Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 54/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2010

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN ẢNH SỐ 62/2006/QH11 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐIỆN ẢNH SỐ 31/2009/QH12

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh số 31/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009.

2. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam.

Điều 2. Chính sách hiện đại hóa công nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 5 Luật Điện ảnh)

1. Đầu tư xây dựng trường quay nội cảnh, ngoại cảnh hiện đại theo quy hoạch ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hiện đại hóa công nghệ và đầu tư thiết bị kỹ xảo, thiết bị kỹ thuật đồng bộ chuyên dụng, bảo đảm đủ điều kiện sản xuất phim theo công nghệ hiện đại, đạt chuẩn kỹ thuật quốc tế về hình ảnh và âm thanh, bảo đảm phát huy sự sáng tạo nghệ thuật nhằm nâng cao năng lực sản xuất phim, nâng cao chất lượng sản phẩm điện ảnh.

3. Đầu tư xây dựng, cải tạo, trang thiết bị hiện đại, máy chiếu phim âm thanh lập thể cho rạp chiếu phim theo quy hoạch ngành điện ảnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng đề án để thực hiện các khoản 1, 2 và 3 Điều này; lập đề án phát triển quy mô sản xuất phim và phổ biến phim để phim Việt Nam đạt ít nhất 30% trong tổng số phim chiếu tại rạp và đạt ít nhất 40% trong tổng số phim phát sóng trên hệ thống truyền hình.

Điều 3. Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 5 Luật Điện ảnh)

1. Nhà nước mua toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu đối với phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao do cơ sở điện ảnh sản xuất; việc định giá mua căn cứ vào chất lượng phim được Hội đồng Trung ương thẩm định phim xếp loại; giá mua được Hội đồng thẩm định giá phê duyệt theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Cơ sở điện ảnh khi sản xuất phim được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

3. Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp xây dựng rạp chiếu phim để kinh doanh phổ biến phim hoặc xây dựng công trình hoạt động điện ảnh khác được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Cơ sở điện ảnh được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của địa phương, ưu tiên dành quỹ đất cho cơ sở điện ảnh; có chính sách, chế độ ưu đãi nhằm khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh trên địa bàn.

Điều 4. Chính sách đầu tư thông qua chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh)

1. Đầu tư kinh phí để tạo ra các tác phẩm điện ảnh quy mô lớn và có giá trị nghệ thuật cao theo các nội dung sau:

a) Tổ chức các hoạt động nhằm định hướng chủ đề tư tưởng gắn với các sự kiện lịch sử và bước phát triển lớn của dân tộc;

b) Sản xuất phim.

2. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học trong hoạt động điện ảnh theo các nội dung sau:

a) Công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng sáng tác và phát huy hiệu quả xã hội của tác phẩm điện ảnh;

b) Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại;

c) Nghiên cứu thị trường điện ảnh trong và ngoài nước.

3. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực:

a) Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường chuyên ngành điện ảnh quốc gia, xây dựng giáo trình chuẩn, đầu tư trang thiết bị giảng dạy, học tập theo hướng đồng bộ, chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa ở các khâu nghệ thuật, kỹ thuật, kinh tế, quản lý sản xuất, phát hành và phổ biến phim;

b) Cử cán bộ có trình độ, sinh viên xuất sắc đi đào tạo về nghệ thuật, kỹ thuật, quản lý sản xuất, phát hành, phổ biến phim ở các nước có nền điện ảnh phát triển;

c) Chú trọng đào tạo sau đại học để bổ sung và phát triển đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành về điện ảnh.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu phát triển điện ảnh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Điện ảnh và các khoản 1, 2 và 3 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 5. Chính sách sản xuất phim đặt hàng (quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 5 Luật Điện ảnh)

1. Nhà nước đặt hàng sản xuất phim truyện về đề tài thiếu nhi, truyền thống lịch sử, dân tộc thiểu số; phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình phục vụ thiếu nhi.

2. Việc lựa chọn dự án sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

Điều 6. Chính sách tài trợ phổ biến phim (quy định chi tiết thi hành khoản 5 Điều 5 Luật Điện ảnh)

1. Nhà nước đặt hàng thực hiện các buổi chiếu phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, phục vụ lực lượng vũ trang chiếu tại rạp chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và ở các vùng nông thôn khác.

2. Nhà nước đặt hàng các buổi chiếu phim và tổ chức đợt phim phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trong những ngày lễ, kỷ niệm sự kiện trọng đại của đất nước.

3. Nhà nước tài trợ kinh phí tổ chức liên hoan phim quốc gia, liên hoan phim quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009.

Điều 7. Chính sách dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim trong quy hoạch khu đô thị (quy định chi tiết thi hành khoản 6 Điều 5 Luật Điện ảnh)

1. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khu đô thị, khu dân cư phải dành quỹ đất để xây dựng rạp chiếu phim ở vị trí trung tâm và tỷ lệ xây dựng rạp phù hợp với quy mô phát triển dân số.

2. Cơ sở điện ảnh xây dựng rạp chiếu phim được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này.

Điều 8. Thành lập và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh (quy định chi tiết thi hành Điều 6 Luật Điện ảnh)

1. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh do Thủ tướng Chính phủ thành lập để sử dụng cho các hoạt động sau:

a) Thưởng cho phim có giá trị tư tưởng, nghệ thuật cao, có hiệu quả xã hội theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;

b) Hỗ trợ sản xuất phim thể nghiệm nghệ thuật và phim đầu tay trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng thẩm định kịch bản thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

c) Hỗ trợ cho việc đầu tư sáng tác kịch bản, mở trại sáng tác, tổ chức cho nghệ sĩ đi thực tế, hội thảo khoa học, công trình nghiên cứu khoa học, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tài năng đi học điện ảnh ở nước ngoài, quảng bá phim Việt Nam ra nước ngoài nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển nền điện ảnh dân tộc.

2. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, tự bù đắp chi phí đối với hoạt động của mình. Quỹ hỗ trợ và phát triển điện ảnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng.

3. Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều này được hình thành từ các nguồn sau:

a) Nhà nước hỗ trợ vốn ban đầu khi mới thành lập Quỹ từ nguồn ngân sách sự nghiệp văn hóa. Hàng năm, căn cứ vào hiệu quả hoạt động, Quỹ được nhà nước xem xét, hỗ trợ theo quy định của pháp luật hiện hành;

b) Huy động đóng góp tự nguyện, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các nguồn thu nhập hợp pháp khác;

c) Nguồn thu bán phim từ các phim có sử dụng ngân sách nhà nước.

4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển điện ảnh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 9. Những hành vi bị cấm trong hoạt động điện ảnh (quy định chi tiết thi hành các khoản 1 và 2 Điều 11 Luật Điện ảnh)

1. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết phỉ báng, xúc phạm quốc huy, quốc kỳ, quốc ca, giá trị biểu trưng dân tộc, đất nước; miệt thị dân tộc, tôn giáo.

2. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết thể hiện cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, khuyến khích tội ác, trừ trường hợp nhằm phê phán, lên án cái ác gắn với nội dung phim.

3. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết mang tính khiêu dâm, đồi trụy, loạn dâm, loạn luân trái với thuần phong mỹ tục.

4. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết thể hiện sự dung thứ hoặc đồng tình với tệ nạn xã hội, gây cảm giác hoảng loạn, mê muội trước các lực lượng siêu nhiên, ma quái.

5. Đặt tên phim gây phản cảm, thô tục.

6. Hình ảnh, âm thanh, lời thoại, chữ viết có nội dung trái pháp luật mà không thuộc quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này, trừ trường hợp nhằm phê phán, lên án các hành vi này.

Điều 10. Tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp điện ảnh (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 12 Luật Điện ảnh).

1. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh có chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực điện ảnh theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thành lập, sắp xếp và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của đơn vị sự nghiệp điện ảnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Đơn vị sự nghiệp điện ảnh quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo chức năng, nhiệm vụ được thực hiện các hoạt động sau đây:

a) Sản xuất phim theo yêu cầu của cơ quan quản lý đơn vị sự nghiệp; sản xuất phim đặt hàng, trừ trường hợp chủ dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện lựa chọn dự án sản xuất phim theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh;

b) Nhập khẩu phim lưu hành nội bộ để phục vụ yêu cầu công tác của mình;

c) Chiếu phim, lưu trữ phim phục vụ quản lý nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ công.

Điều 11. Điều kiện về vốn pháp định để kinh doanh sản xuất phim (quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009)

1. Vốn pháp định là 1.000.000.000 đồng (một tỷ VNĐ), được xác định bằng một trong các văn bản sau:

a) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một hoặc hai thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức;

b) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên;

c) Bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn mà chủ sở hữu là cá nhân.

2. Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải tỏa sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Đối với số vốn được góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

4. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh sản xuất phim thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập về số vốn hiện có của doanh nghiệp được đưa vào góp vốn thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất bảo đảm lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Việc thành lập Văn phòng đại diện điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam (quy định chi tiết thi hành Điều 43 Luật Điện ảnh)

1. Điều kiện thành lập Văn phòng đại diện điện ảnh nước ngoài tại Việt Nam:

Cơ sở điện ảnh nước ngoài muốn thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải có thời gian hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước mà cơ sở điện ảnh đó mang quốc tịch. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Điện ảnh và các văn bản sau đây:

a) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh được cơ sở điện ảnh nước ngoài tồn tại và hoạt động trong năm tài chính gần nhất;

b) Bản sao Điều lệ hoạt động của cơ sở điện ảnh nước ngoài.

2. Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải dịch ra tiếng Việt, được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước mà cơ sở điện ảnh xin đặt Văn phòng đại diện mang quốc tịch chứng nhận và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thời hạn của Giấy phép

Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của cơ sở điện ảnh nước ngoài có thời hạn 05 năm, nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của văn bản xác nhận tư cách pháp nhân hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của cơ sở điện ảnh đó trong trường hợp pháp luật nước mà cơ sở điện ảnh mang quốc tịch có quy định thời hạn Giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài.

Điều 13. Lựa chọn dự án sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước (quy định chi tiết thi hành các khoản 4 và 5 Điều 24 Luật Điện ảnh khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh)

1. Chủ đầu tư dự án sản xuất phim phê duyệt kế hoạch sản xuất phim có sử dụng ngân sách nhà nước, thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim để tư vấn cho chủ đầu tư.

2. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, chủ đầu tư dự án quyết định lựa chọn dự án sản xuất phim theo hình thức sau:

a) Đối với dự án sản xuất phim đã có kịch bản được tuyển chọn, chủ đầu tư quyết định hình thức đấu thầu phù hợp để chọn doanh nghiệp sản xuất;

b) Đối với dự án sản xuất phim có hồ sơ tham gia đấu thầu bao gồm kịch bản và phương án sản xuất, phát hành, chủ đầu tư quyết định hình thức đấu thầu phù hợp để chọn dự án sản xuất phim.

3. Đối với dự án sản xuất phim không nằm trong kế hoạch đã được cân đối ngân sách, chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau đó lựa chọn doanh nghiệp hoặc dự án sản xuất phim theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Dự án sản xuất phim được lựa chọn phải có đủ điều kiện về thiết bị, nhân lực và tổng dự toán sản xuất phim, bảo đảm yêu cầu về chất lượng nghệ thuật.

5. Việc lựa chọn, kết quả lựa chọn dự án sản xuất phim và doanh nghiệp sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm nguyên tắc công bằng, khách quan.

6. Trình tự, thủ tục lựa chọn dự án sản xuất phim:

a) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về đề tài, yêu cầu của dự án sản xuất phim thực hiện trong năm kế hoạch tài chính tiếp theo và điều kiện, thủ tục để tổ chức, cá nhân gửi kịch bản tham gia tuyển chọn trong khoảng thời gian 90 ngày, kể từ ngày công bố;

b) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước thông báo kết quả lựa chọn dự án sản xuất phim trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cá nhân gửi dự án sản xuất phim đến chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải nộp phí thẩm định kịch bản theo quy định của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí.

7. Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim đối với phim sử dụng ngân sách nhà nước:

a) Chủ đầu tư dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải thành lập Hội đồng thẩm định kịch bản và Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim;

b) Hội đồng thẩm định kịch bản có ít nhất 09 thành viên, bao gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh, chủ đầu tư dự án sản xuất phim, biên kịch, đạo diễn và các thành phần khác;

c) Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim có ít nhất 05 thành viên, bao gồm đại diện chủ đầu tư dự án, cơ quan tài chính, chuyên gia về sản xuất phim.

8. Việc lựa chọn dự án sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Đấu thầu dựa trên các tiêu chuẩn sau:

a) Kịch bản phân cảnh và phương án thực hiện;

b) Danh sách thành phần chính tham gia làm phim;

c) Tổng dự toán bộ phim;

d) Trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dự án;

đ) Năng lực tài chính;

e) Kế hoạch, tiến độ sản xuất;

g) Điều kiện ứng vốn.

9. Hợp đồng sản xuất phim sử dụng ngân sách nhà nước phải được lập thành văn bản giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp sản xuất phim, nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm:

a) Tên, địa chỉ, tài khoản của các bên tham gia hợp đồng;

b) Tên phim, chất liệu phim, nội dung chủ yếu và kết quả phải đạt được về nội dung tư tưởng và nghệ thuật của bộ phim;

c) Quyền, trách nhiệm của chủ đầu tư và bên thực hiện hợp đồng bao gồm quyền, trách nhiệm về bản quyền phim, quyền sở hữu trí tuệ của chủ đầu tư và doanh nghiệp sản xuất phim;

d) Địa điểm và phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Giá trị của hợp đồng và phương thức thanh toán;

e) Tiến độ thực hiện hợp đồng;

g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và giải quyết tranh chấp;

h) Thời gian nghiệm thu, thời gian trình duyệt bộ phim;

i) Các thỏa thuận khác.

10. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết nội dung các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều này;

b) Ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định kịch bản, Hội đồng lựa chọn dự án sản xuất phim quy định tại khoản 7 Điều này.

Điều 14. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 31 Luật Điện ảnh)

1. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện.

2. Điều kiện để kinh doanh in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim bao gồm:

a) Có địa điểm sử dụng hợp pháp;

b) Có trang thiết bị để kiểm tra nội dung, chất lượng kỹ thuật phim.

3. Hộ gia đình in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim có quy mô nhỏ, sử dụng thường xuyên dưới mười lao động phải thực hiện các quy định về in sang, nhân bản, bán, cho thuê phim quy định tại các khoản 6 và 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh.

Điều 15. Tỷ lệ và thời gian chiếu phim Việt Nam, giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống rạp (quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 33 Luật Điện ảnh)

1. Các rạp phải chiếu phim Việt Nam trong các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Tỷ lệ số buổi chiếu phim truyện Việt Nam bảo đảm đạt ít nhất 20% so với tổng số buổi chiếu, trong tỷ lệ đó phim truyện Việt Nam phải được chiếu vào khoảng thời gian từ 18 giờ đến 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có thể chiếu vào các giờ khác.

3. Giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp kết thúc trước 22 giờ.

Điều 16. Hoạt động của đơn vị chiếu phim lưu động (quy định chi tiết thi hành các khoản 1 và 2 Điều 34 Luật Điện ảnh)

1. Nhà nước đầu tư máy chiếu phim nhựa hoặc phương tiện chiếu phim khác cho đội chiếu phim lưu động ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các vùng nông thôn khác.

2. Nhà nước trang bị phương tiện vận chuyển cơ giới chuyên dụng cho đội chiếu phim lưu động thuộc tỉnh.

3. Chi phí buổi chiếu phim ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số và các vùng nông thôn khác thực hiện theo quy định của Chính phủ về vùng, miền.

4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 17. Tỷ lệ và thời gian phát sóng phim Việt Nam, phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi trên hệ thống truyền hình (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 35 Luật Điện ảnh)

1. Việc thực hiện phát sóng phim Việt Nam trong các đợt phim kỷ niệm ngày lễ của đất nước và phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại trên hệ thống truyền hình cả nước thực hiện theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Tỷ lệ thời lượng phát sóng phim truyện Việt Nam của mỗi đài truyền hình đạt ít nhất 30% so với tổng số thời lượng phát sóng phim, trong tỷ lệ đó phim truyện Việt Nam phải được phát sóng vào khoảng thời gian từ 20 giờ đến 22 giờ trong ngày, ngoài ra còn có thể phát sóng vào các giờ khác.

3. Thời lượng phát sóng phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi đạt ít nhất 5% so với tổng số thời lượng phát sóng phim; giờ phát sóng phim dành cho trẻ em dưới 16 tuổi kết thúc trước 22 giờ hàng ngày.

Điều 18. Thẩm quyền cấp giấy phép phổ biến phim (quy định chi tiết thi hành điểm a khoản 1 Điều 38 Luật Điện ảnhđiểm b khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh)

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép phổ biến phim đối với:

a) Phim truyện do cơ sở điện ảnh trong cả nước sản xuất hoặc nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;

c) Phim được sản xuất từ việc hợp tác, cung cấp dịch vụ sản xuất, liên doanh sản xuất với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép phổ biến phim đối với phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình do cơ sở điện ảnh thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được cấp Giấy phép phổ biến phim truyện khi năm trước liền kề, các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương đáp ứng các điều kiện sau:

a) Sản xuất ít nhất 10 phim truyện nhựa được phép phổ biến;

b) Nhập khẩu ít nhất 40 phim truyện nhựa được phép phổ biến.

Nếu trong năm, địa phương không đáp ứng được hai điều kiện quy định tại khoản này thì năm kế tiếp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không còn thẩm quyền cấp Giấy phép phổ biến phim truyện.

4. Hàng năm, từ ngày 25 đến ngày 31 tháng 12, căn cứ vào số lượng phim truyện nhựa sản xuất và nhập khẩu được phép phổ biến của các cơ sở điện ảnh thuộc địa phương trong năm đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết có đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy phép phổ biến phim truyện trong năm tiếp theo.

Điều 19. Trình tự, thủ tục đề nghị tổ chức, tham gia liên hoan phim, chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam (quy định chi tiết thi hành khoản 1 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009).

1. Liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội Điện ảnh khi tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề phải gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đơn đề nghị tổ chức liên hoan phim và Điều lệ liên hoan phim;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

2. Điều kiện, trình tự, thủ tục tổ chức chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép tổ chức, chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam không nhằm mục đích kinh doanh;

b) Hồ sơ đề nghị chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam theo khoản 3 Điều 41 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và bản dịch thuyết minh bằng tiếng Việt, bản phim; mẫu đơn đề nghị do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

c) Tổ chức, cá nhân tổ chức chiếu giới thiệu phim nước ngoài tại Việt Nam phải nộp phí thẩm định phim theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;

d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản việc chấp thuận, nếu không chấp thuận phải nêu rõ lý do.

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim (quy định chi tiết thi hành khoản 2 Điều 14 Luật Điện ảnh được sửa đổi, bổ sung năm 2009).

1. Việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và b khoản 3 Điều 14 Luật Điện ảnh khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh.

2. Doanh nghiệp sản xuất phim thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 01 năm 2007 phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

Điều 21. Xử lý vi phạm pháp luật về điện ảnh (quy định chi tiết thi hành Điều 53 Luật Điện ảnh)

1. Cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật trong hoạt động điện ảnh thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Việc xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động điện ảnh thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa.

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 7 năm 2010.

2. Nghị định này thay thế Nghị định 96/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện ảnh.

Điều 23. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định chi tiết thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động điện ảnh tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 54/2010/ND-CP

Hanoi, May 21, 2010

 

DECREE

DETAILING A NUMBER OF ARTICLES OF CINEMATOGRAPHY LAW NO. 62/2006/QH11 AND LAW NO. 31/2009/QH12 AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE CINEMATOGRAPHY LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to June 29, 2006 Cinematography Law No. 62/2006/QHI1 and June 18, 2009 Law-No. 31/2009/QH12 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Cinematography Law;
At the proposal of the Minister of Culture, Sports and Tourism,

DECREES:

Article 1. Scope and subjects of regulation

1. This Decree details a number of articles of June 29. 2006 Cinematography Law No. 62/ 2006/QH11 and June 18.2009 Law No. 31/2009/ QUI2 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Cinematography Law.

2. This Decree applies to organizations and individuals engaged or involved in cinematographic activities in Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To invest in building modern indoor and outdoor film studios under the approved master plan on the cinema industry.

2. To modernize technologies and invest in complete and special-use effect-producing and technical equipment sufficient for producing films with modern technologies and up to international technical standards on image and sound and bringing into play artistic creativity to raise the capacity of film production and quality of cinematographic products.

3. To invest in building and renovating modern equipment and stereophonic projectors for cinemas under the approved master plan on the cinema industry.

4. The Ministry of Culture. Sports and Tourism shall coordinate with concerned ministries and branches in formulating schemes for implementation of Clauses 1. 2 and 3 of this Article; and schemes for developing film production and popularizing films so that Vietnamese films will account for at least 30% of total films to be screened at cinemas and at least 40% of total films to be broadcast on television.

Article 3. Policies to encourage organizations and individuals to engage in cinematographic activities (detailing Clause 2, Article 5 of the Cinematography Law)

1. The State will purchase the whole or part of ownership over films having high ideological or art values which are produced by cinematographic establishments. Determination of the purchase price of films shall be based on film quality as ranked by the Central Film Appraisal Council and approved by the Price Appraisal Council under current law.

2. Film-producing cinematographic establishments enjoy value-added tax. Enterprise income tax and export duty incentives under current tax laws.

3. Enterprises and non-business units that build cinemas for screening films for business purposes or build other works for cinematographic activities will be allocated or leased land by the State under the land law.

4. Cinematographic establishments will be exempted from registration fee when registering land use rights or house ownership under law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Policies on investment under target programs on cinematographic development (detailing Clause 3. Article 5 of the Cinematography Law)

1. To allocate funds for creating large-scale cinematographic works with high art values, specifically as follows:

a/ Organizing activities to identify ideological themes in association with historical events and major developments of the nation:

b/ Producing films.

2. To invest in scientific research into cinematographic activities through:

a/ Developing researches to raise the quality and bring into play social effects of cinematographic works;

b/Applying modern sciences and technologies;

c/ Probing domestic and foreign cinematographic markets.

3. To train and retrain personnel:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ To send qualified officers and talented students to countries with a developed cinema industry for training in arts, techniques and film production, distribution and dissemination management;

c/ To attach importance to postgraduate training for supplementing and developing a contingent of leading cinematographic scientists.

4. The Ministry of Culture. Sports and Tourism shall coordinate with concerned ministries and branches in formulating target programs on cinematographic development under Clause 3, Article 5 of the Cinematography Law and Clauses I, 2 and 3 of this Article and submit them to the Prime Minister for approval.

Article 5. Policies to produce films on order (detailing Clause 4. Article 5 of the Cinematography Law)

1. The State will order the production of feature films on children, historical traditions and ethnic minority groups; documentaries, scientific films, and animated cartoons for children.

2. The selection of state-funded film produc­tion projects complies with Article 13 of this Decree.

Article 6. Policies to finance film dissemination (detailing Clause 5, Article 5 of the Cinematography Law)

1. The Stale will order film shows for political, social and foreign-relation tasks and for children and armed forces units at cinemas in mountainous, island, deep-lying, remote, ethnic minority and other rural areas.

2. The State will order film shows and organize drives of film shows for political, social and foreign-relation tasks on the occasion of major holidays and anniversaries of the country.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 7. Policies to reserve land funds under urban-area master plans for building cinemas (detailing Clause 6. Article 5 of the Cinematography Law)

1. Agencies competent to approve urban-area or residential-area master plans shall reserve land funds for building cinemas in central places and ensure the cinema building ratio suitable to the population development size.

2. Cinema-building cinematographic establishments enjoy incentive policies specified in Clause 4. Article 3 of this Decree.

Article 8. Establishment and operation of the Cinematographic Development Assistance Fund (detailing Article 6 of the Cinematography Law)

1. The Prime Minister shall set up the Cinematographic Development Assistance Fund for:

a/ Rewarding films of high ideological and art values and social effects under the Fund’s organization and operation charter:

b/ Supporting the production of experimental art films and directors' first films after consulting the Screenplay Appraisal Council under the Ministry of Culture, Sports and Tourism;

c/ Supporting the writing of screenplays, organization of writing camps, organization of field trips for artists and organization of scientific workshops: supporting scientific researches, overseas training of talented cinematographic personnel and overseas introduction of Vietnamese film with a view to encouraging and promoting the development of the national cinema industry.

2. The Cinematographic Development Assistance Fund is an independent cost-accounting unit, operates for not-for-profit purposes and self-finances its operation. It has the legal entity status, seal and accounts at the State Treasury and banks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ State capital from cultural non-business budgets. Annually, based on its operation efficiency, the Fund may receive state supports under current law;

b/ Voluntary contributions or financial supports from domestic and foreign agencies, organizations and individuals and other lawful incomes:

c/ Sales of state-funded films.

4. The Minister of Culture. Sports and Tourism shall, after reaching agreement with the Minister of Finance, promulgate an organization and operation charter of the Cinematographic Development Assistance Fund.

Article 9. Prohibited acts in cinematographic activities (detailing Clauses 1 and 2, Article 11 of the Cinematography Law)

1. Using image, sound, dialogues or scripts which libel or offend the national emblem, the national flag, the national anthem or typical values of the nation or country; or despise the nation or a religion.

2. Using image, sound, dialogues or scripts which depict savage beat, torture or murder or encourage crimes, unless they are used to criticize or condemn crimes in association with films' contents.

3. Using image, sound, dialogues or scripts which are obscene, depraved, incestuous or contrary to national fine customs and traditions.

4. Using image, sound, dialogues or scripts which express tolerance for or concurrence with social evils or cause panic or enchantment before supernatural forces or devils.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Using image, sound, dialogues or scripts which contain unlawful contents not specified in Clauses 2 thru 5 of this Article, unless they are used to criticize or condemn such acts.

Article 10. Organization and operation of cinematographic non-business units (detailing Clause 2. Article 12 of the Cinematography Law)

1. Cinematographic non-business units have functions and tasks to serve state management or provide public services in the cinematography sector under law.

2. Conditions, order, procedures and competence for establishing or reorganizing, and autonomy and accountability for task performance, organizational apparatus, payroll and finance of. cinematographic non-business units comply with current law.

3. Within the ambit of their functions and tasks, cinematographic non-business units defined in Clause 1 of this Article may carry out the following activities:

a/ Producing films at the request of agencies managing non-business units; producing films on order, unless state-funded film production project owners select film production projects under Clause 4. Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Cinematography Law;

b/ Importing films for internal circulation to meet their work requirements:

c/ Screening and preserving films to meet state management requirements or provide public services.

Article 11. Condition on legal capital for film production business (detailing Point a. Clause 2. Article 14 of the Cinematography Law. which was amended and supplemented in 2009)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Capital allocation decision of owners, for state enterprises or one- or two-member state limited liability companies with institutional owners;

b/ Capital contribution record of founding shareholders, for joint-stock companies, or of founding members, for limited liability companies with two or more members;

c/ In vestment capital registration of enterprise owners, for private enterprises, partnerships and limited liability companies with individual owners.

2. For contributions in cash, certification of a bank licensed to operate in Vietnam of deposits made by founding members is required. Such a deposit must equal the cash amount contributed by founding members and may be released only after an enterprise is granted a business registration certificate.

3. For contributions in. asset, a deed of a valuation organization operating in Vietnam of the results of valuation of assets contributed as capital is required. Such deed must remain valid by the date of submission of dossiers to an agency with licensing competence.

4. For an operating enterprise that wishes to additionally conduct the film production business line, a written certification of an independent audit office that the enterprise's existing capital amount contributed and indicated in the latest financial statement is larger than or equal to the legal capital level specified in Clause 1 of this Article is required.

Article 12. Setting up of Vietnam-based representative offices of foreign cinematographic establishments (detailing Article 43 of the Cinematography Law)

1. Conditions for setting up Vietnam-based representative offices of foreign cinematographic establishments:

A foreign cinematographic establishment that wishes to set up its representative office in Vietnam must have operated for at least I year since its establishment or lawful business registration in the country of which it has nationality. A dossier of application for a representative-office setting-up license complies with Clause 2. Article 43 of the Cinematography Law. comprising the following papers:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Copy of the operation charter of the foreign cinematographic establishment.

2. The papers specified in Clause I of this Article must be translated into Vietnamese and certified and consularly legalized under Vietnamese law by the Vietnamese diplomatic representative mission or consular office in the country of which the foreign cinematographic establishment has nationality.

3. Validity duration of a license

A license to set up a representative office of a foreign cinematographic establishment is valid for 5 years but must not exceed the remaining duration of the written certification of the legal entity status or another equivalent document of such establishment in case the validity duration of business registration certificates of foreign enterprises is provided by the law of the country of which the establishment has nationality.

Article 13. Selection of state-funded film production projects (detailing Clauses 4 and 5. Article 24 of the Cinematography Law and Clause 4. Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Cinematography Law)

1. Film production project investors shall approve state-funded films production plans and set up screenplay appraisal councils and film production project selection councils for advising investors.

2. Based on approved plans, project investors shall decide to conduct bidding in appropriate forms to select:

a/ Film production enterprises, for film production projects with selected screenplays;

b/ Film production projects, for film production projects with bidding dossiers containing screenplays and film production and distribution plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Selected film production projects must satisfy conditions on equipment, personnel and total cost estimates for film production and art quality requirements.

5. Selection and selection results of state-funded film production projects and enterprises must follow the principles of equitability and objectivity.

6. Order and procedures for selecting film production projects:

a/ Investors of state-funded film production projects shall notify in the mass media themes and requirements of film production projects to be implemented in the subsequent fiscal year and conditions and procedures for organizations and individuals to send their screenplays for selection within 90 days after such projects are publicized:

b/ Investors of state-funded film production projects shall notify film production project selection results after consulting screenplay appraisal councils and film production project selection councils set up under Clause 1 of this Article:

c/ Organizations and individuals that send their film production projects to investors of state-funded film production projects shall pay a screenplay appraisal fee under current law on charges and fees.

7. Screenplay appraisal councils and film production project selection councils of state-funded films:

a/ Investors of state-funded film production projects shall set up screenplay appraisal councils and film production project selection councils:

b/ A.screenplay appraisal council is composed of at least 9 members, including a representative of the competent state management agency in charge of cinematography, the film production project investor, the screenwriter, the director and other members;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Selection of state-funded film production projects under the Bidding Law shall be based on:

a/ Shooting scripts and implementation plans;

b/ List of principal members joining in film production;

c/ Total cost estimate for the film;

d/ Technical equipment for the project;

e/ Financial capacity:

f/ Production plan and schedule:

g/ Conditions on advance payment.

9. A state-funded film production contract
must be made in writing between the investor
and film production enterprise, containing the following principal details:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Name, material and main contents of the film, and expected results regarding the film's ideological and art contents:

c/ Rights and responsibilities of the investor and contract performer, covering rights and responsibilities for film copyright, intellectual property rights of the investor and film production enterprise:

d/ Place and method of contract performance;

e/ Contract value and method of payment;

f/ Contract performance progress;

g/ Responsibilities for contract breaches and settlement of disputes:

h/ Time of test upon completion and approval of the film:

i/ Other agreements.

10. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Promulgate a regulation on organization and operation of screenplay appraisal councils and film production project selection councils defined in Clause 7 of this Article.

Article 14. Households duplicating, reproducing, selling or renting films on a small scale and regularly employing less than ten laborers (detailing Clause 2. Article 31 of the Cinematography Law)

1. Households duplicating, reproducing, selling or renting films on a small scale and regularly employing less than ten laborers shall make business registration at district-level business registration divisions.

2. Conditions on a household to duplicate, reproduce, sell or rent films include:

a/ Having a lawful use place;

b/ Having equipment for inspecting contents and technical quality of films.

3. Households duplicating, reproducing, selling or renting films on a small scale and regularly employing less than ten laborers shall comply with regulations on dubbing, reproduction, sale or rent of films as specified in Clauses 6 and 7. Article 1 of the Law Amending and Supplementing a
Number of Articles of the Cinematography Law.

Article 15. Ratio of and time for screening Vietnamese films and time for screening films for under-16 children at cinemas (detailing Clause 4. Article 33 of the Cinematography Law)

1. Cinemas must screen Vietnamese films on the occasion of big anniversaries of the country and for political, social and foreign-relation tasks under regulations of the Ministry of Culture. Sports and Tourism.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The screening of films for under-16
children at cinemas must finish before 22 hours.

Article 16. Activities of mobile film projection teams (detailing Clauses 1 and 2. Article 34 of the Cinematography Law)

1. The State will invest in celluloid film projectors or other film projecting equipment for mobile film projection teams in mountainous, island, deep-lying, remote and other rural areas.

2. The State will furnish special-use motor vehicles for provincial-level mobile film projection teams.

3. Expenses for film shows in mountainous, island, deep-lying, remote, ethnic minority and other rural areas comply with the Government's regulations on classification of regions and areas.

4. The Ministry of Culture. Sports and Tourism shall assume the prime responsibility for. and coordinate with the Ministry of Finance in. guiding Clauses I. 2 and 3 of this Article.

Article 17. Ratio of and time for broadcasting on television Vietnamese films and films for under-16 children (detailing Clause 2. Article 35 of the Cinematography Law)

1. Broadcasting Vietnamese films on television nationwide on the occasion of big anniversaries of the country and for political, social and foreign-relation tasks complies with regulations of the Ministry of Culture. Sports and Tourism.

2. The ratio of the time volume for broadcasting Vietnamese feature films on each television station to the total time volume for broadcasting films must be at least 30%. Vietnamese feature films must be broadcast in the daily timeframe from 20 hours to 22 hours and may be broadcast at other hours.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 18. Competence to grant film dissemination permits (detailing Point a. Clause 1. Article 38 of the Cinematography Law and Point b. Clause 12. Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Cinematography Law)

1. The Ministry of Culture. Sports and Tourism may grant film dissemination permits for:

a/ Feature films produced or imported by cinematographic establishments nationwide, except the cases specified in Clause 3 of this Article;

b/ Documentaries, scientific films and animated cartoons produced or imported by central cinematographic establishments:

c/ Films produced through cooperation for provision of film production services or joint venture with foreign partners.

2. Provincial-level People's Committees may grant film dissemination permits for documentaries, scientific films and animated cartoons produced or imported by local cinematographic establishments.

3. Provincial-level People's Committees may grant feature film dissemination permits if in the preceding year local cinematographic establishments satisfy the following conditions:

a/ Having produced at least 10 celluloid films permitted for dissemination:

b/ Having imported at least 40 celluloid films permitted for dissemination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. From the 25th to 31st of December every year, based on the quantity of celluloid films permitted for dissemination which are produced and imported by local cinematographic establishments, the Ministry of Culture. Sports and Tourism shall notify provincial-level People's Committees of the latter's satisfaction or non-satisfaction of the conditions for granting feature film dissemination permits in the subsequent year.

Article 19. Order and procedures for requesting organization of or participation in film festivals or showing foreign films in Vietnam (detailing Clause I. Article 41 of the Cinematography Law. which was amended and supplemented in 2009)

1. Specialized or theme film festivals:

a/ When organizing specialized or theme film festivals, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial-level People's Committees and the Vietnam Cinematography Association shall send to the Ministry of Culture. Sports and Tourism applications for organization of film festivals and film festival charters;

b/ Within 30 days after receiving a complete and valid dossier, the Ministry of Culture. Sports and Tourism shall issue a written approval or clearly state the reason for disapproval.

2. Conditions, order and procedures for showing foreign films in Vietnam:

a/ Vietnamese and foreign organizations and individuals may show foreign films in Vietnam for non-business purposes:

b/ A dossier of application for showing foreign films in Vietnam complies with Clause 3, Article 41 of the Cinematography Law. which was amended and supplemented in 2009. and comprises the film's Vietnamese voice-over and the film. The Ministry of Culture. Sports and Tourism shall specify a form of such application;

c/ Organizations and individuals that show foreign films in Vietnam shall pay a film appraisal fee under the law on charges and fees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Grant of business eligibility certificates to film production enterprises (detailing Clause 2. Article 14 of the Cinematography Law. which was amended and supplemented in 2009)

1. The grant of business eligibility certificates to film production enterprises complies with Clause 1; Point a. Clause 2; and Points a and b. Clause 3. Article 14 of the Cinematography Law. and Clause 2. Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Cinematography Law.

2. Film production enterprises established and operating before January 1. 2007. shall carry out procedures to apply for business eligibility certificates within 1 year after this Decree takes effect.

Article 21. Handling of violations related to cinematography (detailing Article 53 of the Cinematography Law)

1. Individuals who violate the law on cinematographic activities shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability; and. if causing damage, they shall pay compensations under law.

2. Organizations which violate the law on cinematographic activities shall, depending on the nature and severity of their violations, be administratively sanctioned; and. if causing damage, they shall pay compensations under law.

3. The sanctioning of administrative violations in cinematographic activities complies with regulations on sanctioning of administrative violations in cultural activities.

Article 22. Effect

1. This Decree takes effect on July 7. 2010.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 23. Guidance and implementation responsibilities

1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall coordinate with concerned ministries and branches in detailing the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, and organizations and individuals engaged or involved in cinematographic activities in Vietnam shall implement this Decree.-

 

 

OB BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

;

Nghị định 54/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện ảnh 62/2006/QH11 và luật sửa đổi 31/2009/QH12

Số hiệu: 54/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 21/05/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 54/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện ảnh 62/2006/QH11 và luật sửa đổi 31/2009/QH12

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [2]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…