Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1156/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 08 tháng 6 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TỈNH SƠN LA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020;

Căn cứ Kết luận số 951-KL/TU ngày 28/10/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo công tác phát triển văn học, nghệ thuật trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính Quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, hội thi sáng tạo kỹ thuật và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng;

Căn cứ Nghị quyết số 60/2017/NQHĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Sơn La quy định mức chi công tác phí, chế độ Hội nghị trên địa bàn tỉnh Sơn La;

Theo đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1085/TTr-SVHTTDL ngày 21 tháng 5 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1680/QĐ-UBND ngày 03/8/2015 của UBND tỉnh Sơn La.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh; Thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Hải 25b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

QUY CHẾ

XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 của UBND Sơn La)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, mục đích, ý nghĩa

1. Tên gọi: Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La

2. Mục đích, ý nghĩa

a) Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La (sau đây viết tắt là Giải thưởng) là Giải thưởng Nhà nước cấp tỉnh, được tổ chức 03 năm một lần, xét trao tặng cho những tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật tiêu biểu, có giá trị cao về nội dung, tư tưởng, chất lượng nghệ thuật phù hợp với bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Sơn La; góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Tổ quốc và sự nghiệp văn học - nghệ thuật của đất nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay.

b) Biểu dương những hoạt động sáng tạo của các tác giả trên lĩnh vực văn học - nghệ thuật, nhằm động viên các tác giả không ngừng say mê sáng tạo nhiều tác phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị phục vụ đời sống tinh thần của Nhân dân, sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh và trong cả nước.

Điều 2. Phạm vi và đối tượng dự xét Giải thưởng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình và thủ tục xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.

2. Đối tượng dự xét giải thưởng

a) Là các tác giả (cá nhân), nhóm tác giả (từ 02 người trở lên) có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La, có các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đã công bố trong khung thời gian quy định của đợt xét thưởng.

b) Tác giả có tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đã được công bố trong khung thời gian quy định nhưng đã qua đời trước thời điểm tiến hành xét thưởng thì gia đình tác giả (hoặc Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật làm đại diện) vẫn được quyền làm thủ tục đăng ký dự xét giải thưởng và tác giả có thể được truy tặng giải thưởng.

c) Đối với những tác giả là hội viên Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Sơn La nhưng cư trú hợp pháp (nơi tạm trú, thường xuyên sinh sống) trên địa bàn tỉnh Sơn La, nếu có tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đã được công bố trong khung thời gian quy định tại Điều 8 thì tác giả được tiến hành làm thủ tục dự xét giải thưởng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc và phương thức xét tặng giải thưởng

1. Giải thích từ ngữ

a) Tác phẩm là sản phẩm sáng tác trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật, gồm: Văn học, âm nhạc, múa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu, văn nghệ dân gian, điện ảnh, kiến trúc.

b) Bộ tác phẩm là những tác phẩm sáng tác về cùng một đề tài hay một chủ đề nội dung trong lĩnh vực văn học - nghệ thuật.

c) Công trình là sản phẩm của hoạt động sáng tạo trong nghiên cứu, biên khảo, lý luận phê bình, sưu tầm, dịch thuật thuộc các lĩnh vực: Văn học, âm nhạc, múa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu, văn nghệ dân gian, điện ảnh, kiến trúc.

d) Cụm công trình là tập hợp các công trình văn học - nghệ thuật của một tác giả hoặc đồng tác giả.

đ) Công bố tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật là việc phát hành đến với công chúng với số lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu hợp lý của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật; là việc đưa tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật ra trước công chúng dưới dạng xuất bản, biểu diễn, trình diễn, trưng bày, triển lãm và các hình thức khác, phù hợp với luật pháp Việt Nam.

2. Nguyên tắc và phương thức xét tặng giải thưởng

a) Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La là phần thưởng cao quý của tỉnh Sơn La ghi nhận thành quả lao động sáng tạo của các cá nhân, tập thể văn, nghệ sỹ chuyên nghiệp và không chuyên có các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng, đậm đà bản sắc dân tộc, có tính nghệ thuật cao và phát triển; phản ánh chân thực mọi mặt đời sống con người, quê hương Sơn La trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giải thưởng dành cho các cá nhân là tác giả, nhóm tác giả trên cơ sở đánh giá chất lượng và giá trị của tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật.

b) Việc xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La phải bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch, khách quan và đặt trong tổng thể chung của tình hình sáng tác văn học - nghệ thuật trong tỉnh, để có kết quả giải thưởng tương ứng và cân đối giữa các thể loại xét thưởng.

c) Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được tổ chức xét tặng ba (03) năm một lần.

d) Trong từng kỳ xét giải, mỗi thể loại văn học - nghệ thuật (đã được cơ cấu trong hệ thống giải thưởng) phải có ít nhất 02 tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đăng ký dự xét giải thưởng thì Hội đồng Giải thưởng của tỉnh mới tổ chức xét thưởng cho thể loại đó.

đ) Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được Hội đồng giải thưởng trao Giấy chứng nhận cho tác giả/đồng tác giả có tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đạt giải A, B, C, Khuyến khích; được UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tác phẩm đạt giải A.

Chương II

THANG ĐIỂM, TIÊU CHUẨN VÀ QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN HỒ SƠ TRÌNH XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 4. Thang điểm, tiêu chuẩn chung xét tặng giải thưởng

Các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật được tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được chấm theo thang điểm 100.

Các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật phải có nội dung tư tưởng và chất lượng nghệ thuật cao, thể hiện theo các tiêu chí về giá trị tương ứng thang điểm dưới đây:

1. Giá trị tư tưởng

Các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật phải mang tư tưởng tiến bộ, nội dung trong sáng, lành mạnh, giàu chất nhân văn, không trái với đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và lợi ích của Nhân dân (25 điểm).

2. Giá trị nội dung

Phản ánh cuộc sống, đất nước, con người Việt Nam nói chung và Nhân dân các dân tộc Sơn La nói riêng; thể hiện truyền thống vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; Phản ánh công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh (20 điểm).

3. Giá trị nghệ thuật

Có giá trị nghệ thuật, tính thẩm mỹ cao, thể hiện sự tìm tòi sáng tạo cá nhân về cấu trúc tác phẩm, hình tượng nghệ thuật và ngôn ngữ biểu hiện, trên cơ sở phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, văn hiến Việt Nam, bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo của các dân tộc Sơn La (35 điểm).

4. Giá trị sử dụng

Có giá trị sử dụng trong đời sống văn hóa tinh thần của Nhân dân các dân tộc Sơn La và của toàn xã hội. Được sử dụng trong các hoạt động văn hóa - xã hội và được công chúng, độc giả, khán giả hưởng ứng, hâm mộ (20 điểm).

5. Khung điểm đạt giải thưởng của tác phẩm, công trình do Hội đồng giải thưởng quy định.

Điều 5. Quy định và điều kiện dự xét giải đối với từng chuyên ngành, thể loại

1. Các công trình lý luận, phê bình, dịch thuật

Các công trình hoặc chùm tiểu luận về nghiên cứu, sưu tầm, dịch thuật, lý luận phê bình thuộc công trình văn học - nghệ thuật đã được in thành sách, hoặc được cơ quan, đơn vị, tổ chức nghiên cứu nghiệm thu, được đăng trên các tạp chí nghiên cứu, in trong kỷ yếu và đọc tại các cuộc Hội thảo khoa học.

2. Các tác phẩm văn xuôi

Gồm tiểu thuyết, truyện vừa, tập truyện, truyện ngắn, ký văn học, tản văn, đã được in thành sách (có giá trị phát hành); Đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong chương trình văn học - nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

3. Các tác phẩm thơ tiếng phổ thông

Gồm trường ca, truyện thơ, kịch thơ, tập thơ hoặc chùm bài thơ (05 bài trở lên) đã được in thành sách (có giá trị phát hành); Đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong chương trình văn học - nghệ thuật của các Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

4. Các tác phẩm thơ tiếng dân tộc (có dịch nghĩa sang tiếng phổ thông - thể thơ song ngữ)

 Gồm trường ca, truyện thơ, kịch thơ, tập thơ hoặc chùm bài thơ (03 bài trở lên) đã được in thành sách (có giá trị phát hành); Đã được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng trong chương trình văn học - nghệ thuật của các đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Trung ương.

5. Các Kịch bản sân khấu, kịch bản phim, kịch bản chương trình nghệ thuật tại các lễ hội hoặc chương trình tổ chức sự kiện lớn

Gồm Kịch bản đạo diễn và phân cảnh, kịch bản văn học các loại hình sân khấu (vở diễn, chương trình nghệ thuật, lễ hội) do đạo diễn sáng tạo và dàn dựng đã được in thành sách hoặc đã được sử dụng để dàn dựng, công diễn, phát trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh và Trung ương, có xác nhận của đơn vị sử dụng hoặc chứng nhận thành tích của Ban tổ chức (xét kịch bản để tặng giải cho tác giả biên kịch, biên đạo và dàn dựng).

6. Các tác phẩm mỹ thuật

Gồm tất cả các thể loại, các chất liệu: Tranh hội họa, điêu khắc (tượng tròn, phù điêu) và các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng (tranh hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn ngoài trời) đã được trưng bày trong các cuộc triển lãm, tổ chức sự kiện lớn cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc; được in trong các tập tranh, tượng mỹ thuật chọn lọc hoặc được in bằng ảnh mầu trên các báo ảnh, tạp chí văn nghệ của tỉnh và trung ương. Các tác phẩm tranh hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn đã được thực hiện thi công tại một địa điểm văn hóa cộng đồng.

7. Các tác phẩm nhiếp ảnh (ảnh nghệ thuật)

Gồm tất cả các thể loại ảnh nghệ thuật hoặc bộ ảnh theo chủ đề, đề tài được trưng bày trong các cuộc triển lãm cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc; in trong các tập ảnh nghệ thuật chọn lọc, hoặc được in bằng ảnh mầu trên các báo ảnh, tạp chí văn nghệ của tỉnh và trung ương.

8. Các đồ án thiết kế kiến trúc

Gồm các đồ án thiết kế kiến trúc hoàn chỉnh của các công trình kiến trúc công sở và phúc lợi công cộng đã được tổ chức thi công, hoàn thành và đưa vào sử dụng.

9. Các tác phẩm âm nhạc

Gồm các thể loại nhạc không lời và ca khúc đã được xuất bản thành sách, được đăng tải trên các báo, tạp chí hoặc được sử dụng để dàn dựng, công diễn ở các đơn vị nghệ thuật của tỉnh và trung ương; đạt Giải A, Huy chương Vàng cho tiết mục sử dụng tác phẩm đó trong các liên hoan, hội thi, hội diễn cấp tỉnh, khu vực và các bộ ngành trung ương, được sử dụng trong các chương trình nghệ thuật lớn (cấp tỉnh trở lên); được các đơn vị có chức năng xuất bản thành đĩa CD, VCD, DVD để phát hành; được phát trên sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh và Trung ương.

10. Các tác phẩm múa

Gồm các thể loại múa, múa hát đã được tổ chức dàn dựng hoàn chỉnh, được sử dụng để biểu diễn trên sân khấu và đạt Giải A, Huy chương Vàng cho tiết mục sử dụng tác phẩm đó trong các liên hoan, hội thi, hội diễn cấp tỉnh, khu vực và các bộ ngành Trung ương, được sử dụng trong các chương trình nghệ thuật lớn (cấp tỉnh trở lên); được các đơn vị có chức năng xuất bản thành đĩa CD, VCD, DVD để phát hành; được phát trên sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh và Trung ương.

Điều 6. Đăng ký, tiếp nhận hồ sơ dự xét giải thưởng

1. Mỗi tác giả, nhóm tác giả được đăng ký dự xét giải thưởng không quá 02 đơn vị xét giải (tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật).

2. Hồ sơ đăng ký dự xét giải thưởng bao gồm:

a) Bản đăng ký dự xét giải thưởng của tác giả, nhóm tác giả (theo mẫu, ban hành kèm theo Quy chế này).

b) Các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật dự xét giải thưởng.

Với từng chuyên ngành, thể loại, các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật phải được thể hiện trong bộ hồ sơ xét tặng giải thưởng, như sau:

- Đối với công trình sưu tầm, nghiên cứu, lý luận, phê bình, dịch thuật: 02 bản sách công trình đã in ấn, xuất bản và phát hành hoặc 02 tập bản thảo công trình tuy chưa xuất bản thành sách nhưng đã được cơ quan có chức năng tổ chức nghiệm thu (kèm theo biên bản nghiệm thu và xác nhận của cơ quan chủ quản công trình).

- Đối với cụm công trình sưu tầm, nghiên cứu, lý luận, phê bình, dịch thuật: 02 bộ tài liệu các tiểu luận đã được đăng tải trên các tạp chí nghiên cứu, in trong kỷ yếu của các Hội thảo khoa học (kèm theo bản photo và xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng).

- Đối với tác phẩm văn học (văn và thơ): 02 bản sách của tác phẩm văn xuôi, tập thơ đã được in ấn, xuất bản và phát hành hoặc các bản photo các tác phẩm văn, thơ đã được in trên các báo, tạp chí, được giới thiệu trên sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh và Trung ương (kèm theo xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng).

- Đối với kịch bản (sân khấu, phim truyền hình, kịch múa, thơ múa lớn, chương trình nghệ thuật của lễ hội lớn): 02 bộ toàn văn kịch bản đầy đủ (gồm các phần kịch bản văn học, kịch bản đạo diễn và phân cảnh) kèm theo xác nhận của đơn vị dàn dựng và sử dụng biểu diễn trên sân khấu, phát trên sóng truyền hình.

- Đối với vở diễn sân khấu, phim điện ảnh, truyền hình (dự xét giải tác giả Đạo diễn): 02 đĩa VCD hoặc DVD ghi hình toàn bộ vở diễn trên sân khấu, bộ phim điện ảnh hoặc phim truyền hình kèm theo xác nhận của các đơn vị dàn dựng và sử dụng tác phẩm.

- Đối với tác phẩm mỹ thuật: Tác phẩm mỹ thuật bản gốc hoặc 01 ảnh chụp bản gốc (25 x 38 cm), 02 phiên bản (10 x 15 cm) kèm theo lý lịch nghệ thuật của bản gốc và xác nhận của các đơn vị sử dụng (để trưng bày triển lãm, để in ấn trong các vựng tập mỹ thuật, để giới thiệu trên sóng truyền hình). Riêng với tranh hoành tráng, tượng đài, phù điêu khổ lớn ngoài trời: 01 ảnh chụp chính diện, 02 ảnh chụp phối cảnh tổng thể nơi đặt tác phẩm (25 x 38 cm), kèm theo bản thuyết minh về tác phẩm và xác nhận của đơn vị, địa phương sử dụng tác phẩm.

- Đối với tác phẩm nhiếp ảnh: 01 tác phẩm ảnh nghệ thuật (bản gốc) hoặc một bộ ảnh nghệ thuật theo chủ đề, đề tài (bản gốc); bổ sung 02 phiên bản (25 x 38cm), kèm theo lý lịch nghệ thuật của bản gốc và xác nhận của các đơn vị sử dụng (để trưng bày triển lãm, để in ấn trong các vựng tập ảnh nghệ thuật, để giới thiệu trên sóng truyền hình).

- Đối với tác phẩm kiến trúc: 01 bộ sao chụp toàn bộ đồ án thiết kế công trình kèm theo bản thuyết minh về vị trí, địa điểm công trình đã được xây dựng; 01 bộ ảnh chụp chính diện và các góc độ của công trình đã được đưa vào sử dụng.

- Đối với tác phẩm âm nhạc: 03 bản nhạc của tác phẩm trở lên (khí nhạc hoặc ca khúc gốc); 02 đĩa CD, File âm thanh hoặc đĩa VCD, DVD thể hiện toàn bộ tác phẩm âm nhạc hoàn chỉnh kèm theo xác nhận của các đơn vị sử dụng.

- Đối với tác phẩm múa: 02 đĩa VCD - DVD hoặc File hình ghi hình toàn bộ tác phẩm múa (đang trình diễn trên sân khấu) kèm theo bản đề cương kịch bản hoặc lời thuyết minh về ý tưởng, nội dung và cấu trúc tác phẩm, có xác nhận của các đơn vị sử dụng biểu diễn.

3. Sử dụng tác phẩm:

- Ban Tổ chức giải thưởng không hoàn trả tác phẩm đăng ký tham gia (trừ bản gốc tác phẩm mỹ thuật).

- Những tác phẩm đạt giải sẽ được sử dụng trong công tác tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng không mang mục đích lợi nhuận.

- Bản quyền của tác phẩm thuộc về tác giả. Ban Tổ chức không chịu trách nhiệm đối với những tranh chấp bản quyền tác giả có liên quan. Ban Tổ chức sẽ thu hồi Giấy chứng nhận giải thưởng và tiền thưởng nếu tác phẩm đạt giải vi phạm quyền tác giả và các quyền liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Trường hợp không được dự xét giải thưởng

1. Tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đã được xét và tác giả đã được nhận các giải thưởng: Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học - nghệ thuật.

2. Các tác phẩm, bộ tác phẩm mang yếu tố nước ngoài rõ nét như: Tác phẩm múa, công trình sáng tác bằng tiếng nước ngoài, tác phẩm múa và ca khúc bằng nhạc nước ngoài; tranh ảnh, kiến trúc miêu tả khung cảnh, thiết kế văn hóa nước ngoài.

3. Tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật có quyết định đình bản hoặc thu hồi của cơ quan có thẩm quyền.

4. Tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật của tác giả đang trong thời gian bị phạt tù, bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên; đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang điều tra, thanh tra, kiểm tra các dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ theo quy định của pháp luật.

5. Tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật do cá nhân tác giả tự in ấn, không đủ thủ tục cấp phép xuất bản và không phát hành rộng rãi.

6. Tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đang xảy ra tranh chấp về bản quyền tác giả.

7. Tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật chưa được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng (in ấn, xuất bản, đăng tải, công diễn, tham gia các hội thi, hội diễn, liên hoan, trưng bày triển lãm...)

8. Các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật:

a) Tác phẩm văn, thơ hài hước, châm biếm, trào phúng.

b) Tác phẩm múa chỉ là màn múa hát không có cấu trúc tác phẩm múa hoàn chỉnh, chỉ là múa minh họa, phụ họa (hát múa).

c) Tranh ký họa và tranh cổ động.

9. Tác phẩm, bộ tác phẩm thuộc các thể loại báo chí (UBND tỉnh đã có giải thưởng riêng cho thể loại này).

Điều 8. Thời điểm công bố tác phẩm bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật và khung thời gian trong từng kỳ xét giải

Tất cả các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật dự xét giải thưởng đều phải có thời điểm công bố và sử dụng trong khung thời gian 03 năm của một kỳ hạn xét tặng giải thưởng. Cụ thể là: từ ngày 01 tháng 01 năm thứ nhất đến hết tháng 9 năm thứ ba (trong kỳ hạn 03 năm). Quý IV của năm thứ ba là thời gian để xét và dự kiến trao giải vào dịp đầu năm sau.

Do đó, các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật có thời gian công bố và sử dụng tác phẩm trong thời điểm 03 tháng cuối của kỳ hạn trước có thể đăng ký dự xét giải thưởng vào lần xét tặng giải thưởng của kỳ hạn 03 năm tiếp theo, liền kề.

Chương III

HỘI ĐỒNG GIẢI THƯỞNG, CƠ CẤU GIẢI THƯỞNG VÀ TRÌNH TỰ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 9. Hội đồng Giải thưởng (xét chung khảo)

1. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc tổ chức xét và trao giải thưởng.

2. Hội đồng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh gồm 15 thành viên.

a) Thường trực Hội đồng gồm 05 thành viên:

- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phó Chủ tịch Hội đồng thường trực: Lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: mời Lãnh đạo Ban Tuyên giáo tỉnh ủy.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh.

- Phó Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

b) Ủy viên Hội đồng gồm 10 thành viên:

Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có 01 thành viên tham gia trong Hội đồng Giải thưởng (xét chung khảo).

3. Các thành viên trong Hội đồng Giải thưởng tỉnh Sơn La nếu có tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đăng ký dự xét giải thưởng thì không được tham gia bình xét và chấm điểm tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật của mình và của nhóm tác giả mà mình cùng tham gia.

4. Tổ Thư ký của Hội đồng xét Giải thưởng cấp tỉnh gồm 03 đến 05 thành viên, là cán bộ và nhân viên Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh.

5. Hội đồng giải thưởng chuyên ngành do Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng tỉnh quyết định thành lập. Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Giải thưởng tỉnh về việc tổ chức xét giải thưởng chuyên ngành và tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 10. Ban Giám khảo chuyên ngành (sơ khảo)

1. Các Ban Giám khảo chuyên ngành do Chủ tịch Hội đồng Giải thưởng quyết định thành lập theo đề xuất của Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Giải thưởng, để thực hiện nhiệm vụ xét giải trong phạm vi từng chuyên ngành cụ thể và có ý nghĩa là vòng sơ khảo của Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.

2. Danh sách các Ban Giám khảo chuyên ngành:

- Ban Giám khảo chuyên ngành các công trình lý luận, phê bình, dịch thuật (chung cho văn học - nghệ thuật và nghiên cứu, sưu tầm văn nghệ dân gian).

- Ban Giám khảo 2 chuyên ngành Văn học (văn xuôi, thơ tiếng phổ thông)

- Ban Giám khảo Thơ tiếng dân tộc.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Mỹ thuật.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Nhiếp ảnh.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Kiến trúc.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Âm nhạc.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Múa.

- Ban Giám khảo chuyên ngành Sân khấu - Điện ảnh - Truyền hình.

3. Mỗi Ban Giám khảo chuyên ngành có từ 03 đến 05 thành viên (tùy thuộc từng chuyên ngành và số lượng tác phẩm đăng ký xét giải của một kỳ xét tặng giải thưởng) là những văn nghệ sĩ có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và tín nhiệm trong từng lĩnh vực chuyên ngành.

Trong đó, có 01 hoặc 02 thành viên là hội viên các Hội chuyên ngành văn học, nghệ thuật trung ương (do Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Giải thưởng đề xuất, Chủ tịch Hội đồng giải thưởng duyệt, Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật liên hệ mời tham dự).

4. Các thành viên trong Ban Giám khảo chuyên ngành nếu có tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đăng ký dự xét giải thưởng thì không được tham gia bình xét và chấm điểm tác phẩm, công trình của mình và của nhóm tác giả mà mình cùng tham gia.

5. Kết quả chấm điểm, đề xuất dự kiến các hạng giải thưởng của Ban Giám khảo chuyên ngành được tổng hợp để chuyển lên Hội đồng Giải thưởng, xét chung khảo.

Điều 11. Cơ cấu giải thưởng cho mỗi chuyên ngành

1. Xét Giải thưởng cho 10 chuyên ngành sau:

a) Công trình phê bình, dịch thuật (chung cho văn học - nghệ thuật và nghiên cứu, sưu tầm văn nghệ dân gian).

b) Văn xuôi;

c) Thơ tiếng phổ thông;

d) Thơ tiếng dân tộc;

đ) Kịch bản: Sân khấu, Phim, Lễ hội, Chương trình nghệ thuật;

e) Mỹ thuật;

g) Nhiếp ảnh;

h) Đồ án thiết kế kiến trúc;

i) Âm nhạc;

k) Múa.

2. Cơ cấu mỗi chuyên ngành có 04 hạng giải thưởng với số lượng từng hạng giải thưởng như sau:

- Giải A: 01 giải.

- Giải B: 02 giải.

- Giải C: 03 giải.

- Giải Khuyến khích: 05 giải.

3. Căn cứ vào số lượng đăng ký dự xét giải thưởng và chất lượng của các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật trong mỗi kỳ hạn xét thưởng, Hội đồng Giải thưởng sẽ xem xét, quyết định các hạng giải thưởng và số lượng giải thưởng từng hạng của từng chuyên ngành, thể loại cụ thể (tùy thuộc vào chất lượng tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật theo đánh giá của Ban Giám khảo và kết luận của Ban Tổ chức; không nhất thiết phải lấy đủ số lượng cơ cấu giải từ Giải A đến Giải Khuyến khích cho mỗi chuyên ngành).

Điều 12. Trình tự xét tặng giải thưởng

1. Thời gian nhận đăng ký dự xét giải thưởng

Trong khoảng thời gian là 9 tháng - từ ngày 01 tháng 01 năm thứ ba (năm cuối cùng trong kỳ hạn xét thưởng 03 năm một lần). Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh tiếp nhận các bản đăng ký, hồ sơ tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật và các tài liệu liên quan của các tác giả, nhóm tác giả đăng ký dự xét giải thưởng. Hạn cuối cùng là ngày 30 tháng 9 cùng trong năm đó.

Sau khi nhận đăng ký, Tổ Thư ký Hội đồng Giải thưởng (tại Văn phòng Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh) kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký, phân loại theo từng chuyên ngành, thể loại để chuyển cho các Ban Giám khảo chuyên ngành.

2. Theo lịch thời gian của Hội đồng Giải thưởng tỉnh, các Ban Giám khảo chuyên ngành bình xét, chấm điểm theo thang điểm 100. Từ kết quả chấm điểm, lập danh sách đề nghị xếp loại giải thưởng và biểu quyết bằng phiếu kín.

Biên bản xét giải kèm theo bảng tổng hợp kết quả chấm điểm và danh sách đề nghị xếp hạng giải thưởng của Ban giám khảo chuyên ngành được chuyển lên Hội đồng Giải thưởng để xét chung khảo.

3. Hội đồng Giải thưởng nghe báo cáo kết quả thẩm định và đề nghị dự kiến xếp hạng giải thưởng của các Ban Giám khảo chuyên ngành, tiến hành thảo luận, xác định đối tượng nhận giải, cân đối giải thưởng theo tình hình mặt bằng văn học - nghệ thuật chung của tỉnh và bỏ phiếu xếp loại theo cơ cấu giải thưởng lần cuối cho từng giải của từng chuyên ngành (trong một tờ phiếu chung). Kết quả phiếu của một giải thưởng phải được trên 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham gia bỏ phiếu nhất trí mới được chấp nhận. Trường hợp cá biệt, khi 2 giải có số phiếu bằng nhau ở vị trí cuối cùng của một hạng giải thưởng thì Chủ tịch Hội đồng quyết định.

4. Kết quả chấm chung khảo được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh trong vòng 10 ngày.

5. Sau thời gian 10 ngày công bố công khai, chủ tịch Hội đồng Giải thưởng báo cáo, trình kết quả giải thưởng để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng giải thưởng cho các tác giả, hoặc nhóm tác giả.

6. Hội đồng Giải thưởng tỉnh có trách nhiệm tổ chức Lễ trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật trang trọng, có ý nghĩa tích cực đối với sự nghiệp văn học - nghệ thuật trong tỉnh.

Chương IV

KINH PHÍ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG

Điều 13. Kinh phí giải thưởng, giá trị giải thưởng

1. Kinh phí giải thưởng

Kinh phí Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La được trích từ nguồn ngân sách Nhà nước (áp dụng điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21/3/2018 của Bộ Tài chính Quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, hội thi sáng tạo kỹ thuật và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng; Mức chi các giải tại các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương bằng 80% mức quy định); (áp dụng tùy theo điều kiện thực tế của tỉnh qua các kỳ giải thưởng).

2. Giá trị giải thưởng

a) Giải thưởng hạng A: 25.000.000đ

b) Giải thưởng hạng B: 20.000.000đ

c) Giải thưởng hạng C: 15.000.000đ

d) Giải Khuyến khích: 5.000.000đ

3. Quy định khác

- Đối với tác phẩm phái sinh (tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn...) được hưởng 60% mức thưởng A, B, C hoặc Khuyến khích của mức thưởng.

- Các tác giả, nhóm tác giả nhận tiền giải thưởng thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Điều 14. Kinh phí xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La sử dụng để chi các nội dung sau:

1. Xây dựng và triển khai kế hoạch xét tặng giải thưởng;

2. Trả thù lao (tiền bồi dưỡng) cho các thành viên (áp dụng theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 07/8/2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định mức chi xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La và Nghị quyết số 60/2017/NQ- HĐND ngày 08/12/2017 của HDND tỉnh Sơn La quy định mức chi công tác phí, mức chi chế độ hội nghị trên địa bàn tỉnh Sơn La):

- Hội đồng sơ loại tuyển chọn tác phẩm (đọc, phân loại hồ sơ tác phẩm…).

- Các Ban giám khảo chuyên ngành chấm sơ khảo giải thưởng tác phẩm, tác giả (thẩm định, đánh giá chất lượng và đề nghị xếp hạng giải thưởng tác phẩm, tác giả).

- Hội đồng xét tặng giải thưởng cấp tỉnh (ra quyết định công nhận giải thưởng).

- Tổ thư ký, giúp việc cho các Hội đồng, Ban giám khảo chấm và xét giải.

3. Tổ chức phiên họp Hội đồng giải thưởng các cấp;

4. Giải quyết khiếu nại, thắc mắc, kiến nghị, phản ánh của Hội đồng các cấp;

5. Họp báo công bố kết quả xét tặng giải thưởng;

6. Tổ chức lễ trao giải thưởng;

7. Tiền thưởng kèm theo giải thưởng;

8. Chi phí đi lại, ăn ở của các thành viên Ban Giám khảo chuyên ngành được mời từ các Hội chuyên ngành Trung ương lên Sơn La tham gia chấm giải.

9. Chi phí văn phòng phẩm, in sao tài liệu, in bằng chứng nhận Giải thưởng...

10. Các hoạt động cần thiết khác cho công tác xét, trao giải thưởng (tổ chức tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, dàn dựng biểu diễn vv…).

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại về kết quả xét chọn nếu có những vi phạm quy định, trình tự, thủ tục xét giải, bản quyền tác giả... Hội đồng Giải thưởng không xem xét giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo không có tên người gửi (nặc danh), địa chỉ người gửi hoặc đơn thư mạo danh.

2. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo, nếu thấy có cơ sở thực tế, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 25/6/2019, Luật Tố cáo ngày 12/6/2018, Luật khiếu nại ngày 11/11/2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hội đồng xét giải thưởng sẽ xem xét, báo cáo trước UBND tỉnh quyết định.

Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Phối hợp với Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh; triển khai thực hiện công tác xét và trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh.

2. Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật

- Thông báo đến các hội viên Hội Liên hiệp Văn học - Nghệ thuật tỉnh về việc tham gia dự xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh.

- Nhận hồ sơ các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật tham gia dự xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh đối với từng thể loại được quy định tại Quy chế này (trừ thể loại kiến trúc).

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh;

- Xây dựng kế hoạch, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định và thực hiện theo Quy chế ban hành.

- Xây dựng thể lệ tham gia xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh cho từng thể loại văn học nghệ thuật quy định tại Quy chế này (trừ thể loại kiến trúc).

- Đề xuất, giới thiệu thành viên tham gia Ban giám khảo chuyên ngành, phối hợp đề xuất Quy chế làm việc của Ban giám khảo, Hội đồng giải thưởng.

- Tổng hợp danh sách tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật (kèm hồ sơ); tác giả, nhóm tác giả tham gia xét giải thưởng; lập hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho việc tuyển chọn vòng sơ khảo, chung khảo và những công việc khác được Ban tổ chức Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh phân công.

- Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các nội dung liên quan đến công tác xét và trao giải thưởng đảm bảo theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo Quy chế này.

- Chủ trì, tham mưu với UBND tỉnh, Hội đồng Giải thưởng tỉnh, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan về công tác tổ chức lễ trao giải thưởng.

- Lưu trữ hồ sơ Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Hội Kiến trúc sư

- Xây dựng thể lệ tham gia xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh đối với thể loại kiến trúc.

- Đề xuất, giới thiệu thành viên tham gia Ban Giám khảo, Hội đồng giám khảo; phối hợp đề xuất Quy chế làm việc của Hội đồng giám khảo.

- Thông báo đến các hội viên Hội Kiến trúc sư tỉnh về việc tham gia xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh.

- Nhận hồ sơ các tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật tham gia xét Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh đối với thể loại kiến trúc theo quy định.

- Tổng hợp danh sách tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật (kèm hồ sơ); tác giả, nhóm tác giả tham gia xét giải thưởng; lập hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho việc tuyển chọn vòng sơ khảo, chung khảo và những công việc khác được Ban tổ chức Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh phân công.

- Lưu trữ hồ sơ Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Sở Tài chính

Thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí tổ chức xét, trao Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh; hướng dẫn thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.

5. Sở Nội vụ

- Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả và tặng Bằng khen cho tác giả đạt giải.

- Giao Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

6. Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Sơn La; Đài Phát thanh - Truyền hình

Phối hợp tuyên truyền, thông báo các nội dung về xét, trao giải thưởng và công bố các tác giả, nhóm tác giả; tác phẩm, bộ tác phẩm; công trình, cụm công trình văn học - nghệ thuật đạt giải thưởng trên Đài, Báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

7. Hội đồng xét giải thưởng tỉnh

- Tổ chức xét giải thưởng, ra Quyết định công nhận giải thưởng; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức trao giải thưởng cho các tác giả, nhóm tác giả đạt các hạng giải thưởng.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và trả lời bằng văn bản theo quy định; ra quyết định thu hồi giải thưởng; xử lý theo quy định nếu phát hiện có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 17. Điều khoản thi hành

1. Quyết định này thay thế Quyết định số 1680/QĐ-UBND, ngày 03/8/2015 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung chưa phù hợp hoặc vấn đề mới phát sinh, các tập thể, cá nhân phản ánh về Ban Thi đua, khen thưởng tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La

Số hiệu: 1156/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
Người ký: Phạm Văn Thủy
Ngày ban hành: 08/06/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [7]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật tỉnh Sơn La

Văn bản liên quan cùng nội dung - [9]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…