Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 114/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa tại tờ trình số 36/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế của địa phương; trên cơ sở đó sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách với các tỉnh trong vùng và cả nước. Từ đó xây dựng Thanh Hóa sớm trở thành một trong những trung tâm giao lưu kinh tế giữa Bắc Bộ với Bắc Trung Bộ và là một trong những trung tâm kinh tế, văn hóa – xã hội mạnh của cả nước.

2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế với cơ cấu hợp lý; xây dựng nền kinh tế có sức cạnh tranh cao, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên; phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch chất lượng cao; phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa an toàn và bền vững.

3. Tập trung các nguồn lực đầu tư để xây dựng các khu kinh tế động lực và nhóm sản phẩm chủ lực; ưu tiên đầu tư phát triển nhanh Khu Kinh tế Nghi Sơn, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4. Từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng trong Tỉnh; phát triển mạnh kinh tế biển và vùng ven biển; tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước và các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển vùng trung du miền núi phía Tây để sớm thoát khỏi tình trạng kém phát triển.

5. Kết hợp phát triển kinh tế với từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa nhất là các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, môi trường…; bảo đảm nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh; chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội, tăng cường mối đoàn kết giữa các dân tộc trong Tỉnh.

6. Coi phát triển khoa học – công nghệ là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

7. Kết hợp phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo; duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam – Lào, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững; tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2015, Thanh Hóa thuộc nhóm tỉnh trung bình của cả nước, đến năm 2020 Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp có cơ cấu kinh tế hợp lý, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được phát triển đồng bộ, hiện đại; đồng thời là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục – đào tạo, y tế, thể dục – thể thao, khoa học – kỹ thuật của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước, an ninh chính trị ổn định, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 17 – 18% và đạt trên 19% giai đoạn 2016 – 2020. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt mức trung bình cả nước và vượt mức trung bình cả nước sau năm 2015;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: nông nghiệp – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ là 15,5% - 47,6% - 36,8% và năm 2020 là 10,1% - 51,9% - 38%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 800 – 850 triệu USD và năm 2020 đạt trên 2 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 19 – 20%/năm;

- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 6 – 7% từ GDP vào năm 2015 và trên 7% vào năm 2020.

b) Mục tiêu xã hội

- Hạn chế tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 dưới 0,65% và khoảng 0,5% năm 2020;

- Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% năm 2015 và 55 – 60% năm 2020;

- Giải quyết việc làm cho khoảng 5 vạn lao động/năm. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 3%; tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn dưới 3,5% năm 2020;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 3 – 5%;

- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản; phấn đấu 85% số trạm xá xã có bác sĩ trước năm 2015; đến năm 2015 đạt 23 giường bệnh/1 vạn dân và 25 giường/1 vạn dân vào năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 18 – 20% năm 2015 và dưới 10% năm 2020;

- Đến năm 2015 toàn bộ đường tỉnh, đường huyện, đường đến trung tâm xã, cụm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% số hộ được dùng điện; 100% dân số được xem truyền hình.

c) Mục tiêu bảo vệ môi trường

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53 – 54% năm 2015 và trên 60% năm 2020. Bảo vệ môi trường nước ngầm, nước mặt, vùng biển và ven biển;

- Năm 2015 toàn bộ các đô thị có công trình thu gom, xử lý chất thải tập trung; 100% số cơ sở sản xuất mới xây dựng có công trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường hoặc áp dụng công nghệ sạch; số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường đạt trên 80% năm 2015 và 90% năm 2020;

- Đến năm 2015, toàn bộ số hộ ở đô thị được cấp nước sạch và 90% số hộ ở nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đạt 100% năm 2020.

d) Mục tiêu quốc phòng an ninh

Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới, hải đảo ổn định chính trị, kiềm chế sự gia tăng, tiến tới giảm dần các loại tội phạm và tệ nạn xã hội.

III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Công nghiệp

- Phát triển nhanh, vững chắc những ngành công nghiệp có vai trò là nền tảng cho tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Kết hợp đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kết cấu hạ tầng, từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp; triển khai nhanh các dự án trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và hình thành một số khu kinh tế động lực khác tạo các hạt nhân tăng trưởng cho nền kinh tế;

- Duy trì tốc độ tăng trưởng công nghiệp – xây dựng đạt trên 21,5%/năm (trong đó giai đoạn 2011 – 2015 đạt 21,4%/năm và giai đoạn 2016 – 2020 đạt 21,6%/năm);

- Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng mạnh các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế tác. Đến năm 2020 về cơ bản tỉnh Thanh Hóa có ngành công nghiệp phát triển vững chắc với cơ cấu hiện đại;

- Phát triển các ngành công nghiệp chủ yếu sau:

+ Công nghiệp lọc hóa dầu: hoàn thành Khu liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn công suất giai đoạn I là 10 triệu tấn/năm đi vào hoạt động trước năm 2013, đồng thời đầu tư giai đoạn II với công suất 10 triệu tấn/năm; phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ khác như công nghiệp sản xuất polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp, chất tẩy rửa tổng hợp và các sản phẩm khác;

+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng dây chuyền 2 nhà máy xi măng Nghi Sơn, Bỉm Sơn, Công Thanh; xây dựng nhà máy xi măng Thanh Sơn công suất 1,4 triệu tấn/năm, phấn đấu đến năm 2015 nâng tổng công suất xi măng của Tỉnh lên 18 – 20 triệu tấn;

Xây dựng một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp khác như: nhà máy bê tông asphan, bê tông tươi, bê tông đúc sẵn, sản xuất tấm lợp.

+ Công nghiệp điện: đến năm 2020 sản lượng điện thương phẩm đạt trên 20 tỷ KWh. Đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn, hình thành Trung tâm nhiệt điện lớn của vùng Bắc Trung Bộ. Sớm đưa nhà máy nhiệt điện giai đoạn I công suất 600 MW vào hoạt động; đầu tư giai đoạn II để nâng công suất lên 1.800 MW vào năm 2015.

Xây dựng các công trình: thủy điện Trung Sơn 260 MW, thủy điện Hồi Xuân 92 MW và một số công trình thủy điện vừa và nhỏ khác như: Bá Thước 1 và 2; Cẩm Thủy 1 và 2; Sông Lò; Sông Luồng…

+ Công nghiệp cơ khí, chế tạo

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy luyện thép POMIDO công suất 650.000 tấn/năm, nhà máy thép Nghi Sơn công suất 750.000 tấn/năm. Thu hút thêm các dự án sản xuất thép tấm, thép định hình, thép cao cấp trong Khu Kinh tế Nghi Sơn với công suất khoảng 6 triệu tấn/năm, tham gia sản xuất thép phục vụ công nghiệp quốc phòng.

Phát triển công nghiệp cơ khí sửa chữa, chế tạo: lắp ráp thiết bị nặng, phương tiện vận tải, thiết bị nâng đỡ; sản xuất thiết bị cho công nghiệp vật liệu xây dựng và chế biến nông sản; thiết bị điện, điện lạnh, linh kiện điện tử, tin học, lắp ráp ô tô, sản xuất đầu máy, toa xe, thiết bị và phụ kiện đường sắt,…

Hoàn thành giai đoạn I nhà máy đóng tàu biển Nghi Sơn đủ năng lực đóng mới tàu 50.000 DWT vào năm 2010, đầu tư giai đoạn II để năm 2015 đóng mới tàu trên 50.000 DWT, sửa chữa tàu trên 100.000 DWT.

+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản: cải tạo, nâng cấp, phát huy tối đa năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có; đồng thời xây dựng mới các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với việc xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung. Mở rộng công suất các nhà máy chế biến mủ cao su Như Xuân, Cẩm Thủy; nâng cấp nhà máy chế biến rau quả Như Thanh, xây dựng nhà máy chế biến rau quả Bỉm Sơn và một số địa phương có điều kiện như Hậu Lộc, Hoằng Hóa; nhà máy chế biến thực phẩm tại khu công nghiệp Thạch Quảng (Thạch Thành) và một số huyện đồng bằng ven biển;

Đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất Nhà máy chế biến thủy sản Hoằng Trường, Lễ Môn và một số cơ sở chế biến hiện đại khác ở Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Trường, Ghép gắn với các đô thị nghề cá; xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc ở các huyện chăn nuôi tập trung như Nông Cống, Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Ngọc Lặc…

Xây dựng nhà máy giấy Châu Lộc công suất 6 vạn tấn giấy, 5 vạn tấn bột giấy/năm; đầu tư chế biến gỗ xuất khẩu từ ván nhân tạo công suất 5.000 tấn/năm, nhà máy ván dăm, ván sợi 15.000m3/năm, nhà máy ván nhân tạo từ tre luồng công suất 16.000m3/năm gắn với các vùng nguyên liệu tập trung.

+ Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp khác: công nghiệp khai khoáng, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu, may mặc, bao bì, da giày, đồ dùng du lịch, thể thao. Từng bước phát triển một số ngành công nghệ cao. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống như chiếu cói và các sản phẩm từ cói, thêu ren, dệt lụa, dệt thổ cẩm, mây tre đan, đồ mỹ nghệ, trang sức bằng đá.

- Phát triển các khu, cụm công nghiệp:

Tiếp tục đầu tư chiều sâu và mở rộng quy mô phát triển các khu công nghiệp hiện có; hình thành thêm một số khu công nghiệp khác tại thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn và các huyện: Ngọc Lặc, Hậu Lộc, Quảng Xương, Hoằng Hóa, Như Xuân (Bãi Trành) Thạch Thành (Thạch Quảng). Đến năm 2015 đầu tư xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đã hình thành, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư để nâng cao tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp trên địa bàn.

- Phát triển các cụm công nghiệp, cụm làng nghề quy mô nhỏ và vừa ở các huyện, thị trong Tỉnh. Phấn đấu đến 2020 tất cả các xã đồng bằng và khoảng 50% số xã miền núi có cụm làng nghề.

2. Dịch vụ

Phát triển nhanh và đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm đưa dịch vụ trở thành ngành tạo ra nhiều việc làm và đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân thời kỳ 2011 – 2020 đạt 18,5%/năm; nâng tỷ trọng dịch vụ trong GDP lên 36,8% vào năm 2015 và trên 38% vào năm 2020. Giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 800 - 850 triệu USD năm 2015 và trên 2 tỷ USD năm 2020.

Phát triển các ngành dịch vụ chủ yếu:

- Thương mại: phát triển đồng bộ hệ thống thương mại, xây dựng Thanh Hóa thành một trong những điểm hội tụ hàng hóa chính của tuyến giao thông Bắc – Nam và tuyến lưu chuyển hàng hóa giữa vùng Tây Bắc và các tỉnh Bắc Lào gắn với cảng Nghi Sơn và các vùng miền núi trong cả nước;

Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại hiện đại tại thành phố Thanh Hóa, Khu Kinh tế Nghi Sơn gắn với Khu Phi thuế quan; xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa giữa Thanh Hóa với Lào, nhất là các tỉnh Bắc Lào và vùng phụ cận; xây dựng một số trung tâm thương mại tại Bỉm Sơn, Ngọc Lặc và một số đô thị có sức lan tỏa rộng.

- Du lịch: phát triển nhanh và bền vững ngành du lịch để trở thành ngành kinh tế quan trọng và đóng góp lớn cho nền kinh tế. Tập trung phát triển một số khu, điểm du lịch trọng điểm, tạo ra những sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao; từng bước đưa Thanh hóa trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước và là một trọng điểm du lịch trong hệ thống du lịch quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015 thu hút khoảng 3 triệu lượt khách/năm, trong đó đạt khoảng 30% khách quốc tế và 5 triệu lượt khách/năm với 40% khách quốc tế vào năm 2020;

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng khu du lịch Sầm Sơn để sớm trở thành đô thị du lịch lớn. Đầu tư xây dựng các khu du lịch Hàm Rồng, thành Nhà Hồ, suối cá Cẩm Lương, Lam Kinh, Bến En, Nga Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến. Triển khai xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Cửa Đặt, khu du lịch sinh thái Nghi Sơn và một số khu du lịch khác sau năm 2010.

- Vận tải: phát triển đa dạng các loại hình vận tải, kết hợp phát triển vận tải đường bộ với đường sắt và đường thủy; khai thác thế mạnh cụm cảng nước sâu Nghi Sơn và hệ thống cảng sông để mở rộng vận tải biển và vận tải thủy nội địa. Phát triển các tuyến vận tải hành khách, kết hợp với phát triển du lịch; hình thành các tuyến vận tải đến các khu du lịch; tập trung phát triển vận tải hành khách tại thành phố Thanh Hóa, các thị xã và trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh.

- Tài chính, ngân hàng: khuyến khích các ngân hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là các tổ chức tài chính lớn của khu vực và quốc tế mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trên địa bàn Tỉnh; từng bước hình thành thị trường tài chính lớn đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho các thành phần kinh tế;

- Đẩy mạnh phát triển bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

- Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ khác như dịch vụ đào tạo, dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ…

3. Nông, lâm, thủy sản

- Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, tiến tới xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch hướng tới xuất khẩu, tăng nhanh giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Đồng thời, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển nông nghiệp, chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai;

- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 5%/năm thời kỳ 2011 – 2015 và 5,1% thời kỳ 2016 – 2020; giảm tỷ trọng nông, lâm, thủy sản trong GDP từ 31,6% năm 2005 xuống 15,5% năm 2015 và 10,1% vào năm 2020;

- Phát triển ổn định diện tích cây lương thực đến năm 2020 đạt từ 270 – 280 nghìn ha; trong đó, diện tích lúa khoảng 220 – 230 nghìn ha, ngô khoảng 50 – 60 nghìn ha; sản lượng lương thực năm 2020 đạt khoảng 1,7 triệu tấn, đảm bảo an ninh lương thực và có lượng lương thực hàng hóa lớn. Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm chủ lực; nâng diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao từ khoảng 30% tổng diện tích gieo trồng năm 2010 lên trên 50% vào năm 2020;

- Phát triển các cây trồng khác: cây cao su đến năm 2015 đạt 25.000 ha; cây mía ổn định diện tích năm 2020 khoảng 26.000 – 28.000 ha; cây lạc 22.000 – 23.000 ha năm 2020; cây cói ổn định diện tích từ 3.000 – 3.500 ha gắn với công nghiệp chế biến.

- Phát triển mạnh chăn nuôi cả về quy mô và chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên 45% năm 2015 và trên 50% năm 2020;

- Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, phát triển và khai thác hợp lý tài nguyên rừng bảo đảm chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường; đồng thời, nâng cao mức đóng góp cho nền kinh tế; phấn đấu đến năm 2020 khoanh nuôi khoảng 250 – 300 nghìn ha, trồng mới hàng năm từ 10 – 13 nghìn ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53% - 54% năm 2015 và trên 60% năm 2020. Xây dựng các vùng rừng nguyên liệu như vùng luồng, nguyên liệu giấy, gỗ … gắn với công nghiệp chế biến;

- Phát triển thủy sản một cách toàn diện cả đánh bắt và nuôi trồng theo hướng vừa nâng cao hiệu quả vừa đảm bảo môi trường sinh thái, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản cả nước ngọt, nước lợ, nước mặn; đến năm 2015 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 19.000 – 20.000 ha và trên 30.000 ha vào năm 2020. Kết hợp hài hòa giữa đầu tư tăng năng lực đánh bắt xa bờ với tổ chức khai thác hợp lý các khu vực gần bờ, nâng sản lượng khai thác lên 70 nghìn tấn năm 2015 và ổn định ở mức trên 90 nghìn tấn năm 2020.

Mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, thủy sản.

4. Các lĩnh vực xã hội

a) Giáo dục, đào tạo

Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhằm huy động mọi nguồn lực vào phát triển giáo dục - đào tạo. Đến năm 2015, có 100% giáo viên ở các bậc học đều đạt chuẩn, trong đó 30 – 35% trên chuẩn. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, hoàn thành việc kiên cố hóa trường, lớp học trên địa bàn Tỉnh trước năm 2015; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, đến năm 2020 tỷ lệ trường đạt chuẩn ở mầm non 65%, tiểu học 65%, trung học cơ sở 65% và trung học phổ thông 50%.

Duy trì và củng cố thành quả phổ cập trung học cơ sở và triển khai phổ cập trung học phổ thông, phấn đấu hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020.

Đa dạng hóa loại hình đào tạo nghề; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng tỷ lệ lao động được đào tạo lên 45% năm 2015 và 60% năm 2020. Tiếp tục đầu tư xây dựng Trường Đại học Hồng Đức thành Trung tâm Đào tạo chất lượng cao. Xây dựng quy hoạch phát triển và mở rộng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.

b) Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động; đảm bảo mọi người dân đều được khám, chữa bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản.

Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình; đến năm 2015 đạt 85% số trạm y tế xã có bác sĩ và đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ giường bệnh đạt 23 giường/1 vạn dân và 25 giường/1 vạn dân năm 2020. Hoàn thành nâng cấp, hiện đại hóa Bệnh viện đa khoa Tỉnh, tăng cường trang thiết bị và mở rộng một số chuyên khoa sâu; hoàn thành xây dựng Bệnh viện nhi, Bệnh viện đa khoa Ngọc Lặc và một số bệnh viện tuyến huyện. Củng cố các bệnh viện chuyên khoa đạt tiêu chí bệnh viện hạng 2 trở lên.

Triển khai có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 20% năm 2015 và dưới 10% năm 2020; tỷ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 15‰ năm 2020; giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,5‰ để giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 0,5% năm 2020.

c) Khoa học công nghệ

Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ; lựa chọn chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường và phù hợp với định hướng phát triển các ngành kinh tế. Tập trung đầu tư xây dựng một số cơ sở khoa học và công nghệ mà Tỉnh có thế mạnh, khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học – công nghệ.

d) Phát thanh – truyền hình

Phát triển nhanh, rộng khắp mạng lưới truyền hình kỹ thuật số; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tiếp nhận thông tin từ vệ tinh VINASAT-1; mở rộng vùng phủ sóng đến các vùng xa xôi hẻo lánh, tăng cường phát thanh bằng tiếng dân tộc. Đến năm 2010, tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 100% trước năm 2015.

đ) Văn hóa, thể dục, thể thao.

Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin và các phương tiện vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Tiếp tục đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm. Hoàn thành dự án Lam Kinh, xây dựng di sản Thành Nhà Hồ, Tượng đài Bà Triệu … nâng cấp, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa khác. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% số làng, bản có nhà văn hóa, điểm vui chơi, hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật.

Phát triển phong trào thể dục, thể thao trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa. Đầu tư xây dựng Khu liên hiệp Thể thao Tỉnh và Trung tâm Đào tạo vận động viên Bắc Trung Bộ; các cơ sở luyện tập thể dục, thể thao ở các huyện; chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu để phát triển một số môn thể thao thành tích cao, phấn đấu đưa Thanh Hóa trở lại nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước về thể dục, thể thao.

e) Lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo:

Cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3 – 5%. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn. Hàng năm tạo việc làm mới cho khoảng 4 – 5 vạn lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn; tập trung đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng

a) Giao thông

- Đường bộ:

Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ, bảo đảm tính liên hoàn, liên kết trong vùng và giữa các địa phương trong Tỉnh; kết nối với các trung tâm kinh tế trọng điểm đất nước; chú trọng mở các tuyến giao thông hướng nối với vùng Tây Bắc, vành đai Đông – Tây nối với Lào, Thái Lan, Mianma; tuyến đường ven biển với các vùng đồng bằng Bắc Bộ. Xây dựng hiện đại hệ thống giao thông các vùng trọng điểm: Khu Kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn … xây dựng mới một số tuyến đường có vai trò quan trọng về phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, quốc phòng, nhất là các tuyến đường nối với các trục chính như:

Quốc lộ 1A: nâng cấp Quốc lộ 1A thành đường cấp III đồng bằng. Xây dựng các nút giao cắt đường sắt và các đường ngang có lưu lượng giao thông lớn; đường gom dân sinh ở các khu công nghiệp.

Đường Hồ Chí Minh: triển khai giai đoạn II. Đầu tư xây dựng tuyến đường ngang nối đường Hồ Chí Minh với Quốc lộ 1A (Thạch Quảng – Bỉm Sơn) đạt tiêu chuẩn đường cấp III và các tuyến đường gom dân sinh dọc đường Hồ Chí Minh

Đường cao tốc Bắc – Nam đoạn qua Thanh Hóa dài khoảng 100 km.

Đường Nghi Sơn – Bãi Trành (dài 53 km) nối cảng Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh toàn tuyến đạt cấp III, đoạn trong Khu Kinh tế Nghi Sơn đạt cấp II.

Đường Yên Cát – Bến Sung – Chuồng – Tân Dân.

Các quốc lộ khác: nâng cấp Quốc lộ 47 đạt cấp III, Quốc lộ 10, 45, 15A, 217 đạt cấp IV. Kéo dài Quốc lộ 10 từ Bút Sơn nối vào Quốc lộ 1A (Bút Sơn – Đò Đại – Ngã ba Môi – Núi Chẹt); kéo dài Quốc lộ 45 sang Nghệ An nối với Quốc lộ 48 (theo đường Yên Cát – Thanh Quân), Quốc lộ 47 qua cửa khẩu Khẹo sang Lào (theo đường tỉnh lộ Thường Xuân – Bát Mọt) trước năm 2010. Tiến tới nâng cấp toàn bộ các Quốc lộ trên địa bàn đạt cấp III, một số đoạn quan trọng đạt cấp II. Kéo dài Quốc lộ 217 đến Quốc lộ 10; xây dựng Quốc lộ 217 thành đường Xuyên Á.

Hệ thống đường Tỉnh: giai đoạn 2011 – 2020 tiếp tục nâng cấp hệ thống đường Tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp IV ở vùng đồng bằng và cấp III, IV, V ở miền núi; các đoạn đi qua thị trấn đạt tiêu chuẩn cấp II, cấp III. Xây dựng nút giao thông khác tại các giao cắt có lưu lượng lớn. Nâng cấp một số tuyến quan trọng thành quốc lộ.

Hệ thống đường ngang gồm: đường Vạn Mai – Mường Lát dài 70 km; đường Lang Chánh – Yên Khương – Cửa Khẩu Mèng dài 44 km; đường Hồi Xuân – Tén Tằn – Mường Chanh (cửa khẩu Cang) dài 139 km; đoạn Thường Xuân – Bát Mọt – cửa khẩu Khẹo dài 60,3 km; đường Yên Cát – Thanh Quân – Bù Cẩm dài 64 km; đường Mường Mìn – Na Mèo dài 21 km và đường Yên Nhân – cửa khẩu Kham dài 22 km; sau 2010 mở rộng một số đoạn quan trọng đạt cấp IV.

Đường đô thị (một số tuyến chính)

Thành phố Thanh Hóa: xây dựng Quốc lộ 1A tránh thành phố Thanh Hóa; đại lộ Nam Sông Mã (Hàm Rồng – Sầm Sơn); đại lộ Lê Lợi kéo dài; đường vành đai phía Tây thành phố; Quốc lộ 47 đoạn Sầm Sơn – thành phố Thanh Hóa vào năm 2010. Tiến hành cải tạo và xây dựng mới các cầu yếu, cầu nhỏ hẹp như cầu Cốc, cầu Lai Thành, cầu Sâng, cầu Cao, cầu Hạc,…

Các khu đô thị khác: xây dựng đồng bộ hệ thống đường giao thông nội thị ở thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn và các đô thị mới Nghi Sơn, Ngọc Lặc. Đến năm 2020, toàn bộ các đô thị lớn trong Tỉnh có mạng lưới giao thông hoàn chỉnh và hiện đại.

Đường ven biển: xây dựng tuyến đường ven biển (dài khoảng 100 km, từ Điền Hộ, Nga Sơn đến đô thị Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia) cùng các tuyến đường ngang nối với các tuyến trục chính và các đô thị lớn. Sau năm 2010 đầu tư xây dựng một số cầu qua các cửa lạch và một số đường ngang nối với Quốc lộ 1A, Quốc lộ 10 và đường cao tốc Bắc – Nam.

Đường tuần tra biên giới: tuyến đường tuần tra dọc biên giới dài 289 km; đường ra biên giới, đến các mốc và các vị trí cần quan sát dài 49 km; đường từ các đồn biên phòng và từ trung tâm các xã ra đường tuần tra biên giới dài 317 km. Đến năm 2015 đạt 60 – 70% và hoàn thành vào năm 2020.

Hệ thống giao thông nông thôn: đến năm 2010, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm xã; tỷ lệ kiên cố hóa đạt 100% đối với đường huyện, 70% đối với đường xã ở vùng đồng bằng và 60% đường huyện, 50% đường xã ở vùng Trung du miền núi. Sau năm 2010 cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn, trong đó các đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp V, cấp VI, nhựa hóa 100%; đường xã, đường thôn đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A.

Đến năm 2020 về cơ bản ổn định hạ tầng giao thông, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Hoàn thành xây dựng hệ thống cầu qua một số sông lớn trước năm 2015 như: cầu Thắm (Nga Sơn), cầu Bút Sơn (Hoằng Hóa), cầu Đò Đại (Hoàng Hóa), cầu Hoành (Yên Định), cầu Thiệu Khánh (Thiệu Hóa), cầu Hoằng Khánh (Hoằng Hóa), cầu Cẩm Vân (Cẩm Thủy), cầu Bến Kẹm (Bá Thước), cầu Nam Tiến (Quan Hóa), cầu Lát (Mường Lát), cầu Kim Tân (Thạch Thành) và hệ thống cầu treo ở các huyện miền núi.

- Đường thủy: đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cụm cảng Nghi Sơn. Trước mắt xây dựng cảng tổng hợp Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tàu đến 30.000 tấn, chuẩn bị điều kiện để mở rộng nâng công suất cảng lên 50 triệu tấn/năm trước năm 2015. Nghiên cứu cảng trung chuyển nước sâu tại đảo Mê. Mở rộng cảng tổng hợp và xây dựng một số cảng chuyên dùng phục vụ Khu liên hợp Lọc hóa dầu, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện thép, xi măng.

Nâng cấp, mở rộng các cảng sông: cảng Lễ Môn, cảng Lèn (1,6 – 2,5 triệu tấn/năm), cảng Lạch Hới, cảng du lịch Hàm Rồng. Triển khai xây dựng cảng Quảng Châu sau năm 2010, quy mô 5 bến cho tàu 1.000 DWT, công suất 1,5 triệu tấn/năm.

Phát triển giao thông đường thủy lên các tỉnh Đông Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình…).

- Đường sắt: phát triển mạng lưới đường sắt trong tỉnh kết nối với các khu vực có nhu cầu vận tải lớn, nhất là Khu Kinh tế Nghi Sơn. Sau năm 2010 nâng cấp hệ thống đường sắt hiện có và xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam. Đầu tư xây dựng một số cầu vượt đường sắt giao với quốc lộ và một số tỉnh lộ quan trọng.

- Đường hàng không: phấn đấu triển khai xây dựng sân bay dân dụng tại Quảng Nhân - Quảng Xương trước năm 2020.

b) Hạ tầng thủy lợi - thủy sản

Khởi công xây dựng hệ thống kênh Bắc hồ Cửa Đặt phục vụ tưới nước cho các huyện: Thường Xuân, Ngọc Lặc, Yên Định, Thiệu Hóa và một số địa phương khác.

Tập trung đầu tư các công trình thủy lợi quan trọng: đập Lèn, nâng cấp hệ thống tưới Hoằng Khánh, Xa Loan, Yên Tôn, hệ thống tưới cho các huyện bị hạn nặng và nhiễm mặn. Hoàn thành hệ thống cấp nước cho Khu Kinh tế Nghi Sơn, hệ thống tiêu Đông Thiệu Thị, trục tiêu Kênh Than, các trạm bơm tiêu thuộc hệ thống Bắc Sông Chu, Nam Sông Mã, vùng Phong Châu Lưu, vùng Sông Hoàng, Sông Nhơm.

Đầu tư xây dựng hệ thống đê sông, đặc biệt chú ý đê sông Con. Đầu tư hoàn thành hệ thống đê biển (kể cả đê cửa sông) trước năm 2012.

Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống trung tâm đô thị nghề cá và các dự án phát triển trang trại kết hợp nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

c) Phát triển mạng lưới cấp điện

Đầu tư mới và nâng cấp, từng bước hiện đại hóa toàn bộ hệ thống truyền tải và phân phối điện, đảm bảo cấp điện ổn định với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình thủy điện nhỏ và mạng lưới cấp điện cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Đảm bảo 100% dân số trong Tỉnh được dùng điện trước năm 2015 với tổng công suất sử dụng lên đến 5 - 6 tỷ KWh.

d) Cấp thoát nước

Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp thoát nước cho thành phố, thị xã, khu kinh tế và khu công nghiệp lớn; nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống cấp nước cho các thị trấn, các khu dân cư tập trung. Ưu tiên xây dựng các nhà máy nước cho thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Khu Kinh tế Nghi Sơn và trung tâm huyện lỵ, bảo đảm cung cấp nước sạch đủ tiêu chuẩn ở các đô thị lớn với mức bình quân 180 - 200 lít/người ngày đêm vào năm 2020.

Đến năm 2015, xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước và các công trình thu gom, xử lý nước thải cho thành phố Thanh Hóa và các thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đối với các khu công nghiệp tập trung, xây dựng hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý riêng cho từng khu, đảm bảo toàn bộ nước thải đều được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

đ) Bưu chính, viễn thông

Phát triển mạng lưới bưu chính rộng khắp đến mọi vùng, miền trong Tỉnh. Tập trung phát triển hạ tầng viễn thông với công nghệ hiện đại, phủ sóng khắp địa bàn với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, phục vụ tốt yêu cầu thông tin liên lạc của cấp ủy Đảng, chính quyền, doanh nghiệp và nhân dân, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.

IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phương án phát triển các vùng

a) Vùng đồng bằng: phát huy vai trò động lực của vùng để thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Phát triển các ngành công nghiệp như đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải, chế biến, xi măng, công nghiệp nhẹ, điện tử tin học, các ngành công nghệ cao. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp hiện có. Phát triển các cụm công nghiệp và làng nghề nông thôn.

Phát triển mạnh các ngành dịch vụ như thương mại, tài chính ngân hàng, vận tải, bưu chính viễn thông…

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa; hình thành các vùng chuyên canh cây lương thực, cây công nghiệp, cây thực phẩm và các vùng chăn nuôi tập trung.

b) Vùng ven biển: xây dựng thành vùng kinh tế năng động, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh và cả vùng Bắc Trung Bộ.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu công nghiệp và các dự án công nghiệp lớn như xi măng, nhiệt điện, sửa chữa và đóng tàu biển, đặc biệt là công nghiệp lọc hóa dầu và các cơ sở công nghiệp sau lọc hóa dầu, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.

Phát triển và khai thác triệt để các đảo, vùng nước ven biển và các cảng, cửa sông, cửa lạch; xây dựng đô thị Ghép thành trung tâm giao lưu kinh tế Bắc - Nam; xây dựng các cảng Lễ Môn, cảng Lèn, đặc biệt là cụm cảng nước sâu Nghi Sơn.

Xây dựng đồng bộ và hiện đại hóa hạ tầng du lịch Sầm Sơn; đầu tư xây dựng các khu du lịch Hải Tiến, Hải Hòa, đảo Nghi Sơn gắn với các điểm, tuyến du lịch khác trong Tỉnh và các tỉnh lân cận.

Phát triển các ngành thương mại, xuất nhập khẩu, vận tải biển, tài chính ngân hàng. Xây dựng khu phi thuế quan trong Khu Kinh tế Nghi Sơn, từng bước xây dựng khu vực này thành trung tâm giao lưu quốc tế của Tỉnh và cả vùng Bắc Trung Bộ.

Phát triển nông nghiệp theo hướng xây dựng các vùng chuyên canh lúa, cói, lạc, đậu tương, rau đậu, hoa, cây cảnh. Phát triển chăn nuôi và thủy sản theo hướng trang trại và công nghiệp, sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

c) Vùng trung du miền núi: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng hiện có; đầu tư phát triển vốn rừng, kết hợp trồng rừng phòng hộ với rừng sản xuất, tạo ra vùng sinh thái bền vững. Phát triển rừng sản xuất theo hướng thâm canh, hình thành các vùng rừng nguyên liệu tập trung cung cấp nguyên liệu cho chế biến gỗ.

Xây dựng các vùng cây công nghiệp có lợi thế như cao su, mía, dứa và các vùng chăn nuôi tập trung, nhất là chăn nuôi bò thịt chất lượng cao, … cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.

Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, thủy điện, chế biến nông lâm sản (giấy, gỗ ván ép, ván sàn xuất khẩu,…). Xây dựng một số cụm công nghiệp làng nghề nông thôn gắn với việc bố trí lại dân cư và các điểm đô thị mới dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh.

Đầu tư xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo, nâng cấp cửa khẩu Tén Tằn, và một số cửa khẩu khác thành cửa khẩu quốc tế kết hợp với xây dựng khu kinh tế cửa khẩu.

Đầu tư xây dựng các khu du lịch Bến En, hồ Yên Mỹ, hồ Cửa Đặt, suối cá Cẩm Lương. Bảo vệ, khai thác hợp lý các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên trong vùng phục vụ phát triển du lịch và nghiên cứu khoa học.

2. Phương hướng phát triển không gian đô thị

Đến năm 2020 Thanh Hóa sẽ có khoảng 65 - 70 đô thị được phát triển theo ba cấp: các đô thị hạt nhân trung tâm của Tỉnh, của khu vực; các đô thị trung tâm huyện; các đô thị trung tâm xã, cụm xã. Dân số đô thị tỉnh Thanh Hóa khoảng 850 nghìn người năm 2010 và 1,5 triệu người năm 2020 với tỷ lệ đô thị hóa tương ứng là 20% và 35%; tốc độ đô thị hóa bình quân đạt 5,5 - 6%/năm. Hướng phát triển và tổ chức không gian đô thị từ nay đến năm 2020 như sau:

Hệ thống đô thị của Tỉnh được phát triển theo hình thái lan tỏa từ đô thị trung tâm về vùng ven biển và phía Tây Nam, phân bố dọc theo các tuyến đường quốc lộ.

- Thành phố Thanh Hóa: phát triển mở rộng về hướng Đông Nam tiến tới sáp nhập với thị xã Sầm Sơn thành đô thị loại I trước năm 2020 với quy mô dân số năm 2020 khoảng 45 - 50 vạn người.

- Thị xã Bỉm Sơn: đầu tư nâng cấp thị xã từ đô thị loại IV hiện nay lên đô thị loại III trước năm 2015.

- Đô thị Nghi Sơn (Tỉnh Gia): đầu tư nâng cấp lên đô thị loại III vào năm 2015, đô thị loại II vào năm 2020 phù hợp với quá trình phát triển của Khu kinh tế và vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ.

- Đô thị trung tâm miền Tây Ngọc Lặc: tập trung đầu tư xây dựng nhanh cơ sở hạ tầng thị trấn Ngọc Lặc theo tiêu chuẩn đô thị loại IV; tiếp tục mở rộng không gian đô thị để nâng cấp thành đô thị loại III vào năm 2020, làm hạt nhân tăng trưởng của vùng trung du - miền núi phía Tây của Tỉnh.

Ngoài các đô thị trên, tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch các đô thị khác trong Tỉnh. Từ nay đến năm 2015 tập trung đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trung tâm huyện lỵ, nhất là hệ thống giao thông nội thị và hệ thống cấp điện, cấp thoát nước. Đầu tư xây dựng các đô thị gắn với phát triển dịch vụ thương mại, hệ thống hỗ trợ nông thôn, miền núi.

V. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ

1. Danh mục các chương trình ưu tiên nghiên cứu đầu tư

- Chương trình xây dựng hạ tầng Khu Kinh tế tổng hợp Nghi Sơn;

- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Thanh Hóa;

- Chương trình phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa;

- Chương trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn gắn với phát triển nông thôn mới;

- Chương trình giảm nghèo nhanh, bền vững tại 7 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ;

- Chương trình phát triển toàn diện thành phố Thanh Hóa;

- Chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn Tỉnh;

- Chương trình xây dựng vùng lúa thâm canh năng suất chất lượng, hiệu quả cao;

- Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư

(Phụ lục kèm theo).

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động các nguồn vốn đầu tư

Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2020 khoảng 452 nghìn tỷ đồng, trong đó:

- Vốn đầu tư cho khu vực công nghiệp - xây dựng khoảng 262 nghìn tỷ đồng;

- Vốn đầu tư cho khu vực dịch vụ khoảng 161 nghìn tỷ đồng;

- Vốn đầu tư cho khu vực nông lâm thủy sản khoảng 29 nghìn tỷ đồng.

Để huy động được các nguồn vốn đầu tư cần phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành ngay từ khâu xây dựng quy hoạch và kế hoạch, đảm bảo các công trình, dự án trọng điểm của Tỉnh, nhất là các dự án lớn về giao thông, thủy lợi, quốc phòng, an ninh được thể hiện đầy đủ trong quy hoạch, kế hoạch phát triển gắn với kế hoạch vốn cho các chương trình, dự án.

Thực hiện đa dạng hóa đầu tư; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng; xây dựng các cơ chế, chính sách hấp dẫn và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.

Ngoài nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO và các hình thức đầu tư khác để thu hút mạnh vốn vào phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy mạnh công tác vận động thu hút đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức để tranh thủ các nguồn vốn đầu tư ODA, FDI của các nước và các tổ chức quốc tế.

2. Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.

Tăng cường năng lực đào tạo cho các trường đại học, cao đẳng, trung cấp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ. Tập trung đầu tư cho các trường đại học, trung tâm dạy nghề về trang thiết bị, cơ sở vật chất và nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên.

Mở rộng các hình thức đào tạo nghề, tập trung vào các ngành nghề có nhu cầu lớn như: hóa dầu, xây dựng, khai khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, điện, chế biến nông sản…

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong và ngoài doanh nghiệp. Đẩy mạnh các hình thức liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo. Chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ cao.

Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực đào tạo, phát triển mạnh loại hình trường dân lập, tư thục để thu hút mọi nguồn lực vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực.

3. Giải pháp về khoa học - công nghệ

Tăng cường đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất và đời sống; có cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý theo hướng xã hội hóa, đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ.

4. Bảo vệ tài nguyên và môi trường

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân và các tổ chức, doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, coi bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của toàn xã hội.

Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên vào phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.

Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị, … đảm bảo chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Xây dựng cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sản xuất sạch để giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Thực hiện có hiệu quả các chương trình trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc để tăng tỷ lệ che phủ và bảo vệ nguồn nước.

VII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch

- Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020 cho tất cả các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong Tỉnh.

- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, các chương trình, dự án ưu tiên cho các nhà đầu tư.

2. Xây dựng chương trình hành động

- Sau khi quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở các mục tiêu của Quy hoạch, Tỉnh xây dựng chương trình hành động, từng bước thực hiện Quy hoạch.

- Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện Quy hoạch. Tùy theo sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế trong quá trình phát triển.

- Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.

Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch sau khi đã được phê duyệt, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt, điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực để bảo đảm phát triển tổng thể, đồng bộ giữa kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm, các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, ưu tiên bố trí nguồn vốn một cách hợp lý.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền) một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.

Điều 3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa nghiên cứu lập các quy hoạch nêu tại Điều 2; nghiên cứu xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; khuyến khích, thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nêu trong Quy hoạch.

Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan đã được dự kiến nêu trong quy hoạch đã được phê duyệt. Hỗ trợ Tỉnh tìm và bố trí các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2009.

Điều 5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ 2010 - 2020 TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)

A

CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ:

1

Xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua Thanh Hóa

2

Dự án xây dựng Quốc lộ 1A đoạn qua tỉnh Thanh Hóa

3

Tuyến đường ven biển tỉnh Thanh Hóa

4

Tuyến đường nối các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa

5

Đường tuần tra biên giới

6

Dự án đầu tư Quốc lộ 10 từ Ninh Bình đến cầu Ghép

7

Nâng cấp Quốc lộ 15A, Quốc lộ 45

8

Nâng cấp Quốc lộ 47 từ Km 0 đến Km 31 và đoạn từ Km 61 đến Cửa khẩu Méng

9

Dự án nâng cấp quốc lộ 217 từ Nga Sơn đi Na Mèo

10

Xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Thanh Hóa

11

Tuyến đường sắt nối cảng Nghi Sơn - Bãi Trành

12

Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới điện toàn Tỉnh

13

Xây dựng Khu liên hợp Thể thao - Trung tâm Đào tạo vận động viên Bắc miền Trung

14

Hệ thống kênh Bắc - Hồ Cửa Đặt

15

Xây dựng cảng trung chuyển Đảo Mê

16

Cảng tổng hợp Nghi Sơn

B

CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ:

17

Các Nhà máy cấp nước Nghi Sơn, thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Ngọc Lặc,…

18

Đại lộ Nam Sông Mã - thành phố Thanh Hóa

19

Đường vành đai phía Tây Thành phố Thanh Hóa

20

Hệ thống đường ngang (7 tuyến) các huyện biên giới, miền núi

-

Đường Vạn Mai - Mường Lát dài 70 km

-

Đường Lang Chánh - Yên Khương - Cửa khẩu Méng dài 44 km

-

Đường Hồi Xuân - Tén Tằn - Mường Chanh (Cửa khẩu Cang) dài 139 km

-

Đường Thường Xuân - Bát Mọt - Cửa khẩu Khẹo dài 60,3 km

-

Đường Yên Cát - Thanh Quân - Bù Cẩm dài 64 km

-

Đường Mường Mìn - Na Mèo dài 21 km

-

Đường Yên Nhân - Cửa khẩu Kham dài 22 km

21

Xây dựng các cầu trên các trục quốc lộ, qua các sông lớn: Cầu Thắm (Nga Sơn), Bút Sơn, Đò Đại (Hoằng Hóa), Thiệu Khánh (Thiệu Hóa), Hoằng Khánh (Hoằng Hóa), Cẩm Vân (Cẩm Thủy), Bến Kẹm, Nam Tiến (Quan Hóa), Cầu Lát (Mường Lát), Kim Tân (Thạch Thành)

22

Hạ tầng thành phố Thanh Hóa đủ tiêu chuẩn đô thị loại I

23

Hạ tầng khu đô thị Nghi Sơn

24

Hạ tầng khu đô thị Ngọc Lặc

25

Hạ tầng khu du lịch Sầm Sơn

26

Khu kinh tế cửa khẩu Na Mèo

27

Khu công nghiệp Thạch Quảng

28

Khu công nghiệp Bãi Trành

29

Khu công nghiệp Ngọc Lặc

30

Khu Công nghiệp Tây Nam: Thanh Kỳ - Như Thanh

31

Khu công nghiệp Tây Nam thành phố Thanh Hóa

32

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt các khu đô thị: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn, đô thị Ngọc Lặc, Nghi Sơn

33

Nhà máy xử lý và chế biến rác thải sinh hoạt đô thị thành phố Thanh Hóa

34

Bệnh viện đa khoa Khu Kinh tế Nghi Sơn

35

Xây dựng và nâng cấp các Bệnh viện tuyến tỉnh

36

Xây dựng mới, nâng cấp các Bệnh viện tuyến huyện

37

Xây dựng hệ thống đê, kè biển: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Quảng Xương, Tĩnh Gia, thị xã Sầm Sơn

38

Xây dựng hệ thống các cảng cá, bến cá: Nga Bạch (Nga Sơn), Hòa Lộc (Hậu Lộc), Hoằng Phụ (Hoằng Hóa), thị xã Sầm Sơn, Quảng Nham (Quảng Xương), Hải Châu, Lạch Bạng (Tĩnh Gia)

39

Xây dựng hệ thống bến đỗ tránh trú bão cho tàu, thuyền đánh cá: kênh De (Hậu Lộc); Sao Sa, kênh Choán (Nga Sơn); Quảng Thạch (Quảng Xương); Lạch Bạng (Tĩnh Gia)

40

Dự án sống chung với lũ: Vĩnh Lộc, Thạch Thành

41

Hệ thống tiêu úng huyện Đông Sơn - thành phố Thanh Hóa

42

Phòng chống lũ quét các huyện miền núi

43

Hệ thống tiêu úng các sông: sông Nhơm, sông Hoàng, sông Lý

44

Dự án xây dựng hệ thống các trạm quan trắc kiểm soát tác động các chất thải - bảo vệ môi trường: 27 huyện, thị xã, thành phố

45

Hệ thống quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quét: 11 huyện miền núi

46

Dự án quy hoạch sử dụng và bảo vệ nguồn nước: 4 hệ thống sông trên địa bàn Tỉnh

47

Dự án sắp xếp và ổn định dân cư các xã biên giới: Quan Hóa, Mường Lát, Quan Sơn, Lang Chánh, Thường Xuân

48

Mở rộng Cảng tổng hợp Nghi Sơn (Bến số 3)

C

CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH:

49

Khu liên hợp lọc - hóa dầu Nghi Sơn

50

Nhà máy sản xuất giấy và bột giấy Châu Lộc - Hậu Lộc

51

Tổng kho xăng dầu - KCN Nghi Sơn

52

Nhà máy luyện thép Nghi Sơn

53

Nhà máy luyện thép POMIDO

54

Nhà máy đóng, sửa tàu biển - KCN Nghi Sơn

55

Nhà máy sản xuất linh kiện, thiết bị điện gia dụng - KCN Lễ Môn

56

Xi măng Thanh Sơn - Ngọc Lặc

57

Xi măng Cẩm Thủy

58

Xi măng Nông Cống

59

Xi măng Công Thanh giai đoạn II - Nghi Sơn

60

Nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông - Nghi Sơn

61

Nhà máy sản xuất Ferocrôm - KCN Nghi Sơn

62

Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn

63

Nhà máy nhiệt điện Công Thanh

64

Thủy điện Trung Sơn - Quan Hóa

65

Thủy điện Sông Lò - Quan Sơn

66

Thủy điện Hồi Xuân

67

Thủy điện Bá Thước I

68

Thủy điện Bá Thước II

69

Xây dựng một số nhà máy chế biến thức ăn gia súc các huyện vùng đồng bằng và ven biển

70

Mở rộng công suất Nhà máy chế biến thịt xuất khẩu của Tỉnh lên 10.000 tấn; xây dựng mới các trạm giết mổ tập trung gia súc, gia cầm tại các khu chăn nuôi tập trung ở các huyện

71

Nhà máy chế biến gỗ ván ép - KCN Nghi Sơn

72

Xây dựng cảng chuyên dùng tiếp nhận dầu - Nghi Sơn

73

Kho ngoại quan khu cảng tổng hợp Nghi Sơn

74

Xây dựng cảng sông - biển Đò Lèn

75

Dự án phát triển cây cao su - các huyện miền núi và vùng bán sơn địa

76

Dự án phát triển vùng nguyên liệu giấy

D

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ:

I

Công nghiệp - xây dựng

77

Nhà máy Poly Propylyne - KCN Nghi Sơn

78

Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp PTA - KCN Nghi Sơn

79

Nhà máy sản xuất sợi tổng hợp PET - KCN Nghi Sơn

80

Nhà máy sản xuất Benzen - KCN Nghi Sơn

81

Nhà máy sản xuất phân bón DAP - KCN Nghi Sơn

82

Nhà máy sản xuất thép không rỉ - KCN Nghi Sơn

83

Nhà máy sản xuất thép định hình - KCN Nghi Sơn

84

Nhà máy chế tạo, sửa chữa xe cơ giới - KCN Bỉm Sơn

85

Nhà máy cơ khí xây dựng - KCN Bỉm Sơn

86

Xây dựng sân bay dân dụng: xã Quảng Nhân - Quảng Xương

II

Thương mại - Du lịch

87

Khu du lịch Hàm Rồng

88

Khu du lịch Thành Nhà Hồ

89

Khu du lịch sinh thái Bến En

90

Khu du lịch sinh thái đảo Nghi Sơn

91

Khu du lịch sinh thái Xuân Liên - Hồ Cửa Đặt

III

Văn hóa - xã hội

92

Bảo tồn, tôn tạo Thành Nhà Hồ (Vĩnh Lộc)

93

Đầu tư Trung tâm văn hóa Tỉnh

94

Trường Đại học dân lập Thanh Hóa

95

Trường Công nhân Kỹ thuật Nghi Sơn

96

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Tỉnh

* Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng thời kỳ.

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 114/2009/QD-TTg

Hanoi, September 28, 2009

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF THANH HOA PROVINCE UP TO 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Government's Decree No. 92/ 2006/ND-CP of September 7, 2006. on the elaboration, approval and management a/socio­economic development master plans; and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006;
At the proposal of the People's Committee of Thanh Hoa province in Report No. 36/TTr-UBND of June 1, 2009,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Thanh Hoa province up to 2020, with the following principal contents:

I. DEVELOPMENT VIEWPOINTS

1. To bring into the fullest play the potential and advantages of the locality, thereby efficiently using all resources for socio-economic development, accelerating economic growth and narrowing the gap between Thanh Hoa province and regional provinces as well as the whole country. To build Thanh Hoa province into a center for economic exchange between the North and northern Central Vietnam and a strong economic and socio-cultural center of the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. To concentrate investment resources on building dynamic economic zones and developing key product groups; to prioritize investment in quickly developing Nghi Son economic zone, creating a breakthrough in economic growth and restructuring.

4. To step by step make adjustments for a harmonious and rational development among areas in the province; to strongly develop the marine and coastal economy; to make the best use of investment supports of the State and economic sectors to develop the western midland and mountainous areas in order to bring these areas out of the underdevelopment state.

5. To combine economic development with gradual realization of social progress and equality. To step up the implementation of the policy on socialization of education, training, health care and environmental protection; to ensure high-quality human resources to meet the requirements of rapid development; to attach importance to hunger eradication and poverty alleviation, public health care, social stabilization and consolidation of solidarity among ethnic groups in the province.

6. To attach importance to scientific and technological development as the key to raising the quality of products, goods and services, thereby promoting the growth and raising the competitiveness of the economy.

7. To combine economic development with defense and security consolidation; to firmly defend the sovereignty over the border and islands; to maintain friendly relationships with neighboring provinces along the Vietnam-Laos borderline, and assure political security and social order and safety.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. Overall objectives

To strive for a rapid, efficient and sustainable socio-economic development, creating a substantial progress in the growth quality and competitiveness of the economy, To strive for the objective that by 2015, Thanh Hoa will become a province of average development in the country and by 2020 it will become a substantially industrialized province with a rational economic structure and a comprehensively developed and modern socio­economic infrastructure system, and an economic, education and training, health care, sport and physical training, and scientific and technical center of northern Central Vietnam and the whole country, with stable political security and firm national solidarity.

2. Specific objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The annual growth rate during 2011 - 2015 and 2016 - 2020 will be 17-18% and over 19%, respectively. By 2015, the province's per-capita GDP will attain the average level of the country and a higher level after 2015;

- To restructure the economy towards industrialization and modernization. By 2015 and 2020, the structure of agriculture - industry and construction - service will be 15.5% - 47.6% -36.8%, and 10.1% - 51.9% - 38%, respectively;

- To strive to achieve an export value of USD 800 - 850 million by 2015 and over USD 2 billion by 2020. The annual export growth rate will be 19-20%;

- To strive to achieve a budget revenue ratio of around 6 - 7% of GDP by 2015 and over 7% by 2020.

b/ Social objectives

- To slow population growth with a natural population growth rate of under 0.65% by 2015 and some 0.5% by 2020:

- To sustain and firmly consolidate results of the lower secondary education universalization and complete the upper secondary education universalization before 2020. To increase the percentage of trained laborers to 45% by 2015 and 55 - 60% by 2020:

- To create new jobs for some 50.000 laborers a year. To reduce the unemployment rate in urban areas to under 3% and the rate of underemployed rural laborers to under 3.5% by 2020:

- To reduce the percentage of poor households (under the current poverty line) by 3 - 5% every year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- By 2015, all provincial and district roads and roads to centers of communes and commune clusters will be asphalted or concreted: all households will have electricity and television broadcasting coverage.

c/ Environmental protection objectives

- To increase the forest coverage to 53 - 54% by 2015 and over 60% by 2020. To protect the ground, surface, sea and coastal water environment;

- By 2015, all urban centers will have their own facilities for concentrated waste collection and treatment: all newly built production establishments will have facilities for treatment of waste up to environmental standards or apply clean technologies. The percentage ol production establishments attaining environmental standards will be over 80% by 2015 and 90% by 2020;

- By 2015, all urban households will be supplied with tap water and 90% of rural households will have access to hygienic water and all of them will be supplied with tap water by 2020.

d/ Defense and security objectives

To maintain defense and security, firmly maintain the sovereignty over the national border and islands, assure political stability, and curb and eventually reduce crimes and social vices.

III. ORIENTATIONS FOR DEVELOPMENT OF BRANCHES AND SECTORS

1. Industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To sustain the annual industrial and construction growth at over 21.5% (21.4% during 2011 - 2015 and 21.6% during 2016 - 2020):

- To internally restructure the industrial sector in the direction of vigorously developing basic industries and processing industries. By 2020, Thanh Hoa province will basically have a sustainably developed industrial sector with a modern structure;

- To develop the following major industries:

+ Petrochemicals: To complete Nghi Son petrochemical complex with phase-I capacity of 10 million tons/year and put it into operation before 2013. and concurrently investing in this project with phase-II capacity of 10 million tons/ year. To develop other industries and services such as production of polypropylene, synthetic fibers, plastic, synthetic fertilizers and detergents, and other products:

+ Construction materials: To accelerate the building of the second production line of Nghi Son, Bim Son and Cong Thanh cement plants; to build Thanh Son cement plant with a capacity of 1.4 million tons/year. To strive for the target that by 2015, the province's total cement output will reach 18 - 20 million tons;

To build a number of establishments to produce construction materials, including asphalt concrete, unhardened concrete, prefabricated concrete structures and roofing tiles, in Nghi Son economic zone and other industrial zones.

+ Electricity: By 2020, the commodity electricity output will reach over 20 billion kWh. To build Nghi Son thermo-power plant, thereby forming a big thermo-power center in northern Central Vietnam. To put into operation as soon as possible the thermo-power plant, phase I, with a capacity of 600 MW. and make phase-II investment to increase its capacity to 1.800 MW by 2015.

To build Trung Son hydropower plant with a capacity of 260 MW; Hoi Xuan hydropower plant. 92 MW and some other small- and medium-sized hydropower plants, including Ba Thuoc 1 and 2. Cam Thuy 1 and 2, and Luong river.

+ Mechanical engineering and machine building:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To develop mechanical engineering for repair and manufacture: To assemble heavy equipment, vehicles and lifting devices; to manufacture equipment for construction material and agricultural product processing industries, electric and refrigeration electric equipment, electromatic parts; to assemble automobiles and manufacture locomotives, cars, railway equipment and accessories.

To complete the first phase of Nghi Son shipyard to make it fully capable of building ships of 50,000 DWT by 2010, and by 2015 to make phase-II investment in building ships of over 50,000 DWT and repairing those of over 100,000 DWT.

+ Agricultural, forestry and aquatic product processing: To renovate, upgrade and bring into play the production capacity of existing establishments and at the same time build new agricultural, forestry and aquatic product processing establishments associated with the building of concentrated material zones. To increase the capacity of Nhu Xuan and Cam Thuy rubber latex processing plants. To upgrade Nhu Thanh vegetable and fruit processing plant, build another in Bim Son district and some others in Hau Loc and Hoang Hoa where conditions permit, and build food processing plants in Thanh Quang industrial park (Thach Thanh district) and some coastal delta districts.

To renew technologies to raise the quality and productivity of Hoang Truong and Le Mon aquatic product processing plants and some modern processing establishments in Lach Bang, Lach Hoi and Lach Truong close to fishing urban centers; to build feed processing plants in districts where concentrated husbandry is conducted, such as Nong Cong, Trieu Son, Thieu Hoa and Ngoc Lac.

To build Chau Loc paper mill with a capacity of 60,000 tons of paper and 50,000 tons of pulp/ year; to invest in processing for export 5.000 tons of wooden artificial boards and 15,000 m3 of particle and chip boards a year, and building a plant to produce artificial boards from bamboo with a capacity of 16,000 m3/year close to concentrated material zones.

+ To further develop other industries, including mining, consumer and export goods production, garment, package materials, leather and shoes, tourist and sport gears. To step by step develop a number of hi-tech industries. To revitalize and develop traditional craft villages producing sedge mats and other articles of sedge, embroidery, silk weaving and brocade, wickerwork and stone fine-art articles and jewelry.

- To develop industrial parks and complexes:

To continue making in-depth investment and scale up the development of existing industrial parks: to establish some more industrial parks in Thanh Hoa city, Bim Son town and the districts of Ngoc Lac, Hau Loc. Quang Xuong, Hoang, Hoa. Nhu Xuan (Bai Tranh) and Thach Thanh (Thach Quang). By 2015, to completely build and gradually modernize infrastructure facilities of existing industrial parks, and to step up investment promotion in order to increase the occupancy ratio of local industrial parks.

- To develop small- and medium-sized industrial complexes and craft village clusters in the province's districts and towns. To strive for the target that by 2020 all delta communes and about 50% of mountainous communes will have craft village clusters.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To quickly develop and diversify services in order to create numerous jobs and make great contributions to economic growth.

The annual growth rate of services during 2011 - 2020 will be 18.5%; the service value ratio in GDP will increase to 36.8% by 2015 and over 38% by 2020; the goods and service export value will be USD 800 - 850 million by 2015 and over USD 2 billion by 2020.

To develop major services:

- Commerce: To synchronously develop the commercial system, building Thanh Hoa into a major goods gathering center along the North-South route and the goods transfer route between the northwestern region and the northern provinces of Laos linked with Nghi Son port and mountainous regions nationwide.

To build a modern trade center in Thanh Hoa city and Nghi Son economic zone attached to non-tariff areas; to build Na Meo border-gate economic zone into a center for goods trade between Thanh Hoa and Laos, especially the northern Lao provinces and neighboring areas; to build some trade centers in Bim Son, Ngoc Lac and some urban centers with a wide pervasive effect.

- Tourism: To rapidly and sustainably develop tourism into an important industry with great contributions to the national economy. To concentrate on developing a number of key tourist resorts and spots, thereby creating diversified and high-quality tourist products and step by step building Thanh Hoa into a major tourist center of the country and an important tourist destination in the national tourist system. To strive for the target that by 2015 and 2020 the province will attract between 3 and 5 million tourists/year. 30% and 40% of whom will be foreigners, respectively:

To completely build infrastructure facilities in Sam Son tourist zone so that it can early become a big tourist town. To invest in building tourist resorts of Ham Rong. Ho dynasty citadel. Cam Luong fish stream. Lam Kinh. Ben En. Nga Son. Hai Hoa and Hai Tien. To build the eco-tourism resort of Cua Dat lake and Nghi Son eco-tourist resort and some others after 2010.

- Transport: To develop diversified modes of transport and combine the development of road, railway and waterway transport; to bring into play the advantages of Nghi Son deep-water port cluster and river ports in order to expand sea shipping and inland waterway transport. To develop passenger transport routes combined with tourism development; to form transport routes to tourist resorts; to concentrate on developing passenger transport in Thanh Hoa city, towns and major economic centers of the province.

- Finance and banking: To encourage domestic and foreign banks, especially giant financial institutions of the region and the world, to open their branches or representative offices in the province. To step by step form a big financial market to meet growing capital needs of all economic sectors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To quickly develop other services such as training, consultancy, technology transfer, etc.

3. Agriculture, forestry and fisheries

- To comprehensively develop agriculture and eventually build a hi-tech, clean and export-led agriculture, thereby quickly increasing the income value per land acreage unit. At the same lime, to gradually improve infrastructure facilities to serve agricultural development and effectively respond to natural disasters;

- The annual growth rate of agriculture, forestry and fisheries will be 5% during 2011 -2015 and 5.1% during 2016 - 2020; to reduce the ratio of agriculture, forestry and fisheries in GDP from 31.6% in 2005 to 15.5% by 2015 and 10.1% by 2020;

- To stably develop areas under food crops to 270,000 - 280,000 ha by 2020, including 220,000 -230,000 ha under paddy and 50,000 - 60,000 ha under maize. The total food output will be around 1.7 million tons by 2020, ensuring food security and supply a large quantity of commodity food. To vigorously restructure crops, form concentrated production zones and make key products. To increase the ratio of areas under crops of high economic value from around 30% of the total cultivated area in 2010 to over 50% by 2020:

- To develop other cultivation plants: By 2015, the area under rubber trees will be 25.000 ha; by 2020 areas under sugarcane and peanut will be 26,000 - 28,000 and 22,000 - 23,000 ha respectively; the area under sedge will be stabilized at 3,000 - 3,500 ha, for processing establishments.

- To strongly develop husbandry in terms of size and quality of cattle herds and poultry flocks in the direction of commodity production, and increase the ratio of husbandry in agricultural production value to 45% by 2015 and over 50% by 2020;

- To develop forestry in the direction of protection, development and rational exploitation of forest resources, ensuring their soil and environmental protection functions and, at the same time, to increase the forestry contribution to the economy. To strive for the target that by 2020 to zone off 250,000 - 300,000 ha for afforestation, to plant 10,000 - 13,000 ha of new forests a year, thereby increasing the forest coverage rate to 53 - 54% by 2015 and over 60% by 2020. To build material forest zones to supply luong (a bamboo species), paper materials, timber, etc., for processing establishments.

- To comprehensively develop fishery, both fishing and aquaculture, in the direction of raising efficiency and protect the eco-environment, and creating stable material sources for export processing. To strongly develop freshwater, blackish water and saltwater aquaculture. By 2015 and 2020. the total area for aquaculture will be 19.000 - 20,000 ha and over 30,000 ha, respectively. To harmoniously combine investment in raising the offshore fishing capacity with organized rational onshore fishing in order to increase the total fishing output to 70.0(H) tons by 2015 and stably at over 90,000 tons by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Social domains

a/ Education and training

To develop education and training in the direction of standardizing and raising the quality of teachers and education administrators, and build a learning society; to step up the education and training socialization in order to mobilize all resources for education and training development. By 2015, all teachers at all educational levels will attain set standards, 30 -35% of whom will be above the quality standards. To consolidate physical foundations for teaching and learning, and complete the building of permanent schools and classrooms in the province before 2015. To intensify the building of national standard schools and strive for the target that by 2020 the percentage of pre-schools. primary schools, lower secondary schools and upper secondary schools up to set standards will be 65%, 65%, 65% and 50%. respectively.

To sustain and consolidate results of the lower secondary education universalization and promote the upper secondary education universalization for the target that it will be completed before 2020.

To diversify forms of job training; to attach importance to job training for rural laborers; to increase the percentage of trained laborers to 45% by 2015 and 60% by 2020. To continue investing in building Hong Due University into a high-quality training center. To elaborate the planning on development and expansion of human resource training establishments in line with the national general planning.

b/ Medical care and public health care

To develop medical care and public health care in the direction of active and intensive prevention, assuring that all people will have access to primary medical examination and treatment and essential medical services.

To step up the socialization of health care and intensify investment in physical foundations, equipment and training of medical workers for medical establishments from provincial to grassroots levels in order to raise the quality of medical examination and treatment and population and family planning work. By 2015, 85% of commune health stations will have medical doctors and attain national medical standards, and by 2020 every 10.000 people will have 23 and 25 patient beds respectively. To complete the upgrading and modernization of the provincial general hospital, and to supply adequate equipment for and expand some specialized departments of the hospital. To complete the building of the pediatric hospital and Ngoc Lac general hospital and a number of district-level hospitals. To consolidate specialized hospitals up to grade-2 hospital standards.

To effectively implement national health programs. To reduce the malnutrition rate among under-five children to below 20% by 2015 and below 10% by 2020, the mortality rate of under-one infants to below 1.5% by 2020, and the birth rate by 0.05% annually in order to reduce the natural population growth to 0.5% by 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To intensify technological research, application and development; to select and transfer advanced, modem and environmentally friendly technologies in line with development orientations of all economic sectors. To concentrate investment on building a number of establishments to operate in scientific and technological areas in which the province has advantages, encourage and create every favorable condition for enterprises to invest in researching, applying and developing science and technology.

d/ Radio and television broadcasting

To rapidly and widely develop the digital television network; to invest in building technical infrastructure to receive information from VINASAT-1 satellite; to expand the signal coverage to remote areas and make more radio broadcasts in ethnic minority languages. By 2020, the whole province will be covered by radio broadcasting. The whole province will be covered by television broadcasting before 2015.

e/ Culture, physical training and sports

To raise the quality of cultural and information activities and entertainment and recreation facilities to meet the people's cultural and spiritual needs. To make further investment in the conservation, embellishment and promotion of values of important historical and cultural relics. To complete Lam Kinh project, conserve Ho dynasty citadel vestiges, build a monument to Ba Trieu. and upgrade and embellish other historical and cultural relics. By 2020 all villages and hamlets will have cultural houses, entertainment places, public-address system and law bookcases.

To develop physical training and sports by stepping up the socialization of these activities. To invest in building the provincial sport complex and an athlete training center for northern Central Vietnam and physical and sport training facilities in districts. To attach importance to the selection and training of gifted athletes in order to develop some high-achievement sports and put Thanh Hoa province once again in the top 10 provinces in physical training and sports.

f/ Labor, employment, hunger eradication and poverty alleviation:

To improve local people's living standards; to reduce the rate of poor households by 3 - 5% annually. To well realize social security policies in the province. To create 40,000 - 50.000 new jobs every year and send abroad more guest workers, thereby reducing the unemployment rate in urban areas and the rate of underemployed rural laborers. To concentrate on training human resources to meet the requirements of socio­economic development.

5. Infrastructure development

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Roads:

To develop a synchronous road transport system, ensuring the transferability and linkability of roads in the region and roads connecting areas of the province and linking the province with the national key economic regions; to attach importance to opening transport routes linked with the northwestern region and build east-west belt roads connected to the axis running through Laos, Thailand and Myanmar and coastal roads linking the province with the northern delta. To build modern traffic systems in Nghi Son economic zone, Thanh Hoa city. Bim Son and Sam Son towns, and some routes important for economic development and defense and security maintenance, especially those connected to the following trunk roads:

National highway 1A: To upgrade national highway 1A up to grade-Ill delta road standards. To build railway crossings and transversal roads with heavy traffic, and feeder roads for daily activities in industrial parks.

Ho Chi Minh road: To implement phase II of the road. To invest in building a transversal road linking Ho Chi Minh road with national highway 1A (Thach Quang - Bim Son) up to grade-Ill road standards and feeder roads for local daily activities along Ho Chi Minh road.

To build the 100-km section of the North-South expressway running through Thanh Hoa province.

To build 53-km Nghi Son - Bai Tranh road to link Nghi Son port with Ho Chi Minh road up to grade-Ill road standards, especially the section in Nghi Son economic zone up to grade-II road standards.

To build Yen Cat - Ben Sung - Chuong - Tan Dan road.

Other national highways: To upgrade national highway No. 47 up to grade-Ill road standards, national highways No. 10, 45. 15A and 217 up to grade-IV road standards. To extend national highway No. 10 from But Son to national highway No. 1A (But Son - Do Dai - Moi T-junction - Chet mountain); to extend national highway No. 45 to Nghe An province to national highway No. 48 (along Yen Cat - Thanh Xuan road) and national highway No. 47 through Kheo border gate to Laos (along Thuong Xuan - Bat Mot provincial road) before 2010. Subsequently, to upgrade all sections of national highways running through the locality up to grade-Ill road standards. Some important sections will attain grade-II road standards. To extend national highway No. 217 to national highway No. 10, and to build national highway No. 217 into a trans-Asia highway.

Provincial roads: During 2011 - 2020, to further upgrade provincial roads up to grade-Ill or grade-IV road standards in delta areas and grade-Ill. grade-IV and grade-V road standards in mountainous areas. Sections running through townships will attain grade-II and grade-Ill standards. To build other traffic hubs at crossroads and crossings with heavy traffic. To upgrade some important sections into national highway ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Urban roads (some trunk routes)

In Thanh Hoa city: To build national highway No. 1A bypassing Thanh Hoa city: an avenue to the south of Ma river (Ham Rong - .Sam Son); extended Le Loi avenue: belt roads in the west of the city: Sam Son - Thanh Hoa city section of national highway No. 47 by 2010. To renovate weak and narrow bridges and build some new ones, such as Coc, Lai Thanh, Sang, Cao and Hac bridges.

In other urban centers: To synchronously build inner-town roads in Sam Son and Bim Son towns and new urban centers of Nghi Son and Ngoc Lac. By 2020, all big urban centers in the province will have complete and modern traffic systems.

Coastal roads: To build a 100-km coastal road from Dien Ho, Nga Son to Nghi Son urban center of Tinh Gia district and transversal roads connected to trunk routes and big urban centers. After 2010, to invest in building some bridges spanning creek estuaries and some transversal roads connected to national highways No. 1A and 10 and the North-South expressway.

Border patrol roads: The road for border patrol will be 289 km long; to build roads of a total length of 49 km leading to the border, landmarks and observation places and roads of a total length of 317 km from border-guard stations and commune centers to the border patrol road. By 2015, 60-70% of these roads will be completed. By 2010, all of them will be completed.

Rural roads: By 2010, all communes will have motor roads to their centers. All district roads and 70% of commune roads in delta areas and 60% of district roads and 50% of commune roads in midland and mountainous areas will be solidified. After 2010. to renovate and upgrade rural roads, with district roads up to grade-V and grade-VI road standards and wholly asphalted and commune and village roads up to class-A rural road standards.

By 2020, to basically stabilize road infrastructure to facilitate socio-economic development.

To complete building bridges spanning big rivers before 2015, such as Tham bridge (Nga Son). But Son bridge (Hoang Hoa). Do Dai bridge (Hoang Hoa). Hoanh bridge (Yen Dinh). Thieu Khanh bridge (Thieu Hoa). Hoang Khanh bridge (Hoang Hoa). Cam Van bridge (Cam Thuy). Ben Kem bridge (Ba Thuoc). Nam Tien bridge (Quan Hoa). Lat bridge (Muong Lai) and Kim Tan bridge (Thach Thanh) and cable-stayed bridges in mountainous districts.

- Waterway: To completely build Nghi Son port cluster. In the near future, to build Nghi Son general port capable of accommodating ships of up to 30.000 tons, and create conditions for expanding and raising the capacity of Nghi Son port to 50 million tons/year before 2015. To study the building of a deep-water transshipment port on Me island. To expand the general port and build some special-use ports in service of the petrochemical complex, the thermoelectric plant, the steel mill and the cement factory.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To develop waterway transport to the northeastern provinces (Quang Ninh. Hai Phong. Thai Binh....).

- Railway: To develop the intra-provincial railway network connected to areas with high transport demands, especially Nghi Son economic zone. After 2010. to upgrade the existing railway system and build a North-South high-speed railway. To build a number of railway flyovers at crossings with national highways and important provincial roads.

- Airway: Before 2020. to start the construction of a civil airfield in Quang Nhan -Quang Xuong.

b/ Irrigation and fishery infrastructure:

To start the construction of the canal system to the north of Cua Dat lake to irrigate Thuong Xuan, Ngoc Lac. Yen Dinh and Thieu Hoa districts and some other areas.

To concentrate investment in important irrigation works, such as Len dam. upgrading of Hoang Khanh. Xa Loan and Yen Ton irrigation systems, and irrigation systems for districts suffering from severe drought and salinization. To complete a water supply system for Nghi Son economic zone, a water drainage system in the east of Thieu Thi. Kcnh Than drainage channel and drainage pump stations in the systems of northern Chu river, southern Ma river. Phong Chau Luu. Hoang and Nhom rivers.

To build the river dikes, especially Con river dike. To complete the sea dike system (including estuary dikes) before 2012.

To complete the system of fishery urban centers and projects to develop farms combined with freshwater aquaculture.

c/ Development of the power supply network

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To attach importance to building small-sized hydropower plants and power supply networks in highland, remote and deep-lying areas. To strive for the target that before 2015. all inhabitants in the province will have access to electricity with a total load output of 5 - 6 billion kWh.

d/ Water supply and drainage

To synchronously build water supply and drainage systems for the city, towns and big economic zones and industrial parks: to upgrade and expand existing water supply systems and build new ones for townships and concentrated residential areas. To prioritize the building of water plants for Thanh Hoa city. Bim Son and Sam Son towns. Nghi Son economic zone and district capitals, ensuring the supply of standard tap water for big urban centers with an average norm of 180 - 200 liters/person/day by 2020.

By 2015, to synchronously build the water drainage system and wastewater collection and treatment facilities for Thanh Hoa city, towns, townships, industrial parks and economic zones. For industrial parks, wastewater drainage systems and treatment facilities will be built for each section to ensure that the whole volume of wastewater will be treated up to set standards before being discharged into the environment.

e/ Post and telecommunications

To develop the postal network across the province. To concentrate efforts on developing modern-technology telecommunications infrastructure to provide a large-capacity and high-speed and quality services throughout the province and meet information and communication needs of Party committees, local administrations, enterprises and people, actively contributing to the socio-economic development, security and defense maintenance, storm prevention and combat and natural disaster mitigation.

IV. PLANS ON ORGANIZATION OF SOCIO­ECONOMIC SPACE

1. Plans on development of regions

a/ Delta region: To bring into play this region's role as a motive force for accelerating the province's economic growth and restructuring. To develop such industries as manufacture and repair of means of transport, processing, cement production, light industries, electronic and information technology, and hi-tech industries. To accelerate the construction of infrastructure and increase the occupancy rate of existing industrial parks. To develop industrial complexes and rural craft villages.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To develop agriculture towards commodity production: to form zones for intensive farming of food crops and industrial plants and concentrated husbandry zones.

b/ Coastal areas: To build coastal areas into dynamic economic zones, creating a motive force for promoting economic growth of the province and northern Central Vietnam.

To accelerate the building of industrial parks and large industrial projects on cement, thermo-power, ship building and repair, petrochemical industry and post-petrochemical industry establishments and agricultural, forest and aquatic product processing.

To develop and fully exploit islands, coastal waters, ports, river and creek estuaries. To build Ghep urban center into a center for North-South economic exchange. To build Le Mon and Len ports and Nghi Son deep-water port cluster.

To synchronously and modernize infrastructure facilities of Sam Son tourist center; to build Hai Tien and Hai Hoa tourist resorts and Nghi Son island linked with other tourist spots and routes in the province and neighboring provinces.

To develop trade, import, export, sea transport, finance and banking. To build the non-tariff area in Nghi Son economic zone into an international exchange center of the province and northern Central Vietnam.

To develop agriculture through building zones for intensive growing of rice, peanut, soybean, leguminous vegetables, flowers and bonsai trees. To develop husbandry and aquaculture towards building industrial-scale farms and large-scale commodity production.

c/ Midland and mountainous areas: To protect and zone off existing forests. To develop forest resources and combine the plantation of protection forests with production forests, creating areas with sustainable ecosystems. To develop production forests in the direction of intensive plantation to form concentrated material forests to supply raw materials for wood processing.

To build zones of industrial plants with advantages such as rubber, sugarcane, pineapple and concentrated zones for rearing animals, especially high-quality beeves, to supply raw materials for food processing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To build Na Meo border-gate economic zone, upgrade Ten Tan border gate and some other border gates into international ones within border-gate economic zones.

To build Ben En, Yen My lake, Cua Dat lake and Cam Luong fish stream tourist resorts. To protect and rationally exploit national parks and nature reserves in the region for tourism development and scientific research.

2. Orientations for urban space development

By 2020, Thanh Hoa will have 65 - 70 urban centers developed at three grades: core urban centers of the province and the region; urban centers in the heart of districts; and urban centers in the heart of communes and commune clusters. The urban population of Thanh Hoa province will reach around 850,000 by 2010 and 1,500.000 by 2020 with the respective urbanization rates of 20% and 35%. The average urbanization rate will be 5.5 - 6%/year. The orientations for development and organization of urban space from now to 2020 are as follows:

The province's system of urban centers will develop from the central city to coastal and southwestern areas, and be located along national highways.

- Thanh Hoa city will be developed and expanded southeast and eventually consolidated with Sam Son town into a grade-I urban center before 2020 with a population of 450,000 -500,000 by 2020.

- Bim Son town will be invested and upgraded from the current grade IV to grade III before 2015.

- Nghi Son urban center (Tinh Gia) will be invested and upgraded to grade III by 2015 and grade II by 2020 to suit the development of Nghi Son economic zone and the region south of Thanh Hoa and north of Nghe An.

- Ngoc Lac urban center in the heart of the western region: To concentrate on quickly building the infrastructure of Ngoc Lac township up to grade-IV town standards; to further expand the urban space of Ngoc Lac urban center to upgrade it into a grade-Ill town by 2020 which will play its role as a development core of the midland and mountainous areas in the west of the province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

V. LIST OF PROGRAMS AND PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY

1. List of programs prioritized for investment study:

- Program on building Nghi Son general economic zone infrastructure;

- Program on socio-economic development in the western region of Thanh Hoa;

- Program on development of Thanh Hoa province's tourism;

- Program on building rural infrastructure for development of a new countryside;

- Program on rapid and sustainable poverty alleviation in 7 poor districts under the Government's Resolution No. 30a/2008/NQ-CP of December 27, 2008;

- Program on comprehensive development of Thanh Hoa city;

- Program on development of rubber trees in the province:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- National target program in response to climate change.

2. List of projects prioritized for investment study: (See the enclosed Appendix)

VI. MAJOR SOLUTIONS FOR MASTER PLAN IMPLEMENTATION

1. Mobilization of investment capital sources:

Total investment capital needed for the 2011-2020 period will be around VND 452 trillion, including:

- Investment capital for industry - construction sectors: around VND 262 trillion:

- Investment capital for service sector, around VND 161 trillion;

- Investment capital for agriculture - forestry - fishery sectors: around VND 29 trillion.

To raise investment capital, the province should closely coordinate with concerned ministries and sectors right at the stage of planning and plan elaboration, ensuring that all key programs and projects, especially big traffic, irrigation, defense and security projects, are included in development planning and plans together with plans on raising capital for these programs and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In addition to investment capital from the state budget, to encourage enterprises to make investment under BT. BOT or BTO contracts and other forms of investment to vigorously attract capital for infrastructure development. To accelerate the raising of foreign investment capital in various forms in order to make the best use of ODA and FDI capital sources of foreign countries and international organizations.

2. Human resource training and development

To build the training capacity of universities, colleges and secondary schools in order to satisfy socio-economic development requirements of the province and northern Central Vietnam. To concentrate investment in universities and vocational training centers to upgrade their equipment and physical foundations and raise the capacity of their teachers and trainers.

To expand forms of vocational training, focusing on such professions and jobs with high labor needs as petrochemical refinery, construc­tion, mining, construction material production, manufacturing mechanical engineering, electricity and agricultural product processing.

To encourage enterprises to vocationally train their own employees and outside laborers. To intensify associated training in various forms in order to expand the training scope and diversify forms of training and trained professions. To attach importance to training skilled workers and highly qualified managers.

To step up the socialization of training and strongly develop people-founded and private schools in order to attract all resources for human resource training.

3. Scientific and technological solution

To intensify investment in. and mobilize and effectively use resources for research and application of scientific and technological advances to production and daily life; to adopt preferential mechanisms and policies to encourage enterprises, organizations and individuals to invest in researching, applying and transferring scientific and technological advances to production.

To improve the organizational and managerial structures of science and technology institutions towards socialization, and heighten the autonomy and accountability of organizations and individuals engaged in scientific and technological activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To intensify propaganda and education to raise the awareness of people, organizations and enterprises about environmental protection, making it a common responsibility of the entire society.

To review, supplement and perfect regulations on rational, economical and efficient exploitation and use of natural resources for socio-economic development and environmental protection.

To invest in waste treatment facilities in industrial parks and complexes, hospitals and urban centers, ensuring that waste will be treated up to environmental standards before being discharged into the environment. To formulate mechanisms to support enterprises in renewing technologies and applying advanced and clean production technologies in order to minimize pollution and protect the environment. To regularly inspect and supervise and strictly handle violations of the environmental protection law.

To effectively implement forestation programs in barren land areas, bare hills and mountains in order to increase forest coverage and protect water sources.

VII. ORGANIZATION AND SUPERVISION OF IMPLEMENTATION OF THE MASTER PLAN

1. Publicization and dissemination of the master plan

- To publicize and disseminate the master plan among the province's Party committees, local administrations, sectors, mass organizations, enterprises and population.

- To organize the introduction and public information on the province's potential and advantages, priority programs and projects to investors.

2. Elaboration of action programs

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To concretize the master plan's objectives in five-year and annual plans for implementation. Depending on the socio-economic development in each period, to review, adjust and supplement the master plan in a timely manner to make it suitable to practical development.

- Local authorities, branches, socio-political organizations and people shall inspect and supervise the implementation of the master plan.

Article 2. To assign the People's Committee of Thanh Hoa province to base itself on the province's socio-economic development objectives, tasks and orientations set forth in the approved master plan to coordinate with the concerned ministries and sectors in directing under regulations the elaboration, submission, adjustment, supplementation and implementation of the following:

1. District-level socio-economic development master plans; construction planning; land use planning and plans; and development planning of branches and sectors in order to ensure the synchrony and combination between socio­economic development and defense and security maintenance.

2. Long-, medium- and short-term plans, key socio-economic development programs and specific projects which will serve as grounds for making intensive investment and rational allocation of capital sources.

3. To study, elaborate, promulgate or propose competent state agencies to promulgate (for issues falling beyond the competence of the People's Committee of Thanh Hoa province) a number of mechanisms and policies meeting the province's development requirements to attract and mobilize resources for the implementation of the master plan.

Article 3. Concerned ministries and sectors shall, within the ambit of their functions, tasks and powers, perform the following tasks:

To guide and assist the People's Committee of Thanh Hoa province in studying and elaborating master plans and planning specified in Article 2; studying, elaborating and submitting to competent authorities for promulgation a number of mechanisms and policies meeting the province's socio-economic development requirements to efficiently use resources; promoting and attracting investment according to the province's socio-economic development objectives and tasks set forth in the master plan.

To accelerate the execution of works and projects of regional magnitude and nature and important to the socio-economic development of Thanh Hoa province in which investment has been decided. To study, consider, adjust and add works and projects identified in the master plan to sector development planning and investment plans. To assist the province in seeking and allocating domestic and foreign investment capital sources for the implementation of the master plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. The chairperson of the People's Committee of Thanh Hoa province, ministers, and heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies shall implement this Decision.

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF THANH HOA PROVINCE'S PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY DURING 2010 – 2020
(To the Prime Minister's Decision No. 114/2009/QD-TTg of September 28, 2009)

A

Centrally invested projects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building the section of the North - South expressway running through Thanh Hoa

2

Building the section of national highway 1A running through Thanh Hoa

3

Section of the coastal road running through Thanh Hoa

4

Road linking western districts of Thanh Hoa

5

Border patrol road

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Investment in national highway No. 10 from Ninh Binh to Ghep bridge

7

Upgrading national highways No. 15A and No. 45

8

Upgrading national highway No. 47 from km 0 to km 30 and the section from km 61 to Meng border gate

9

Upgrading national highway No. 217 from Nga Son to Na Meo

10

North - South express railway section running through Thanh Hoa

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Railway linking Nghi Son port and Bai Tranh

12

Building and completing the power network of the whole province

13

Building a sport complex and an athlete training center for northern Central Vietnam

14

Bac canal - Cua Dat lake system

15

Building Me island transshipment port

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nghi Son general port

B

Locally managed projects

17

Water supply plants for Nghi Son, Thanh Hoa city, and Bim Son, Sam Son and Ngoc Lac towns

IS

Southern Ma river - Thanh Hoa city avenue

19

Belt road in the west of Thanh Hoa city

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Seven transverse roads in border and mountainous districts

-

70-km Van Mai - Muong Lat road

-

444cm Lang Chanh - Yen Khuong - Meng border gate road

-

139-km Hoi Xuan - Ten Tan - Muong Chanh (Cang border gale) road

-

60.3-km Thuong Xuan - Bat Mot - Kheo border gate road

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

64-km Yen Cat - Thanh Quan - Bu Cam road

-

21-km Muong Min - Na Meo road

-

22-km Yen Nhan - Kham border gate road

21

Building bridges on national highways spanning big rivers, including Tham bridge (Nga Son), But Son and Do Dai bridges (Hoang Hoa), Thieu Khanh bridge (Thieu Hoa), Hoang Khanh bridge (Hoang Hoa), Cam Van bridge (Cam Thuy), Ben Kem and Nam Tien bridges (Quan Hoa). Lat bridge OMuong Lat) and Kim Tan bridge (Thach Thanh)

22

Building infrastructure of Thanh Hoa province up to grade-I urban center standards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Infrastructure of Nghi Son urban center

24

Infrastructure of Ngoc Lac urban center

25

Infrastructure of Sam Son tourist center

26

Na Meo border-gate economic zone

27

Thach Quang industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Bai Tranh industrial park

29

Neoc Lac industrial park

30

Southwestern industrial park: Thanh Kv - Nhu Thanh

31

Industrial park in the southwest of Thanh Hoa city

32

Daily-life wastewater collection and treatment systems in urban centers of Thanh Hoa city. Bim Son and Sam Son towns, Ngoc Lac and Nghi Son urban centers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Plant for treatment and processing of urban daily-life garbage for Thanh Hoa city

34

General hospital of Nghi Son economic zone

35

Building and upgrading provincial-level hospitals

36

Building and upgrading district-level hospitals

37

Building sea dikes and dams in Nga Son. Hau Loc. Hoang Hoa. Quang Xuong. Tinh Gia and Sam Son town

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building a system of fishing ports and wharves: Nga Bach (Nga Son). Hoa Loc (Hau Loc). Hoang Phu (Hoang Hoa). Sam Son town and Quang Nham (Quang Xuong). Hai Chan and Lach Bang (Tinh Gia)

39

Building a system of storm-sheltering piers for fishing ships and boats in De canal (Hau Loc); Sao Sa and Choan canal (Nga Son); Quang Thach (Quang Xuong); Lach Banc (Tinh Gia)

40

Assistance for inhabitants in flood-frequented areas of Vinh Loc and Thach Thanh

41

Water drainage system in Dong Son district. Thanh Hoa city

42

Prevention and combat of Hash floods in mountainous districts

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Flood dramatic svstems in Nhom. Hoang and Ly rivers

44

Building a system of waste impact control and environmental protection observatories in 27 districts, towns and cities

45

Observatory system for tubular and Hash Hood warning in 11 mountainous districts

46

Planning the use and protection of water sources in 4 river systems in the province

47

Redistribution and stabilization of population in border communes of Quan Hoa, Muong Lat. Quan Son, Lang Chanh and Thuong Xuan

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Expanding Nghi Son general port (wharf No.3)

C

Production and business projects

49

Nghi Son petrochemical and oil refinery complex

50

Chau Loc - Hau Loc paper and pulp mill

51

Petrol and oil general depot in Nghi Son industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nghi Son steel mill

53

POMIDO steel mill

54

Ship building and repair yard in Nghi Son industrial park

55

Plant for manufacturing home electric appliances and their parts in Le Mon industrial park

56

Thanh Son - Ngoc Lac cement plant

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Cam Thuy cement plant

58

Nong Cong cement plant

59

Cong Thanh cement plant in Nghi Son. phase II

60

Concrete component factory in Nghi Son

61

Ferro-chromium factory in Nghi Son industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Nchi Son thermoelectric plant

63

Cong Thanh thermoelectric plant

64

Trung Son - Quan Hoa hydropower plant

65

Lo river - Quan Son hydropower plant

66

Hoi Xuan hydropower plant

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ba Thuoc I hydropower plant

68

Ba Thuoc 11 hydropower plant

69

Building some livestock feed processing plants in delta and coastal districts

70

Increasing the capacity of the province's export meat processing plant to 10,000 tons; building new industrial cattle and poultry slaughterhouses in concentrated animal farms in districts

71

Pressboard processing plant in Nghi Son industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Building an oil terminal in Nghi Son

73

Bonded warehouses of Nghi Son general port

74

Building Do Len river-seaport

75

Developing rubber trees in mountainous districts and midland areas

76

Developing paper material zones

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Projects calling for investment

I

Industry and construction:

77

Polypropylene plant in Nghi Son industrial park

78

PTA synthetic fiber plant in Nghi Son industrial park

79

PET synthetic fiber plant in Nghi Son industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Benzene plant in Nghi Son industrial park

81

DAP fertilizer plant in Nghi Son industrial park

82

Stainless steel mill in Nghi Son industrial park

83

Figured steel mill in Nghi Son industrial park

84

Motor vehicle manufacture and repair factory in Bim Son industrial park

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Construction mechanical engineering factory in Bim Son industrial park

86

Building a civil airfield in Quang Nhan commune, Quang Xuong district

II

Commerce and tourism:

87

Ham Rong tourist resort

88

Ho dynasty citadel tourist resort

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ben En eco-tourist resort

90

Nghi Son island eco-tourist resort

91

Xuan Lien - Cua Dat lake eco-tourist resort

III

Culture and social affairs:

92

Conservation and embellishment of the Ho dynasty citadel (Vinh Loc)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Investment in the province's cultural center

94

Thanh Hoa people-founded university

95

Nghi Son technical workers training school

96

The province's economic and technical college

* Note: Locations, sizes, land occupancy rates and total investment capital amounts of the above-listed works and projects shall be calculated, selected and specified at the stage of elaboration and submission for approval of investment projects, depending on the demand for and capability to balance and raise investment capital in each period.-

;

Quyết định 114/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 114/2009/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 28/09/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 114/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [1]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…