HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/NQ-HĐND |
Bà Rịa, ngày 07 tháng 12 năm 2012 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
KHÓA V KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Sau khi xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và ý kiến thảo luận, biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 204/BC-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và Tờ trình số 161/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Kế hoạch năm 2012 triển khai trong điều kiện kinh tế thế giới khó khăn; thị trường trong nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất còn cao; số doanh nghiệp bị giải thể, ngưng hoạt động tăng, quy mô sản xuất thu hẹp; do vậy hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế của tỉnh tuy vẫn có sự tăng trưởng nhưng thấp hơn so với kế hoạch đề ra. Trong điều kiện khó khăn trên, tỉnh đã cố gắng tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, các chính sách an sinh xã hội, nhất là các chính sách đối với người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc và các đối tượng bảo trợ xã hội,... hoàn thành các nhiệm vụ về phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa và thể dục - thể thao; quốc phòng an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Phát huy những kết quả đạt được, khắc phục hạn chế yếu kém, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 như sau:
Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2012, nâng cao chất lượng và hiệu quả các ngành kinh tế của tỉnh; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội.
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng GDP 7,1%.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp – xây dựng chiếm 69,9%; dịch vụ chiếm 24,4% và nông – lâm – ngư nghiệp chiếm chiếm 5,7%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8%.
- Tổng mức bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng tăng 22,9%, dịch vụ tăng 14,26%.
- Giá trị xuất khẩu trừ dầu khí đạt 2.465 triệu USD, tăng 11,96%.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,62%, ngư nghiệp tăng 5,14%.
- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 32.657 tỷ đồng, tăng 7,24%; trong đó: vốn ngân sách 4.935 tỷ đồng, vốn đầu tư của doanh nghiệp 27.570 tỷ đồng.
- Thu ngân sách nhà nước phần nội địa 30.899 tỷ đồng, tăng 10,6% so với năm 2012. Tổng chi ngân sách địa phương 11.127 tỷ đồng, tăng 10,9% so với năm 2012, trong đó: chi đầu tư phát triển 5.087 tỷ đồng, chi thường xuyên 5.094 tỷ đồng, dự phòng ngân sách 379,4 tỷ đồng; chi để lại quản lý qua ngân sách 566,8 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội:
- Dân số trung bình khoảng 1.050 ngàn người, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,13%, mức giảm sinh 0,1%o.
- Giải quyết việc làm cho 34.500 lượt lao động, trong đó tạo việc làm mới 17.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia còn 1,41%; giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn 3,44%.
- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 87%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 9%. Số giường bệnh/vạn dân 17,8 giường. Số bác sĩ/vạn dân 5,3 bác sĩ.
c) Các chỉ tiêu môi trường:
- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 97%.
- Tỷ lệ độ che phủ cây xanh đạt 44%; trong đó tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 13%.
- Tỷ lệ chất thải nguy hại xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia, gồm: rác thải y tế 100%; rác thải công nghiệp 100%; rác thải sinh hoạt 87%.
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về phát triển kinh tế:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách, giải pháp của các Bộ, ngành Trung ương, Ngân hàng Nhà nước nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Hoàn thành đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ cảng, vận tải biển, dịch vụ sau cảng, du lịch, các ngành công nghiệp hỗ trợ.
- Tiếp tục thu hút đầu tư các dự án vào ngành công nghiệp theo quy hoạch đã được duyệt. Thành lập khu công nghiệp chuyên sâu, để thu hút các dự án công nghệ kỹ thuật cao, công nghiệp hỗ trợ. Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư 2 cụm công nghiệp tại 2 thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa để di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động và gây ô nhiễm trong các khu dân cư đô thị.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án phát triển dịch vụ logistics, thành lập Trung tâm logistic; triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường du lịch, đảm bảo trật tự, an toàn cho du khách và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn”.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các chi nhánh ngân hàng thương mại trong việc thực hiện các chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chất lượng tín dụng…
- Chủ động phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo nước tưới phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác giám sát, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp thu gom nông, lâm, thủy sản trái pháp luật gây nên tình trạng mất cân đối cung - cầu giả tạo về hàng hóa. Chú trọng công tác phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, lấn chiếm đất rừng.
- Triển khai đầu tư 03 khu chế biến hải sản tập trung tại Vũng Tàu, Đất Đỏ và Xuyên Mộc: Trong năm 2013 hoàn thành các công việc lập quy hoạch chi tiết, chuẩn bị đầu tư; đối với những dự án chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, trong 6 tháng cuối năm sẽ tiến hành khởi công san lấp mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo lộ trình, phù hợp với quá trình tổ chức lại sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động…; cơ cấu lại nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hướng ngân sách hỗ trợ, đồng thời huy động các nguồn vốn từ doanh nghiệp và nhân dân. Bên cạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng, chú trọng hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhân dân sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, thoát nghèo và vươn lên làm giàu.
b) Về đầu tư phát triển:
* Kế hoạch xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách:
- Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2013 là 4.935,325 tỷ đồng; trong đó: bố trí cho các dự án Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu 67,045 tỷ đồng; 02 dự án thu gom và xử lý nước thải thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa từ nguồn vốn ODA 93 tỷ đồng; bố trí trả nợ tín dụng ưu đãi 20 tỷ đồng, đầu tư các xã thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 180 tỷ đồng; đầu tư cơ cở vật chất cho lực lượng công an, quân sự các xã, phường, thị trấn 130 tỷ đồng; đầu tư cơ sở hạ tầng vùng đồng bào dân tộc theo Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số 40 tỷ đồng; bổ sung vốn đầu tư cho ngân sách cấp huyện 322 tỷ đồng; vốn đầu tư cân đối ngân sách cấp huyện 564,899 tỷ đồng và bố trí cho các dự án tỉnh quyết định đầu tư 3.518,381 tỷ đồng.
- Nguyên tắc bố trí vốn năm 2013 là tập trung bố trí đủ vốn cho dự án đã hoàn thành các năm trước; đảm bảo tiến độ các dự án chuyển tiếp theo nguyên tắc nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm và còn lại mới bố trí cho các công trình khởi công mới. Nguồn vốn xổ số kiến thiết bố trí 100% cho các công trình giáo dục và y tế.
Theo nguyên tắc trên, thống nhất mức phân bổ vốn cho 86 dự án hoàn thành là 509,791 tỷ đồng, 139 dự án chuyển tiếp là 2.476,97 tỷ đồng, 46 dự án khởi công mới là 515,9 tỷ đồng và 174 dự án chuẩn bị đầu tư là 15,72 tỷ đồng. Trong quá trình điều hành thực hiện, giao Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chuyển vốn giữa các dự án trong phạm vi tổng nguồn vốn và danh mục dự án nói trên, để đảm bảo tiến độ thực hiện.
* Đầu tư của doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, trong đó trọng tâm là các ngành công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ logistics, các dự án đảm bảo yếu tố môi trường và năng lực của nhà đầu tư. Thực hiện các giải pháp chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện: Tổ chức làm việc với các nhà đầu tư; rà soát, cập nhật, phân loại các dự án đầu tư của doanh nghiệp để có giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phân loại các dự án đầu tư chậm triển khai để có giải pháp xử lý dứt điểm; thu hồi các dự án không triển khai hoặc chậm triển khai theo quy định.
Tiếp tục rà soát tình hình triển khai các dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; rà soát quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để có phương án điều chỉnh phù hợp với thực tế.
- Giải quyết các vướng mắc về giải phóng mặt bằng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy chế phối hợp giữa các sở, địa phương trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, giao đất tái định cư.
c) Về văn hóa - xã hội:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về vệ sinh và an toàn thực phẩm; chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh. Triển khai đầu tư bệnh viện tuyến huyện tại huyện Long Điền; mở rộng bệnh viện huyện Tân Thành; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hai dự án xây mới bệnh viện đa khoa tỉnh tại thành phố Bà Rịa và thành phố Vũng Tàu.
- Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi vào cuối năm 2013, chú trọng đầu tư trường mầm non tại thành phố Vũng Tàu. Triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án về đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu xây dựng các đề án đào tạo lao động phục vụ cho các chương trình, dự án lớn đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phối hợp, liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp; đào tạo theo địa chỉ, tập trung đào tạo nghề phục vụ các dự án đầu tư công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao. Chú trọng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của nhân dân, đặc biệt là lễ kỷ niệm 40 năm thiết lập mối quan hệ Việt – Nhật; thông tin kịp thời, đầy đủ về chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội đến toàn thể nhân dân; tăng cường công tác quản lý, thanh kiểm tra và xử lý vi phạm trên các lĩnh vực văn hóa và thể thao.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đền ơn đáp nghĩa, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số. Huy động các nguồn vốn cho hoạt động giảm nghèo; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho một số địa bàn có tỷ lệ nghèo cao. Đến cuối năm 2013, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tỉnh còn 3,44% và theo chuẩn Quốc gia còn 1,41%.
d) Về tài nguyên - môi trường và quản lý đô thị:
- Cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động, đặc biệt là các cơ sở chế biến thủy sản, các khu du lịch, các nhà hàng ven biển. Xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
đ) Về quốc phòng – an ninh:
- Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng – quân sự địa phương, nâng cao chất lượng huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu ở cả 3 cấp.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, thực hiện có hiệu quả các đề án phòng chống làm giảm tội phạm hình sự, tệ nạn ma túy, mại dâm, giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh thiên tai, phòng cháy chữa cháy, tìm kiếm cứu nạn.
e) Về công tác cải cách hành chính:
- Duy trì việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện cơ chế một cửa liên thông tại cấp xã, cấp huyện và tại các sở, ngành thuộc tỉnh. Ứng dụng có hiệu quả hệ thống Văn phòng điện tử, phần mềm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ; duy trì thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 TCVN trong giải quyết hồ sơ hành chính.
- Các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp đảm bảo nguyên tắc mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm cho nhau hoặc bỏ sót công việc, không có cơ quan thực hiện.
g) Về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp công dân, thanh tra, khiếu nại, tố cáo:
- Tiếp tục triển khai Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tham nhũng từ 2011 – 2016 trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, triển khai công tác tiếp công dân theo quy định, xác minh và giải quyết kịp thời các vụ khiếu nại, tố cáo; xử lý kịp thời tình hình khiếu kiện đông nguời, vượt cấp; chủ động giải quyết ngay những vụ việc mới phát sinh tại cơ sở; tổ chức thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch và giải pháp giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch thanh tra năm 2013 theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
- Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, đề ra giải pháp đồng bộ, tổ chức triển khai thực hiện tốt Nghị quyết này.
- Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị, xã hội tỉnh làm tốt công tác vận động nhân dân tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 12/2012/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký: | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: | 07/12/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chưa có Video