CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2016 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu như sau:
1. Sửa đổi các Khoản 2 và 4 Điều 5 như sau:
“2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
Cục Nghệ thuật biểu diễn là cơ quan giúp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý nhà nước về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên phạm vi toàn quốc.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trong phạm vi địa phương.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động biểu diễn và tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Trách nhiệm của chủ địa Điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
a) Không được phát hành vé quá số ghế hoặc quá sức chứa nơi tổ chức biểu diễn nhằm bảo đảm chất lượng chương trình biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp, người mẫu;
b) Bảo đảm âm thanh biểu diễn không vượt quá quy định về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ theo quy định;
d) Phải có nội quy, quy định niêm yết tại địa Điểm;
đ) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương nơi tổ chức biểu diễn cho phép;
e) Phải có giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu theo quy định.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu:
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quyền tác giả và quyền liên quan;
c) Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy định của pháp luật ở nước sở tại và có văn bản báo cáo kết quả với cơ quan cấp giấy phép trong thời hạn 07 ngày sau khi về nước (đối với trường hợp ra nước ngoài tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp, người mẫu);
đ) Trao giải thưởng cho tập thể, cá nhân đạt giải ngay sau khi công bố kết quả cuộc thi;
e) Thu hồi danh hiệu, giải thưởng trao cho cá nhân đạt giải cuộc thi người đẹp, người mẫu khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận;
g) Biên tập các tiết Mục biểu diễn phù hợp với lứa tuổi, giới tính khi tổ chức cho trẻ em biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và phải được sự đồng ý của người giám hộ theo đúng quy định của pháp luật;
h) Không phổ biến, lưu hành hình ảnh cá nhân; chương trình, tiết Mục biểu diễn và thực hiện các hành vi có nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông;
i) Không công bố, sử dụng danh hiệu đạt được tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu do tham dự trái phép mà có.
a) Chỉ được biểu diễn các bài hát, vở diễn đã được phép phổ biến; trình diễn các bộ sưu tập và thiết kế thời trang theo đúng nội dung giấy phép;
b) Đối với cá nhân là người Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế phải chấp hành quy định của Ban tổ chức cuộc thi và pháp luật nước sở tại;
c) Giữ gìn đạo đức, hình ảnh và danh hiệu của người đạt giải phù hợp với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam và đúng quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Chỉ được nhân bản bản ghi âm, ghi hình đã được cấp giấy phép phê duyệt nội dung;
b) Chỉ được bán, cho thuê bản ghi âm, ghi hình có dán nhãn kiểm soát theo quy định;
c) Không thu âm, thu hình các chương trình, tiết Mục có nội dung trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
d) Không phổ biến, lưu hành bản ghi âm, ghi hình chưa được phê duyệt nội dung; bản ghi âm, ghi hình có nội dung, hình thức trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông.
5. Thực hiện nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.”
“Điều 7a. Thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Căn cứ thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức, cá nhân biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu vi phạm một trong các nội dung quy định tại Điều 6 và các Điểm a, b, c, g, h Khoản 2, các Điểm a, b Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 Nghị định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
4. Sửa đổi Điểm c Khoản 1 Điều 8 như sau:
“c) Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép biểu diễn, tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang
1. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang tại Việt Nam:
a) Thẩm quyền:
- Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức chương trình, vở diễn và cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương và đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 trong trường hợp được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung, hình thức chương trình, vở diễn và cấp, thu hồi giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d, và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 01);
- 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh Mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang;
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu (đối với bản nhạc hoặc kịch bản sử dụng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt và chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 bản sao chứng thực quyết định cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (đối với chương trình có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang và đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang từ 02 tỉnh, thành phố trở lên hoặc không trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi thành lập doanh nghiệp;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng thuộc địa phương quy định tại các Điểm a, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trong phạm vi địa phương;
- Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp và thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
b) Thủ tục:
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này mời tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 02);
- 01 bản sao văn bản thỏa thuận với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 bản sao hộ chiếu và văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài);
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang:
a) Thẩm quyền:
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc cơ quan Trung ương;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép cho đối tượng quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định này thuộc địa phương.
b) Thủ tục:
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này đề nghị cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
- 01 đơn đề nghị cấp phép ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang (Mẫu số 03);
- 01 bản nội dung chương trình, tác giả, đạo diễn, người biểu diễn; danh Mục bộ sưu tập và mẫu phác thảo thiết kế đối với trình diễn thời trang;
- 01 bản nhạc hoặc kịch bản đối với tác phẩm đề nghị công diễn lần đầu;
- 01 bản sao văn bản thỏa thuận với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
- 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).”
6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Hiệu lực của giấy phép:
a) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc;
b) Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vào tỉnh, thành phố biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
c) Giấy phép cho nghệ sĩ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước biểu diễn do Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp có thời hạn tối đa 06 tháng;
d) Giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp hạn chế về địa Điểm biểu diễn quy định trong giấy phép. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép cấp cho chương trình ca, múa, nhạc tối đa 06 tháng và giấy phép cấp cho chương trình sân khấu tối đa 12 tháng.”
7. Sửa đổi Khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân tổ chức cho đoàn nghệ thuật, người Việt Nam biểu diễn nhằm Mục đích phục vụ nội bộ tại trụ sở hoặc biểu diễn tại các cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng ăn uống, giải khát không bán vé, thu tiền xem biểu diễn, không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các quy định có liên quan tại các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 7 và các quy định khác tại Nghị định này.”
“Điều 14. Tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang của cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình
1. Các hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình phải đề nghị cấp giấy phép:
a) Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang khác để dàn dựng, tổ chức chương trình biểu diễn trực tiếp trước công chúng, khán giả;
b) Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang có phát hành vé cho khán giả xem trực tiếp chương trình biểu diễn.
2. Các hoạt động tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình chịu trách nhiệm về nội dung chương trình và không phải đề nghị cấp giấy phép tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang. Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình gửi văn bản thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này để cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.”
9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật quần chúng không phải đề nghị cấp giấy phép nhưng phải thực hiện các Điểm a, b, c, d, đ Khoản 1, các Điểm a, b, g Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định này và các quy định cụ thể sau:
a) Khi tổ chức trong khu dân cư, trong nội bộ nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị hoặc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cơ sở do người tổ chức chịu trách nhiệm;
b) Khi tổ chức ngoài phạm vi nội bộ, phải thông báo bằng văn bản về Mục đích, phạm vi, nội dung chương trình, thời gian, địa Điểm biểu diễn với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi biểu diễn ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày biểu diễn.”
“Điều 17. Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu
1. Tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.”
“Điều 20. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người đẹp có quy mô toàn quốc;
b) Cuộc thi người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam;
c) Cuộc thi người đẹp quốc tế tổ chức tại Việt Nam.
2. Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu đối với:
a) Cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc;
b) Cuộc thi người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, thu hồi giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu
1. Tổ chức đề nghị cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện, đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi (Mẫu số 04);
c) 01 văn bản chấp thuận địa Điểm đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi cơ quan cấp phép (không áp dụng đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu cấp tỉnh);
d) 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam);
đ) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
2. Tổ chức nước ngoài tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tại Việt Nam phải phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức Việt Nam nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 30 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế
1. Điều kiện đối với thí sinh:
a) Đã đạt danh hiệu chính tại các cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;
b) Được một tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm đại diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế và đưa đi dự thi.
2. Thủ tục cấp giấy phép cho thí sinh tham dự cuộc thi người đẹp và người mẫu quốc tế:
Tổ chức đại diện đề nghị cấp giấy phép dự thi người đẹp, người mẫu quốc tế gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép dự thi (Mẫu số 05);
b) 01 bản sơ yếu lý lịch của thí sinh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
c) 01 đơn đăng ký dự thi của thí sinh;
d) 01 bản sao giấy mời tham dự cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế của tổ chức nước ngoài;
đ) 01 bản sao bằng chứng nhận danh hiệu của cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước;
e) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
3. Thời hạn cấp giấy phép: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Thẩm quyền và thủ tục cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
1. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 3 Điều này cấp giấy phép phê duyệt nội dung.
2. Thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
a) Cục Nghệ thuật biểu diễn tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương sản xuất hoặc nhập khẩu;
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao tiếp nhận hồ sơ, cấp, thu hồi giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do các tổ chức thuộc địa phương sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Thủ tục cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm ghi hình ca múa nhạc, sân khấu:
Tổ chức đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp giấy phép phê duyệt nội dung (Mẫu số 06);
b) 01 danh Mục tác giả, tác phẩm, người biểu diễn;
c) 01 bản nhạc và lời hoặc kịch bản văn học (đối với tác phẩm nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật);
d) 01 bản ghi âm, ghi hình có nội dung ca múa nhạc, sân khấu;
e) 01 bản sao chứng thực quyết định phổ biến tác phẩm và quyết định cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn nghệ thuật (nếu trong chương trình có sử dụng tác phẩm sáng tác trước năm 1975, tác phẩm do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác và nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn);
g) 01 mẫu thiết kế vỏ bản ghi âm, ghi hình;
h) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu).
4. Thời hạn cấp giấy phép:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm cấp giấy phép phê duyệt nội dung. Trường hợp cần gia hạn thời hạn thẩm định, cấp phép cũng không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp không cấp giấy phép phê duyệt phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung, trước khi lưu hành rộng rãi phải dán nhãn kiểm soát. Nhãn kiểm soát do tổ chức sản xuất, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình in và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
a) Thông tin trên nhãn kiểm soát phải thể hiện các nội dung sau: Chủ đề chương trình; số, ngày và cơ quan cấp giấy phép phê duyệt nội dung; số lượng bản ghi âm, ghi hình phát hành; địa chỉ, số điện thoại liên hệ và tên tổ chức được cấp phép phê duyệt nội dung;
b) Bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu được cấp giấy phép phê duyệt nội dung và dán nhãn kiểm soát có hiệu lực lưu hành trên toàn quốc và khai báo hải quan khi thực hiện xuất khẩu.”
“Điều 26. Lưu chiểu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép phê duyệt nội dung bản ghi âm, ghi hình, tổ chức được cấp phép có trách nhiệm nộp lưu chiểu đến cơ quan cấp giấy phép và Cục Nghệ thuật biểu diễn, mỗi nơi 02 bản ghi âm, ghi hình thành phẩm (đã dán nhãn kiểm soát). Cơ quan nhận lưu chiểu có trách nhiệm lưu giữ bản ghi âm, ghi hình trong thời hạn 02 năm, hết thời hạn trên, cơ quan nhận lưu chiểu xử lý bản ghi âm, ghi hình lưu chiểu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Phân phối bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được phân phối bản ghi âm ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không được trực tiếp phân phối bản ghi hình ca múa nhạc, sân khấu trên lãnh thổ Việt Nam.”
17. Sửa đổi Khoản 1 Điều 28 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu thực hiện theo quy định tại Nghị định này, pháp luật về thương mại và đầu tư.”
18. Sửa đổi các Khoản 2, 3 và 4 Điều 29 như sau:
“2. Các tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài phát hành dưới hình thức xuất bản phẩm phải thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều này và các quy định của pháp luật về xuất bản.
3. Tổ chức, cá nhân muốn phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:
a) 01 đơn đề nghị cấp phép phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Mẫu số 08);
b) 01 bản sao bản nhạc hoặc kịch bản sân khấu (có chứng nhận của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm);
c) 01 bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của tác giả (đối với cá nhân đề nghị cho phép phổ biến);
d) 01 bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Đối tượng lần đầu thực hiện thủ tục hành chính và đối tượng trong quá trình hoạt động đã có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này nộp bản sao có chứng thực hoặc mang bản gốc để đối chiếu);
đ) 01 bản sao văn bản nhận xét của cơ quan ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại (đối với cá nhân đề nghị phổ biến lần đầu);
e) 01 bản ghi âm có nội dung tác phẩm.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn tổ chức thẩm định và quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2016.
2. Bãi bỏ Điều 25 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp nhãn kiểm soát bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 15/2016/ND-CP |
Hanoi, March 15, 2016 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 79/2012/ND-CP OF OCTOBER 5, 2012, ON ART PERFORMANCES AND FASHION SHOWS; BEAUTY AND MODEL CONTESTS; AND CIRCULATION OF AND TRADING IN AUDIO AND VISUAL RECORDINGS OF SONG, DANCE, MUSICAL AND THEATRICAL PERFORMANCES1
Pursuant to the June 19, 2015 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 3, 2008 Law on Promulgation of Legal Documents;
Pursuant to the November 26, 2014 Law on Investment;
At the proposal of the Minister of Culture, Sports and Tourism,
The Government promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 79/2012/ND-CP of October 15, 2012, on art performances and fashion shows; beauty and model contests; and circulation of and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances.
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 79/2012/ND-CP of October 15, 2012, on art performances and fashion shows; beauty and model contests; and circulation of and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances, as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
“2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall assist the Government in performing the state management of art performances and fashion shows; beauty and model contests; and circulation of and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances.
The Performing Arts Department shall assist the Ministry of Culture, Sports and Tourism in performing the state management of art performances and organization of art performances and fashion shows; beauty and model contests; and circulation of and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances nationwide.
4. People’s Committees of provinces or centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level People’s Committees) shall perform the state management of art performances and fashion shows; beauty and model contests; and circulation of and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances in their localities.
Provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments or Culture and Sports Departments shall assist provincial-level People’s Committees in performing the state management of art performances and organization of art performances and fashion shows; beauty and model contests; and circulation of and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances in their localities.”
2. To amend and supplement Article 7 as follows:
“Article 7. Responsibilities of organizations and individuals participating in or organizing art performances, fashion shows or beauty or model contests or circulating and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances
1. Responsibilities of the owner of a venue for an art performance, a fashion show or a beauty or model contest:
a/ To refrain from issuing tickets in excess of the number of seats or in excess of the accommodation capacity of the venue in order to ensure the quality of the art performance, fashion show or beauty or model contest;
b/ To ensure that the performance sound does not exceed the prescribed noise limit;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ To have rules and regulations posted up at the venue;
dd/ To obtain permission from the competent local state management agency when organizing an art performance or a fashion show after 0:00 hour to 8:00 hours;
e/ To obtain a permit for organizing art performances, fashion shows or beauty or model contests under regulations.
2. Responsibilities of the organizer of an art performance, a fashion show or a beauty or model contest:
a/ At least 5 working days before organizing an art performance, a fashion show or a beauty or model contest, to send a written notice of its contents to the provincial-level Culture, Sports and Tourism Department or Culture and Sports Department of the locality in which such performance, show or contest will be held;
b/ To comply with the law on copyright and related rights;
c/ To comply with the contents of the granted permit and relevant laws;
d/ To comply with the law of the host country and send a report to the licensing agency within 7 days after returning home (in case of organizing an art performance, a fashion show or a beauty or model contest abroad);
dd/ To award prizes to collegial and individual winners right after announcing results of the contest;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g/ To edit performing pieces to suit the age and gender of viewers when organizing an art performance or a fashion show of children and obtain the consent of their guardians under regulations;
h/ To refrain from disseminating or circulating the personal image or performance programs or pieces or committing acts with the contents or forms contrary to the value or standards of social ethics, fine customs and habits or cultural traditions of Vietnam in telecommunications networks;
i/ To refrain from publicizing or using the titles gained at the beauty or model contest thanks to the illegal participation of the winners of these titles.
3. Responsibilities of an art performer, a fashion model or a beauty or model contestant:
a/ To perform only songs or plays permitted to be publicized or show fashion collections and designs according to the permit;
b/ For a Vietnamese contestant of an international beauty or model contest, to observe rules of the contest organizing committee and the law of the host country;
c/ To preserve ethics, image and titles of the prize winners as conformable with the value and standards of social ethics, fine customs and habits and cultural traditions of Vietnam and with law.
4. Responsibilities of an organization or individual circulating and trading in audio or visual recordings of song, dance, musical or theatrical performances:
a/ To reproduce only audio or visual recordings for which content approval permits have been granted;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ To refrain from making audio or visual recordings of performance programs or pieces with the contents contrary to the value and standards of social ethics, fine customs and habits and cultural traditions of Vietnam;
d/ To refrain from disseminating or circulating audio or visual recordings without having their contents approved, or audio or visual recordings with the contents or forms contrary to the value and standards of social ethics, fine customs and habits and cultural traditions of Vietnam in telecommunications networks.
5. To pay taxes, fees and charges in accordance with law.”
3. To add the following Article 7a:
“Article 7a. Revocation of permits for giving or organizing art performances, fashion shows or beauty or model contests or circulating and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances
1. Bases for revocation of permits for giving or organizing art performances, fashion shows or beauty or model contests or circulating and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances:
An organization or individual giving or organizing an art performance, a fashion show or beauty or model contest or circulating or trading in audio or visual recordings of song, dance, musical or theatrical performances that violates one of the provisions of Article 6, Point a, b, c, g or h, Clause 2, Point a or b, Clause 3, or Clause 5, Article 7 of this Decree will, depending on the nature and severity of its/his/her violation, have its/his/her permit revoked by a competent agency.
2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall prescribe in detail the order and procedures for revocation of permits for giving or organizing art performances, fashion shows or beauty or model contests or circulating and trading in audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances.”
4. To amend Point c, Clause 1, Article 8 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. To amend and supplement Article 9 as follows:
“Article 9. Competence and procedures to grant and revoke permits for giving or organizing art performances or fashion shows
1. Competence and procedures to grant and revoke permits for organizing art performances or fashion shows in Vietnam:
a/ Competence:
- The Performing Arts Department shall receive dossiers, appraise the contents and forms of art performances or fashion shows and grant or revoke permits for organizing art performances or fashion shows for the organizers mentioned at Points a, b, d and dd, Clause 1, Article 8 of this Decree that belong to central agencies, and the organizer mentioned at Point c, Clause 1, Article 8 of this Decree in case it is permitted by the Ministry of Culture, Sports and Tourism to invite foreign organizations or individuals to Vietnam for giving art performances or fashion shows;
- Provincial-level Culture, Sports and Tourism Departments or Culture and Sports Departments shall receive dossiers, appraise the contents and forms of art performances or fashion shows and grant or revoke permits for organizing art performances or fashion shows for the organizers mentioned at Points a, c, d and dd, Clause 1, Article 8 of this Decree in their localities.
b/ Procedures:
An organizer defined in Clause 1, Article 8 of this Decree that applies for a permit for organizing an art performance or a fashion show shall send a dossier directly or by post to the Performing Arts Department or the provincial-level Culture, Sports and Tourism Department or Culture and Sports Department. A dossier must comprise:
- An application for a permit for organizing an art performance or a fashion show (Form No. 01);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- A music sheet or script, for a work to be performed for the first time (for a foreign-language music sheet or script, its Vietnamese translation certified by a translation company is required);
- A written commitment to fully complying with the law on copyright, or a copy of the contract or agreement with the author or owner of copyright;
- A certified copy of the decision permitting a foreign organization or individual or an overseas Vietnamese to enter Vietnam for giving an art performance or a fashion show (for the performance or show given by foreign organizations or individuals or overseas Vietnamese);
- A copy of the establishment decision or enterprise registration certificate (a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison, for an organizer carrying out administrative procedures for the first time or organizer having, in the course of operation, violated the provisions of Article 6 of this Decree).
2. Competence and procedures to grant and revoke permits for the organizers defined in Clause 1, Article 8 of this Decree to invite foreign organizations or individuals or overseas Vietnamese to Vietnam for giving art performances or fashion shows:
a/ Competence:
- The Ministry of Culture, Sports and Tourism may grant and revoke permits for the organizers mentioned at Points a, d and dd, Clause 1, Article 8 of this Decree that belong to central agencies to invite foreign organizations and individuals to Vietnam for giving art performances or fashion shows, or for the organizer mentioned at Point c, Clause 1, Article 8 of this Decree to invite foreign organizations and individuals to Vietnam for giving art performances or fashion shows in two or more provinces or centrally run cities or outside the provinces or cities where this organizer is established;
- Provincial-level People’s Committees may grant and revoke permits for the organizers in their localities as mentioned at Points a, c, d, dd and e, Clause 1, Article 8 of this Decree to invite foreign organizations and individuals to Vietnam for giving art performances or fashion shows in the localities;
- The Performing Arts Department may grant and revoke permits for the organizers defined in Clause 1, Article 8 of this Decree to invite overseas Vietnamese to Vietnam for giving art performances or fashion shows.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An organizer defined in Clause 1, Article 8 of this Decree that invites a foreign organization or individual or an overseas Vietnamese to Vietnam for giving an art performance or a fashion show shall send a dossier directly or by post to the Performing Arts Department or the provincial-level Culture, Sports and Tourism Department or Culture and Sports Department. A dossier must comprise:
- An application for a permit for entry into Vietnam for giving an art performance or a fashion show (Form No. 02);
- A copy of the written agreement with the overseas Vietnamese or foreign organization or individual (Vietnamese translation certified by a translation company);
- Copies of the passport and written remark of the Vietnamese diplomatic mission in the host country (for an overseas Vietnamese);
- A copy of the establishment decision or enterprise registration certificate (a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison, for an organizer carrying out administrative procedures for the first time or an organizer having, in the course of operation, violated the provisions of Article 6 of this Decree).
3. Competence and procedures to grant and revoke permits for Vietnamese organizations and individuals to go abroad for giving art performances or fashion shows:
a/ Competence:
- The Ministry of Culture, Sports and Tourism may grant and revoke permits for the organizers defined at Points a, d and dd, Clause 1, Article 8 of this Decree that belong to central agencies;
- Provincial-level People’s Committees may grant and revoke permits for the organizers defined at Point a, c, d and dd, Clause 1, Article 8 of this Decree in their localities.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
An organizer defined in Clause 1, Article 8 of this Decree that applies for a permit for an organization or individual to go abroad for giving an art performance or a fashion show shall send a dossier directly or by post to the Performing Arts Department or the provincial-level Culture, Sports and Tourism Department or Culture and Sports Department. A dossier must comprise:
- An application for a permit for an overseas art performance or fashion show (Form No. 03);
- A document on contents of the performance, author, director and performers; or a list of collections and sketch designs of costumes, for a fashion show;
- A music sheet or script, for a work to be performed for the first time;
- A copy of the written agreement with the foreign organization (Vietnamese translation certified by a translation company);
- A copy of the establishment decision or enterprise registration certificate (a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison, for an organizer carrying out administrative procedures for the first time or an organizer having, in the course of operation, violated the provisions of Article 6 of this Decree).”
6. To amend and supplement Clause 2, Article 10 as follows:
“2. Validity of a permit:
a/ A permit for a foreign organization or individual to enter Vietnam for giving an art performance or a fashion show which is granted by the Ministry of Culture, Sports and Tourism is valid nationwide;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c/ A permit for an overseas Vietnamese artist to return home for giving an art performance which is granted by the Performing Arts Department is valid for 6 months at most;
d/ A permit for organization of art performances or fashion shows is valid nationwide, except the case of restrictions on venues for performances as stated in the permit. The maximum validity duration of a permit granted for a song, dance and musical performance is 6 months, while that of a permit granted for a theatrical performance is 12 months.”
7. To amend Clause 1, Article 12 as follows:
“1. An organizer of a performance by an art troupe or Vietnamese performers for internal purpose or free performance at a tourist lodging establishment, restaurant or refreshment bar is not required to apply for a permit but shall comply with the relevant provisions of Points a, b, c, d and dd, Clause 1, Points a, b and g, Clause 2, and Point a, Clause 3, Article 7, and other provisions, of this Decree.”
8. To amend Article 14 as follows:
“Article 14. Organization of art performances or fashion shows by radio or television agencies
1. Radio or television agencies are required to apply for permits for organization of art performances or fashion shows in the following cases:
a/ Radio or television agencies cooperate with units or enterprises in organizing other art performances or fashion shows in order to arrange and organize live performances before the public or audience;
b/ Radio or television agencies organize art performances or fashion shows with the issuance of tickets to viewers of live performances or shows.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. To amend Clause 1, Article 15 as follows:
“1. The organizer of a mass art performance is not required to apply for a permit but shall comply with Points a, b, c, d and dd, Clause 1, Points a, b and g, Clause 2, and Point a, Clause 3, Article 7 of this Decree and the following specific provisions:
a/ The organizer is responsible for the performance held in a residential quarter, within a unit to serve political purpose or meet cultural and arts demands;
b/ For a performance held outside a unit, at least 5 working days before the date of performance, the organizer shall send a written notice of the purpose, scope, contents, time and venue of the performance to the provincial-level Culture, Sports and Tourism Department of the locality where the performance will be organized.”
10. To amend Article 17 as follows:
“Article 17. Organizers of beauty or model contests
1. Vietnamese organizations having a business registration certificate of culture and art services or an establishment decision indicating culture and art operations issued by a competent state agency.
2. Foreign organizations that collaborate with Vietnamese organizations having a business registration certificate of culture and art services or an establishment decision indicating culture and art operations to organize contests in Vietnam.”
11. To amend Article 20 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism may grant and revoke permits for organizing:
a/ National beauty contests;
b/ International model contests in Vietnam;
c/ International beauty contests in Vietnam.
2. The Performing Arts Department may grant and revoke permits for organizing:
a/ National model contests;
b/ Beauty contests of regions, sectors and central mass organizations.
3. Provincial-level People’s Committees may grant and revoke permits for organizing beauty or model contests in their localities.”
12. To amend and supplement Article 21 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. An organization that applies for a permit for organizing a beauty or model contest shall send a dossier directly or by post to the Performing Arts Department or the provincial-level Culture, Sports and Tourism Department or Culture and Sports Department of the concerned locality. A dossier must comprise:
a/ An application for a permit for organizing a contest (Form No.04);
b/ A plan to organize the contest, specifying the contest rules and operation regulation of the organizing committee and jury;
c/ A written approval of the venue of hosting the contest’s final round, sent by the provincial-level People’s Committee of the locality in which the contest will be held to the licensing agency (not applicable to a provincial-level beauty or model contest);
d/ A certified copy of the contract or agreement between the Vietnamese and foreign organizations (Vietnamese translation certified by a translation company, for an international beauty or model contest in Vietnam);
dd/ A copy of the establishment decision or enterprise registration certificate (a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison, for an organizer carrying out administrative procedures for the first time or an organizer having, in the course of operation, violated the provisions of Article 6 of this Decree).
2. To organize an international beauty or model contest in Vietnam, a foreign organization shall collaborate with a Vietnamese organization having a business registration certificate of culture and art services or an establishment decision indicating culture and art operations issued by a competent state agency. A Vietnamese organization shall submit a dossier prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Licensing time limit:
Within 15 working days (for a domestic beauty or model contest) or 30 working days (for an international beauty or model contest in Vietnam) after receiving a complete and valid dossier, a competent state agency shall grant a permit. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
13. To amend and supplement Article 22 as follows:
“Article 22. Conditions and procedures for licensing contestants of international beauty or model contests
1. Conditions on a contestant:
a/ Having been crowned in a domestic beauty or model contest;
b/ Being represented by a Vietnamese organization having a business registration certificate of culture and art services or an establishment decision indicating culture and art operations issued by a competent state agency to carry out procedures for applying for a permit, and being sent to the contest by this organization.
2. Procedures for licensing a contestant of an international beauty or model contest:
The representing organization applying for a permit for a contestant of an international beauty or model contest shall send a dossier directly or by post to the Performing Arts Department, which must comprise:
a/ An application for a permit (Form No. 05);
b/ A resume of the contestant, certified by a competent state agency;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ A copy of the invitation to the international beauty or model contest, issued by a foreign organization;
dd/ A copy of the certificate of title of a domestic beauty or model contest;
e/ A copy of the establishment decision or enterprise registration certificate (a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison, for an organizer carrying out administrative procedures for the first time or an organizer having, in the course of operation, violated the provisions of Article 6 of this Decree).
3. Licensing time limit: Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the Performing Arts Department shall grant a permit. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.”
14. To amend and supplement Article 24 as follows:
“Article 24. Competence and procedures to grant and revoke content approval permits for audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances
1. Domestic or imported audio and visual recordings of song, dance, musical or theatrical performances must have content approval permits granted by a competent state agency defined in Clause 3 of this Article.
2. Competence to grant and revoke content approval permits for audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances:
a/ The Performing Arts Department shall receive dossiers and grant or revoke content approval permits for audio and visual recordings of song, dance, musical or theatrical performances produced or imported by organizations of central agencies;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3. Procedures for granting content approval permits for contents of audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances:
An organization that applies for a content approval permit shall send a dossier directly or by post to the Performing Arts Department or provincial-level Culture, Sports and Tourism Department or Culture and Sports Department. A dossier must comprise:
a/ An application for a content approval permit (Form No. 06);
b/ A list of authors, works and performers;
c/ A music sheet and words or literary script (Vietnamese translation certified by a translation company is required, for a foreign work);
d/ An audio recording or a visual recording of song, dance, musical or theatrical performances;
dd/ A written commitment to fully complying with the law on copyright or a copy of the contract or agreement with the author or owner of copyright;
e/ Certified copies of the work dissemination decision and decision permitting an overseas Vietnamese to participate in an art performance (if the performance involves works created before 1975, works created by overseas Vietnamese, or overseas Vietnamese performers);
g/ A design sample of the cover of the audio or visual recording;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Licensing time limit:
Within 5 working days after receiving a complete and valid dossier, the Performing Arts Department or the provincial-level Culture, Sports and Tourism Department or Culture and Sports Department shall grant a content approval permit. This time limit may be extended but must not exceed 7 working days when extension of the time for dossier appraisal and licensing is required. In case of refusal to grant a permit, a written reply shall be issued, clearly stating the reason.
5. Audio or visual recordings of song, dance, musical or theatrical performances for which a content approval permit has been granted shall be stuck with a control label before being circulated. The organization producing, circulating or trading in audio or visual recordings shall print control labels and take responsibility before law therefor.
a/ A control label must have the following information: theme of the performance; serial number, date of issuance and issuer of the content approval permit; quantity of audio or visual recordings distributed; address, telephone number and name of the permit holder;
b/ Audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances with content approval permits and control labels are valid for circulation nationwide and subject to customs declaration upon export.”
15. To amend Article 26 as follows:
“Article 26. Deposit of audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances
Within 5 working days after being granted a content approval permit for audio or visual recordings, the permit holder shall provide the licensing agency and the Performing Arts Department each with 2 finished-product audio or visual recordings (stuck with control labels) for deposit. The deposit-receiving agencies shall keep these recordings for 2 years. Past this time limit, they shall handle audio and visual recordings under regulations of the Minister of Culture, Sports and Tourism.”
16. To amend and supplement Article 27 as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Foreign organizations or individuals may only distribute audio recordings of song, dance, musical or theatrical performances in the Vietnamese territory under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and relevant laws.
2. Foreign organizations or individuals may not directly distribute visual recordings of song, dance, musical or theatrical performances in the Vietnamese territory.”
17. To amend Clause 1, Article 28 as follows:
“1. Vietnamese organizations and individuals and foreign organizations currently operating in Vietnam and engaged in commercial export and import of audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances shall comply with this Decree, the commercial law and the investment law.”
18. To amend Clauses 2, 3 and 4, Article 29 as follows:
“2. Music and theatrical works created before 1975 or works of overseas Vietnamese distributed as publications must comply with Clause 3 of this Article and the publication law.
3. An organization or individual wishing to publicize a work created before 1975 or a work of an overseas Vietnamese shall submit a dossier directly or by post to the Performing Arts Department. A dossier must comprise:
a/ An application for a permit for publicization of a work created before 1975 or a work of an overseas Vietnamese (Form No. 08);
b/ A copy of the music sheet or theatrical script (certified by the author or owner of the work);
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ A copy of the establishment decision or enterprise registration certificate (a certified copy or a copy enclosed with the original for comparison, for an organizer carrying out administrative procedures for the first time and an organizer having, in the course of operation, violated the provisions of Article 6 of this Decree);
dd/ A copy of the written remark of the Vietnamese diplomatic mission in the host country (for an individual applicant for first-time publicization);
e/ An audio recording of the work.
4. Within 10 working days after receiving a complete and valid dossier, the Performing Arts Department shall appraise the dossier and grant a permit. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.”
Article 2. Implementation provisions
1. This Decree takes effect on May 1, 2016.
2. To annul Article 25 of Decree No. 79/2012/ND-CP regarding the competence and procedures to grant control labels for audio and visual recordings of song, dance, musical and theatrical performances.
Article 3. Implementation responsibility
1. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall guide the implementation of this Decree.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ON BEHALF OF
THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
1 Công Báo Nos 251-252 (27/3/2016)
;Nghị định 15/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Số hiệu: | 15/2016/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 15/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Chưa có Video