghiệp từ các đại học uy tín về công tác trong các bệnh viện và cơ quan y tế tỉnh, đồng thời thực hiện các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế đang công tác |
Sở Y tế |
Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
14 |
Tăng cường nhân lực y tế có chất lượng cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo |
Sở Y tế; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
15 |
Chủ động lồng ghép các yếu tố về biến đổi nhân khẩu học, già hóa dân số vào hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn |
Sở Y tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Về phát triển giáo dục, tăng cường dân trí và nâng cao kỹ năng lao động |
||||
1 |
Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới giáo dục có chất lượng, đủ khả năng bao phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có thể tiếp cận nền giáo dục rộng mở, đảm bảo không để trẻ em nào không thể đi học do thiếu các điều kiện tài chính và khả năng tiếp cận trường lớp hạn chế |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Thực hành chính sách giáo dục bắt buộc đối với tất cả trẻ em trong tỉnh đến đủ 16 tuổi |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Phát huy vai trò hơn nữa đối với hệ thống các trường giáo dục thường xuyên, các mô hình học tập suốt đời |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ học phí học tập cho học sinh đang học phổ thông trên địa bàn tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý III/2022 |
5 |
Xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ cho sinh viên đang theo học một số ngành nghề, lĩnh vực mà tỉnh đang có nhu cầu lao động |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
6 |
Xây dựng lộ trình đến năm 2045 trở thành một trong các tỉnh, thành đầu tiên có nền giáo dục phổ thông miễn phí toàn diện cho học sinh |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2023 |
7 |
Tiếp tục đầu tư xây dựng và nâng cấp các trường chuyên để kịp thời phát hiện và đào tạo những tài năng đặc biệt |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Áp dụng và nhân rộng các mô hình đào tạo tiên tiến, chuẩn quốc gia và quốc tế trong một số trường trung học trọng điểm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Thực hiện việc rà soát và đánh giá lại các tài năng học sinh - sinh viên đặc biệt trong tỉnh, đồng thời lập kế hoạch nuôi dưỡng, đào tạo, thu hút và sử dụng các tài năng hiện có và trong tương lai của tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
10 |
Huy động và có cơ chế hiệu quả hỗ trợ người dân đưa con trong độ tuổi đến trường, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Thực hiện chính sách giáo dục hòa nhập, giáo dục đặc biệt đối với những trường hợp như trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ, học sinh bỏ học lâu hoặc rơi vào các tệ nạn xã hội, phạm pháp |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
12 |
Tăng cường cấp học bổng khuyến khích học tập cho các học sinh xuất sắc hay các tài năng đặc biệt từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và từ các nguồn xã hội hóa khác |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
13 |
Chủ động tiếp cận và hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nước và quốc tế có uy tín để tư vấn lựa chọn đào tạo nhân lực trong một số lĩnh vực theo xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
14 |
Thực hiện xã hội hóa giáo dục phù hợp với từng lĩnh vực và đối tượng, đặc biệt là các trường phổ thông theo chuẩn quốc tế để đáp ứng nhu cầu học tập của một bộ phận người dân có thu nhập cao và có kế hoạch chuẩn bị cho con em đi du học nước ngoài sau bậc phổ thông |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
15 |
Nghiên cứu xây dựng chính sách tín dụng ưu đãi dành cho học sinh, sinh viên của tỉnh nhằm đảm bảo không có học sinh, sinh viên nào vì điều kiện kinh tế khó khăn phải bỏ học hay không thể hoàn thành các kế hoạch học tập |
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
Về tăng cường bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững |
||||
1 |
Tiếp tục phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường, xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) theo Kế hoạch hành động quốc gia của Chính phủ về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 của Liên Hiệp Quốc vì sự phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng năm và từng giai đoạn |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Thu hút đầu tư, phát triển kinh tế theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường, khuyến khích các mô hình kinh tế ít chất thải, chất thải tuần hoàn, các-bon thấp, hướng đến nền kinh tế xanh; chủ động thu hút đầu tư các nhà máy xử lý nước thải, rác thải có công nghệ hiện đại, đạt tiêu quốc tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL các khu công nghiệp |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng môi trường không khí, nguồn nước tại các đô thị lớn, các khu dân cư xung quanh các khu/cụm công nghiệp; giám sát chất lượng môi trường ở các mỏ khai khoáng |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Tăng cường năng lực thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt ở các đô thị |
Ban QLDA chuyên ngành DD và CN; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Nâng cao chất lượng môi trường nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Thực hiện việc thu gom, phân loại rác tại nguồn trong dân cư ở đô thị lẫn nông thôn cũng như trong các cơ sở sản xuất |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Khuyến khích đầu tư hệ thống xử lý rác theo hướng giảm chôn lấp, tăng khả năng tuần hoàn để thu hồi vật liệu và năng lượng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Thực hiện và hưởng ứng chiến dịch giảm rác thải nhựa, nhất là rác thải nhựa đại dương |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
10 |
Giám sát hiệu quả việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; đảo đảm chất lượng nguồn nước |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Mở rộng độ bao phủ và đảm bảo chất lượng, tính liên tục của hệ thống cung cấp nước sạch, nhất là vùng nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
12 |
Theo dõi, đánh giá, dự báo tình hình ô nhiễm nguồn nước mặt và suy thoái nguồn nước ngầm để chủ động chính sách ứng phó |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
13 |
Quan trắc thường xuyên tác động của các nguồn gây ô nhiễm biển từ đất liền, đặc biệt là từ các lưu vực sông, khu điểm du lịch, các cơ sở công nghiệp, vùng canh tác nông nghiệp có sử dụng các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
14 |
Ngăn chặn, kiểm soát triệt để việc đổ chất thải nguy hại xuống biển dưới mọi hình thức |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
15 |
Thực hiện việc cấp phép môi trường và phân loại, kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, đặc biệt đối với các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm cao trong các khu/cụm công nghiệp, khu dân cư |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
16 |
Chủ động phòng ngừa, ứng phó và giải quyết triệt để các sự cố môi trường gây bức xúc trong sống người dân, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và môi trường đầu tư của tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
17 |
Xử lý nghiêm các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các hành vi gây ô nhiễm môi trường |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
18 |
Phát triển đa dạng sinh học, cả trong đất liền lẫn ngoài hải đảo và dưới đại dương; đảm bảo việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững và hiệu quả, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi khai thác tận diệt tài nguyên, nhất là các nguồn lợi thủy hải sản trên biển, sông, suối và hồ |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
19 |
Tổ chức khai thác khoa học và hợp lý, sử dụng hiệu quả các tài nguyên đất, nước, khoáng sản và nguồn lợi thủy sản |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
20 |
Hưởng ứng sáng kiến trồng 1 tỷ cây xanh trong 5 năm tới của Thủ tướng Chính phủ; tăng tỷ lệ cây xanh ở các thành phố, khu đô thị, khu/cụm công nghiệp, các tuyến phố vừa tạo dấu ấn cảnh quan đô thị, vừa góp phần làm cho môi trường trở nên xanh, sạch, đẹp và trong lành hơn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Xây dựng |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
21 |
Tăng cường năng lực thích ứng với tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai và giảm phát thải khí nhà kính; làm tốt công tác quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai, đảm bảo cảnh báo sớm đối với các hiện tượng thời tiết cực đoan |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
22 |
Thực hiện tuyên truyền, vận động xây dựng lối sống thân thiện với môi trường, tiêu dùng bền vững, hình thành ý thức bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh trong Nhân dân |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
23 |
Đẩy mạnh giáo dục kiến thức môi trường, biến đổi khí hậu trong các trường học thông qua hoạt động giáo dục chính khóa, ngoại khóa |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Về thúc đẩy cảm nhận tích cực về sự phồn vinh và hạnh phúc của Nhân dân |
||||
1 |
Quan tâm chăm lo thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, chính sách đối với người có công với cách mạng, có công với đất nước, những người có đóng góp lớn vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế và bảo vệ Tổ quốc |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng bị tổn thương, người yếu thế trong xã hội |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí sử dụng điện, nước, dịch vụ viễn thông, tiền thuê nhà,… đối với những học sinh, sinh viên có điều kiện khó khăn về tài chính và những đối tượng chính sách khác cao hơn mức hỗ trợ chung của cả nước |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2022 |
4 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí tiếp cận các chính sách, mạng lưới an sinh xã hội cho người dân thiếu khả năng |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý IV/2023 |
5 |
Xây dựng chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng bằng xe buýt đối với người có công, người già, người khuyết tật, trẻ em và một số đối tượng chính sách khác |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý II/2022 |
6 |
Thực hiện việc thăm hỏi, động viên các gia đình gặp khó khăn trong cuộc sống nhằm mục đích giúp đỡ, san sẻ khó khăn của người dân, đồng thời tạo sợi dây kết nối tình cảm, sự yêu mến và đoàn kết giữa chính quyền với người dân |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Nâng cao điều kiện sống và phát huy vai trò của người cao tuổi trong xã hội; tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên tiếp cận các dịch vụ công đối với người cao tuổi, nhất là người cao tuổi không có lương hưu, người cao tuổi không có người phụng dưỡng,… |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, nhất là đối với lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn, khu vực phi chính thức, lao động thời vụ, bán thời gian |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
10 |
Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, đảm bảo thực chất, hiệu quả; đa dạng hóa các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, chống lại bạo lực gia đình, xử lý kịp thời và nghiêm minh các hành vi xâm hại sức khỏe, nhân phẩm của người phụ nữ, trẻ em gái |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Khuyến khích đầu tư hạ tầng thông tin truyền thông, đặc biệt cho vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy gia tăng tỷ lệ dân số có sử dụng điện thoại thông minh để tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dịch vụ giải trí cũng như các dịch vụ trên nền tảng số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
1 |
Tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện sâu rộng Kết luận số 15-KL/TW, ngày 30/9/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá XI) về công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới; Kết luận số 05-KL/TW, ngày 15/7/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự và phòng, chống tội phạm, trong đó chú trọng phòng ngừa |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng về công tác phòng, chống tội phạm trong các cộng đồng dân cư, nhất là các khu vực có sự nhạy cảm về tình hình an ninh, trật tự |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Nâng cao ý thức trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội và Nhân dân trong việc đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, đảm bảo môi trường sống, lao động và học tập bình yên và tiến bộ trong Nhân dân; kiến tạo môi trường sống thân thiện, lành mạnh, cởi mở và an toàn cho người dân |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
6 |
Phòng ngừa và đấu tranh và tập trung trấn áp có hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, xuyên quốc gia, tội phạm, trộm cắp, cướp giật, ma túy, "tín dụng đen", tệ nạn xã hội, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường, tội phạm sử dụng công nghệ cao, mua bán người |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Đấu tranh với các hình thức bạo lực, nhất là bạo lực trong giới trẻ, môi trường học đường, bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực và xâm hại trẻ em; tội phạm mua bán người |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Theo dõi nắm bắt diễn biến tâm lý, các hành vi cấu thành nên hoạt động phạm tội của các nhóm đối tượng cá biệt như nghiện hút, thất nghiệp, lang thang không có chỗ ở ổn định, thường xuyên tụ tập ăn chơi, đua xe trái phép, các đối tượng từng có tiền án, tiền sự, làm các nghề tự do phức tạp, lên danh sách theo dõi, kịp thời có biện pháp ngăn ngừa, chỉnh sửa, uốn nắn các hành vi lệch chuẩn |
Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Nâng cao hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại tội phạm, bảo đảm kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đảm bảo sự công minh của luật pháp, củng cố niềm tin của Nhân dân |
Công an tỉnh |
Toà án Nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh |
Thường xuyên |
10 |
Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức, biện pháp xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
11 |
Xây dựng và nhân rộng các mô hình tốt trong Nhân dân về phòng, chống tội phạm theo hướng tự quản, tự phòng, tự bảo vệ, tự hòa giải về an ninh, trật tự từ cơ sở |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
12 |
Tăng cường quản lý, giáo dục cải tạo các đối tượng bị kết án đang ở ngoài xã hội, các đối tượng được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù hòa nhập cộng đồng, tìm kiếm việc làm, giảm tỷ lệ tái phạm tội |
Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
13 |
Tăng cường các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn giao thông, tạo điều kiện đi lại thuận tiện, an toàn cho Nhân dân; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn giao thông, hình thành ý thức tự giác chấp hành luật giao thông đối với người dân của tỉnh |
Công an tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
14 |
Tăng cường giáo dục an toàn giao thông trong các trường học |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
15 |
Kiểm soát chất lượng đào tạo, sát hạch và cấp bằng lái đối với các cơ sở đào tạo lái xe trong tỉnh |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
16 |
Nâng cao ý thức và các biện pháp phòng, chống cháy nổ, tai nạn trong nhân dân; giảm thiểu các vụ việc và thiệt hại gây ra do cháy nổ và tai nạn nhằm góp phần đảm bảo xã hội an ninh, an toàn |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
17 |
Nghiên cứu, áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội |
Công an tỉnh |
Sở Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
18 |
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, chiến sĩ làm công tác phòng, chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội, giữ gìn sự bình yên cuộc sống của Nhân dân |
Công an tỉnh |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
1 |
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 37-CT/TW, ngày 03/9/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới” |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ Luật Lao động, nhất là các quy định về hợp đồng lao động, tiền lương, đặc biệt là tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc vào ngày nghỉ, lễ, tết; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, bao gồm nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ hàng tuần, nghĩ lễ, tết, nghỉ hàng năm, nghỉ việc hưởng nguyên lương và nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật, đi cùng với chính sách tiền lương, tiền công, tiền thưởng tương xứng |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động; khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các chuẩn mực cao hơn mức tối thiểu của Bộ Luật Lao động đối với một số đối tượng lao động đặc biệt; áp dụng các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm quy định về thời giờ làm việc của người lao động, nhất là lao động làm việc trong khu vực dịch vụ, hộ kinh doanh cá thể, lao động ở các nhóm ngành phi chính thức |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ, bảo đảm các doanh nghiệp không lợi dụng nhu cầu có thêm thu nhập của người lao động để tăng ca hoặc bắt ép tăng ca và tăng số giờ làm thêm, đảm bảo phù hợp với tính chất công việc và sức khỏe của người lao động |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Hạn chế đến mức thấp nhất việc người lao động phải làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có tính chất thường xuyên, lâu dài; khuyến khích các doanh nghiệp tăng sản lượng bằng cách đầu tư công nghệ, cải tiến kỹ thuật nhằm năng suất thay cho tăng số giờ lao động |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Phát huy vai trò của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp trong việc đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của người lao động, nhất là tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Khuyến khích các doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các chuyến du lịch, tham quan, giao lưu học hỏi, thi đấu thể dục - thể thao cho người lao động |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR), nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động và gia đình, đóng góp cho cộng đồng địa phương và xã hội |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
9 |
Thực hiện tuyên truyền nhận thức đối với người lao động, người dân về sự cần thiết của hài hòa lợi ích giữa thời giờ lao động và nghỉ ngơi, đảm bảo hiệu quả kinh tế và cân bằng giá trị cuộc sống; tránh dành thời gian lao động quá mức cần thiết, thiếu thời giờ cho việc nghỉ ngơi, giải trí để tái tạo sức lao động, tăng năng suất và hiệu quả công việc và ngược lại |
Sở Lao động, Thương binh và xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
Về thúc đẩy tính cố kết của cộng đồng, phát huy các giá trị văn hóa |
||||
1 |
Triển khai thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33- NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững đất nước" trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển văn hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030 |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2022 |
3 |
Triển khai có hiệu quả Quyết định số 522/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh đoạn 2021-2025; bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với công tác tu bổ, tôn tạo di tích, khai thác và phát huy các giá trị di tích |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính, Sở Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa Lễ hội Nghinh ông Thắng Tam, Lễ hội Dinh cô, Lễ hội Ông Trần - Nhà Lớn Long Sơn,… vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia và phát huy giá trị các lễ hội nhằm quảng bá hình ảnh, thu hút du khách đến với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Sở Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Tiếp tục triển khai Đề án bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các hoạt động bảo tồn, giữ gìn loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống gắn bó với đời sống tinh thần của người dân Nam bộ nói chung và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng |
Sở Văn hoá và Thể thao |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
6 |
Phát huy hoạt động Nhà bảo tàng tỉnh nhằm bảo tồn, sưu tầm, lưu giữ, bảo quản các giá trị về di sản văn hóa của tỉnh, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của đông đảo công chúng và phục vụ phát triển du lịch của tỉnh |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Sở Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Phát huy hiệu quả hoạt động, đặc biệt là hoạt động tuyên truyền, giáo dục truyền thống lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc tại Khu di tích Quốc gia đặc biệt Côn Đảo |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
8 |
Giữ gìn hình ảnh và uy tín con người Bà Rịa - Vũng Tàu văn minh, thân thiện, nghĩa tình, có sức khỏe và tri thức, có ý thức trách nhiệm công dân và xã hội; thúc đẩy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, chia sẻ cơ hội cùng nhau phát triển |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan |
|
9 |
Thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 nhằm xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu, kỹ năng và phong trào đọc sách trong mọi tầng lớp nhân dân, nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, hình thành lối sống lành mạnh cho mọi người |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
10 |
Triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nhằm nâng cao chất lượng các danh hiệu văn hóa hiện nay như "Gia đình văn hóa", "thôn, ấp, khu phố hóa", "Xã văn hóa nông thôn", "phường, thị trấn văn minh đô thị" "Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp văn hóa" nhằm xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
11 |
Thực hiện Chiến lược công tác gia đình Việt Nam tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch phòng, chống bạo lực gia đình, phòng chống bạo lực gia đình tỉnh giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo; Chương trình giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình trong tình hình mới nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và các giá trị văn hóa tốt đẹp trong mỗi gia đình, xem gia đình là trung tâm, là cái gốc của việc nuôi dưỡng, giáo dục và hình thành nhân cách con người |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
12 |
Ngăn chặn các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội, loại bỏ các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện văn hóa kém lành mạnh, đặc biệt là các biểu hiện lệch lạc về nhận thức và định hướng giá trị trong giới trẻ thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan |
Thường xuyên |
13 |
Thành lập Nhà hát tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trên cơ sở nâng cấp Đoàn ca múa nhạc tỉnh |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Quý II/2022 |
14 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Văn hóa - Nghệ thuật tỉnh và Trung tâm Huấn luyện thi đấu thể dục thể thao nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
15 |
Phối hợp, đề xuất thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
16 |
Tổ chức các hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao nâng cao đời sống tinh thần, rèn luyện sức khỏe cho người dân nhất là các địa phương có điều kiện khó khăn, kém phát triển góp phần thu hẹp khoảng cách hưởng thụ văn hóa giữa các vùng, miền, các tầng lớp trong xã hội |
Sở Văn hoá và Thể thao |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
17 |
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn học nghệ thuật trên các lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
18 |
Phối hợp, tạo điều kiện tổ chức nhiều đợt đi thực tế, các trại sáng tác, các cuộc thi sáng tác văn học nghệ thuật để tạo ra sản phẩm văn học, nghệ thuật có giá trị phản ánh vùng đất và con người Bà Rịa - Vũng Tàu |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
19 |
Tạo điều kiện và khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo nghệ thuật của đội ngũ văn nghệ sĩ trong tỉnh; đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các hội văn học, nghệ thuật của tỉnh; phát triển hơn nữa các loại hình văn học, nghệ thuật quần chúng |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
20 |
Nâng cao chất lượng hội thi, hội diễn, đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa nghệ thuật ở cơ sở, gắn với các sự kiện chính trị của tỉnh |
Sở Văn hoá và Thể thao |
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
21 |
Thực hiện có hiệu quả Chiến lược văn hóa đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
22 |
Thường xuyên tuyên truyền khẩu hiệu của tỉnh “BÀ RỊA - VŨNG TÀU: Khẳng định tiềm năng - Nâng tầm hội nhập” trên các ấn phẩm, các sự kiện văn hóa, thể thao của tỉnh đến với công chúng trong và ngoài tỉnh |
Sở Văn hoá và Thể thao |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
1 |
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; quán triệt thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; thực hành rộng rãi dân chủ trong hệ thống chính trị và toàn xã hội; phát huy quyền làm chủ và vai trò tự quản của Nhân dân trên mọi lĩnh vực |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
2 |
Triển khai thực hiện tốt Kết luận số 43-KL/TW, ngày 07/01/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới; trong mọi hoạt động, các cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên phải quán triệt nguyên tắc “mọi chủ trương, chính sách phải thực sự xuất phát từ cuộc sống, nguyện vọng, quyền và lợi ích chính đáng của Nhân dân, lấy hạnh phúc, ấm no của Nhân dân làm mục tiêu phấn đấu" |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
3 |
Thường xuyên rà soát, kịp thời kiến nghị sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành nhằm cụ thể hóa quyền làm chủ của Nhân dân, quyền bình đẳng của mọi người dân trước pháp luật, đảm bảo quyền của phụ nữ, trẻ em, người nghèo, người dễ bị tổn thương |
Sở Tư pháp |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Tạo cơ hội và điều kiện tiếp cận các nguồn lực kinh tế và dịch vụ cơ bản |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
5 |
Quan tâm, tạo điều kiện để người dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia xây dựng và giám sát thực thi các chính sách và pháp luật |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
6 |
Tăng cường vai trò phản biện xã hội của đội ngũ trí thức, nhà khoa học |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Lắng nghe nguyện vọng, trao đổi và đối thoại với người dân |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
8 |
Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của người dân, làm cho người dân tin tưởng, ủng hộ chính quyền |
Thanh tra tỉnh |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
9 |
Xây dựng và hoàn thiện chính sách theo hướng minh bạch, hiệu quả, ổn định, dễ tiếp cận và có trách nhiệm giải trình trước Nhân dân ở tất cả các cấp |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
Thường xuyên |
10 |
Kiến nghị hoàn thiện các chính sách, pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước, chính quyền với Nhân dân |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
1 |
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 18, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế, sắp xếp bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
2 |
Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước, cải thiện chất lượng quản trị công theo hướng hiện đại |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
3 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đơn giản và minh bạch hóa thủ tục hành chính; thực hiện việc cải cách hành chính trên cơ sở lấy nhu cầu của người dân, mong muốn của doanh nghiệp, đòi hỏi của xã hội làm trung tâm; nâng cao xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), và Chỉ số Hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
4 |
Tăng cường phân cấp, phân quyền, thúc đẩy vai trò của chính quyền cơ sở trong việc cung cấp các dịch vụ công gắn với lợi ích của người dân địa phương |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
5 |
Phát huy tính tự chủ, năng động, sáng tạo và trách nhiệm của người đứng đầu |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
6 |
Tăng cường kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ và xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, cố tình gây phiền hà trong việc thực hiện các thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
7 |
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan liên quan; nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ vì dân phục vụ, tận tụy và cống hiến của đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy công quyền |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
8 |
Xây dựng hệ thống đánh giá và xếp hạng cán bộ dựa trên sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và hiệu quả công việc |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV/2022 |
9 |
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý điều hành, giải quyết các thủ tục hành chính và xử lý công việc nội bộ |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
10 |
Triển khai kế hoạch chuyển đổi số trong các cơ quan quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trước làn sóng cách mạng công nghiệp 4.0 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
11 |
Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
1 |
Xây dựng ứng dụng (app) để đánh giá, đo lường và phản ánh khách quan thực trạng phồn vinh, hạnh phúc của người dân |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV/2022 |
2 |
Công bố chỉ số phồn vinh và hạnh phúc của Nhân dân |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý IV/2022 |
Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Số hiệu: | 1400/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: | 09/05/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1400/QĐ-UBND năm 2022 Chương trình hành động về nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
Chưa có Video