THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1287/2003/QĐ-TTG |
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2003 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 83/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam
tại công văn số 276/ĐPT ngày 06 tháng 6 năm 2003 và công văn số 637/ĐPT ngày 14
tháng 11 năm 2003; đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số
2398 BKH/VPTĐ ngày 22 tháng 4 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
1. Quan điểm phát triển :
- Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững đi đôi với quản lý tốt; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm thế giới, khu vực và phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của Việt Nam, từng bước hội nhập khu vực và quốc tế.
- Từng bước đổi mới công nghệ phát thanh, hiện đại hóa hệ thống sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng phát thanh, đảm bảo Đài Tiếng nói Việt Nam giữ vai trò đầu tầu trong hệ thống phát thanh toàn quốc.
- Phát triển sự nghiệp phát thanh gắn liền với nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn và từng bước cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức của Đài Tiếng nói Việt Nam; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và các địa phương thực hiện quy hoạch phát triển chung của hệ thống phát thanh toàn quốc.
2. Mục tiêu tổng quát :
- Xây dựng Đài Tiếng nói Việt Nam trở thành một đài quốc gia mạnh, có uy tín cao trong khu vực và quốc tế; làm tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là diễn đàn dân chủ của nhân dân, góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; tăng cường thông tin đối ngoại, đảm bảo hội nhập thông tin trong khu vực và quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các chương trình trên sóng phát thanh, chú trọng các chương trình phát thanh tiếng dân tộc ít người; tăng cường chất lượng phủ sóng phát thanh, tiếp tục phủ sóng ở các vùng lõm, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Phối hợp chặt chẽ với các đài phát thanh địa phương trong việc phát triển phương tiện thu nghe, hệ thống truyền thanh cơ sở, đài công cộng và trong việc sản xuất chương trình, truyền dẫn, phủ sóng, góp phần quan trọng phát triển toàn diện hệ thống phát thanh hiện đại gắn liền với tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao trong hệ thống phát thanh.
II. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỤ THỂ
1. Nội dung chương trình :
- Thông tin trung thực, chính xác, khách quan, nhanh nhạy, kịp thời, sinh động; không ngừng nâng cao hiệu quả của thông tin phát thanh trong đời sống xã hội, đảm bảo vai trò định hướng và hướng dẫn dư luận xã hội.
- Hoàn thiện và tăng thêm các hệ chương trình phát thanh, chú trọng nâng cao chất lượng nội dung các hệ chương trình, đi vào chiều sâu và toàn diện, đáp ứng nhu cầu thông tin của mọi đối tượng thính giả.
- Tăng thời lượng, nâng cao chất lượng nội dung chương trình, đáp ứng nhu cầu thông tin và mục tiêu giáo dục cộng đồng, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tăng cường phát thanh đối ngoại, tập trung vào tuyên truyền đường lối đối ngoại của Việt Nam, phản ánh công cuộc xây dựng phát triển của nhân dân Việt Nam; tăng cường hợp tác quốc tế, phát triển có trọng điểm các cơ quan thường trú ở nước ngoài, đảm bảo thông tin quốc tế nhanh nhạy, chính xác, hấp dẫn.
- Đảm bảo đến năm 2010, Đài Tiếng nói Việt Nam có 6 hệ chương trình phát thanh (4 hệ đối nội và 2 hệ đối ngoại), với tổng thời lượng phát sóng 159 giờ 30 phút/ngày (đối nội 112 giờ 30 phút/ngày, đối ngoại 47 giờ/ngày), gồm : Hệ Thời sự - Chính trị tổng hợp (VOV1) : 19 - 24 giờ/ngày; Hệ Văn hóa và Đời sống xã hội (VOV2); 18 - 24 giờ/ngày; Hệ Âm nhạc - Thông tin - Giải trí (VOV3) : 34 giờ/ngày; Hệ tiếng dân tộc thiểu số (VOV4); 15 - 29 giờ 30 phút/ngày; Hệ đối ngoại dành cho người nước ngoài ở Việt Nam (VOV5); 10 giờ/ngày; Hệ đối ngoại dành cho các khu vực, các nước trên thế giới (VOV6 - gồm nhiều phân hệ); tổng thời lượng là 37 giờ/ngày.
2. Sản xuất chương trình :
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và công nghệ mạng máy tính âm thanh trong việc sản xuất chương trình; xây dựng mô hình sản xuất chương trình phù hợp với tổ chức hệ chương trình mới; thống nhất về công nghệ, quy mô và thực hiện số hóa hệ thống lưu trữ âm thanh.
- Xây dựng Tổ hợp Biên tập - Kỹ thuật phát thanh - Trung tâm sản xuất chương trình theo công nghệ phát thanh hiện đại tại Hà Nội; từng bước đầu tư xây dựng các hệ thống sản xuất chương trình với quy mô phù hợp tại các cơ quan thường trú của Đài Tiếng nói Việt Nam; xây dựng mạng kết nối diện rộng giữa Trung tâm Hà Nội với các cơ quan thường trú và các đài địa phương; phát triển nhà hát phát thanh Việt Nam.
- Tăng cường khả năng trao đổi thông tin, chương trình với các đài địa phương và các đài nước ngoài; tăng thời lượng phát thanh trực tiếp tại phòng thu và từ các địa điểm có sự kiện thông qua xe thu lưu động và cơ sở hạ tầng viễn thông lên 30% vào năm 2005 và 50% vào năm 2010.
3. Truyền dẫn và phát sóng :
- Kết hợp nhiều phương thức truyền dẫn, phát sóng nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng phủ sóng đối nội; đầu tư, nâng cấp, mở rộng hệ thống phát sóng đối ngoại bằng sóng ngắn kết hợp phát sóng trực tiếp qua vệ tinh; tăng cường thời lượng và số ngữ phát triển trên mạng Internet, báo điện tử bằng công nghệ ''online'' và ''off line''.
- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch truyền dẫn và phát sóng phát thanh đã được phê duyệt, có điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tế. Tăng cường hệ thống truyền dẫn và phát sóng tương ứng với số hệ chương trình phát thanh, đáp ứng yêu cầu truyền tải, trao đổi các chương trình phát thanh.
- Phủ sóng đối nội : đến năm 2010 phủ sóng được 97% dân số cả nước, ổn định cả ngày và đêm, tiến tới phủ sóng 100% dân số cả nước; tập trung mở rộng, nâng cao chất lượng phủ sóng các vùng miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên, khu vực quần đảo Trường Sa và thiết lập mạng đài FM một tần số dọc đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh; đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống phát sóng đối nội tương ứng với các hệ chương trình VOV1, VOV2, VOV3 và VOV4.
- Phủ sóng đối ngoại : tăng cường mạng phát sóng FM chương trình VOV5 tại các địa bàn trọng điểm dành cho người nước ngoài ở Việt Nam; tiếp tục thuê nước thứ 3 phát sóng ngắn đến các nước, các khu vực xa, mở rộng vùng phủ sóng phát trực tiếp từ Việt Nam qua vệ tinh; cải thiện chất lượng phủ sóng hiện có bằng cách thay thế thiết bị phù hợp để đến năm 2010 phủ sóng đối ngoại (VOV6) tại hầu hết các khu vực quan trọng trên thế giới.
4. Đào tạo nguồn nhân lực :
- Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn lành nghề theo hướng ''đi tắt đón đầu''; đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của phát thanh hiện đại.
- Đến năm 2010 : có 10% cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập, kỹ thuật viên đạt trình độ trên đại học, 75 - 80% có trình độ chuyên môn đại học, 30 - 40% có ngoại ngữ (trong đó 10 - 15% nghe, nói, giao tiếp thông thạo), 90% có trình độ tin học; 100% cán bộ quản lý có trình độ chính trị trung, cao cấp; tuyển dụng bổ sung thay thế 25 - 30% tổng số cán bộ, công chức, nhân viên của Đài và thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ.
5. Kế hoạch tài chính :
- Xây dựng cơ chế tự chủ tài chính, hoàn chỉnh cấu trúc tổ chức quản lý tài chính, từng bước thực hiện phân cấp quản lý tài chính trong nội bộ Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu, định mức thu chi tài chính làm công cụ đo lường và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm.
- Tăng thu sự nghiệp, tiến tới bảo đảm một phần trong chi sự nghiệp phát thanh bằng cách mở rộng thời lượng, nâng cao chất lượng các chương trình quảng cáo và phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Đài.
6. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ :
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của Đài và tham gia giải quyết những vấn đề chung của hệ thống phát thanh cả nước; trong đó chú ý các vấn đề về : nâng cao chất lượng nội dung chương trình, ứng dụng và phát huy hiệu quả sử dụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại trong sản xuất chương trình, truyền dẫn phát sóng, phương tiện thu nghe nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin ngày càng cao của nhân dân, từng bước hội nhập phát thanh khu vực và quốc tế.
- Đảm bảo đến năm 2005 làm chủ công nghệ sản xuất chương trình hiện đại, sau năm 2005 tự sản xuất các phần mềm biên tập âm thanh; đến năm 2010 làm chủ công nghệ chế tạo máy thu thanh số, sau năm 2010 làm chủ công nghệ máy phát thanh kỹ thuật số.
7. Phát triển dịch vụ :
- Củng cố tổ chức và tăng cường năng lực của Trung tâm dịch vụ quảng cáo; mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động quảng cáo theo đúng pháp luật, tiến tới xây dựng chiến lược quảng cáo linh hoạt phù hợp kinh tế thị trường; tăng nguồn thu từ dịch vụ văn hóa, kỹ thuật, đào tạo.
- Phát triển, mở rộng hệ ''âm nhạc - thông tin - giải trí'' theo hướng khai thác và huy động các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia tài trợ, hỗ trợ và quảng cáo trên sóng phát thanh, phù hợp với nội dung, tính chất và phạm vi của hệ chương trình .
8. Phương tiện thu nghe :
- Từ nay đến năm 2005, tập trung sản xuất máy thu thanh kỹ thuật analog, đáp ứng yêu cầu của nhân dân về thiết bị thu nghe. Sau năm 2005, đầu tư nghiên cứu, nhập khẩu dây chuyền sản xuất máy thu thanh kỹ thuật số phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, để sau năm 2010 có thể mở rộng thị trường máy thu thanh kỹ thuật số.
- Đến năm 2010; 100% hộ dân có ít nhất một radio để nghe chương trình phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam.
1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách :
- Đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam phù hợp với pháp luật và sự phát triển của hệ thống phát thanh Việt Nam; chế độ, chính sách đối với người làm phát thanh; chính sách xã hội hóa phát thanh và hợp tác quốc tế về phát thanh.
- Xây dựng các quy định về tổ chức, về tiêu chuẩn cán bộ, về mối quan hệ của Đài Tiếng nói Việt Nam với các bộ, ngành và với các tổ chức phát thanh quốc tế.
- Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước xây dựng Điều lệ, tiến tới xây dựng Pháp lệnh về Phát thanh; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan và địa phương xây dựng và thực hiện Quy hoạch phát thanh trong toàn quốc.
2. Đổi mới tổ chức bộ máy :
- Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy Đài Tiếng nói Việt Nam theo chức năng và nhiệm vụ được giao; củng cố, ổn định khối kỹ thuật, đổi mới tổ chức và công tác quản lý khối biên tập, khối đào tạo, khối doanh nghiệp cho phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam và xu thế phát triển của phát thanh hiện đại.
3. Phát triển nguồn nhân lực :
- Từng bước tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức; xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực phát thanh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ Đài Tiếng nói Việt Nam và thực tế phát triển của hệ thống phát thanh Việt Nam.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phù hợp với trình độ phát triển của lĩnh vực phát thanh; cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng đào tạo, kết hợp các hình thức đào tạo trong nước và ngoài nước với một tỷ lệ hợp lý.
- Đến năm 2010 : tuyển bổ sung, đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính, ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ để thay thế 25 - 30% tổng số cán bộ, công chức, nhân viên của Đài; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, chủ động nguồn cán bộ quản lý từ cấp phòng, ban tương đương trở lên.
4. Nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ :
- Triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến việc : hoạch định chiến lược phát triển công nghệ mới; ứng dụng, chế tạo thiết bị phát thanh số và công nghệ sản xuất chương trình phát thanh hiện đại; ứng dụng truyền thông đa phương tiện và công nghệ tin học trong lĩnh vực phát thanh.
- Nghiên cứu kỹ thuật đo lường hiện đại, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chế kỹ thuật phục vụ quản lý nhà nước, quản lý ngành; triển khai ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong việc bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc, các tư liệu lịch sử về âm thanh do Đài Tiếng nói Việt Nam quản lý; phối hợp nghiên cứu, chế tạo và cải tiến một số thiết bị điện tử.
- Nghiên cứu, khảo sát vùng phủ sóng trên toàn quốc làm cơ sở điều chuyển một số thiết bị phát sóng đáp ứng yêu cầu, tăng hiệu quả sử dụng.
5. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế :
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức phát thanh quốc tế, khu vực và các tổ chức phát thanh đã có mối quan hệ truyền thống; chủ động tham gia và phát huy vai trò của Đài trong các tổ chức phát thanh quốc tế.
- Đẩy mạnh việc trao đổi các chương trình phát thanh, các hoạt động thông tin đối ngoại và quảng bá cho Đài Tiếng nói Việt Nam.
- Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ, tài chính của các nước và các tổ chức quốc tế để phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam và hệ thống phát thanh Việt Nam.
6. Tổ chức sản xuất kinh doanh :
- Sắp xếp lại các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh phù hợp với tình hình mới, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị và thích ứng được với cơ chế thị trường.
- Tập trung sản xuất một số thiết bị thay thế nhập khẩu như : thiết bị phát sóng, thiết bị thu phát chuyên dụng, thiết bị trạm truyền thanh cơ sở, thiết bị phát thanh kỹ thuật số v.v...
7. Huy động các nguồn vốn để thực hiện Quy hoạch :
- Trên cơ sở các nội dung quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Đài Tiếng nói Việt Nam sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án trong từng giai đoạn và tiến hành xây dựng, phê duyệt, tổ chức thực hiện các dự án đó theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch chủ yếu được cấp từ ngân sách nhà nước và một phần từ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ, hoạt động sự nghiệp có thu, các nguồn viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
- Căn cứ khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn trong từng thời kỳ để bố trí, lập kế hoạch hàng năm, 5 năm nhằm thực hiện được các mục tiêu đã đề ra. Mức kinh phí để thực hiện quy hoạch sẽ được xác định khi xem xét từng dự án cụ thể và bố trí theo kế hoạch ngân sách hàng năm.
- Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành liên quan đề xuất các biện pháp thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ cho việc thực hiện quy hoạch.
8. Đài Tiếng nói Việt Nam có trách nhiệm chủ động thực hiện :
- Chủ trì, phối hợp với các đài địa phương thống nhất về nguyên tắc phân công, phối hợp và hỗ trợ trong sản xuất các chương trình phát thanh trên cơ sở sử dụng tối đa các lợi thế của Đài quốc gia và các đài địa phương, đảm bảo có chất lượng cao, kịp thời, toàn diện, phong phú, đa dạng, không bị trùng lắp về nội dung (đặc biệt là các chương trình đáp ứng yêu cầu chung trên toàn quốc và đáp ứng các yêu cầu riêng bằng tiếng dân tộc thiểu số).
- Chủ trì, phối hợp với các đài địa phương thống nhất về nguyên tắc phối hợp và hỗ trợ để khai thác, sử dụng các đài phát sóng phát thanh của các đài địa phương nhằm mở rộng diện phủ sóng các chương trình phát thanh của Đài Quốc gia trên toàn quốc.
- Chủ trì, phối hợp với các đài địa phương trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh; hướng dẫn các đài địa phương về nghiệp vụ và kỹ thuật phát thanh, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống phát thanh toàn quốc.
- Phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin và các đài địa phương nghiên cứu, xây dựng mô hình tổ chức, quản lý hoạt động phù hợp với các đài truyền thanh cấp quận/huyện/xã/phường và các chính sách có liên quan đến sự nghiệp phát thanh, truyền thanh trong cả nước.
- Phối hợp với Bộ Bưu chính, Viễn thông và các đài địa phương nghiên cứu, đề xuất hoàn chỉnh các mạng đài phát sóng phát thanh; nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại trong lĩnh vực phát thanh; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm chuyên môn, nghiệp vụ và định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến về phát thanh.
- Phối hợp với các ngành liên quan như truyền hình, viễn thông nhằm sử dụng tối đa các cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có trong truyền dẫn và phát sóng các chương trình phát thanh theo nguyên tắc : Đài Tiếng nói Việt Nam chỉ đầu tư vào các hạng mục kết nối đặt tại trụ sở cơ quan, đơn vị của Đài.
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ở Trung ương và địa phương đánh giá toàn diện hiệu quả đầu tư một số dự án quan trọng của Đài Tiếng nói Việt Nam trong thời gian qua làm cơ sở bổ sung, hoàn thiện các biện pháp triển khai thực hiện quy hoạch phát triển của Đài.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi
nhận : |
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Quyết định 1287/2003/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 1287/2003/QĐ-TTg |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Gia Khiêm |
Ngày ban hành: | 19/11/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1287/2003/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển Đài Tiếng nói Việt Nam đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có Video