Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/2021/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy về công tác phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14, Điều 16, khoản 3 Điều 17, Điều 18, Điều 19, khoản 6 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy số 73/2021/QH14 ngày 30 tháng 3 năm 2021.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác phối hợp phòng, chống tội phạm về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Công tác phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy phải tuân thủ Luật Phòng, chống ma túy, Nghị định này và quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Công tác phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ, ngành, địa phương, các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thực hiện các hoạt động phối hợp đảm bảo sự đoàn kết, hiệp đồng, hỗ trợ lẫn nhau;

b) Mỗi khu vực, địa bàn do một cơ quan chịu trách nhiệm chính, chủ trì trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy; các cơ quan khác có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ;

c) Việc trao đổi thông tin tội phạm, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước;

d) Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân là nòng cốt trong các hoạt động phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy trên phạm vi toàn quốc.

3. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống ma túy phải được kiểm soát chặt chẽ theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương và phải kiểm soát đến sản phẩm cuối cùng;

b) Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên ngành và phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

4. Công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy phải được tiến hành công khai, khách quan và đúng quy định của pháp luật;

b) Tôn trọng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng trái phép chất ma túy và gia đình của họ;

c) Gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú, công tác, làm việc, học tập có trách nhiệm tham gia quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy;

d) Thông tin, tài liệu về người sử dụng trái phép chất ma túy được cập nhật thường xuyên, chính xác;

đ) Các cơ quan chức năng phải phối hợp chặt chẽ trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo đúng chức năng, thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc;

e) Nghiêm cấm lợi dụng việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy để xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản xuất chất ma túy là hoạt động tạo ra chất ma túy từ cây có chứa chất ma túy, tiền chất, hóa chất hoặc từ chất ma túy khác dưới mọi hình thức, cách thức, phương pháp. Việc sản xuất này không bao gồm việc trồng cây có chứa chất ma túy.

2. Sản xuất tiền chất là hoạt động tạo ra tiền chất thông qua các phản ứng hóa học.

3. Huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy là các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống ma túy; huấn luyện động vật nghiệp vụ và các hoạt động khác về cách thức, phương pháp, dấu hiệu nhận biết chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

4. Truy nguyên nguồn gốc ma túy là việc áp dụng các phương pháp sinh hóa, hóa lý, vật lý để xác định trạng thái, bản chất nguyên liệu, chữ viết, hình ảnh, lô gô trên bao bì, thùng chứa, nhãn hàng nhằm xác định nguồn gốc nơi sản xuất, nguyên liệu, phương pháp, cách thức điều chế, sản xuất các chất ma túy phục vụ công tác phòng, chống tội phạm về ma túy.

Chương II

PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM VỀ MA TÚY

Điều 5. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy

1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân bao gồm: Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Bộ Công an; Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (hoặc Đội có chức năng điều tra tội phạm về ma túy) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng bao gồm: Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy và tội phạm, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng; Phòng Phòng, chống ma túy và tội phạm (Ban Phòng, chống ma túy và tội phạm), Đội Đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, thành phố; Đội Phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc các Đồn Biên phòng (Ban Chỉ huy Biên phòng cửa khẩu cảng); Hải đoàn Biên phòng

3. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Cảnh sát biển bao gồm: Cục Nghiệp vụ và pháp luật, các Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Quốc phòng; Phòng Phòng, chống tội phạm ma túy thuộc các Vùng Cảnh sát biển.

4. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm ma túy thuộc Hải quan bao gồm: Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính; Đội Kiểm soát phòng, chống ma túy (hoặc Đội Kiểm soát Hải quan) trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố; Tổ Kiểm soát ma túy thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Điều 6. Phối hợp tham mưu, chỉ đạo

1. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy phối hợp nghiên cứu, báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền các chủ trương, biện pháp tăng cường phối hợp trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy.

2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.

3. Phối hợp triển khai và tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ công tác theo lĩnh vực phụ trách.

Điều 7. Phối hợp tuyên truyền, vận động Nhân dân

Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy trao đổi, thống nhất để tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho Nhân dân về pháp luật phòng, chống ma túy, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm về ma túy, hậu quả và tác hại của ma túy; biên soạn tài liệu, xây dựng, triển khai kế hoạch tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác và đấu tranh với tội phạm, tệ nạn ma túy.

Điều 8. Phối hợp trao đổi thông tin

1. Nội dung thông tin, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy gồm:

a) Tình hình tội phạm về ma túy trên thế giới; chính sách, pháp luật của các nước về vấn đề ma túy; thông tin tội phạm về ma túy có liên quan đến Việt Nam do các nước và tổ chức quốc tế trao đổi; tình hình tội phạm về ma túy tại khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển.

b) Kết quả công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy của từng cơ quan; kết quả xử lý tin báo, tố giác tội phạm ma túy ở khu vực biên giới; dự báo xu hướng, tình hình tội phạm về ma túy; phương thức, thủ đoạn, quy luật hoạt động của các đối tượng phạm tội; các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm; các đối tượng truy nã về ma túy;

c) Quy trình, quy chế công tác, kinh nghiệm và các biện pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy của các cơ quan chuyên trách;

d) Tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ có thể áp dụng phục vụ công tác phòng, chống tội phạm về ma túy;

đ) Các loại ma túy mới và các văn bản quy phạm pháp luật mới trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy;

e) Thông tin, tài liệu khác theo đề nghị khi có yêu cầu.

2. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan có trách nhiệm thông báo, chia sẻ kịp thời các thông tin, tài liệu về hoạt động của tội phạm ma túy có liên quan đến khu vực, địa bàn do lực lượng khác chủ trì để phối hợp giải quyết.

Điều 9. Phối hợp thực hiện các biện pháp nghiệp vụ

1. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy phối hợp tổ chức lực lượng, phương tiện và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy; trao đổi nghiệp vụ để điều tra, xử lý vụ án, vụ việc theo yêu cầu.

2. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan phối hợp với cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân cùng cấp thực hiện các biện pháp nghiệp vụ tại các khu vực, địa bàn quản lý

a) Tại những địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan có kế hoạch triển khai các biện pháp nghiệp vụ tập trung giải quyết;

b) Khi cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có yêu cầu phối hợp thực hiện công tác nghiệp vụ trinh sát ở khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển, thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan có trách nhiệm phối hợp trao đổi thông tin và hỗ trợ triển khai thực hiện;

c) Khi cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy ở nội địa liên quan đến khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển, thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có trách nhiệm phối hợp trao đổi thông tin và hỗ trợ triển khai thực hiện.

Điều 10. Phối hợp đấu tranh chuyên án và điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc cụ thể

1. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy phối hợp xác lập, đấu tranh chuyên án trong các trường hợp sau:

a) Đối với các chuyên án ma túy do cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan xác lập đấu tranh có đối tượng liên quan đến địa bàn nội địa thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân chủ động phối hợp, thực hiện theo yêu cầu và tiếp nhận kịp thời hồ sơ, vật chứng liên quan để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Đối với các chuyên án ma túy do cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân xác lập đấu tranh, có đối tượng liên quan đến khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan phối hợp, thực hiện theo yêu cầu;

c) Đối với những chuyên án ma túy phức tạp, đối tượng có liên quan đến nhiều địa phương, hoạt động xuyên quốc gia, có tính quốc tế thì các cơ quan phối hợp thành lập Ban chuyên án chung để đấu tranh, khám phá. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc lực lượng nào phát hiện thì đồng chủ trì với cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, các cơ quan còn lại phối hợp tham gia; thẩm quyền phê duyệt thành lập Ban chuyên án chung là cấp trên một cấp của đơn vị xác lập chuyên án; thành lập Ban Chỉ đạo chuyên án: lực lượng Công an là Trưởng ban chỉ đạo, lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan là thành viên; Ban Chỉ đạo chuyên án là cấp trên một cấp của Ban chuyên án;

d) Trường hợp cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan tại địa bàn, khu vực quản lý của mình, nếu phát hiện thông tin, tài liệu có căn cứ xác lập chuyên án thì chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy khác xác lập chuyên án để đấu tranh.

2. Các cơ quan chuyên trách phối hợp trong quá trình điều tra tội phạm và xử lý vi phạm pháp luật về ma túy theo quy định của pháp luật.

a) Trường hợp cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có yêu cầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ điều tra về tội phạm ma túy ở khu vực biên giới, cửa khẩu và trên biển thì cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân hoàn thành nhiệm vụ;

b) Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan khi các cơ quan này có yêu cầu phối hợp điều tra, xử lý về tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy trong nội địa;

Khi nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan về việc truy bắt đối tượng, truy tìm phương tiện, vật chứng có liên quan đến tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy từ biên giới, cửa khẩu hoặc trên biển vào nội địa, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân có trách nhiệm triển khai ngay lực lượng phối hợp bắt giữ, truy tìm. Sau khi bắt giữ được đối tượng, truy tìm được phương tiện, vật chứng thì khẩn trương thông báo và bàn giao hồ sơ, đối tượng, vật chứng, phương tiện cho cơ quan yêu cầu để tiếp tục điều tra theo quy định của pháp luật;

c) Sau khi kết thúc điều tra, xử lý các vụ án, vụ việc, các cơ quan thông báo kết quả phối hợp với nhau và thống nhất tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm.

3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy chủ trì, đề xuất thành lập Tổ công tác phối hợp liên ngành; các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy khác cử cán bộ tham gia. Tổ công tác tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 11. Các nội dung phối hợp khác

1. Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong công tác huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy; phối hợp thực hiện hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp phòng, chống tội phạm về ma túy.

2. Phối hợp thực hiện công tác hợp tác quốc tế trong phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy.

Điều 12. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, tình hình liên quan đến nội dung phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thông qua các hình thức làm việc trực tiếp, qua các phương tiện thông tin, gửi văn bản...

2. Triển khai các kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy.

3. Tuần tra kiểm soát liên ngành; xây dựng và triển khai các kế hoạch nghiệp vụ, xác lập chuyên án chung phối hợp đấu tranh với tội phạm về ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm.

4. Tổ chức các cuộc họp giao ban định kỳ, hội nghị, hội thảo, tọa đàm về các vấn đề liên quan đến nội dung phối hợp giữa các cơ quan.

5. Tổ chức các lớp giảng dạy, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phòng, chống tội phạm ma túy.

6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất; tổ chức giao ban nghiệp vụ và sơ kết, tổng kết việc phối hợp theo quy định tại Nghị định này.

Điều 13. Chế độ giao ban, báo cáo và thống kê

1. Chế độ giao ban

a) Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thực hiện chế độ giao ban định kỳ như sau:

Cấp trung ương: Luân phiên chủ trì tổ chức giao ban định kỳ mỗi năm một lần.

Cấp tỉnh: Luân phiên chủ trì tổ chức giao ban định kỳ 6 tháng một lần.

b) Sau hội nghị giao ban định kỳ, các đơn vị báo cáo kết quả hội nghị lên cấp trên trực tiếp để theo dõi, chỉ đạo, đồng thời thông báo cho cấp dưới thuộc quyền để quán triệt, thực hiện;

c) Trong trường hợp đột xuất hoặc khi có tình hình phức tạp xảy ra, các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy phải chủ động thông báo cho nhau bằng các hình thức thích hợp như họp bất thường, qua các phương tiện thông tin liên lạc, qua hệ thống trực ban, trực chỉ huy.

2. Chế độ báo cáo, thống kê

Định kỳ 6 tháng, 1 năm, các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy báo cáo tình hình, kết quả và thống kê số liệu về công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy lên cấp trên trực tiếp. Đối với các chuyên án, vụ án và vụ việc vi phạm pháp luật về ma túy do các cơ quan phối hợp giải quyết thì đơn vị chủ trì có trách nhiệm thống kê ban đầu và thông báo, trao đổi cho các đơn vị phối hợp biết.

Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy cấp trung ương có trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung và gửi báo cáo về Bộ Công an để tập hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Thời điểm gửi báo cáo và thời gian tính số liệu thống kê được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước.

Chương III

KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY

Mục 1. KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU, GIÁM ĐỊNH, SẢN XUẤT, VẬN CHUYỂN CHẤT MA TÚY, TIỀN CHẤT VÀ THUỐC THÚ Y CÓ CHỨA CHẤT MA TÚY, TIỀN CHẤT

Điều 14. Cơ quan có thẩm quyền cho phép các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển chất ma túy, tiền chất và hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

1. Bộ Công an cho phép các cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động sau:

a) Nghiên cứu các chất ma túy, tiền chất theo Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định;

b) Sản xuất các chất ma túy, tiền chất tại các danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định (trừ các tiền chất do Bộ Công Thương, Bộ Y tế quản lý và cho phép);

c) Vận chuyển các chất ma túy theo Danh mục chất ma túy do Chính phủ quy định.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân được nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân được sản xuất tiền chất tại Danh mục tiền chất do Chính phủ quy định và văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý hóa chất (đối với các tiền chất do Bộ Công Thương quản lý).

4. Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn giao cho cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định việc cho phép nghiên cứu, sản xuất, vận chuyển chất ma túy, tiền chất và các hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định này (sau đây gọi là cơ quan cấp phép).

5. Bộ Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực giám định kỹ thuật hình sự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục giám định chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Bộ luật Tố tụng hình sự, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

Điều 15. Kiểm soát hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất

1. Trình tự, thủ tục cho phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất

a) Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là cơ quan nghiên cứu) khi có nhu cầu nghiên cứu các chất ma túy, tiền chất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Nghị định này chuẩn bị hồ sơ đề nghị cho phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và thông báo cho phép bằng văn bản.

Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung tài liệu, trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép có phiếu thông báo về việc chỉnh lý, bổ sung tài liệu, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung và thời gian hoàn thành. Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung.

Trường hợp hết thời hạn yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ hoặc thông tin không thống nhất giữa văn bản đề nghị và tài liệu chứng minh tại các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ, cơ quan cấp phép không tiến hành giải quyết.

2. Hồ sơ đề nghị cho phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cho phép nghiên cứu của cơ quan nghiên cứu. Nội dung văn bản đề nghị nêu rõ thông tin về tên, địa chỉ cơ quan nghiên cứu; danh sách, vai trò của những người tham gia nghiên cứu; mục đích nghiên cứu; tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức cung cấp chất ma túy, tiền chất và tên gọi, mã CAS và mã HS, số lượng, hàm lượng chất ma túy, tiền chất đề nghị cho phép nghiên cứu; thời gian nghiên cứu; thời gian, hành trình, phương tiện vận chuyển từ địa điểm cung cấp đến địa điểm bảo quản, nghiên cứu;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của cơ quan nghiên cứu;

c) Bản sao Kế hoạch nghiên cứu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Tài liệu chứng minh tính hợp pháp của chất đề nghị cho phép nghiên cứu; kế hoạch, biện pháp đảm bảo an toàn và điều kiện bảo quản chất ma túy, tiền chất đề nghị cho phép nghiên cứu; kế hoạch, biện pháp xử lý tồn dư chất ma túy, tiền chất trong quá trình nghiên cứu.

3. Nội dung văn bản cho phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất

Văn bản cho phép phải ghi rõ thông tin về tên, địa chỉ cơ quan nghiên cứu; tên gọi, mã CAS và mã HS, số lượng, hàm lượng chất ma túy, tiền chất được nghiên cứu; thời gian được phép nghiên cứu; thời gian, hành trình, phương tiện vận chuyển (trường hợp cần vận chuyển chất ma túy từ kho lưu trữ, bảo quản đến nơi tổ chức hoạt động nghiên cứu);

Văn bản cho phép được gửi cho cơ quan nghiên cứu, Công an tỉnh, thành phố nơi cơ quan nghiên cứu tiến hành bảo quản, nghiên cứu chất ma túy được cho phép.

4. Trình tự, thủ tục gia hạn cho phép nghiên cứu chất ma túy, tiền chất

a) Trước khi hết thời hạn cho phép tối thiểu 03 ngày, cơ quan nghiên cứu gửi văn bản đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn cho phép nghiên cứu, trong đó nêu rõ lý do, thời gian đề nghị gia hạn;

b) Cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét và thông báo việc cho phép gia hạn hoặc không cho phép gia hạn (phải nêu rõ lý do) bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn đề nghị;

c) Việc cho phép gia hạn thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;

d) Không cho phép gia hạn nghiên cứu đối với các trường hợp thay đổi mục đích nghiên cứu, loại chất, hàm lượng, số lượng, biện pháp đảm bảo an toàn và điều kiện bảo quản chất ma túy, tiền chất đề nghị gia hạn cho phép nghiên cứu; kế hoạch, biện pháp xử lý tồn dư chất ma túy, tiền chất trong quá trình gia hạn cho phép nghiên cứu.

5. Hoạt động nghiên cứu chất ma túy theo quy định của Điều này phải được theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ quá trình được cho phép đến khi hoàn thành nghiên cứu.

a) Cơ quan nghiên cứu phải thực hiện đúng nội dung theo văn bản cho phép và phải thông báo cho cơ quan cấp phép về việc hoàn thành nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, số lượng chất ma túy, tiền chất đã sử dụng; tồn dư chất ma túy, tiền chất và biện pháp, kết quả xử lý;

b) Công an tỉnh, thành phố nơi cơ quan nghiên cứu tiến hành bảo quản, nghiên cứu chất ma túy được cho phép bố trí lực lượng theo dõi, kiểm tra, giám sát việc vận chuyển, giao, nhận, bảo quản và sử dụng chất ma túy để nghiên cứu theo văn bản cho phép và quy định của pháp luật;

c) Trường hợp phát hiện vi phạm, lực lượng Công an nơi phát hiện vi phạm thông báo ngay cho cơ quan cấp phép và phối hợp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Kiểm soát hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

1. Trình tự, thủ tục cho phép sản xuất chất ma túy, tiền chất

a) Cơ quan, tổ chức khi tiến hành các hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Nghị định này (sau đây gọi là tổ chức có hoạt động sản xuất) gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành xem xét, đánh giá thực tế ở cơ sở và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chất ma túy, tiền chất;

c) Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan cấp phép có phiếu thông báo, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung;

Sau khi nhận đủ hồ sơ đã hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung, cơ quan cấp phép tiến hành cấp giấy phép theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

Trường hợp quá thời hạn 03 tháng, kể từ ngày cơ quan cấp phép có văn bản yêu cầu chỉnh lý, bổ sung mà tổ chức đề nghị cho phép sản xuất chất ma túy, tiền chất không hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị;

d) Hồ sơ, điều kiện, tiêu chuẩn đối với tổ chức có hoạt động sản xuất và người có liên quan đến hoạt động sản xuất thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về dược đối với nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt và quản lý hóa chất đối với hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện.

2. Trình tự, thủ tục cho phép sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

a) Cơ quan, tổ chức khi tiến hành các hoạt động sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ, điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ quan, tổ chức và người liên quan đến việc sản xuất, đăng ký lưu hành thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y đối với quản lý thuốc thú y và quy định tại Nghị định này;

c) Đối với cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y theo quy định của pháp luật về thú y hiện hành, khi có nhu cầu sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cùng trên dây chuyền sản xuất thuốc thú y đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thì gửi hồ sơ đề nghị, gồm: văn bản đề nghị của tổ chức có hoạt động sản xuất kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc thú y đã được cấp và tài liệu chứng minh quy trình sản xuất, các nguyên liệu làm thuốc thú y là chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc thú y.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan cấp phép tiến hành tiếp nhận, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất đối với dây chuyền sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; trường hợp không đủ điều kiện cho phép sản xuất, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất.

3. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

a) Trường hợp giấy chứng nhận bị mất, sai sót, hư hỏng hoặc có thay đổi về thông tin của cơ quan, tổ chức thì cơ quan, tổ chức lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận hoặc văn bản đề nghị cấp lại giấy chứng nhận (đối với trường hợp sai sót thuộc về cơ quan cấp phép) kèm theo giấy chứng nhận đã được cấp. Hồ sơ đề nghị được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan cấp phép hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp lại giấy chứng nhận.

4. Trình tự, thủ tục sửa đổi giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

a) Trường hợp có thay đổi về địa điểm, quy mô, chủng loại, loại hình nghiên cứu, sản xuất thì cơ quan, tổ chức lập 01 bộ hồ sơ đề nghị, gồm: công văn đề nghị, bản sao có chứng thực tài liệu chứng minh có thay đổi. Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan cấp phép hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định, đánh giá thực tế ở cơ sở và quyết định sửa đổi giấy chứng nhận theo trình tự, thủ tục như cấp mới giấy chứng nhận.

5. Hoạt động sản xuất chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải được theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ quá trình được cấp phép đến sản phẩm hoàn thành theo quy trình.

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chất ma túy, tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất và Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được gửi cho tổ chức có đề nghị, Công an tỉnh, thành phố và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại địa phương nơi tiến hành hoạt động sản xuất;

b) Tổ chức có hoạt động sản xuất phải thực hiện đúng nội dung theo giấy chứng nhận được cấp và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng;

c) Công an tỉnh, thành phố và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại địa phương nơi tiến hành hoạt động sản xuất phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất quy định của pháp luật;

d) Trường hợp phát hiện vi phạm, lực lượng Công an nơi phát hiện vi phạm thông báo ngay cho cơ quan cấp phép và phối hợp ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Kiểm soát hoạt động vận chuyển chất ma túy

1. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận chuyển chất ma túy

a) Cơ quan, tổ chức khi có nhu cầu vận chuyển chất ma túy (sau đây gọi là tổ chức cần vận chuyển) chuẩn bị hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép vận chuyển cho tổ chức cần vận chuyển;

c) Trường hợp có yêu cầu chỉnh lý, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép có phiếu thông báo về việc chỉnh lý, bổ sung, trong đó nêu rõ tài liệu, nội dung cần chỉnh lý, bổ sung và thời gian hoàn thành. Việc tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép vận chuyển được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã hoàn thành việc chỉnh lý, bổ sung.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép vận chuyển chất ma túy

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép vận chuyển chất ma túy có các nội dung sau: tên, địa chỉ tổ chức giao và tổ chức nhận chất ma túy; mục đích vận chuyển; tên gọi, mã CAS và mã HS, số lượng, hàm lượng chất ma túy; thời gian, hành trình, phương tiện vận chuyển;

b) Bản sao hợp đồng vận chuyển giữa tổ chức cần vận chuyển với tổ chức thực hiện vận chuyển hợp pháp;

c) Bản sao giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy (trường hợp vận chuyển từ kho lưu trữ, bảo quản đến cửa khẩu hoặc ngược lại để thực hiện thủ tục hải quan).

3. Giấy phép vận chuyển được cấp cho từng lần vận chuyển và có giá trị trong thời hạn ghi trên giấy phép nhưng không quá 06 tháng. Nội dung giấy phép ghi rõ thông tin tên, địa chỉ tổ chức giao và tổ chức nhận chất ma túy; mục đích vận chuyển; tên gọi, mã CAS và mã HS, số lượng, hàm lượng chất ma túy; thời gian, hành trình, phương tiện vận chuyển. Giấy phép được gửi cho tổ chức cần vận chuyển, tổ chức thực hiện vận chuyển và lực lượng Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Công an tỉnh, thành phố theo hành trình vận chuyển được ghi trên giấy phép.

4. Trình tự, thủ tục gia hạn và cấp lại giấy phép vận chuyển chất ma túy

a) Trước khi hết thời hạn cho phép tối thiểu 03 ngày, tổ chức cần vận chuyển gửi đơn đề nghị cơ quan cấp phép gia hạn, trong đó nêu rõ lý do, thời gian đề nghị gia hạn;

b) Trường hợp giấy phép bị mất hoặc có thay đổi về thời gian, hành trình, phương tiện vận chuyển, tổ chức cần vận chuyển gửi đơn đề nghị cơ quan cấp phép cấp lại giấy phép kèm theo giấy phép đã được cấp;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của tổ chức cần vận chuyển, cơ quan cấp phép tiến hành xem xét và cấp phép gia hạn hoặc cấp lại giấy phép vận chuyển cho các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b của khoản này.

5. Việc vận chuyển chất ma túy phải thực hiện theo đúng nội dung ghi trong giấy phép. Khi tiến hành giao, nhận chất ma túy phải có biên bản giao nhận giữa tổ chức cần vận chuyển với tổ chức thực hiện vận chuyển. Nội dung biên bản nêu rõ tên, địa chỉ tổ chức giao và tổ chức nhận chất ma túy; tên người giao, người nhận, giấy tờ tùy thân; tên gọi, mã CAS và mã HS, số lượng, hàm lượng chất ma túy giao nhận; thời gian, địa điểm giao nhận và cam kết việc giao nhận đầy đủ của người giao, người nhận.

6. Hoạt động vận chuyển chất ma túy theo quy định của Điều này phải được theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ quá trình được cấp giấy phép đến khi hoàn thành việc vận chuyển

a) Tổ chức cần vận chuyển và tổ chức thực hiện vận chuyển phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, có biện pháp bảo vệ an toàn, không để bị thất thoát trong quá trình vận chuyển và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị Bộ đội Biên phòng, đơn vị Cảnh sát biển quản lý tuyến đường vận chuyển theo hành trình được cho phép phải bố trí lực lượng, phương tiện theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo việc vận chuyển theo đúng tuyến đường và nội dung ghi trong giấy phép. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm, cơ quan chức năng phát hiện thông báo ngay cho cơ quan cấp phép và phối hợp ngăn chặn xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Kiểm soát các hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

1. Kiểm soát hoạt động sản xuất thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 16 của Nghị định này.

2. Cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, địa điểm, người hành nghề thú y theo quy định của pháp luật về thú y đối với quản lý thuốc thú y, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoạt động và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y đối với quản lý thuốc thú y, các quy định có liên quan tại Nghị định này và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành kiểm soát các hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định pháp luật về thú y đối với quản lý thuốc thú y và các quy định có liên quan tại Nghị định này; phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Mục 2. KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU, TẠM NHẬP, TÁI XUẤT, TẠM XUẤT, TÁI NHẬP VÀ QUÁ CẢNH LÃNH THỔ VIỆT NAM CHẤT MA TÚY, TIỀN CHẤT, THUỐC GÂY NGHIỆN, THUỐC HƯỚNG THẦN, THUỐC TIỀN CHẤT, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC LÀ DƯỢC CHẤT GÂY NGHIỆN, DƯỢC CHẤT HƯỚNG THẦN, TIỀN CHẤT DÙNG LÀM THUỐC VÀ THUỐC THÚ Y CÓ CHỨA CHẤT MA TÚY, TIỀN CHẤT

Điều 19. Cơ quan có thẩm quyền cho phép và cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiến hành hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

1. Bộ Công an cho phép cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động sau:

a) Nhập khẩu, xuất khẩu các chất ma túy, tiền chất tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định (trừ các chất ma túy, tiền chất là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ Y tế cho phép và các tiền chất công nghiệp do Bộ Công Thương quản lý và cho phép);

b) Quá cảnh lãnh thổ Việt Nam các chất ma túy, tiền chất tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định; thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

2. Bộ Công Thương cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiến hành các hoạt động sau:

a) Nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất quy định tại Danh mục tiền chất do Chính phủ quy định (trừ các tiền chất do Bộ Công an, Bộ Y tế quản lý và cho phép);

b) Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất quy định tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định; thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động sau:

a) Nhập khẩu, xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;

b) Nhập khẩu chất ma túy, tiền chất dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc thú y là các chất ma túy, tiền chất tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định.

4. Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn giao cho cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định việc cho phép các hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này (sau đây gọi là cơ quan cấp phép).

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này là thương nhân Việt Nam và thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại (sau đây gọi là doanh nghiệp).

Điều 20. Kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

1. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu

a) Doanh nghiệp có hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 19 của Nghị định này chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu chất ma túy theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép nhập khẩu;

c) Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu chất ma túy, tiền chất theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định, thực hiện thông báo tiền xuất khẩu và cấp giấy phép xuất khẩu. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu không thông qua yêu cầu thông báo tiền xuất khẩu thì cơ quan cấp phép không cấp giấy phép và thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết lý do;

d) Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu của doanh nghiệp theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính một trong các văn bản sau: Giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu của nước có hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có);

c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với hoạt động được phép, Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu và Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y tại Việt Nam, trừ trường hợp nhập khẩu vì mục đích nghiên cứu, sử dụng điều trị bệnh cho động vật hoang dã, quý hiếm;

d) Bản sao hợp đồng, đơn hàng liên quan kèm theo bản chính đối chiếu (khi có yêu cầu);

đ) Các giấy tờ, tài liệu liên quan khác: Phiếu phân tích chất lượng sản phẩm (CoA) của nhà sản xuất hoặc Phiếu kết quả kiểm định sản phẩm, nhãn sản phẩm đối với thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;

Các tài liệu nêu trên nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt có công chứng theo quy định của Luật Công chứng.

3. Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu theo Mẫu số 02A, 02B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này

a) Giấy phép được cấp cho từng lần nhập khẩu, xuất khẩu và có giá trị trong thời hạn ghi trên giấy phép nhưng không quá 12 tháng. Trường hợp hết thời hạn ghi trong giấy phép nhưng việc nhập khẩu, xuất khẩu chưa thực hiện được thì doanh nghiệp đề nghị cơ quan cấp giấy phép gia hạn, không giới hạn số lần gia hạn;

b) Giấy phép được gửi cho doanh nghiệp, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, xuất khẩu và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Công an để theo dõi, quản lý và thực hiện các yêu cầu thông báo tiền xuất khẩu (khi có yêu cầu);

Việc cấp giấy phép nếu chưa được thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia: Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép, cơ quan cấp giấy phép có trách nhiệm gửi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu tới doanh nghiệp đề nghị cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, xuất khẩu và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Công an để phối hợp quản lý, kiểm soát.

Trường hợp, việc cấp giấy phép đã thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia nhưng trong thời gian Trung tâm dữ liệu kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy thuộc Bộ Công an chưa kết nối được với Cổng thông tin một cửa quốc gia thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép, cơ quan cấp phép có trách nhiệm thông báo và gửi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu tới Bộ Công an để phối hợp quản lý, kiểm soát;

d) Việc cấp, điều chỉnh, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc hoặc sai sót, doanh nghiệp có văn bản đề nghị kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung cần điều chỉnh hoặc báo cáo giải trình lý do mất, thất lạc đến cơ quan cấp phép. Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, cơ quan cấp phép tiến hành xem xét, điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối cấp phép, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật về hóa chất và các quy định có liên quan tại Nghị định này.

5. Lực lượng Hải quan có trách nhiệm làm thủ tục hải quan và thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hàng nhập khẩu, xuất khẩu không đúng với nội dung giấy phép, cơ quan Hải quan tạm dừng các thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu, lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền; đồng thời trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện sai phạm, cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo trực tiếp qua đường dây nóng cho các cơ quan cấp phép và Bộ Công an để phối hợp quản lý, kiểm soát.

6. Đối với trường hợp vi phạm các quy định về kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, Thủ trưởng cơ quan cấp phép và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể quyết định thu hồi Giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu đã cấp, đình chỉ, tạm đình chỉ việc nhập khẩu, xuất khẩu, xử lý người vi phạm và hàng nhập khẩu, xuất khẩu theo thẩm quyền hoặc chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Kiểm soát hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

1. Doanh nghiệp có hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 của Nghị định này chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương, gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công Thương hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công Thương trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

2. Cơ quan cấp phép tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, thực hiện thông báo tiền xuất khẩu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 35 của Nghị định này và cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định của Luật Quản lý ngoại thương.

3. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép, cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập đã cấp cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Công an để phối hợp quản lý, kiểm soát.

4. Lực lượng Hải quan có trách nhiệm thực hiện thủ tục và kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của pháp luật Hải quan. Việc thay đổi mẫu mã, bao bì, thùng chứa của hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập phải được sự đồng ý của Bộ Công Thương và giám sát của lực lượng Hải quan. Trường hợp phát hiện hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập không đúng với nội dung giấy phép, cơ quan Hải quan tạm dừng các thủ tục hải quan, lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền; đồng thời trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện sai phạm thông báo trực tiếp qua đường dây nóng cho cơ quan cấp phép và Bộ Công an để phối hợp quản lý, kiểm soát.

Điều 22. Kiểm soát hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất

1. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam

a) Doanh nghiệp có hoạt động tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Nghị định này chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Bộ Công an hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Công an trên Cổng thông tin một cửa quốc gia;

b) Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành thẩm định và cấp giấy phép quá cảnh. Trường hợp không cấp giấy phép quá cảnh thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quá cảnh

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép quá cảnh của doanh nghiệp gồm các thông tin về tên, địa chỉ của doanh nghiệp; thời gian, địa điểm, lý do quá cảnh; tên, địa chỉ nơi sản xuất, tên gọi, mã số CAS và HS, số lượng, hàm lượng; tên gọi, mã HS, số lượng thuốc và nguyên liệu làm thuốc được điểm soát cần quá cảnh; trị giá hàng hóa; phương tiện, hành trình và điều kiện bảo đảm an toàn vận chuyển;

b) Bản chính hợp đồng vận tải;

c) Bản chính một trong các giấy tờ sau: Công thư đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của nước đề nghị cho hàng hóa quá cảnh, Giấy phép xuất khẩu của nước có hàng xuất khẩu hoặc Giấy phép nhập khẩu của nước có hàng nhập khẩu;

d) Bản chính Giấy phép quá cảnh của nước mà hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã đi qua trước khi đến Việt Nam (trường hợp vận chuyển quá cảnh nhiều nước).

Các tài liệu nêu trên nếu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt có công chứng theo quy định của Luật Công chứng.

3. Giấy phép quá cảnh

a) Nội dung giấy phép phải ghi rõ tên, địa chỉ của doanh nghiệp được phép quá cảnh; tên gọi, mã số CAS, mã số HS, mã số UN (nếu có), số lượng, hàm lượng các chất được phép quá cảnh; thời gian, phương tiện thực hiện việc vận chuyển quá cảnh; tên các cửa khẩu mà hàng vận chuyển quá cảnh đi qua;

b) Giấy phép quá cảnh có giá trị một lần theo thời hạn ghi trong giấy phép nhưng thời hạn ghi không quá 02 tháng. Trường hợp hết thời hạn ghi trong giấy phép nhưng việc quá cảnh chưa thực hiện được thì doanh nghiệp đề nghị được gia hạn thời hạn quá cảnh. Việc gia hạn được thực hiện một lần với thời hạn không quá 30 ngày;

c) Giấy phép quá cảnh được gửi cho doanh nghiệp đề nghị cấp phép quá cảnh, Chi cục Hải quan, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị Bộ đội Biên phòng, đơn vị Cảnh sát biển nơi hàng vận chuyển quá cảnh đi qua, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Bộ Công Thương để phối hợp quản lý, kiểm soát;

d) Trường hợp cần điều chỉnh giấy phép do sai sót hoặc cấp lại giấy phép do mất, thất lạc, doanh nghiệp có đơn đề nghị kèm theo giấy tờ, tài liệu chứng minh nội dung cần điều chỉnh hoặc báo cáo giải trình lý do mất, thất lạc, gửi cơ quan cấp phép. Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép tiến hành xem xét điều chỉnh giấy phép hoặc cấp lại giấy phép. Trường hợp từ chối điều chỉnh hoặc cấp lại giấy phép, cơ quan cấp phép trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

4. Chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được chứa trong thùng chứa, đóng gói, niêm phong và đảm bảo tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế và hồ sơ kèm theo. Trường hợp phát hiện thay đổi niêm phong hoặc thay đổi nguyên trạng hàng vận chuyển quá cảnh, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh tạm dừng các thủ tục hải quan, lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền và thông báo ngay qua đường dây nóng cho Bộ Công an để phối hợp quản lý, kiểm soát.

5. Hoạt động quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải theo đúng hành trình vào và ra theo đúng cửa khẩu đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Doanh nghiệp thực hiện việc quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của cơ quan Hải quan, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và chịu mọi chi phí quá cảnh theo quy định của pháp luật;

Chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quá cảnh được phép lưu lại trên lãnh thổ Việt Nam trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập khẩu, trừ trường hợp được gia hạn thời gian quá cảnh, được lưu kho tại Việt Nam hoặc hàng quá cảnh bị hư hỏng, tổn thất hoặc phương tiện vận tải hàng quá cảnh bị hư hỏng;

Việc tiêu thụ nội địa chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất quá cảnh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về nhập khẩu, xuất khẩu tại Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

6. Lực lượng Hải quan có trách nhiệm thực hiện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng quá cảnh theo quy định của pháp luật Hải quan. Trường hợp phát hiện hàng vận chuyển quá cảnh không đúng với nội dung giấy phép, cơ quan Hải quan tạm dừng các thủ tục hải quan, lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền; đồng thời trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện sai phạm, cơ quan Hải quan có trách nhiệm thông báo trực tiếp cho cơ quan cấp phép hoặc thông báo qua đường dây nóng cho Bộ Công an và Bộ Công Thương để phối hợp quản lý, kiểm soát và xử lý.

7. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị Bộ đội Biên phòng, đơn vị Cảnh sát biển quản lý tuyến đường vận chuyển của hoạt động quá cảnh được cho phép phải bố trí lực lượng, phương tiện kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo việc vận chuyển tuân thủ theo đúng tuyến đường và nội dung ghi trong giấy phép. Trường hợp hàng vận chuyển có số lượng lớn hoặc trong trường hợp cần thiết khác, đơn vị cấp phép được quyền yêu cầu lực lượng Công an địa phương, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Hải quan tổ chức việc áp tải hàng vận chuyển quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong quá trình doanh nghiệp thực hiện thủ tục quá cảnh, các cơ quan chức năng phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thông báo ngay cho cơ quan Hải quan để phối hợp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật.

8. Việc mang theo thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất vì mục đích điều trị bệnh cho bản thân người quá cảnh lãnh thổ Việt Nam không bị coi là mang hàng quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Người quá cảnh có trách nhiệm khai báo và giải trình về số lượng thuốc đã sử dụng với cơ quan Hải quan của Việt Nam, có nghĩa vụ thực hiện nghiêm các biện pháp an toàn thích hợp do cơ quan Hải quan áp dụng để ngăn chặn việc sử dụng không đúng mục đích hoặc vận chuyển trái phép các thuốc đó, đồng thời chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Mục 3. KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 23. Cơ quan có thẩm quyền cho phép và các cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Công an cho phép cơ quan, tổ chức được tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh đối với các hoạt động sau:

a) Nghiên cứu, vận chuyển các chất ma túy quy định tại các Danh mục chất ma túy do Chính phủ quy định;

b) Sản xuất chất ma túy, tiền chất quy định tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định;

c) Nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất quy định tại các Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định (trừ tiền chất do Bộ Quốc phòng cho phép quy định tại khoản 2 của Điều này);

d) Nhập khẩu mẫu chất ma túy quy định tại khoản 5 của Điều này.

2. Bộ Quốc phòng cho phép các cơ quan, tổ chức được tiến hành hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, mua bán, sử dụng tiền chất theo quy định tại Danh mục tiền chất do Chính phủ quy định (trừ tiền chất do Bộ Công an, Bộ Y tế quản lý và cho phép).

3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn giao cho cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định việc cho phép các hoạt động tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này (sau đây gọi là cơ quan cấp phép).

4. Cơ quan, tổ chức tiến hành các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải là các cơ quan, tổ chức được Bộ Công an và Bộ Quốc phòng chỉ định và cấp phép (sau đây gọi là đơn vị).

5. Các đơn vị được nhập khẩu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi chung là mẫu chất ma túy):

a) Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an là đơn vị duy nhất được phép nhập khẩu mẫu chất ma túy;

b) Các đơn vị được quản lý, sử dụng mẫu chất ma túy bao gồm:

Đơn vị chức năng thuộc Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an; Phòng Kỹ thuật hình sự Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học, hình sự của Bộ Công an để giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và truy nguyên nguồn gốc ma túy;

Các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc lực lượng Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam và Hải quan và các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy;

Các đơn vị huấn luyện động vật nghiệp vụ để phát hiện ma túy thuộc Bộ Công an (Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động), Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) được nhận mẫu, quản lý và sử dụng mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an để huấn luyện động vật nghiệp vụ.

Điều 24. Kiểm soát hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Các đơn vị có hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép về cơ quan cấp phép của Bộ Công an.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép và các điều kiện, tiêu chuẩn cho phép nghiên cứu, sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này. Đối với các đơn vị thuộc lực lượng Công an nhân dân và Quân đội nhân dân theo quy định tại khoản 4 Điều 23 của Nghị định này khi được chỉ định tiến hành hoạt động nghiên cứu chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh được loại trừ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của cơ quan nghiên cứu.

3. Các đơn vị được phép nghiên cứu, sản xuất chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng theo quy định tại Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện trình tự, thủ tục giám định chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định của Luật Giám định tư pháp, Bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Điều 25. Kiểm soát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Các đơn vị có hoạt động quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị cấp phép về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp phép và các điều kiện, tiêu chuẩn cho phép nhập khẩu, xuất khẩu và vận chuyển chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 20 của Nghị định này. Tùy từng trường hợp, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định loại trừ một số điều kiện, tiêu chuẩn và tài liệu cụ thể ít hoặc không liên quan đến hoạt động quốc phòng, an ninh hoặc trường hợp đáp ứng yêu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh.

3. Cơ quan cấp phép thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng là đơn vị tiếp nhận hồ sơ, xem xét, đánh giá và tổ chức các hoạt động thẩm định, cấp giấy phép và theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh của các đơn vị được cấp phép theo quy định.

4. Các đơn vị được phép nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng theo quy định tại Điều này, Điều 17, Điều 20 của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 26. Quy định về hoạt động bảo quản, tồn trữ, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Đơn vị được tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định tại Điều 23 của Nghị định này có trách nhiệm:

a) Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các hoạt động bảo quản, tồn trữ, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất trong cơ quan đảm bảo tuyệt đối an toàn và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhầm lẫn, thất thoát các chất đó;

b) Chấp hành việc theo dõi, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng đối với các hoạt động bảo quản, tồn trữ, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất tại cơ quan, đơn vị.

2. Đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc các bộ, ngành có liên quan tiến hành theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo quản, tồn trữ, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh đối với các đơn vị theo quy định tại khoản 1 của Điều này.

Điều 27. Quy định việc nhập khẩu mẫu, lấy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Nguồn mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:

a) Mẫu chất ma túy từ nguồn nhập khẩu;

b) Mẫu chất ma túy là vật chứng từ các vụ án về tội phạm ma túy;

c) Mẫu chất ma túy là sản phẩm từ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh phục vụ công tác giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và mẫu nguồn hơi chất ma túy huấn luyện động vật nghiệp vụ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu mẫu chất ma túy bao gồm:

a) Văn bản chứng minh nguồn kinh phí hợp pháp;

b) Kế hoạch dự trù đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Văn bản thông báo hàng viện trợ (nếu là hàng viện trợ);

d) Công văn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu của Viện Khoa học hình sự.

3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu mẫu chất ma túy

a) Căn cứ vào dự trù nhu cầu sử dụng mẫu chất ma túy đã được Bộ Công an phê duyệt, Viện Khoa học hình sự lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu gửi cơ quan cấp phép thẩm định;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan cấp phép có trách nhiệm thẩm định và cấp giấy phép nhập khẩu;

Giấy phép nhập khẩu mẫu chất ma túy được làm thành 05 bộ (mỗi bộ gồm 01 bản tiếng Việt và 01 bản tiếng Anh) gửi cho Viện Khoa học hình sự (02 bộ); Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và lưu tại cơ quan cấp phép mỗi nơi 01 bộ;

c) Sau khi được cấp Giấy phép nhập khẩu, Viện Khoa học hình sự tiến hành các thủ tục nhập khẩu: Ký hợp đồng với đối tác được phê duyệt ủy thác nhập khẩu (trường hợp được Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Tài chính cho mua để sử dụng); phối hợp với đại diện đối tác viện trợ làm thủ tục nhập khẩu (nếu có).

4. Lấy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

a) Việc lấy mẫu chất ma túy theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này để trưng cầu giám định phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về tội phạm ma túy thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;

b) Hằng năm hoặc khi có nhu cầu bổ sung mẫu chất ma túy phục vụ công tác giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và huấn luyện động vật nghiệp vụ, Viện trưởng Viện Khoa học hình sự đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch lấy mẫu chất ma túy là sản phẩm từ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Các đơn vị được phép tiến hành các hoạt động sản xuất, nhập khẩu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Nghị định này có trách nhiệm bàn giao mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an theo kế hoạch được phê duyệt.

Điều 28. Quy định việc bảo quản, phân phối, sử dụng mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Mẫu chất ma túy phải được lưu trữ và bảo quản tại các kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia và kho lưu mẫu chất ma túy trung gian.

a) Kho lưu mẫu chất ma túy quốc gia là nơi tiếp nhận mẫu theo các nguồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Nghị định này do Trung tâm giám định ma túy thuộc Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an trực tiếp quản lý, bảo quản và phân phối cho các cơ quan được sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23 của Nghị định này;

b) Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại các cơ quan theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23 của Nghị định này, bao gồm:

- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là nơi tiếp nhận mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp quản lý và thực hiện giám định, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy và truy nguyên nguồn gốc ma túy;

- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) là nơi tiếp nhận mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy và các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống ma túy, huấn luyện động vật nghiệp vụ chuyên khoa phát hiện ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam, Tổng cục Hải quan trực tiếp quản lý, sử dụng để đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy;

- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại các cơ sở đào tạo người làm công tác phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an là nơi tiếp nhận và trực tiếp quản lý mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự Bộ Công an để sử dụng huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống tội phạm về ma túy;

- Kho lưu mẫu chất ma túy trung gian tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động là nơi tiếp nhận mẫu chất ma túy từ Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an do đơn vị Hướng dẫn huấn luyện, sử dụng động vật nghiệp vụ trực tiếp quản lý, sử dụng để huấn luyện động vật nghiệp vụ.

2. Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an tổ chức phân phối, bàn giao mẫu chất ma túy theo kế hoạch được phê duyệt, tiếp nhận mẫu chất ma túy không còn sử dụng của các đơn vị, tiến hành theo dõi, kiểm tra việc sử dụng tại các đơn vị và đánh giá chất lượng mẫu chất ma túy còn tồn trữ tại kho lưu mẫu chất ma túy trung gian để đề xuất xử lý theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này.

3. Các đơn vị sử dụng khi không còn nhu cầu sử dụng mẫu chất ma túy phải bàn giao lại cho Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an.

4. Các đơn vị được tiến hành các hoạt động theo quy định tại khoản 1 của Điều này có trách nhiệm thực hiện các quy định về hoạt động bảo quản, phân phối, sử dụng mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

Điều 29. Quy định về xử lý mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Định kỳ hằng năm, Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng mẫu chất ma túy còn tồn trữ tại các kho lưu mẫu chất ma túy trung gian và tự kiểm tra, đánh giá chất lượng mẫu chất ma túy còn tồn trữ tại kho lưu trữ mẫu chất ma túy quốc gia.

2. Trường hợp bị nhầm lẫn hoặc thất thoát mẫu chất ma túy, các đơn vị phải báo cáo ngay với cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Khi nhận được báo cáo, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải tiến hành ngay việc thẩm tra, xác minh để có biện pháp xử lý thích hợp và gửi báo cáo về Bộ Công an (qua Viện Khoa học hình sự).

3. Khi mẫu chất ma túy tồn trữ nhiều hoặc bị giảm chất lượng sau khi đã sử dụng hoặc bị biến đổi do thời hạn bảo quản thì Viện trưởng Viện Khoa học hình sự phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an về tình trạng mẫu (ghi rõ tên, số lượng, nồng độ, hàm lượng, lý do và phương pháp xử lý) để xem xét và thành lập Hội đồng tiêu hủy.

4. Hội đồng tiêu hủy mẫu chất ma túy bao gồm: Lãnh đạo Viện Khoa học hình sự là Chủ tịch Hội đồng, thành viên gồm đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, người phụ trách kho lưu trữ mẫu quốc gia và Giám đốc Trung tâm Giám định ma túy, Viện Khoa học hình sự là Ủy viên thư ký.

5. Trình tự, thủ tục tiêu hủy mẫu chất ma túy thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự về tiêu hủy vật chứng và phải lập biên bản, chụp ảnh, lưu hồ sơ theo quy định tại Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an.

Điều 30. Lập dự trù, hồ sơ, chế độ báo cáo và kinh phí thực hiện việc nhập khẩu, lấy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh

1. Định kỳ hằng năm, các đơn vị được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 23 của Nghị định này lập dự trù và gửi đăng ký số lượng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an trước ngày 15 tháng 01 để tổng hợp, đối chiếu số lượng tồn trữ và đề xuất Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch dự trù, phân phối mẫu chất ma túy và kế hoạch nhập khẩu, lấy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

2. Đơn vị sử dụng mẫu chất ma túy phải mở sổ theo dõi việc sử dụng. Viện Khoa học hình sự mở sổ theo dõi nhập, xuất kho, giao nhận và sử dụng tại đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo quy định của Bộ Công an. Các tài liệu liên quan phải được lưu giữ, quản lý theo quy định.

a) Đối với mẫu chất ma túy phục vụ truy nguyên nguồn gốc phải thực hiện theo đúng quy định về giám định truy nguyên nguồn gốc. Lập biên bản hoặc sổ ghi đầy đủ quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác nhận của người tham gia phân tích mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp;

b) Các phòng thí nghiệm giám định sử dụng mẫu chuẩn phục vụ giám định phải mở sổ theo dõi quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác nhận của người tham gia phân tích mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp;

c) Các đơn vị sử dụng mẫu phục vụ huấn luyện nghiệp vụ, đào tạo, huấn luyện động vật nghiệp vụ phải lập biên bản ghi lại tình trạng và các quá trình sử dụng mẫu có chữ ký xác nhận của người trực tiếp sử dụng mẫu và lãnh đạo quản lý trực tiếp.

3. Định kỳ (6 tháng/01 năm) các đơn vị sử dụng báo cáo tình hình sử dụng mẫu chất ma túy về Viện Khoa học hình sự, Bộ Công an trước ngày 15 tháng 7 (số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo) và ngày 15 tháng 01 hàng năm (tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo). Viện Khoa học hình sự tổng hợp kết quả nhập khẩu, lấy mẫu, phân phối, sử dụng, tiêu hủy và tồn kho mẫu chất ma túy gửi báo cáo Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao.

4. Kinh phí thực hiện việc nhập khẩu, lấy mẫu, xử lý mẫu chất ma túy chi từ ngân sách nhà nước thường xuyên của Bộ Công an. Kinh phí đảm bảo các điều kiện bảo quản mẫu chất ma túy chi từ ngân sách nhà nước thường xuyên của các bộ, ngành, địa phương.

Điều 31. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm

1. Các đơn vị có hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và tổng hợp báo cáo về Bộ Công an.

2. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của các bộ, ngành, địa phương tiến hành kiểm tra, giám sát và đề xuất xử lý hoặc xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.

Mục 4. LẬP HỒ SƠ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY

Điều 32. Lập hồ sơ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Phòng, chống ma túy phải lập hồ sơ theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành, trong đó phải đảm bảo bao gồm các nội dung sau:

a) Cơ quan, tổ chức có hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất phải lưu trữ số liệu theo dõi số lượng, chất lượng, thời hạn sử dụng, quy trình sản xuất; số liệu về xuất, nhập, tồn kho; phiếu xuất, nhập kho;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập phải lưu trữ số liệu nhập, xuất, tồn kho và hóa đơn, chứng từ, tài liệu có liên quan đối với từng chất theo danh mục tại Nghị định quy định các Danh mục chất ma túy và tiền chất của Chính phủ.

2. Hồ sơ, chứng từ phải lưu giữ trong thời hạn theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành. Hết thời hạn lưu giữ sổ sách, chứng từ, thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm lập Hội đồng để tiến hành hủy sổ sách, chứng từ đó và phải lập biên bản.

Điều 33. Chế độ báo cáo

1. Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của lĩnh vực quản lý trên phạm vi toàn quốc và thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng (số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo)/1 năm (số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo) gửi Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất trên phạm vi toàn quốc (số lượng thực tế, số vụ việc vi phạm, hình thức xử lý và các thông tin khác có liên quan) và thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng (số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo)/1 năm (số liệu tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo) gửi Bộ Công an để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tiến hành các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đều phải báo cáo khẩn tới cơ quan quản lý trực tiếp trong trường hợp có sự nhầm lẫn, ngộ độc, bị thất thoát các chất này.

4. Khi chất ma túy, tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất không thuộc quy định của Điều 21 Luật Phòng, chống ma túy cần xử lý thì đơn vị quản lý phải báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp, ghi rõ lý do, phương pháp xử lý. Việc xử lý chỉ được thực hiện khi cơ quan cấp trên có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản. Thủ trưởng đơn vị phải thành lập hội đồng xử lý và lập biên bản xử lý, báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và gửi Bộ Công an để theo dõi, quản lý.

Điều 34. Lập dự trù

1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu đối với chất ma túy, tiền chất thuộc danh mục phải dự trù theo quy định của các Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, hằng năm gửi đăng ký dự trù nhu cầu về cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ quản lý chuyên ngành.

2. Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự trù nhu cầu nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy, tiền chất quy định tại khoản 1 của Điều này theo mẫu dự trù của Ủy ban kiểm soát ma túy quốc tế Liên hợp quốc và gửi Bộ Công an trước ngày 31 tháng 3 hằng năm. Trường hợp nhu cầu vượt quá dự trù hoặc có thay đổi khác, các bộ thông báo bằng văn bản về Bộ Công an để thực hiện đăng ký bổ sung trước ngày 31 tháng 5 và trước ngày 30 tháng 9 của năm đăng ký.

3. Bộ Công an tổng hợp, rà soát, đối chiếu nhu cầu và kết quả nhập khẩu, xuất khẩu của năm trước, thực hiện việc đăng ký nhu cầu với Ủy ban kiểm soát ma túy quốc tế Liên hợp quốc và theo dõi, thực hiện thông báo tiền xuất khẩu với các nước theo quy định; đồng thời gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để phối hợp theo dõi.

Mục 5. PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY

Điều 35. Nội dung và cơ chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy

1. Phối hợp kiểm soát các hoạt động nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương tiến hành theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động nghiên cứu, sản xuất, vận chuyển chất ma túy, tiền chất theo quy định;

b) Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn, kiểm tra cơ quan chức năng của các địa phương tiến hành kiểm soát hoạt động bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất của các đơn vị có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập;

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện kiểm soát các hoạt động vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất tại địa phương.

2. Phối hợp kiểm soát các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

a) Phối hợp kiểm soát trong thông báo tiền xuất khẩu đối với hoạt động nhập khẩu các tiền chất từ nước ngoài vào Việt Nam (áp dụng đối với hoạt động nhập khẩu từ các nước tham gia Điều 12 Công ước năm 1988 của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và các chất hướng thần):

Trên cơ sở giấy phép nhập khẩu do các bộ chức năng cấp gửi đến Bộ Công an hoặc thông tin giấy phép nhập khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của nước xuất khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời nước xuất khẩu về tính hợp pháp của lô hàng. Trong trường hợp Bộ Công an không nhận được giấy phép nhập khẩu đối với lô hàng được thông báo, Bộ Công an có trách nhiệm đề nghị nước xuất khẩu tạm dừng việc xuất khẩu lô hàng sang Việt Nam và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để theo dõi;

b) Phối hợp kiểm soát trong thông báo tiền xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu tiền chất từ Việt Nam ra nước ngoài (áp dụng đối với hoạt động xuất khẩu sang các nước tham gia Điều 12 Công ước năm 1988 của Liên hợp quốc về chống buôn bán bất hợp pháp các chất ma túy và các chất hướng thần), bao gồm cả dạng đơn chất và dạng phối hợp;

Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm gửi Bộ Công an những thông tin về tên, địa chỉ tổ chức đề nghị cấp phép xuất khẩu; tên gọi, hàm lượng, số lượng tiền chất; tên, địa chỉ tổ chức nhập khẩu; tên cửa khẩu có hàng xuất khẩu đi qua để ra thông báo tiền xuất khẩu đối với lô hàng cho cơ quan chức năng của nước nhập khẩu.

Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan có thẩm quyền cấp phép, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện thông báo tiền xuất khẩu đối với lô hàng đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu. Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của cơ quan chức năng nước nhập khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời cơ quan cấp phép để quyết định cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép theo thẩm quyền và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để theo dõi;

c) Phối hợp kiểm soát hoạt động nhập khẩu chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc từ nước ngoài vào Việt Nam;

Trên cơ sở báo cáo của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) về số lượng nhập khẩu thực tế đối với các chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của Nghị định này, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng tổ chức đánh giá kết quả nhập khẩu của năm và nhu cầu nhập khẩu các chất ma túy, tiền chất của năm tiếp theo để tổng hợp thông báo kết quả nhập khẩu, đăng ký dự trù với Ủy ban kiểm soát ma túy quốc tế Liên hợp quốc theo quy định.

d) Phối hợp kiểm soát hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc;

Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập đối với chất ma túy, tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, Bộ Công Thương có trách nhiệm gửi Bộ Công an các thông tin về tên, địa chỉ doanh nghiệp đề nghị cấp phép; tên gọi, số lượng, hàm lượng chất ma túy, tiền chất; tên, địa chỉ tổ chức nhập khẩu, xuất khẩu; thời gian và tên cửa khẩu có hàng tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập đi qua để thực hiện thông báo tiền xuất khẩu;

Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin yêu cầu của Bộ Công Thương, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện thông báo tiền xuất khẩu đối với lô hàng xin cấp giấy phép. Trong thời hạn chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của nước nhập khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời cơ quan cấp phép để quyết định cấp giấy phép hoặc không cấp giấy phép tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập theo thẩm quyền và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để theo dõi;

đ) Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép, cơ quan cấp phép có trách nhiệm gửi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Công an để theo dõi, quản lý.

4. Phối hợp trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

a) Bộ Công an là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Quốc phòng, các địa phương, các nước liên quan và Ủy ban Kiểm soát ma túy quốc tế Liên hợp quốc thông qua Trung tâm Dữ liệu kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy (sau đây gọi tắt là Trung tâm dữ liệu) đặt tại Bộ Công an.

Trung tâm dữ liệu do Cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an trực tiếp quản lý, vận hành, truy cập, cập nhật, khai thác, xử lý và trao đổi thông tin với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Quốc phòng, các địa phương, các nước liên quan và Ủy ban Kiểm soát ma túy quốc tế Liên hợp quốc bằng phần mềm hệ thống quản lý dữ liệu về phòng, chống ma túy;

Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tài khoản và mật khẩu riêng của phần mềm hệ thống quản lý dữ liệu về phòng, chống ma túy do Bộ Công an cung cấp để truy cập, cập nhật, khai thác và trao đổi thông tin tại Trung tâm dữ liệu, trừ những thông tin nghiệp vụ do Bộ Công an quy định;

Trường hợp cần thông tin, tài liệu không thuộc phạm vi Trung tâm dữ liệu để phục vụ công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

b) Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho các bộ, ngành và các địa phương liên quan thông tin về phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và những thông tin khác có liên quan trong quá trình kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để các bộ, ngành và các địa phương có biện pháp chủ động ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả;

c) Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Quốc phòng có trách nhiệm:

Thu thập, quản lý thông tin về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao;

Cung cấp những thông tin cần thiết có liên quan đến công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy cho Trung tâm dữ liệu thông qua việc truy cập và cập nhật dữ liệu bằng phần mềm hệ thống quản lý dữ liệu về phòng, chống ma túy; riêng đối với giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất gửi kèm theo bản chính;

Kịp thời trao đổi, thông tin với Bộ Công an để có biện pháp phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm khi nhận được nguồn tin, tài liệu hoặc phát hiện những sai phạm trong công tác kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

d) Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) đảm bảo kết nối dữ liệu và vận hành của Trung tâm dữ liệu với Cổng thông tin một cửa quốc gia.

Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) cung cấp tài khoản và mật khẩu riêng cho Trung tâm dữ liệu để truy cập, cập nhật, khai thác và trao đổi thông tin về giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh tại Cổng thông tin một cửa quốc gia.

đ) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng thường xuyên trao đổi thông tin với nhau về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy tại địa phương.

5. Phối hợp theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy

a) Bộ Công an chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan), Bộ Quốc phòng hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân và địa phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó nhằm mục đích bất hợp pháp;

b) Các bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật theo thẩm quyền, chuyển Bộ Công an điều tra, xử lý những vụ vi phạm có dấu hiệu hình sự;

c) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó nhằm mục đích bất hợp pháp. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật theo thẩm quyền, chuyển Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều tra, xử lý những vụ vi phạm có dấu hiệu hình sự.

Điều 36. Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy các cấp

1. Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy cấp trung ương.

a) Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy cấp trung ương do Bộ Công an thành lập, quyết định ban hành quy chế và chỉ đạo hoạt động của Tổ;

b) Nhiệm vụ của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy cấp trung ương: Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân, địa phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó nhằm mục đích bất hợp pháp. Phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

2. Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

a) Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy các tỉnh, thành phố do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và quyết định ban hành quy chế, chỉ đạo hoạt động;

b) Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy các tỉnh, thành phố có nhiệm vụ: Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, tập huấn, theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích bất hợp pháp. Phát hiện, ngăn chặn và kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Chương IV

QUẢN LÝ NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Điều 37. Đối tượng bị quản lý

Đối tượng bị quản lý là người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy.

Điều 38. Căn cứ xét nghiệm người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy

1. Một người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Tin báo, tố giác của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác minh, làm rõ;

b) Thông tin, tài liệu trong các vụ vi phạm pháp luật;

c) Người có biểu hiện mất năng lực nhận thức hoặc kiểm soát hành vi nghi do sử dụng ma túy;

d) Trên người, phương tiện, nơi ở của người đó có dấu vết của chất ma túy hoặc dụng cụ, phương tiện sử dụng trái phép chất ma túy;

đ) Người điều khiển phương tiện có biểu hiện sử dụng chất kích thích nghi là ma túy;

e) Người có mặt tại các địa điểm có hành vi tổ chức, chứa chấp hoặc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng không có lý do chính đáng.

g) Người tự khai báo hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;

h) Người bị phát hiện quả tang sử dụng trái phép chất ma túy;

i) Những căn cứ khác theo quy định của pháp luật.

2. Khi có căn cứ cho rằng người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Phòng, chống ma túy tiến hành xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).

Điều 39. Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

1. Kinh phí cho việc tổ chức xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này gồm:

a) Chi phí công cụ xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;

b) Chi phí đưa người bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể tới nơi thực hiện xét nghiệm;

c) Chi phí đề nghị cơ quan chuyên môn thực hiện xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể (nếu có).

2. Kinh phí cho việc xác định tình trạng nghiện khi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy thuộc trường hợp phải xác định tình trạng nghiện theo quy định tại khoản 8 Điều 27 của Luật Phòng, chống ma túy gồm:

a) Chi phí đưa người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện đến nơi thực hiện xác định tình trạng nghiện và chi phí ăn, ở của người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện trong thời gian theo dõi để xác định tình trạng nghiện (trừ trường hợp người bị tạm giữ để xác định tình trạng nghiện);

b) Chi phí đề nghị cơ sở y tế tiến hành xác định tình trạng nghiện.

3. Kinh phí trong quá trình quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy gồm:

a) Chi phí cho việc chuyển giao người sử dụng trái phép chất ma túy và hồ sơ liên quan về Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quản lý;

b) Chi phí hỗ trợ cho người không thuộc trường hợp hưởng lương từ ngân sách nhưng được phân công trực tiếp giúp đỡ người đang trong thời hạn quản lý quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định này;

4. Các khoản kinh phí quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương cho các cơ quan chức năng thực hiện các công việc quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Mức hỗ trợ người được phân công giúp đỡ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nhưng không thấp hơn 25% mức lương cơ sở.

Điều 40. Thu thập thông tin, tài liệu để lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

1. Khi có kết quả xét nghiệm quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này là dương tính thì cơ quan Công an nơi phát hiện người sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm:

a) Thực hiện xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 41 Nghị định này;

b) Gửi thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản tóm tắt lý lịch người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; kết quả xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy;

c) Phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Tài liệu, biên bản về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; tài liệu về những lần sử dụng trái phép chất ma túy trước đây hoặc cai nghiện của người vi phạm (nếu có);

đ) Bản tường trình của người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

e) Trường hợp người đó thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Phòng, chống ma túy thì phải có kết quả xác định tình trạng không nghiện ma túy của đối tượng.

3. Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thu thập tài liệu để lập Hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.

Điều 41. Xác minh nơi cư trú và gửi hồ sơ

1. Trong thời hạn tối đa không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, cơ quan Công an nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm xác minh nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy.

Đối với các địa bàn là vùng miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn thì thời hạn xác minh nơi cư trú có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Tiêu chí xác định người có nơi cư trú ổn định:

a) Người có nơi cư trú ổn định là người hiện đang sinh sống tại nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú;

b) Trường hợp không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú thì nơi cư trú ổn định là nơi ở hiện tại theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú và thời gian thường xuyên sinh sống từ 30 ngày trở lên, có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã.

3. Tiêu chí xác định người không có nơi cư trú ổn định:

a) Người có đăng ký thường trú hoặc tạm trú nhưng không sinh sống tại nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú, có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú về việc người đó không sinh sống ở nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú và không biết người đó đang ở đâu;

b) Thành viên gia đình theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng không biết người đó hiện nay đang ở đâu, làm gì và cơ quan Công an tra cứu dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, hệ thống tàng thư hồ sơ cư trú, tàng thư căn cước công dân cũng không xác định được người đó đang ở đâu;

c) Người không có cả nơi thường trú, tạm trú và thời gian sinh sống ở nơi ở hiện tại dưới 30 ngày.

4. Việc xác minh nơi cư trú và trả lời xác minh về cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú và hướng dẫn của Bộ Công an.

5. Trường hợp người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan Công an nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và gửi các tài liệu liên quan cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú ổn định.

6. Trường hợp người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xác minh, cơ quan Công an nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và các tài liệu liên quan cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

Điều 42. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú ổn định hoặc nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy đối với người không có nơi cư trú ổn định ra quyết định và tổ chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy.

2. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó nêu rõ:

a) Tóm tắt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy trong cơ thể; kết quả xác định tình trạng nghiện là không nghiện (nếu có);

b) Phân công Công an cấp xã lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy quản lý tại địa phương và tổ chức thực hiện việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể trong thời hạn quản lý;

c) Phân công Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy do cán bộ Công an cấp xã làm Tổ trưởng; đại diện thôn/tổ dân phố làm Tổ phó; đại diện gia đình của người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người uy tín trong dòng họ, đại diện tổ chức chính trị - xã hội (căn cứ vào nhân thân của người sử dụng trái phép chất ma túy) và nhân viên công tác xã hội (nếu có) làm tổ viên; phân công một thành viên Tổ quản lý trực tiếp thực hiện các nội dung tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy.

3. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có hiệu lực từ ngày ký.

4. Quyết định quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy được lưu tại hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy 01 bản, gửi cho người được quản lý 01 bản, gửi Công an cấp xã là tổ trưởng 01 bản, gửi 01 bản đến đại diện gia đình để tham gia quản lý.

Điều 43. Thời hạn quản lý và cách tính thời hạn quản lý

1. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định quản lý.

2. Trong thời hạn quản lý, nếu người đang có quyết định quản lý bị phát hiện tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ra Quyết định quản lý mới, trong đó xác định lại thời hạn quản lý là 01 năm, kể từ ngày ra Quyết định quản lý mới.

3. Trường hợp người đang trong thời hạn quản lý chuyển nơi cư trú thì thời hạn quản lý được tính tiếp từ ngày chuyển đi tới khi hết thời gian quản lý còn lại.

Điều 44. Nội dung quản lý

1. Mục đích quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ.

2. Nội dung quản lý:

a) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;

b) Tư vấn về tâm lý, thay đổi thái độ của người sử dụng trái phép chất ma túy để họ có thái độ tích cực, chủ động tránh xa ma túy;

c) Giáo dục về pháp luật phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, các nội dung khác tùy theo đặc điểm nhân thân;

d) Động viên, giúp đỡ để người sử dụng trái phép chất ma túy tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động tự quản, hoạt động thể dục, thể thao, các phong trào giúp ích cho xã hội để nâng cao sức khỏe, kỹ năng sống, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Đối với người sử dụng trái phép chất ma túy dưới 18 tuổi thì phải đảm bảo việc học văn hóa và những người được phân công tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ phải có sự tham gia của giáo viên nơi người đó đang học hoặc đội thiếu niên tiền phong, đoàn thanh niên.

Điều 45. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể trong thời hạn quản lý

1. Công an cấp xã nơi quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn thực hiện việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của người sử dụng trái phép chất ma túy trong thời hạn quản lý.

2. Việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được tiến hành đột xuất đối với người đang trong thời hạn quản lý khi Cơ quan Công an cấp xã có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định này.

Điều 46. Quy định về việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể

1. Đối với người thuộc trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thì cơ quan, người có thẩm quyền xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể mời người đó đến địa điểm xét nghiệm để thực hiện việc xét nghiệm.

Trường hợp người đó không hợp tác thực hiện xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể thì Cơ quan Công an triệu tập người đó đến địa điểm xét nghiệm để lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể. Người thuộc trường hợp phải xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể phải có mặt khi được Cơ quan Công an yêu cầu.

2. Hình thức lấy mẫu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể là lấy máu, lấy nước tiểu, thông tiểu hoặc lấy các mẫu vật khác trên cơ thể.

3. Các buồng chờ xét nghiệm và nơi lấy mẫu phải chia khu vực dành cho nam riêng, nữ riêng. Nơi không có buồng chờ riêng thì bố trí cho nam, nữ đứng riêng và nơi lấy mẫu phải có buồng nam, nữ riêng.

Việc lấy mẫu nước tiểu phải có cán bộ cùng giới giám sát.

4. Trường hợp lấy mẫu xét nghiệm người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp lấy mẫu nước tiểu.

Điều 47. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp chuyển đi khỏi nơi cư trú

1. Ít nhất 01 lần trong tháng, Công an cấp xã nơi quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy phải kiểm tra, cập nhật nơi cư trú của người đang trong thời hạn quản lý.

2. Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì Công an cấp xã nơi chuyển đến phối hợp với Công an cấp xã nơi đang quản lý để kiểm tra, xác minh thông tin. Sau khi xác minh, Công an cấp xã nơi đang quản lý thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý biết.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người đó chuyển đến nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đi thông báo và chuyển hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến tiếp tục quản lý.

3. Công an cấp xã có trách nhiệm thường xuyên cập nhật nơi cư trú của người sử dụng trái phép chất ma túy vào cơ sở dữ liệu về cư trú, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Điều 48. Dừng, chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang quản lý ra Quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Phòng, chống ma túy theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý ra Quyết định chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong trường hợp hết thời hạn quản lý mà không phát hiện người bị quản lý có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Quyết định cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại điểm c khoản 2, khoản 4 Điều 42 Nghị định này.

Điều 49. Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

Cơ quan Công an cấp xã nơi lập hồ sơ chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ của người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ Công an.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN

Điều 50. Bộ Công an

1. Chỉ đạo cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan thực hiện các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý tội phạm về ma túy.

2. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

a) Tổng hợp kế hoạch, kết quả thực hiện kế hoạch tổng thể dài hạn và hằng năm về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy của các bộ, ngành, địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân, địa phương thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trong phạm vi lĩnh vực và địa bàn quản lý nhằm phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích bất hợp pháp;

3. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Công an về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế, kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thực hiện thống kê nhà nước về nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý và sử dụng mẫu các chất ma túy.

5. Chỉ đạo cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thực hiện nhiệm vụ cho phép các hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 14, khoản 1 Điều 19khoản 1 Điều 23 của Nghị định này; thực hiện thống kê nhà nước, hợp tác quốc tế về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và quản lý, vận hành Trung tâm Dữ liệu kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; thường trực thực hiện nhiệm vụ của Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy cấp trung ương và hướng dẫn, kiểm tra Tổ Công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định này.

6. Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp thực hiện và phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.

7. Hướng dẫn Công an cấp xã lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy.

Điều 51. Bộ Quốc phòng

1. Chỉ đạo cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng chủ trì thực hiện các hoạt động phòng ngừa; ngăn chặn ma túy thẩm lậu vào Việt Nam; kịp thời phát hiện, bắt giữ tội phạm về ma túy xảy ra ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật; thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, Cảnh sát biển, Hải quan trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy.

2. Chỉ đạo cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Cảnh sát Biển Việt Nam chủ trì thực hiện các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn, điều tra, xử lý tội phạm về ma túy trên biển; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Công an và chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các hoạt động phòng, ngừa, đấu tranh với tội phạm về ma túy.

3. Cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất vì mục đích quốc phòng theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 23 và thực hiện quy định về phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy tại Nghị định này.

4. Phối hợp với cơ quan hữu quan của nước khác để phát hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất qua biên giới theo quy định của pháp luật.

Điều 52. Bộ Tài chính

1. Chỉ đạo cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Hải quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển trong kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm về ma túy trong địa bàn hoạt động của Hải quan.

2. Chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi thường xuyên đảm bảo cho các hoạt động phối hợp, kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vào dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan đối với các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất tái nhập, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định của pháp luật Hải quan; thực hiện quy định về phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy tại Nghị định này.

Điều 53. Bộ Y tế

Thực hiện quy định về phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy tại Nghị định này.

Điều 54. Bộ Công Thương

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nghiên cứu, kiểm nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng tiền chất công nghiệp theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Hóa chất và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cấp, thu hồi giấy phép các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 19 và thực hiện quy định về phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy tại Nghị định này.

Điều 55. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Thú y và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Ban hành danh mục thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất và danh mục chất ma túy, tiền chất là nguyên liệu làm thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

3. Cấp, thu hồi giấy phép các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 3 Điều 19 và thực hiện quy định về phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy tại Nghị định này.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 56. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy; kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.

Điều 57. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước;

b) Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;

c) Nghị định số 45/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn việc nhập khẩu mẫu, lấy mẫu, quản lý sử dụng mẫu các chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần vì mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Quyết định số 133/2002/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển và Hải quan trong đấu tranh phòng, chống các tội phạm về ma túy tại địa bàn biên giới, cửa khẩu và trên biển;

đ) Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

Điều 58. Quy định chuyển tiếp

1. Hồ sơ đề nghị cho phép nghiên cứu, sản xuất chất ma túy, tiền chất và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất đã tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết theo quy định của Nghị định số 80/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ hướng dẫn việc kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở trong nước tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ có yêu cầu thực hiện theo quy định của Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua lãnh thổ Việt Nam đã tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục giải quyết theo quy định của Nghị định số 58/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định về kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đã nộp hồ sơ có yêu cầu thực hiện theo quy định của Nghị định này.

Điều 59. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phạm Minh Chính

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC BIỂU MẪU
(Kèm theo Nghị định số: 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ)

STT

KÝ HIỆU

TÊN BIỂU MẪU

1.

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu (xuất khẩu)

2.

Mẫu số 02A

Giấy phép nhập khẩu (xuất khẩu) bản tiếng Việt

3.

Mẫu số 02B

Giấy phép/Import (Export) Licences nhập khẩu (xuất khẩu) bản tiếng Anh

4.

Mẫu số 03

Phiếu kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể

5.

Mẫu số 04

Thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

6.

Mẫu số 05

Bản tóm tắt lý lịch người sử dụng trái phép chất ma túy

7.

Mẫu số 06

Bản tường trình

8.

Mẫu số 07

Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

9.

Mẫu số 08

Thông báo về việc chuyển hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

10.

Mẫu số 09

Quyết định dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

11.

Mẫu số 10

Quyết định chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

 

Mẫu số 01

........................ 1

........................ 2
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ............

........3, ngày.... tháng.... năm.......

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU (XUẤT KHẨU)........... 4

Kính gửi: ................................................... 5

Tên doanh nghiệp: ........................................................................................................... 2

Quyết định hoặc Giấy phép thành lập số: ........................................................................

Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: ........................................................................

Do .................................................... 1 Cấp ngày: .............................................................

Nơi đặt trụ sở chính: ........................................................................................................

Số điện thoại: .................................................. Số Fax: ...................................................

Mặt hàng, ngành nghề kinh doanh: .................................................................................

Đề nghị ............................. 5 cấp giấy phép cho nhập khẩu (xuất khẩu) ........ 4 Mục đích nhập khẩu (xuất khẩu)6: .............................................

Tên, địa chỉ nơi sản xuất 4: ................................................................................................

STT

Tên thương mại/ Tên hóa học

Mã CAS

Mã HS

ĐVT

Số lượng

Hàm lượng

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

- Tên cửa khẩu làm thủ tục nhập khẩu (xuất khẩu): ...........................................................

- Phương tiện và điều kiện bảo đảm an toàn vận chuyển: .................................................

- Thời gian và số lần thực hiện nhập (xuất) khẩu: ..............................................................

- Hồ sơ kèm theo gồm (Các tài liệu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số /NĐ-CP ngày   tháng   năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy):

 

 

GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
(Ký tên và đóng dấu)

____________________

1 Cơ quan chủ quản (nơi cấp Quyết định thành lập doanh nghiệp).

2 Tên doanh nghiệp.

3 Địa danh nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động.

4 Chất ma túy, tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

5 Cơ quan cấp phép thuộc Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6 Mục đích: sử dụng, kinh doanh, nghiên cứu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và mục đích khác (nêu chi tiết).

 

Mẫu số 02A

........................ 1

........................ 2
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ...../năm/GPNK-tên viết tắt3

Hà Nội, ngày.... tháng.... năm.......

 

GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU (XUẤT KHẨU).............. 4

Thủ trưởng ...................................... 2

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số... /NĐ-CP ngày ...tháng... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

Căn cứ Quyết định số:... ngày...tháng...năm ... của ...1 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ...2

Xét đơn đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu (xuất khẩu)...4 tại hồ sơ số ...... ngày...tháng...năm... của         5

Theo đề nghị của ............................................................................................................  6

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Công ty....... 7 trụ sở tại: .................. điện thoại: ..............., số fax: ................, Giấy phép kinh doanh số: ............................ do: ...................... cấp ngày .... tháng..... năm...... , được phép:

1. Nhập khẩu (xuất khẩu): ..............................................................................................  4

2. Mục đích nhập khẩu (xuất khẩu)8: ................................................................................

3. Cửa khẩu nhập khẩu (xuất khẩu): ................................................................................

4. Phương tiện và điều kiện vận chuyển: .........................................................................

5. Thời gian thực hiện nhập khẩu (xuất khẩu) dự kiến: ...................................................

6. Số lần thực hiện nhập khẩu (xuất khẩu): .....................................................................

Điều 2. Công ty ........... 7 có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Luật Phòng, chống ma túy; Nghị định số... /NĐ-CP ngày ...tháng... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy và ....9

Điều 3. Giấy phép này có giá trị đến hết ngày...tháng... năm..../.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 2;
- Bộ Công an 10;
- Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
- Chi cục Hải quan...11;
- Lưu: VT,2

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CẤP PHÉP 2
(Ký tên và đóng dấu)

 

Phụ lục

DANH MỤC

(Kèm theo Giấy phép số:... ngày... tháng...năm...)

STT

Tên thương mại/ Tên hóa học

Mã CAS

Mã HS

ĐVT

Số lượng

Hàm lượng

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

____________________

1 Cơ quan chủ quản (Bộ Công an, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

2 Cơ quan cấp phép.

3 Viết tắt của loại hàng nhập khẩu/xuất khẩu (chất ma túy gồm GN, HT; TC; TTY).

4 Chất ma túy (ghi rõ chất gây nghiện hoặc chất hướng thần), tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.

5 Ghi theo số tiếp nhận của Cơ quan cấp phép.

6 Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận, thẩm định trực tiếp được Cơ quan cấp phép giao nhiệm vụ.

7 Tên doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu.

8 Mục đích: sử dụng, kinh doanh, nghiên cứu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và mục đích khác (nêu chi tiết).

9 Tên văn bản quy định khác có liên quan của cơ quan quản lý chuyên ngành (chất ma túy, tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất).

10 Cơ quan được giao nhiệm vụ đầu mối phối hợp kiểm soát.

11 Ghi rõ tên Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu (xuất khẩu).

 

Mẫu số 02B

........................ 1

........................ 2
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independent - Freedom - Happiness

---------------

Number:   /Year/GPNK-abbreviations3

Ha Noi, date...... month..... year......

 

IMPORT (EXPORT) LICENSE................ 4

Director/General of......................................... 2

Pursuant to the Law on Drug Prevention and Control of March 30, 2021;

Pursuant to the Government’s Decree No. /2021/ND-CP of..., 2021, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Drug Prevention and Control

Pursuant to Decision No:... date...month...year... of... on defining functions, tasks, powers and organizational structure of...2

Consider the Application for an Import (Export) License........ 4 in the application file No ........ date...month...year...of......................... 5

At the proposal of the ................................................ 6

DECISION

Article 1. Company ......... 7head office at: ................................... telephone: ........................, fax number: ............................, The business license number: ................ Issuing Office: .................... Issuing date......... month........... year......... , allowed:

1. Import (Export): ........................................................................................................... 4

2. Purpose8: ......................................................................................................................

3. Import (Export) border gate: .........................................................................................

4. Means and conditions of transportation: ......................................................................

5. Estimated time of import (export): ................................................................................

6. Number of times made import (export): ........................................................................

Article 2. Company ........... 7 is responsible for strictly complying with the provisions of the Law on Drug Prevention and Control; Decree No.... /ND-CP dated ...month... 2021 of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Drug Prevention and Control and ....9

Article 3. This license is valid until the end of the day...month...year..../.

 

Recipients:
- As Article 2;
- Police;
- Ministry of Finance (General Department of Customs);
- Customs Branch...;
- Archives: office storage,2

HEAD OF LICENSING AGENCY 2
(signed and sealed)

 

Annex

LIST OF SUBSTANCES

(Enclosed with License No:... date... month )

Number

Tradenames/ Chemical name

CAS number

HS number

Unit

Quantity

Content

1

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

____________________

1 Managing agency (Ministry of Public Security, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development)

2 Licensing authorities

3 Abbreviation for import/export goods (drugs include GN, HT; TC; TTY)

4 Narcotic substances (specify narcotic or psychotropic substances), precursors, veterinary drugs containing narcotic substances, precursors

5 Record according to the receiving number of the Licensing Authority

6 The head of the receiving and appraising unit is assigned the task by the licensing agency

7 Name of enterprise applying for import license

8 Purpose: use, busmess, research, testing, testing and other purposes (specify)

9 Name of other relevant regulatory documents of specialized management agencies (narcotics, precursors, veterinary drugs containing narcotic substances, precursors).

 

Mẫu số 03

........................ 1

........................ 2
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

........3, ngày.... tháng.... năm.......

 

PHIẾU KẾT QUẢ

Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể

Tóm tắt nội dung sự việc:

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Để xác định hành vi sử dụng trái phép chất ma túy,........... 2 thực hiện xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đối với:

Họ và tên: ............................................ Giới tính: ................................

Tên gọi khác ........................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: .........../........./............ Nơi sinh: .....................................................

Quê quán: ...........................................................................................................................

Nơi thường trú/tạm trú: .......................................................................................................

Nơi ở hiện tại: .....................................................................................................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ................. ; ngày cấp: ...../..../....; nơi cấp: .............................

Dân tộc: ................Tôn giáo: ..............Trình độ học vấn: .........................

Nghề nghiệp: ......................................................................................................................

Nơi làm việc/học tập: .........................................................................................................

1. Người tiến hành xét nghiệm:..............; chức vụ............ đơn vị .................4

2. Biện pháp xét nghiệm: ...................................................................................................

Các bước tiến hành: ..........................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

Kết quả:

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

3. Căn cứ vào kết quả trên, kết luận: .............................................................................. 5;

□ Dương tính với chất ma túy trong cơ thể.

□ Âm tính với chất ma túy trong cơ thể.

 

Người tiến hành xét nghiệm
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN2
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

___________________

1 Cơ quan chủ quản.

2 Cơ quan thực hiện xét nghiệm hoặc cơ quan của người thực hiện xét nghiệm theo khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống ma túy.

3 Cấp xã nơi có trụ sở cơ quan lập phiếu.

4 Tên cơ quan của người tiến hành xét nghiệm.

5 Tên người bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.

 

Mẫu số 04

........................ 1

........................ 2
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ...../TB-......

........, ngày.... tháng.... năm.......

 

THÔNG BÁO

Về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy

Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân3 ..............................

................................. 2 thông báo về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người có tên sau đây:

Họ và tên: ..........................................................................................4 Giới tính: .................

Tên gọi khác: ........................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ...../...../...... Nơi sinh: ......................................................................

Quê quán: .............................................................................................................................

Nơi thường trú/tạm trú: .........................................................................................................

Nơi ở hiện tại: .......................................................................................................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ..................; ngày cấp: ..../..../......; nơi cấp:...........

Dân tộc: ......................... Tôn giáo: .............. Trình độ học vấn: .........................

Nghề nghiệp: .....................................................................................................................

Nơi làm việc/học tập: .........................................................................................................

Nội dung thông báo: (Ghi rõ hành vi vi phạm, nơi thực hiện hành vi vi phạm; ghi rõ cơ quan tiến hành xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể)

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của .............. 4 là dương tính.

........................ 2 thông báo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân ............... 3 biết, thực hiện theo quy định./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Công an cấp xã..............3;
- Lưu: VT,....

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

____________________

1 Cơ quan chủ quản.

2 Cơ quan gửi thông báo.

3 Nơi người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú hoặc nơi phát hiện trong trường hợp không có nơi cư trú ổn định.

4 Người sử dụng trái phép chất ma túy.

 

Mẫu số 05

........................ 1

........................ 2
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

........, ngày.... tháng.... năm.......

 

1. Họ và tên: .............................................................................................

2. Tên gọi khác: .........................................................................................

3. Giới tính (Nam/Nữ): ................................................................................

4. Ngày, tháng, năm sinh: ...../...../......

5. Quê quán: ...............................................................................................

6. Nơi thường trú/tạm trú: ............................................................................

7. Nơi ở hiện tại: .........................................................................................

8. Số CMND/CCCD: .......................nơi cấp: ............ngày cấp......./....../........

9. Dân tộc:        Kinh: □                          Khác: ...................

10. Tôn giáo:     Có: □                            Không: □

11. Trình độ văn hóa:

+ Chưa đi học: □           + Tiểu học: □                                         + THCS: □

+ THPT: □                     + Đại học, trung cấp, cao đẳng: □          + Sau đại học: □

12. Quốc tịch: ....................................................................................................................

13. Họ tên cha: ..................................................................................................................

Số CMND/CCCD: .......................nơi cấp: ............ngày cấp......./....../........

14. Họ tên mẹ: ...................................................................................................................

Số CMND/CCCD: .......................nơi cấp: ............ngày cấp........./......./......

15. Nghề nghiệp; nơi làm việc/học tập:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

16. Nhân thân:

+ Có tiền án các tội về ma túy: □

+ Bị xử lý vi phạm hành chính về ma túy: □

+ Có tiền án về tội phạm khác: □

+ Bị xử lý vi phạm hành chính khác: □

Các quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp xử lý hành chính do sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy (số, ngày, tháng, cơ quan ban hành Quyết định, hình thức xử phạt, biện pháp xử lý hành chính)

Lần 1: ................................................................................................................................

Lần 2: ................................................................................................................................

Lần 3: ................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

17. Có biểu hiện loạn thần (ngáo đá): Có: □ Không: □

18. Thời điểm người sử dụng trái phép chất ma túy khai nhận bắt đầu sử dụng trái phép chất ma túy:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

19. Thời điểm bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy lần đầu tiên:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

20. Loại ma túy sử dụng

+ Thuốc phiện: □                                               + Cocain: □

+ Heroine: □                                                      + Cần sa: □

+ Amphetamine/Methamphetamine: □                 + Ketamine: □

+ Ma túy khác: □                                               + Sử dụng nhiều loại ma túy: □

21. Hình thức sử dụng ma túy.

+ Tiêm chích: □                                                 + Hít: □

+ Uống: □                                             + Khác: □

+ Sử dụng nhiều hình thức: □

22. Đã từng cai nghiện:................... (có/không). Nếu có, số lần cai nghiện:

+ 1 lần: □          + 2 lần: □          + 3 lần: □          + Từ 4 lần trở lên: □

Cụ thể (Ghi rõ địa điểm, hình thức, thời gian mỗi lần cai nghiện; số, ngày tháng, cơ quan ban hành Quyết định trong trường hợp cai nghiện bắt buộc):

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

23. Tần suất sử dụng ma túy (theo ngày, tuần, tháng)

...........................................................................................................................................

24. Liều lượng ma túy mỗi lần sử dụng

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

25. Thông tin liên hệ của người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người đại diện:

Số điện thoại: ....................................................................................................................

Tài khoản mạng xã hội (nếu có): .......................................................................................

 

NGƯỜI LẬP BẢN TÓM TẮT LÝ LỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

____________________

1 Tên cơ quan chủ quản.

2 Tên cơ quan lập bản tóm tắt lý lịch.

 

Mẫu số 06

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

....... , ngày..... tháng ... năm .......

BẢN TƯỜNG TRÌNH

Họ và tên: .............................................................................. Giới tính: .............................

Tên gọi khác .......................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ......./....../........ Nơi sinh: ...............................................................

Quê quán: ...........................................................................................................................

Nơi thường trú/tạm trú: .......................................................................................................

Nơi ở hiện tại: .....................................................................................................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ..................; ngày cấp: ....../....../........; nơi cấp: .....................

Dân tộc: ......................... Tôn giáo: .............. Trình độ học vấn: ........................................

Nghề nghiệp: ......................................................................................................................

Nơi làm việc/học tập: ...........................................................................................................

Tường trình cụ thể về hành vi sử dụng ma túy của bản thân (quá trình sử dụng ma túy, hình thức sử dụng ma túy, tình trạng sử dụng ma túy, lý do sử dụng ma túy, thời điểm sử dụng ma túy lần cuối) .....................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

..............................................................................................................................................

Đã áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn do sử dụng trái phép chất ma túy (ghi rõ số lần (nếu đã bị áp dụng)); (trường hợp không bị áp dụng thì ghi là: không): .............................................................................

..............................................................................................................................................

Đã cai nghiện ma túy (ghi rõ nơi cai nghiện, số lần (nếu đã bị áp dụng); trường hợp không bị áp dụng thì ghi là: không):  

...............................................................................................................................................

 

 

NGƯỜI TƯỜNG TRÌNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Mẫu số 07

........................

........................ 1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......./QĐ-UBND

........1, ngày.... tháng.... năm.......

 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

CHỦ TỊCH UBND ........................................... 1

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số ........../2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

Xét đề nghị của Trưởng Công an..................................................................................... 1

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy với người có tên sau:

Họ và tên: ..................................................... Giới tính:......................

Tên gọi khác ....................................................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ....../...../....... Nơi sinh: ..........................................

Quê quán: ........................................................................................................................

Nơi thường trú/tạm trú: ....................................................................................................

Nơi ở hiện tại: ..................................................................................................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ..................; ngày cấp: ....../....../........; nơi cấp: ..................

Dân tộc: ......................... Tôn giáo: .............. Trình độ học vấn: .........................

Nghề nghiệp: ...................................................................................................................

Nơi làm việc/học tập: .......................................................................................................

Tóm tắt hành vi sử dụng trái phép chất ma túy: ..............................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Kết quả xét nghiệm dương tính với chất ma túy trong cơ thể ngày ...../...../......

Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm, kể từ ngày .../.../......

Điều 2. Thành lập Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và phân công nhiệm vụ như sau:

1. Đ/c ............................. Công an ............................... 1- Tổ trưởng;

2. Ông/bà: ............................................. - Đại diện Thôn/Tổ dân phố - Tổ phó;

3. Ông/bà: ............................................... 2- Tổ viên;

4. Ông/bà: ............................................... 3 - Tổ viên;

................................................ 4

Điều 3. Trách nhiệm thực hiện quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

1. Công an1 .................................. có trách nhiệm:

a) Đưa người sử dụng trái phép chất ma túy vào danh sách quản lý.

b) Tổ chức thực hiện việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể trong thời hạn quản lý.

2. Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có trách nhiệm tư vấn, động viên, giáo dục, hỗ trợ người bị quản lý có tên nêu tại Điều 1 Quyết định này.

3. Gia đình người bị quản lý có trách nhiệm phối hợp quản lý, động viên, giáo dục và giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy.

4. Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp quản lý có trách nhiệm chấp hành yêu cầu xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể của Công an ................................... 1

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 5. Trưởng Công an1 ....................... và những người có tên tại Điều 1, Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 5;
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH1
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

___________________

1 Tên xã/phường/thị trấn nơi ra quyết định.

2 Người đại diện cho gia đình người sử dụng trái phép chất ma túy hoặc người có uy tín trong dòng họ.

3 Đại diện tổ chức chính trị - xã hội (căn cứ vào nhân thân của người sử dụng trái phép chất ma túy).

4 Những thành viên khác (nếu có).

 

Mẫu số 08

........................ 1
ỦY BAN NHÂN DÂN …….2

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......./TB-.........

........2, ngày.... tháng.... năm.......

 

THÔNG BÁO

Về việc chuyển hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

Kính gửi: Chủ tịch UBND................................ 3

Chủ tịch UBND........................ 2 thông báo với Chủ tịch UBND.................... 3 về việc chuyển hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy có tên sau:

Họ và tên: ..................................................... Giới tính:.......................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ....../...../....... Nơi sinh: ...................................................................

Quê quán: ...........................................................................................................................

Nơi thường trú/tạm trú: .......................................................................................................

Nơi ở hiện tại: .....................................................................................................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ..................; ngày cấp: …../...../……..; nơi cấp: .......................

Dân tộc: ......................... Tôn giáo: .............. Trình độ học vấn: .........................................

Nghề nghiệp: ......................................................................................................................

Nơi làm việc/học tập: .........................................................................................................

Là người đang trong thời hạn bị áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy tại....................... 2

Thời gian quản lý từ ngày ...../...../...... đến ngày ...../...../......

Nơi chuyển đến:................................................................................................................ 3

Hồ sơ quản lý: có danh mục kèm theo.

Chủ tịch UBND............................. 2 thông báo để Chủ tịch UBND3 tiếp tục tổ chức quản lý đối với người sử dụng trái phép chất ma túy có tên nêu trên./.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Công an cấp xã ........ 2;
- Công an cấp xã ........ 3;
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

___________________

1 Cơ quan chủ quản.

2 Nơi đang quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.

3 Nơi người đang trong thời hạn quản lý chuyển đến.

 

DANH MỤC TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ QUẢN LÝ

STT

Tên tài liệu

Số, ngày, tháng

1

 

 

2

 

 

3

 

 

4

 

 

...

 

 

....

 

 

....

 

 

 

Mẫu số 09

........................
UBND ............1

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......./QĐ-UBND

........1, ngày.... tháng.... năm.......

 

QUYẾT ĐỊNH

Dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

CHỦ TỊCH UBND .................................1

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số ......./2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

Căn cứ Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy;

Xét đề nghị của Trưởng Công an.................................................................................... 1

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Dừng áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy với người có tên sau:

Họ và tên: ..................................................... Giới tính......................................................

Ngày, tháng, năm sinh: ....../...../....... Nơi sinh: ................................................................

Quê quán: .........................................................................................................................

Nơi thường trú/tạm trú: .....................................................................................................

Nơi ở hiện tại: ...................................................................................................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ..................; ngày cấp: ....../....../........; nơi cấp: ...................

..........................................................................................................................................

Dân tộc: ......................... Tôn giáo: .............. Trình độ học vấn: ......................................

Nghề nghiệp: ....................................................................................................................

Nơi làm việc/học tập: ........................................................................................................

Bị quản lý theo Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy số ........./QĐ-UBND ngày …../……/…… của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.................. 2

Theo quy định tại điểm …… khoản 5 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy, dừng quản lý đối với …………………………………………..………… vì lý do:

□ Kết quả xác định tình trạng nghiện là có nghiện:

□ Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo Quyết định số ...............................

□ Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng theo Quyết định số ................................

□ Phải thi hành án phạt tù theo Quyết định thi hành án phạt tù số ................... thi hành Bản án số ..............................

□ Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.

Dừng quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy kể từ ngày ...../...../......

Điều 2. Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thành lập theo Quyết định số …………. giải thể kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Trưởng Công an1..................... và những người có tên tại Điều 1, Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 4;
- Gia đình người có tên tại Điều 1;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

__________________

1 Tên xã, phường, thị trấn nơi ra quyết định dừng quản lý.

2 Nơi ra quyết định quản lý.

 

Mẫu số 10

........................
UBND ............1

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ......./ QĐ-UBND

........1, ngày.... tháng.... năm.......

 

QUYẾT ĐỊNH

Chấm dứt quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy

CHỦ TỊCH UBND................................... 1

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Nghị định số ......./2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

Căn cứ Quyết định áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy;

Xét đề nghị của Trưởng Công an1 ……………………………………………………………

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Chấm dứt áp dụng biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy với người có tên sau:

Họ và tên: ..................................................... Giới tính:......................

Ngày, tháng, năm sinh: ....../...../....... Nơi sinh: ..........................................

Quê quán: .........................................................................................................................

Nơi thường trú/tạm trú: .....................................................................................................

Nơi ở hiện tại: ...................................................................................................................

Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: ..................; ngày cấp: ....../....../........; nơi cấp: ....................

............................................................................................ ...............................................

Dân tộc: ......................... Tôn giáo: .............. Trình độ học vấn: .........................

Nghề nghiệp: ......................................................................................................................

Nơi làm việc/học tập: .........................................................................................................

Đến nay đã hết thời hạn quản lý theo Quyết định số …………. ngày ………. của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.................... 2

Điều 2. Tổ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thành lập theo Quyết định số ................. giải thể kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Trưởng Công an1 ................. và những người có tên tại Điều 1, Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 4;
- Gia đình người có tên tại Điều 1;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, ...

CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

___________________

1 Tên xã, phường, thị trấn nơi ra quyết định dừng quản lý.

2 Nơi ra quyết định quản lý.

 

GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------

No. 105/2021/ND-CP

Hanoi, December 4, 2021

 

DECREE

ELABORATING UPON THE LAW ON PREVENTION AND CONTROL OF NARCOTIC SUBSTANCES

Pursuant to Law on Governmental Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to Law on Government Organization and Law on Local Governmental Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to Law on Prevention and Control of Narcotic Substances dated March 30, 2021;

At request of Minister of Public Security;

The Government promulgates Decree elaborating upon the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

This Decree elaborates the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances regarding cooperation of drug-related crime preventing authorities; control of legal activities related to narcotic substances and management of individuals using narcotic substances illegally specified under Clause 5 Article 11, Clause 2 Article 13, Clause 2 Article 14, Article 16, Clause 3 Article 17, Article 18, Article 19, Clause 6 Article 23 of the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances No. 73/2021/QH14 dated March 30, 2021.

Article 2. Regulated entities

This Decree applies to agencies, organizations, and individuals engaging in cooperation for drug-related crime; control of legal activities related to narcotics; and management of illegal drug users.

Article 3. Implementation rules

1. Cooperation of drug-related crime preventing authorities; control of legal activities related to narcotics; and management of illegal drug users must comply with the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances, this Decree, and relevant law provisions.

2. Cooperation between drug-related crime preventing authorities must conform to the following rules:

a) On the basis of functions, tasks, and powers of each department and local authority, drug-related crime preventing authorities shall cooperate in a manner that guarantees unification and mutual assistance;

b) Each drug-related crime preventing authority shall be in charge of preventing and fighting drug-related crimes in an area and other authorities shall cooperate within their functions and tasks;

c) The exchange of information crime and execution of professional measures must be timely, precise, and compliant with regulations on protection of government secret;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The control of legal activities relating to narcotics must comply with the following rules:

a) Legal activities relating to narcotics mentioned under Clause 1 Article 12 of the Law on Prevention and Control of Narcotics Substances must be under strict and thorough control within each sector;

b) Competent regulatory authorities, within their functions, tasks, and powers, are responsible for managing professional activities and cooperating in controlling legal activities related to narcotics.

4. Management of illegal drug users must comply with the following rules:

a) The management of illegal drug users must be implemented in a manner that is transparent, objective, and compliant with regulations and law;

b) The management of illegal drug users must be implemented in a manner that respects and protects legal rights, benefits of illegal drug users and their families;

c) Families, agencies, organizations, and communities where illegal drug users reside, work, and study are responsible for managing the illegal drug users;

d) Information and documents on illegal drug users must be updated regularly and precisely;

dd) Authorities must strictly cooperate in managing illegal drug users within their functions, powers, and responsibilities, and comply with procedures, deadline for resolving tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Term interpretation

In this Decree, terms below are construed as follows:

1. “narcotic substance production” refers to the process of creating narcotic substances from plants containing narcotic substances, precursors, chemicals, or other narcotic substances by any means or methods. This product does not include the planting of plants containing narcotic substances.

2. “precursor production” means the production of precursors via chemical reactions.

3. “training for prevention and control of drug-related crimes” refers professional trainings and advanced training for individuals engaged in prevention and control of narcotic substances; professional animal training and other activities regarding methods, manners, signs of identifying narcotic substances, precursors, addictive substances, psychotropic drugs, precursor drugs, drug ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors and/or veterinary drugs and containing narcotic substances, precursors.

4. “narcotic substance origin tracing” refers to application of biochemical, chemical, and physical methods to identifying state, nature of ingredients, handwriting, images, logos on packaging, containers, and labels in order to identify origin, ingredients, methods, production methods of narcotic substances serving prevention and control of drug-related crimes.

Chapter II

COOPERATION OF DRUG-RELATED CRIME PREVENTING AUTHORITIES

Article 5. Drug-related crime preventing authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard include: Department of Drug and Crime Prevention and Control; Task Force Commissions for Drug and Crime Prevention and Control, Command of Border Guard, Ministry of National Defense; Department of Drug and Crime Prevention and Control (Drug and Crime Prevent and Control Authority), Task Forces for Drug and Crime Prevention and Control affiliated to Commands of Border Guard of provinces and cities; Drug and Crime Prevention and Control Forces affiliated to Border Guard Stations (Command of Port Border Guard); Naval Border Guard Squadrons

3. Drug-related crime preventing authorities affiliated to Vietnam Coast Guard include: Department of Operations and Legislation, Task Force Commissions for Drug and Crime Prevention and Control, Command of Vietnam Coast Guard, Ministry of Defense; Department of Drug and Crime Prevention and Control affiliated to Coast Guard.

4. Drug-related crime preventing authorities affiliated to Customs include: Anti-smuggling and Investigation Department affiliated to the General Department of Customs, Ministry of Finance; Drug Prevention and Control Teams (or Customs Control Teams) affiliated to Customs Departments of provinces, multi-provinces, and cities; Narcotic Substance Control Group affiliated to Customs Sub-departments of border checkpoints.

Article 6. Cooperation in leading

1. Drug-related crime preventing authorities must cooperate in conducting research, producing reports, consulting competent authority about policies and solutions for promoting cooperation in prevention and control of drug-related crimes.

2. Propose amendment and addition to policies and regulations when new issues regarding prevention and control of drug-related crimes arise within their competent or report to competent authority in order to do so in order to satisfy state management requirements regarding narcotic substance prevention and control.

3. Cooperate in implementing and organizing effective implementation of tasks within the sector.

Article 7. Cooperation in informing and mobilizing the general public

Drug-related crime preventing authorities shall exchange and discuss in order to consult governments of all levels to publicize and raise awareness of the general public about regulations on narcotic substance prevention and control, methods of operation of drug-related criminals, consequences and impact of narcotic substances; compose documents, develop and implement plans for publicizing and mobilizing the general public to prevent, seek, inform, and fight against drug-related crimes and criminals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Information and documents to be exchanged between drug-related crime preventing authorities include:

a) Situation of worldwide drug-related crimes; policies and regulations of other countries regarding narcotic substances; information on drug-related crimes related to Vietnam exchanged between countries and international organizations; situation of drug-related crimes in border areas, border checkpoints, and at sea.

b) Results of drug-related crime prevention and control of each entity; processing results of intelligence, information on drug-related crimes in border areas; forecast about trend and situation of drug-related crimes; methods, schemes, and rules of operation of offenders; key organizations, supply chains, groups, and areas; individuals wanted for drug-related crimes;

c) Procedures for operation, experience, and solutions for dealing with difficulties in preventing and controlling drug-related crimes of drug-related crime preventing authorities;

d) Scientific, technological, and technological advances that can be applied to prevention and control of drug-related crimes;

dd) New types of narcotic substances and new legislative documents on preventing and controlling drug-related crimes;

e) Other information and documents on demand.

2. Drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police, Border guards, Vietnam Coast Guard, and Customs are responsible for promptly informing and sharing information, documents on activities of drug-related crimes related to the areas under management of other entities in order to cooperate in execution.

Article 9. Cooperation in executing operational measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs shall cooperate with drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police of the same levels in implementing operational measures in areas under their management.

a) In key areas and areas with complicated drug issues, drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police shall cooperate with drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs in developing plans for implementing operational measures;

b) When requested by drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police to cooperate in conducting reconnaissance in border areas, checkpoints, and at sea, drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs are responsible for cooperating in exchanging information and assisting implementation;

c) When drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs implement operational measures to prevent and control drug-related crimes in border areas, checkpoints, and at sea, drug-related crime preventing authorities of the People’s police are responsible for cooperating in exchanging information and providing assistance.

Article 10. Cooperation in pursuing major cases, investigating and handling specific cases, matters

1. Drug-related crime preventing authorities shall cooperate in establishing and resolving major cases as follows:

a) For drug-related major cases handled by drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs and involving entities in domestic areas, drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police shall actively cooperate, comply with request, and promptly receive documents and exhibits to conduct investigation as per the law;

b) For drug-related major cases handled by drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police and involving entities in border areas, checkpoints, and at sea, drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Coast Guard, and Customs shall cooperate and comply with request;

c) For complicated drug-related major cases involving entities which are related to multiple provinces and operate beyond a country’s border, agencies shall establish a commission of investigation for investigation. The drug-related crime preventing authority that discovers the drug-related crimes shall host together with drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police while the other agencies shall cooperate; the immediate superior of entity that establishes the major case shall have the power to establish the commission of investigation; establish Major case Steering committee with the police authority acting as the director of the Steering committee and the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs as the members; the Major case Steering committee shall be the immediate superior to the commission of investigation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Drug-related crime preventing authorities shall cooperate during investigation and imposing penalties for drug violations as per the law.

a) When drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police request operational measures serving investigation of drug-related crimes in border area, checkpoints, and/or at sea, the respective drug-related crime preventing authorities are responsible for cooperating and facilitating the drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police;

b) Drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police are responsible for assisting and enabling drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs when these entities request cooperation in investigating and dealing with drug-related crimes and violations;

Upon receiving request of drug-related crime preventing authorities affiliated to the Border Guard, Vietnam Coast Guard, and Customs for cooperation in pursuing subjects, searching for vehicles and exhibits relating to drug-related crimes and violations in border areas, checkpoints or at sea, drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police are responsible for immediately dispatching forces for apprehension and search. Upon apprehending the suspects, vehicles, and/or exhibits, immediately and notify and transfer documents on the suspects, vehicles, and exhibits to the requesting authority for further investigation as per the law;

c) Once the investigation concludes, entities shall notify each other of cooperation results and organize final experience-learning conclusion.

3. If necessary, drug-related crime preventing authorities shall take charge and propose establishment of Interdisciplinary Task Forces; other drug-related crime preventing authorities shall assign officials to participate. The task groups shall be automatically dissolved once the task is completed.

Article 11. Other cooperation affairs

1. Drug-related crime preventing authorities, within their tasks, functions, and powers, are responsible for cooperating and assisting each other in the training for prevention and control of drug-related crimes; cooperate in implementation or request competent authority to consider commending individuals and entities having exceptional achievements in cooperation in prevention and control of drug-related crimes.

2. Cooperate in performing international cooperation in prevention and control of drug-related crimes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Exchange, provide information, documents, and situation relating to cooperation between drug-related crime preventing authorities via face-to-face meeting, means of communication and sending documents, etc.

2. Execute plans for publicizing and mobilizing the general public to participate in preventing and controlling narcotic substances.

3. Carry out interdisciplinary patrols; develop and implement operational plans, establish common major cases, cooperate in fighting drug-related crimes in key areas.

4. Organize periodic meetings, conferences, seminars, and discussions regarding issues in cooperation between authorities.

5. Organize classes for teaching, training, and improving drug-related crime prevention and control operations.

6. Produce periodic or irregular reports; organize operational transfer, preliminary conclusions, and final conclusions regarding cooperation according to this Decree.

Article 13. Duty transfer, report, and statistical report policies

1. Duty transfer policies

a) Drug-related crime preventing authorities shall perform periodic duty transfer as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In provincial government: Take turn hosting duty transfer meeting once every 6 months.

b) After each periodic duty transfer meeting, entities shall submit reports on the meeting results to their immediate superior and inform their affiliated entities for implementation;

c) In case of being requested irregularly or in case of complicated situations, drug-related crime preventing authorities must actively inform each other using appropriate methods such as irregular meetings, means of communication, guard duty, commander duty.

2. Reports and statistical reports

Once every 6 months or once every year, drug-related crime preventing authorities shall submit reports on situation, results, and figures regarding cooperation between drug-related crime preventing authorities to their immediate superior. Regarding major cases, cases, and matters involving drug-related violations handled by cooperation between entities, the presiding entities are responsible for producing initial statistical reports and informing cooperating entities.

Central drug-related crime preventing authorities are responsible for consolidating general reports and submit to the Ministry of Public Security.

Report submission date and figure collection date shall conform to regulations of the Government on reporting policies of government administrative agencies.

Chapter III

CONTROL OF LEGAL ACTIVITIES RELATING TO NARCOTIC SUBSTANCES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Competent authority entitled to permit research, assessment, production, transport of narcotic substances and precursors, and activities relating to veterinary drugs containing narcotic substances or precursors

1. The Ministry of Public Security shall permit agencies and organizations to conduct the following activities:

a) Research on narcotic substances and precursors specified under the list of narcotic substances and precursors promulgated by the Government;

b) Production of narcotic substances and precursors under the list of narcotic substances and precursors promulgated by the Government (other than the precursors under management and permission of the Ministry of Industry and Trade or the Ministry of Health);

c) Transportation of narcotic substances under the list of narcotic substances promulgated by the Government.

2. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall permit agencies, organizations, and individuals to conduct research, test, assess, produce, transport, preserve, retain, sell, purchase, distribute, use, dispose, and exchange veterinary drugs containing narcotic substances or precursors.

3. Departments of Industry and Trade of provinces and central-affiliated cities shall permit agencies, organizations, and individuals to produce precursors under the list of precursors promulgated by the Government and applicable legislative documents on chemical management (for precursors under management of the Ministry of Industry and Trade).

4. Ministry of Public Security and Ministry of Agriculture and Rural Development, within their tasks and powers, shall assign authorities to receive application, assess, and decide to permit research, production, transport of narcotic substances and precursors, and activities relating to veterinary drugs containing narcotic substances and precursors under Section 1 of Chapter III hereof (hereinafter referred to as “permitting authority”).

5. The Ministry of Public Security, within their functions, tasks, and state management powers regarding technical assessment, is responsible for organizing procedures for assessing narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors in accordance with the Law on Judicial Expertise, the Criminal Procedure Code, relevant law provisions, and Section 3 Chapter III hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures for permitting research on narcotic substances and precursors

a) When a science and technology organization established in accordance with the Law on Science and Technology (hereinafter referred to as “research organization”) wishes to conduct research on narcotic substances or precursors in accordance with Point a Clause 1 Article 14 hereof, they shall prepare an application in accordance with Clause 2 of this Article and submit in person or via postal service to the Ministry of Public Security or online via the online public service system of the Ministry of Public Security on the National single-window information portal;

b) Within 5 working days from the date on which an adequate application has been received, the permitting authority shall assess and inform the applicant in writing.

Any adjustment or addition of documents must be notified to the applicant by the permitting authority in writing within 3 working days from the date on which the permitting authority receives the application. The written notification must specify contents that need to be adjusted and/or added and deadline for submission. Receipt and processing of application must be performed within 3 working days from the date on which the permitting authority receives the updated application.

If the deadline for adjusting and/or adding to the application expires or the information in the application is inconsistent with that in the verifying documents, the permitting authority shall not process the application.

2. Application for conducting research on narcotic substances and precursors consists of:

a) Written application for conducting research produced by the applicant. The application must specify name, address of research organizations; list and roles of individuals engaging in the research; purpose of research; name and address of agencies, organizations supplying narcotic substances, precursors, name, CAS code, HS code, quantity, and contents of narcotic substances and precursors applied for research permission; time of research; time, route, and transport vehicles for transporting from supply location to the storage, research location;

b) Copies of the Science and technology registration certificate of the applicant;

c) Copies of Research plan approved by competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Written permission for research on narcotic substances and precursors

The written permission must specify information on name, address of research organization; name, CAS code, HS code, quantity, and content of the narcotic substances and precursors subject to research; permitted time for research; time, route, and transport vehicles (when transporting narcotic substances from storage to research locations);

The written permission shall be sent to research organization and police authority of provinces and cities where the research organization preserves and conducts research on the permitted narcotic substances.

4. Procedures for extending permission for research on narcotic substances and precursors

a) The research organization must send application for extending permission for research at least 3 days prior to the expiry date of the original permission. The application for extension must specify reason and period to be extended;

b) Permitting authority is responsible for reviewing and deciding whether or not to extend research deadline in writing within 3 working days from the date on which the application for extension is received;

c) Permission for extension shall conform to Point a and Point b Clause 3 of this Article;

d) Extension of research deadline shall not be granted for cases of altering research purposes, type of substances, content, quantity, safety measures, and conditions for preserving narcotic substances and precursors applied for extension of research; plans and solutions for disposing residual narcotic substances and precursors produced during the extended research period.

5. Research on narcotic substances under this Article must be monitored, inspected, and supervised closely from the permission granting phase to the completion date.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Police authority of provinces and cities where research organizations preserve and research on the narcotic substances are allowed to assign personnel to monitor, inspect, and supervise the transport, deliver, receipt, preservation, and use of narcotic substances for research according to permitting documents and regulations and law;

c) Police authority shall discover any violation, immediately inform and cooperate with permitting authority in intercepting and handling as per the law.

Article 16. Control of production of narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors

1. Procedures for permitting production of narcotic substances and precursors

a) Prior to producing narcotic substances and precursors in accordance with Point b Clause 1 Article 14 hereof, a producing agency or organization (hereinafter referred to as “production applicant”) shall send the application in person or via postal office to the Ministry of Public Security or online via the online public service portal of the Ministry of Public Security on the National single-window system;

b) Within 30 working days from the date on which adequate application is received, permitting authority shall review, assess the producing facilities physically, and issue certificate of eligibility for producing narcotic substances and precursors;

c) Any revision or addition of must be notified by the permitting authority in writing within 3 working days from the date on which the application is received. The notification must specify documents and contents that need to be revised and/or added;

Once adequately adjusted application is received, permitting authority shall issue the permit in accordance with Point b Clause 1 of this Article;

If the applicant fails to revise or adjust the application within 3 months from the date on which the permitting authority issues the notice requesting adjustment, the submitted application shall no longer remain valid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Procedures for permitting production of veterinary drugs containing narcotic substances and precursors

a) When an agency or organization producing veterinary drugs containing narcotic substances or precursors, they shall submit application in person or via postal service to the Ministry of Agriculture and Rural Development or online via the online public service portal of the Ministry of Agriculture and Rural Development on the National single-window information portal;

b) Procedures, documents, conditions, and standards of the agency or organization and the individuals related to production, registration for circulation of veterinary drugs containing narcotic substances and precursors shall conform to regulations and law on animal health regarding veterinary drugs and this Decree;

c) When a facility which has obtained the certificate of eligibility for producing veterinary drugs as per applicable animal health laws wishes to produce veterinary drugs containing narcotic substances or precursors on the same line of production where veterinary drugs under the certificates of eligibility for production are produced, they must submit application consisting of: written application of the production applicant together with copies of the certificate of eligibility for production of veterinary drugs and documents proving production of veterinary drugs and the use of addictive substances, psychotropic substances, and precursors as ingredients of veterinary drugs.

Within 5 working days from the date on which adequate application is received, the permitting authority shall receive, assess, and issue certificate of eligibility for production for the production line of veterinary drugs containing narcotic substances and precursors; in case of rejection, the permitting authority shall respond in writing and specify reasons for rejection.

3. Procedures for reissuance of certificate of eligibility for production of narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors.

a) If the certificate is missing, defective, damaged, or altered in terms of information on the production applicant, the production applicant shall prepare an application for reissuance of certificate or a written request for reissuance of the certificate (if the error is on the permitting authority’s part) together with issued certificate. The application shall be sent in person or via postal service to the permitting authority or via the online public service portal of Ministry of Public Security, Ministry of Agriculture and Rural Development on the National single-window information portal;

b) Within 5 working days from the date on which adequate application is received, the permitting authority shall assess and reissue the certificate.

4. Procedures for revision of certificate of eligibility for production of narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The permitting authority shall conduct physical assessment at the facility and decide to revise the certificate following the procedures for issuing new certificate.

5. The production of narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors must be monitored, examined, and assessed closely from the permission granting stage to the completion stage.

a) Certificate of eligibility for production of narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors and certificate for sale of veterinary drugs containing narcotic substances and precursors shall be sent to the applicant, police authority of the province and regulatory authority in province where the production takes place;

b) The production applicant must comply with the certificate and stay under monitor, inspection, and supervision of authorities;

c) Police authorities of provinces and cities and specialized regulatory authorities in areas where production takes place must cooperate in monitoring, inspection, and supervising the production as per the law;

d) Police authority shall discover any violation, immediately inform and cooperate with permitting authority in intercepting and handling as per the law.

Article 17. Control of transport of narcotic substances

1. Procedures for applying for transport permit for narcotic substances

a) An agency or organization that wishes to transport narcotic substances (hereinafter referred to as “transport applicant”) shall produce an application according to Clause 2 of this Article and submit in person or via postal service to the Ministry of Public Security or online via the online public service portal of Ministry of Public Security via the Single-window information system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Any adjustment or addition of documents must be notified to the applicant by the permitting authority in writing within 3 working days from the date on which the permitting authority receives the application. The written notification must specify contents that need to be adjusted and/or added and deadline for submission. The receipt, examination, and issuance of transport permit shall be done within 5 working days from the date on which the adequately adjusted application is received.

2. Application for transport permit of narcotic substances

a) Application for transport permit of narcotic substances contains the following information: names, addresses of the consignor and the consignee; purpose of transport; name, CAS code, HS code, quantity, content of narcotic substances; time, route, and means of transport;

b) Copies of transport agreement between the transport applicant and the legal carrier;

c) Copies of permit for export, import, temporary import for re-export, temporary export for re-import of narcotic substances (when transporting from storage, preservation areas to border checkpoints or vice versa for customs procedures).

3. Transport permit shall be issued for each delivery and remain valid during the period specified on the permit without exceeding 6 months. The permit must specify names and addresses of the consignor and the consignee; purpose of delivery, name, CAS code, HS code, quantity, content of narcotic substances; time, route, and means of transport. The permit shall be sent to transport applicant, the carrier, Customs, Border Guard, Vietnam Coast Guard, police authority of provinces and cities along the route mentioned under the permit.

4. Procedures for extension and reissuance of transport permit of narcotic substances

a) At least 3 days prior to the expiration of the permit, the transport applicant must submit the application for extension to the permitting authority which specifies reason and duration of extension;

b) If the permit is missing or there is any change to the time, route, or means of transport, the transport applicant shall submit application for re-issuance of the permit together with the previously issued permit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. The transport of narcotic substances must conform to the permit. Record of delivery must be produced by the transport applicant and the carrier when handing over and receiving narcotic substances. The record must specify names and addresses of the consignor and the consignee; names and identification papers of the carrier and name of receiver; name, CAS code, HS code, quantity, and content of the narcotic substances; time, location of delivery and proof of delivery of both the consignee and the consignor.

6. The transport of narcotic substances under this Article must be monitored, inspected, and supervised closely from the permission granting stage to completion

a) The transport applicant and the carrier must be responsible for the quantity, quality, adopting protective measures to ensure safety and prevent loss during transport, and subject to monitor, inspection, and supervision of competent authority;

b) Police authority of provinces and central-affiliated cities, Border Guards, Vietnam Coast Guard managing areas along the permitted route must assign forces and vehicles to monitor, inspect, closely supervise, and ensure adherence to the route and other details under the permit. If an authority discovers any sign of violation, they must immediately report to the permitting authority and cooperate in intercepting and resolving as per the law.

Article 18. Control of activities relating to veterinary drugs containing narcotic substances or precursors

1. Control the production of veterinary drugs containing narcotic substances or precursors in accordance with Clause 2, Clause 3, and Clause 4 Article 16 of this Decree.

2. Testing, inspecting facilities for veterinary drugs containing narcotic substances or precursors must satisfy requirements and standards regarding facilities, location, and animal health practitioners in accordance with regulations and law on animal health regarding management of veterinary drugs, be designated by the Ministry of Agriculture and Rural Development to operate, and be subject to monitor, inspection, and supervision of competent authority.

3. Agencies, organizations, and individuals conducting research, transporting, preserving, storing, selling, distributing, using, processing, or exchanging veterinary drugs containing narcotic substances or precursors shall conform to regulations and law on animal health regarding management of veterinary drugs, this Decree and stay under monitor, inspection, supervision of competent authority.

4. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall inspect activities relating to veterinary drugs containing narcotic substances or precursors in accordance with regulations and law on animal health for management of veterinary drugs and this Decree; discover violations and take actions within their competence or transfer the case to the competent authority for resolution as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 19. Competent authority entitled to permit and agencies, organizations, and individuals allowed to import, export, temporarily import for re-export, temporarily export for re-import, and transit within Vietnamese territory narcotic substances, precursors, addictive substances, psychotropic drugs, precursor drugs, drug ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors and/or veterinary drugs and containing narcotic substances, precursors

1. The Ministry of Public Security permits agencies and organizations to:

a) Import and export narcotic substances and precursors under list of narcotic substances and precursors regulated by the Government (except narcotic substances and precursors that serve as medicinal ingredients and require special control and permission of Ministry of Health and industrial precursors that are under management and require permission of Ministry of Industry and Trade);

b) Transit narcotic substances and precursors under the list of narcotic substances and precursors regulated by the Government; addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors in Vietnamese territory.

2. Ministry of Industry and Trade permits agencies, organizations, and individuals to:

a) Import and export precursors under the list of precursors regulated (except for precursors under management and requiring permission of Ministry of Public Security and Ministry of Health);

b) Temporarily import for re-export and temporarily export for re-import narcotic substances and precursors under the list of narcotic substances and precursors regulated by the Government; addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors.

3. Ministry of Agriculture and Rural Development permits agencies and organizations to:

a) Import and export veterinary drugs containing narcotic substances or precursors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Ministry of Public Security, Ministry of Industry and Trade, and Ministry of Agriculture and Rural Development, within their tasks and powers, shall assign authority to receive application, Appraise, and decide to permit activities under Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article (hereinafter referred to as “permitting authority”).

5. Agencies, organizations, and individuals that are Vietnamese traders and foreign traders engaging in commercial activities in Vietnam in accordance with the Law on Commerce (hereinafter referred to as “enterprises”) are allowed to conduct activities under Clause 1, Clause 2, and Clause 3 of this Article 3.

Article 20. Control of import, export of narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors

1. Procedures for applying for import, export permit

a) An enterprise operating in accordance with Point a Clause 1 and Clause 3 Article 19 of this Decree shall send the application for import, export permit prepared according to Clause 2 of this Article in person or via postal service to Ministry of Public Security, Ministry of Agriculture and Rural Development or online via the online public service portal of Ministry of Public Security, Ministry of Agriculture and Rural Development on the National single-window information portal;

b) Within 3 working days from the date on which adequate application for import permit is received, the permitting authority shall appraise and issue import permit;

c) Within 10 working days from the date on which adequate application for export permit for narcotic substances and precursors is received, permitting authority shall appraise, notify export value, and issue export permit. If competent authority of the importing country refuses to approve the notification of export value, the permitting authority shall not issue the permit and inform the applicant about the reason in writing;

d) Within 5 working days from the date on which adequate application for import, export permit for veterinary drugs containing narcotic substances and precursors as per the law, the permitting authority shall appraise and issue import, export permit.

2. Application for import, export permit

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Copies of the import permit or export permit of the country where the exports or imports come from (if any);

c) Certified true copies of the following copies: Investment registration certificate, Business registration certificate, Enterprise registration certificate, Certificate of eligibility for producing, conducting businesses for permitted activities, Certificate of eligibility for import and Certificate for selling veterinary drugs in Vietnam (except for cases where imports are used for research or treatment of wild, rare animals);

d) Copies of relevant contracts and orders together with master registers for comparison (when necessary);

dd) Other relevant documents: Certificate of Analysis (CoA) of the producer or product inspection record, product labels for veterinary drugs containing narcotic substances or precursors;

If the aforementioned documents are in foreign languages, attach notarized Vietnamese translations according the Law on Notarization.

3. Import, export permits using Form No. 02A and Form No. 02B under the Appendix attached hereto

a) The permit shall be issued for each instance of import, export and remain valid for the duration on the permit but no longer than 12 months. If import, export has not been implemented by the end of the duration in the permit, the applicant shall apply for extension without limit on number of instances of extension;

b) The permit shall be sent to the applicant, the Customs Sub-departments where customs procedures of the imports, exports are adopted, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of Public Security for monitor, management, and implementation of pre-export notification requirements (when requested);

If the permit is not issued on the National single-window information portal, within 3 working days from the date on which the permission is granted, the permitting authority is responsible for sending the import, export permit to the applicant, Customs Sub-department where customs procedures of imports, exports are adopted, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d) The enterprise shall submit the application for issuance, revision, re-issuance of the missing, lost, or defective permit together with documents proving the revised contents or reports presenting the cause of the missing, lost permit to the permitting authority. Within 5 working days, the permitting authority shall review, revise, or re-issue the permit. In case of rejection, the permitting authority shall respond in writing and include the reasons for rejection.

4. Application and procedures for import, export permit of precursors in accordance with Point a Clause 2 Article 19 of this Decree shall conform to regulations and law on chemicals and relevant provisions under this Decree.

5. Customs are responsible for implementing customs procedures and inspection, supervising imports and exports as per the law. If imports or exports are inconsistent with the permit, customs authority shall cease all import, export procedures, produce records, and take actions within their competence; within 3 working days from the date on which the violation is discovered, customs authority is responsible for notifying permitting authority and Ministry of Public Security.

6. With respect to violations to regulations on control of import and export, heads of permitting authority and directors of Customs Sub-departments where customs procedures are adopted may decide to revoke import, export permit, cease, suspend import and export, take actions against the offenders and imports, exports within their competence, or transfer to competent authority as per the law depending on nature and severity of the violations.

Article 21. Control of temporary import for re-export and temporary export for re-import of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, drug ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors

1. An enterprise operating in accordance with Point b Clause 2 Article 19 hereof shall send application for permit in accordance with regulations and law on foreign trade management, in person, or via postal service to Ministry of Industry and Trade, or online via the online public service portal of Ministry of Industry and Trade via the National single-window information system.

2. The permitting authority shall receive the application, appraise, notify export value in accordance with Point d Clause 2 Article 35 of this Decree, and issue temporary import for re-export or temporary export for re-import permit for narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors in accordance with the Law on Foreign Trade Management.

3. Within 3 working days from the date on which the permit is issued, permitting authority is responsible for sending the permit to the Customs Sub-departments where customs procedures are adopted, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of Public Security.

4. The Customs is responsible for adopting procedures, inspecting, supervising in accordance with customs laws. The change to model, packaging, or container of goods temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import requires consent of Ministry of Industry and Trade and supervision of customs authority. If goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import are inconsistent with the permit, customs authority shall cease all customs procedures, produce records, and take actions within their competence; within 3 working days from the date on which the inconsistency is discovered, inform the permitting authority and Ministry of Public Security via the hotline.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Procedures for applying for transit permit

a) An enterprise conducting activities under Point b Clause 1 Article 19 of this Decree shall submit applications prepared in accordance with Clause 2 of this Article in person or via postal service to Ministry of Public Security or online via the online public service portal of Ministry of Public Security on the National single-window information portal;

b) Within 5 working days from the date on which an adequate application is received, the permitting authority shall appraise and issue transit permit. In case of rejection, respond the applicant in writing and provide reasons for rejection.

2. Application for transit permit

a) Application for transit permit consists of information on name, address of the applicant; time, location, and reason for transit; name, address of manufacturing location, name, CAS code, HS code, quantity, and content; name, HS code, quantity of medicine and medicinal ingredients under control that need to be in transit; value of goods; vehicles, route, and conditions for ensuring safety during transport;

b) Master registers of transport agreement;

c) Master registers of any of the following documents: Official documents of competent authority of the country requesting transit of goods, export permit of the exporting country, or import permit of the importing country;

d) Master registers of transit permit of the countries which the exports or imports have previously transited between prior to entering Vietnam (if goods have transited between multiple countries).

If the aforementioned documents are in foreign languages, attach notarized Vietnamese translations according the Law on Notarization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The permit must specify name, address of the enterprise allowed to transit goods; name, CAS code, HS code, UN code (if any), quantity, and content of chemicals allowed to be in transit; time and vehicles for transit; name of checkpoints which the goods travel through;

b) The transit permit is valid for a single use within the duration which is specified in the permit and not exceeding 2 months. If the goods have not been in transit before the end of the deadline in the permit, the enterprise may apply for extension of the deadline. The extension shall be granted once for no longer than 30 days;

c) Transit permit shall be sent to the applicant, Customs Sub-departments, police authority of provinces and central-affiliated cities, Border Guards, Vietnam Coast Guard where the goods will travel through, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of Industry and Trade;

d) If the applicant wishes to revise or re-issue the permit, they shall submit the application together with documents proving the contents that need to be revised or reports presenting the cause of missing or lost to the permitting authority. Within 5 working days from the date on which adequate application is received, permitting authority shall revise the permit or re-issue the permit. In case of rejection, the permitting authority must respond the applicant in writing and specify reason.

4. Narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors in transit in Vietnamese territory must be placed in containers, packed, sealed, and compliant with international standards and regulations and attached documents. If any change to the seal or condition of the goods during transit is discovered, Customs Sub-department where transit procedures are adopted must immediately cease all customs procedures, produce records, take actions within their competent, and immediately inform Ministry of Public Security via the hotline.

5. The transit of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotics or precursors in Vietnamese territory must adhere to the entry and exit route and checkpoints specified in the transit permit. The enterprise whose goods are to be in transit must be subject to procedures and control of customs authority and competent authority of Vietnam and incur all transit costs as per the law;

Narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotics or precursors shall remain in transit in Vietnamese territory for up to 30 days from the date on which customs procedures are complete at import checkpoints, except for cases where the transit period is extended or the transit goods are stored in Vietnam or the transit goods or transport thereof is damaged;

The domestic sale of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotics or precursors must comply with regulations and law on import, export under this Decree and relevant law provisions.

6. Customs are responsible for performing customs procedures, inspecting, and supervising transit goods in accordance with customs laws. If transit goods are found to be inconsistent with the permit, customs authority shall cease all customs procedures, produce records, and take actions within their competence; within 3 working days from the date on which the violation is found, customs authority is responsible for informing permitting authority in person or informing Ministry of Public Security and Ministry of Industry and Trade via the hotline.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

8. Addictive drugs, psychotropic drugs, or precursor drugs carried for treating individuals in transit in Vietnamese territory shall not be considered to be in transit in Vietnamese territory. Individuals in transit are responsible for declaring, providing explanation for the used medicine with Vietnamese customs authority, adopting appropriate safety measures required by the customs authority in order to prevent the in appropriate use or illegal transport of the chemicals, and subject to control of Vietnamese authority.

Section 3. CONTROL OF LEGAL ACTIVITIES RELATING TO NARCOTIC SUBSTANCES FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY PURPOSES

Article 23. Competent authority entitled to permit and agencies, organizations allowed to conduct legal activities relating to narcotic substances for national defense and security purposes

1. The Ministry of Public Security permits agencies and organizations to:

a) Conduct research and transport narcotic substances mentioned under the list of narcotic substances regulated by the Government;

b) Produce narcotic substances and precursors under the list of narcotic substances and precursors regulated by the Government;

c) Import and export narcotic substances and precursors under the list of narcotic substances and precursors regulated by the Government (except for precursors that require permission of Ministry of National Defense under Clause 2 of this Article);

d) Import samples of narcotic substances under Clause 5 of this Article.

2. The Ministry of National Defense permits agencies and organizations to import, export, sale, and use precursors under the list of precursors regulated by the Government (except for precursors under management and requiring permission of Ministry of Public Security and/or Ministry of Health).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Agencies and organizations must be designated and permitted (hereinafter referred to as “designated and permitted entities”) by Ministry of Public Security and Ministry of Health prior to carrying out activities under Clause 1 and Clause 2 of this Article.

5. Designated and permitted entities are allowed to import, manage, and use samples of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursors, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors used for national defense and security (hereinafter referred to as “narcotic substance samples”):

a) National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security is the only entity allowed to import narcotic substance samples;

b) Designated and permitted entities allowed to manage and use narcotic substance samples include:

Designated and permitted entities affiliated to the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security; Police Departments of Criminal Sciences of provinces and central-affiliated cities are allowed to receive, manage, and use narcotic substance samples from the National Institute of Criminal Sciences of Ministry of Public Security in order to appraise and provide professional training for prevention and control of narcotic substance-related crimes and origin tracing of narcotic substances;

Drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police authority, Border Guard, Vietnam Coast Guard, Customs, and training facilities providing training for individuals engaging in prevention of drug-related crimes affiliated to Ministry of Public Security, Ministry of National Defense, and Ministry of Finance (General Department of Customs) are allowed to receive, manage, and use narcotic substance samples from the National Institute of Criminal Sciences of Ministry of Public Security in order to provide training for drug-related crime prevention;

Designated and permitted entities training animals for drug detection affiliated to Ministry of Public Security (Command of Mobile Police), Ministry of National Defense, and Ministry of Finance (General Department of Customs) are allowed to receive, manage, and use narcotic substance samples from the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security to train professional animals.

Article 24. Control of research, assessment, and production of narcotic substances and precursors for national defense and security purposes

1. Designated and permitted entities conducting activities under Point a and Point b Clause 1 Article 23 of this Decree shall send application for permit to permitting authority affiliated to Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Designated and permitted entities allowed to conduct research, produce narcotic substances and precursors for national defense and security are responsible for adequately complying with regulations on operations and staying under monitor, examination, and supervision of authorities in accordance with this Article and relevant law provisions.

4. National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security is responsible for organizing procedures for assessing narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursors, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors used for national defense and security in accordance with the Law on Judicial Expertise, the Criminal Procedure Code, and relevant documents.

Article 25. Control of import, export, and transport of narcotic substances and precursors for national defense and security purposes

1. Designated and permitted entities conducting activities under Point a and Point c Clause 1 and Clause 2 Article 23 hereof shall send the application for permit to Ministry of Public Security and Ministry of National Defense.

2. Application, procedures, conditions, and standards for obtaining permit for import, export, and transport of narcotic substances, and precursors for national defense and security purposes shall conform to Article 17 and Article 20 hereof. On a case-by-case basis, the Minister of Public Security and Minister of National Defense shall decide to eliminate certain conditions, standards, and documents that are not or almost not relevant to national defense and security activities or when fulfilling immediate demands of national defense and security.

3. Permitting authority affiliated to Ministry of Public Security and Ministry of National Defense shall receive application, consider, review, and organize assessment, issuance of permit, monitor, inspection, and supervision of import, export, and transport of narcotic substances and precursors for national defense and security purposes of designated and permitted entities.

4. Entities designated and permitted to import, export, and transport narcotic substances and precursors for national defense and security purposes are responsible for adequately complying with regulations on import, export, and transport and staying under monitor, inspection, and supervision of authorities in accordance with this Article, Article 17, Article 20 of this Decree, and relevant law provisions.

Article 26. Regulations on preservation, storage, distribution, use, treatment, and exchange of narcotic substances and precursors for national defense and security purposes

1. Entities designated and permitted to conduct legal activities relating to narcotic substances for national defense and security under Article 23 hereof are responsible for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) complying with monitor, inspection, and supervision of authorities regarding storage, preservation, distribution, use, treatment, and exchange of narcotic substances and precursors.

2. Authorities affiliated to Ministry of Public Security are responsible for cooperating with authorities of relevant ministries and central governments in monitoring, inspecting, and supervising preservation, storage, distribution, use, treatment, and exchange of narcotic substances and precursors for national defense and security of designated and permitted entities under Clause 1 of this Article.

Article 27. Regulations on import and collection of narcotic substance samples for national defense and security

1. Sources of narcotic substance samples for national defense and security include:

a) Imported narcotic substances;

b) Narcotic substances collected as evidence in cases related to drug crimes;

c) Narcotic substance samples produced from legal activities related to narcotic substances in national defense and security sector serving assessment, training for drug-related crime prevention, and narcotic substance scent samples for animal training.

2. Application for import permit of narcotic substance samples consists of:

a) Documents proving legal funding sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Documents notifying aid (if the samples are aid);

d) Official Dispatch applying for import permit of National Institute of Criminal Sciences.

3. Procedures for applying for import permit of narcotic substance samples

a) Based on the expected need for narcotic substance samples approved by the Ministry of Public Security, National Institute of Criminal Sciences shall submit application for import permit to permitting authority;

b) Within 10 working days from the date on which an adequate application is received, permitting authority is responsible for examining and issuing import permit;

Import permit of narcotic substance samples shall be made into 5 sets (with each set consists of 1 copy in Vietnamese and 1 copy in English), 2 of which are sent to the National Institute of Criminal Sciences and 1 set each is sent to the Customs Sub-department where import procedures are adopted, Ministry of Finance (General Department of Customs), and the permitting authority;

c) After obtaining the import permit, the National Institute of Criminal Sciences shall adopt import procedures; sign contracts with partners authorized to import (if allowed to purchase by Ministry of Public Security, Ministry of National Defense, or Ministry of Finance for use); cooperate with representatives of aiding partners in adopting import procedures (if any).

4. Collection of narcotic substance samples for national defense and security

a) The collection of narcotic substance samples under Point b Clause 1 of this Article for expertise serving investigation, prosecution, trying of cases regarding drug crimes shall conform to the Criminal Procedure Code;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 28. Regulations on preservation, distribution, and use of narcotic substance samples for national defense and security

1. Narcotic substance samples must be stored and preserved in national narcotic substance sample storage and intermediary narcotic substance sample storage.

a) The national narcotic substance sample storage shall receive samples from sources mentioned under Clause 1 Article 27 of this Decree and shall be managed, preserved, distributed to agencies in accordance with Point b Clause 5 Article 23 hereof by Narcotic Assessment Center affiliated to the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security;

b) The intermediary narcotic substance sample storage in agencies under Point b Clause 5 Article 23 hereof consists of:

- Intermediary narcotic substance sample storage in police authorities of provinces and central-affiliated cities shall receive narcotic substance samples from the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security, is subject to management of Department of Criminal Techniques of police authorities of provinces and central-affiliated cities, and assess, provide professional training for drug-related crime prevention and origin tracing of narcotic substances;

- The intermediary narcotic substance sample storage in Ministry of Defense and Ministry of Finance (General Department of Customs) shall receive narcotic substance samples from the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security and be under management and employed by drug-related crime preventing authorities and training facilities providing training for drug prevention personnel and professional animals for detecting narcotic substances affiliated to Border Guard, Vietnam Coast Guard, and General Department of Customs to provide professional training in drug-related crime prevention;

- The intermediary narcotic substance sample storage in training facilities for individuals engaged in drug-related crime affiliated to the Ministry of Public Security shall receive and directly manage narcotic substance samples from the National Institute of Criminal Sciences of Ministry of Public Security in order to provide professional training in drug-related crime prevention;

- The intermediary narcotic substance sample storage in Command of Mobile Police shall receive narcotic substance samples from the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security and be managed, used by the entities providing training, employing professional animals for professional animal training.

2. The National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security shall distribute, transfer narcotic substance samples according to approved plan, receive narcotic substance samples that are no longer used by entities, monitor, inspect the use in the entities, and assess quality of narcotic substance samples remained at the intermediary narcotic substance sample storage in order to propose disposal solutions in accordance with Article 29 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Entities permitted to conduct activities under Clause 1 of this Article are responsible for implementing regulations on preservation, distribution, and use of narcotic substance samples for national defense and security in accordance with Article 26 of this Decree.

Article 29. Regulations on handling narcotic substance samples for national defense and security

1. On an annual basis, the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security shall inspect, assess quality of narcotic substance samples remained in intermediary narcotic substance sample storage, and inspect, assess quality of narcotic substance samples remained in the national narcotic substance sample storage.

2. Any confusion or loss of narcotic substance samples must be reported to immediate superior. Upon receiving report, the immediate superior must promptly appraise and verify in order to adopt appropriate measures and send reports to Ministry of Public Security (via National Institute of Criminal Sciences).

3. When narcotic substance samples are stored in great quantity or deteriorate after use or are altered during preservation, the Director of National Institute of Criminal Sciences must submit report on sample status (specify name, quantity, concentration, content, reasons, and handling measures) to Ministry of Public Security for consideration and establishment of Council for disposal.

4. The Council for narcotic substance sample disposal consists of: Head of the National Institute of Criminal Sciences acts as the Chairperson of the Council, representatives of the Supreme People’s Procuracy, the Investigation Police Departments for Drug Crimes and individuals in charge of the national narcotic substance sample storage act as members, and Director of Narcotic Assessment Center, National Institute of Criminal Sciences acts as the secretary.

5. Procedures for disposing narcotic substance samples shall conform to regulations and law on criminal proceeding regarding evidence disposal. The disposal must be made into records, photographed, and stored as per the law in the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security.

Article 30. Estimates preparation, documents, report, and funding for import and sampling of narcotic substances for national defense and security

1. On an annual basis, entities under Point b Clause 5 Article 23 hereof shall prepare backups and send narcotic substance sample registration to the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security before January 15 for consolidation and cross-check, and request Minister of Public Security to approve plans for estimates, distribution of narcotic substance samples, and plans for import, sampling of narcotic substances for national defense and security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) For narcotic substance samples that serve origin tracing, comply with regulations and law regarding assessment for origin tracing. Produce record or document recording the use of samples and bearing countersignature of individuals engaging in sample analysis and direct superior;

b) Laboratories utilizing standard samples for assessment must keep logbook monitoring sample use and bearing countersignature of individuals engaging in sample analysis and direct superior;

c) Entities using samples for professional training and training of professional animals must record the state and usage of samples while obtaining countersignature of individuals using the samples and direct superior.

3. On a 6-monthly or annual basis, entities using the samples shall submit reports on narcotic substance sample use to the National Institute of Criminal Sciences, Ministry of Public Security before July 15 (figures are calculated from December 15 of the year preceding the reporting year to June 14 of the reporting period) and January 15 (figures are calculated from December 15 of the year preceding the reporting year to December 14 of the reporting year). The National Institute of Criminal Sciences shall consolidate import, sampling, distribution, use, disposal, and stock results of narcotic substances and send reports to Ministry of Public Security, the Supreme People’s Procuracy, and the Supreme People’s Court.

4. Funding for import, sampling, and processing of narcotic substance samples shall be allocated from recurrent state budget of Ministry of Public Security. Funding for maintaining narcotic substance sample storage conditions shall be allocated from recurrent state budget of departments and local governments.

Article 31. Responsibility for inspecting, supervising, and taking actions against violations

1. Entities conducting legal activities relating to narcotic substances for national defense and security are responsible for inspecting, supervising, taking actions against violations within their competence, consolidating and submitting reports to Ministry of Public Security.

2. Drug-related crime preventing authorities affiliated to Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with authorities of departments and local governments in inspecting, supervising, and proposing actions to be taken or taking actions against violations within their competence.

Section 4. DOCUMENTATION AND REPORT POLICIES FOR LEGAL ACTIVITIES RELATING TO NARCOTIC SUBSTANCES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Agencies, organizations, and individuals conducting legal activities relating to narcotic substances under Clause 1 Article 12 must document the following information as requested by the specialized authority:

b) Agencies, organizations conducting research, assessing, and producing must store figures monitoring quantity, quality, expiry date, production procedures, input, output, inventory, delivery note, receipt note;

b) Agencies, organizations, and individuals purchasing, selling, exporting, importing, temporarily importing, re-exporting, temporarily exporting, re-importing must store figures regarding input, output, inventory, invoices, instrument, and documents for each substance according to Decree on lists of narcotic substances and precursors of the Government.

2. Documents must be stored for the duration regulated by specialized authority. At the end of the mandated storage period of documents, head of each entity is responsible for establishing a Council for disposing the documents and keep record of the disposal.

Article 33. Report policies

1. Ministry of Public Security, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development, and Ministry of National Defense are responsible for consolidating information legal activities relating to narcotic substances of their respective field and submitting reports on a 6-monthly basis (figures shall be calculated from December 15 of the year preceding the reporting year to June 14 of the reporting period) or annual basis (figures shall be calculated from December 15 of the year preceding the reporting year to December 14 of the reporting year) to Ministry of Public Security for presentation to the Prime Minister.

2. Ministry of Finance is responsible for consolidating information on import, export, temporary import, re-export, temporary export, re-import, and transit of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors nationwide (actual quantity, number of violations, actions taken, and other relevant information) and submitting 6-monthly reports (figures shall be calculated from December 15 of the year preceding reporting period to June 14 of the reporting period) or annual reports (figures shall be calculated from December 15 of the year preceding the reporting period to December 14 of the reporting period) to Ministry of Public Security for presentation to the Prime Minister.

3. Agencies, organizations, and individuals conducting legal activities relating to narcotic substances must immediately report any case of confusion, poisoning, or loss of the substances to their direct superior.

4. When narcotic substances, precursors, or veterinary drugs containing narcotic substances or precursors that are not listed under Article 21 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control must be handled, handling entities must immediately report to their direct superior and specify reason, handling methods. The handling shall only be commenced once the competent superior approves in writing. Heads of the handling entities must establish Handling council, produce handling record, and report to their direct superior and Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Agencies and organizations that wish to import, export narcotic substances or precursors under the list must produce estimates according to International conventions on drug control and send estimate registration to competent authority affiliated to the overseeing Ministry on an annual basis.

2. Ministry of Health, Ministry of Industry and Trade, Ministry of National Defense, and Ministry of Agriculture and Rural Development shall consolidate estimates on import, export demands of narcotic substances and precursors under Clause 1 of this Article using the format of the International Narcotics Control Board of United Nations and send to Ministry of Public Security before March 31 each year. If the demand exceeds the estimates or there are other changes, ministries shall inform Ministry of Public Security in writing in order to make additional registration before May 31 and September 30 of the registering year.

3. Ministry of Public Security shall consolidate, review, cross-check with import, export demands and results of the previous year, register the demand with the International Narcotics Control Board, monitor and notify other countries of export value; submit to Ministry of Finance (General Department of Customs).

Section 5. COOPERATION IN CONTROLLING LEGAL ACTIVITIES RELATING TO NARCOTIC SUBSTANCES

Article 35. Contents and policies on cooperation in controlling legal activities relating to narcotic substances

1. Cooperate in controlling research, assessment, inspection, production, transport, preservation, storage, sale, distribution, use, handling, and exchange of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors.

a) Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with entities and local governments in monitoring, inspecting, and supervising research, production, and transport of narcotic substances and precursors as per the law;

b) Ministry of Industry and Trade, Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of National Defense, within their tasks, powers, and functions, are responsible for taking charge and cooperating with Ministry of Public Security in guiding local authorities to control preservation, storage, sale, distribution, use, handling, and exchange of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors of entities conducting production, import, export, temporary import, re-export, temporary export, re-import;

c) People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, within their functions, tasks, and powers, are responsible for directing local authorities to cooperate in controlling transport, preservation, storage, sale, distribution, use, handling, and exchange of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors in provinces and cities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Cooperate in controlling pre-export notification for export of precursors from foreign countries into Vietnam (applicable to import from countries participating in Article 12 of the 1988 United Nations Convention against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances):

On the basis of import permit sent by permitting authority to Ministry of Public Security or import permit on the National single-window information system, within 2 working days from the date on which notification of the exporting countries, Ministry of Public Security is responsible for responding to exporting countries regarding legitimacy of the shipment. In case Ministry of Public Security does not receive import permit for the notified shipment, Ministry of Public Security is responsible for requesting exporting countries to cease the export of the shipment to Vietnam and requesting Ministry of Finance (General Department of Customs);

b) Cooperate in controlling pre-export notification for export of precursors from Vietnam to foreign countries (applicable to import from countries participating in Article 12 of the 1988 United Nations Convention against Illicit Traffic in Narcotic Drugs and Psychotropic Substances), in both chemicals and chemical compounds;

Within 3 working days from the date on which adequate application for export permit is received, competent permitting authority is responsible for sending information on name, address of applicant, name, content, quantity of precursors, name, address of importing organization, name of border checkpoints where the export goods travel through to Ministry of Public Security in order to inform competent authority of exporting countries.

Within 2 working days from the date on which information of competent permitting authority is received, Ministry of Public Security is responsible for making pre-export notification for the shipment whose export permit is applied for issuance. Within 2 working days from the date on which responses of authority of the exporting countries are received, Ministry of Public Security is responsible for responding to permitting authority in order to decide whether or not to issue permit within their competence and sending to Ministry of Finance (General Department of Customs);

c) Cooperate in controlling import of narcotic substances, precursors, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors to Vietnam;

On the basis of reports of Ministry of Finance (General Department of Customs) regarding actual import quantity of narcotic substances, precursors, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, and drug precursors under Clause 2 Article 33 hereof, Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with Ministry of Industry and Trade, Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development, and Ministry of National Defense in assessing import results of the year and import demands of narcotic substances and precursors of the following year in order to consolidate notification of import results and estimates registration with the International Narcotics Control Board.

d) Cooperate in controlling temporary import, re-export, temporary export, re-import of narcotic substances, precursors, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, and drug precursors;

Within 3 working days from the date on which application for temporary import, re-export, temporary export, re-import of narcotic substances, precursors, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, Ministry of Industry and Trade is responsible for sending information on name, address of applicant, name, quantity, content of narcotic substances, precursors, name, address of importing, exporting organizations, time and name of checkpoint where temporarily imported, re-exported, temporarily exported, re-exported goods travel through to Ministry of Public Security in order to make pre-export notification;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

dd) Ministry of Public Security, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Health, Ministry of Agriculture and Rural Development, and Ministry of National Defense, within their functions, tasks, and powers, shall grant import, export, temporary export, re-import, temporary import, re-export, transit permit of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors; within 3 working days from the date on which the permit is issued, permitting authority is responsible for sending import, export, temporary export, re-import, temporary import, re-export, transit permit to the applicant, Customs Sub-departments where customs procedures of the imports, exports, goods temporarily exported for re-imported, goods temporarily imported for re-exported, goods in transit are completed, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of Public Security.

4. Cooperate in exchanging information regarding control on legal activities relating to narcotic substances.

a) Ministry of Public Security shall act as the contact point for exchanging information on control on legal activities relating to narcotic substances with Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health, Ministry of Health (General Department of Customs), Ministry of National Defense, local governments, relevant countries, and the International Narcotics Control Board via the Database center positioned in Ministry of Public Security.

The Database center shall be managed, operated, accessed, updated, extracted, processed, and exchanged by authorities affiliated to Ministry of Public Security with Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health, Ministry of Finance (General Department of Customs), Ministry of National Defense, local governments, relevant countries, and the International Narcotics Control Board via system software for managing narcotic control data;

Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health, Ministry of Finance (General Department of Customs), Ministry of National Defense, and the People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall have their separate accounts and passwords of the system software for managing narcotic control data provided by Ministry of Public Security to access, update, extract, and exchange information in the Database center, except for professional information regulated by Ministry of Public Security;

If information and/or documents not within the Database center are required for the control on legal activities relating narcotic substances, cooperating authorities are responsible for exchanging and providing information, documents at request of the requesting authority. In case of rejection, the requested authority must respond in writing and specify reasons for rejection.

b) Ministry of Public Security is responsible for informing ministries, central governments, and local governments about methods, schemes of the criminals and other relevant information during the control on legal activities relating to narcotic substances in order to allow ministries, central governments, and local governments to take active and effective preventive measures;

c) Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of National Defense are responsible for:

Collecting and managing information on legal activities relating to narcotic substances within their functions, tasks, and powers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Promptly communicating, informing Ministry of Public Security in order to take preventive measures and take actions against violations upon receiving information, documents, or discovering errors in control on legal activities relating to narcotic substances.

d) Ministry of Finance (General Department of Customs) shall guarantee data connection and operation of the Database center with the National single-window information portal.

Ministry of Finance (General Department of Customs) shall provide separate accounts and password to allow the Database center to access, update, extract, and communicate information on import, export, temporary export, re-import, temporary import, re-export, and transit permit in the National single-window information portal.

dd) People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, within their functions, tasks, and powers, are responsible for directing authorities to communicate with each other regarding control on legal activities relating to drugs in provinces and central-affiliated cities.

5. Cooperate in monitoring, inspecting, and supervising legal activities relating to narcotic substances

a) Ministry of Public Security is responsible for taking charge and cooperating with Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Health, Ministry of Finance (General Department of Customs), and Ministry of National Defense in guiding, monitoring, inspecting, and supervising implementation of legislative documents on controlling legal activities relating to narcotic substances in order to prevent the use of such activities for illegal purposes;

b) Ministries, within their tasks and powers, are responsible for organizing implementation of the assigned tasks, conducting inspection and examination of compliance with regulations on controlling legal activities relating to narcotic substances of agencies, organizations, and individuals; taking actions against violations and transfer cases with signs of criminal activities to Ministry of Public Security;

c) People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, within their functions, tasks, and powers, are responsible for directing affiliated authorities to guide, inspect, and supervise the compliance with legislative documents on controlling legal activities relating to narcotic substances to prevent the use of said activities for illegal purposes. Inspect and examine compliance with regulations on controlling legal activities relating to narcotic substances of agencies, organizations, and individuals; take actions against violations within their competence, transfer cases with signs of criminal activities to police authority of provinces and central-affiliated cities.

Article 36. Interdisciplinary Task Forces for cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Central Interdisciplinary Task Forces for cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances shall be established, operating on the regulations issued, and directed by the Ministry of Public Security;

b) Missions of the central Interdisciplinary Task Forces for cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances: Publicize, guide, provide training, expedite, monitor, examine, and supervise compliance with regulations and law on controlling legal activities relating to narcotic substances of agencies, organizations, individuals, and local governments in order to prevent the use of said activities for legal activities. Discover, interfere, and request competent authorities to take actions against violations as per the law.

2. Interdisciplinary Task Forces for cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances of provinces and central-affiliated cities.

a) Interdisciplinary Task Forces for cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances of provinces and central-affiliated cities shall be established, operating on the basis of regulations issued, and directed by the People’s Committees of provinces and cities;

b) Missions of Interdisciplinary Task Forces for cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances of provinces and cities: Publicize, guide, provide training, monitor, examine, and supervise compliance with regulations and law on controlling legal activities relating to narcotic substances of agencies, organizations, individuals, and local governments in order to prevent the use of said activities for legal activities. Discover, interfere, and request competent authorities to take actions against violations as per the law.

Chapter IV

MANAGEMENT OF ILLEGAL DRUG USERS

Article 37. Subjects of management

A subject of management is an individual who illegally uses narcotic substances and are not mentioned under cases of Clause 5 Article 23 of the Law on Narcotic Prevention and Control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. An individual is considered showing sign(s) of illegal drug use on the following basis:

a) Information and accusations of agencies, organizations, or individuals that have been verified by competent authority;

b) Information and documents in cases of violations against the law;

c) The individual showing loss of cognitive or behavioral capacity due to drug use;

d) The individual, their vehicle, or their residence containing trace(s) of narcotic substances or tool, equipment allowing the illegal use of narcotic substances;

dd) The individual operating vehicle and showing sign of stimulant use which is suspected to be narcotic;

e) The individual present in areas where organized illegal drug use, concealment of illegal drug use, or illegal drug use occurs without justifiable reason.

g) The individual confessing to illegally using narcotic substances;

h) The individual discovered to be illegally using narcotic substances;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. When there is basis suggesting an individual is showing sign of illegally using narcotic substances mentioned under Clause 1 of this Article, capable agencies and individuals entitled to test for narcotic substances in the body mentioned under Clause 2 Article 22 of the Law on Narcotic Prevention and Control shall conduct the test. (Narcotic test results shall conform to Form No. 3 under Appendix attached hereto).

Article 39. Funding for managing illegal drug users

1. Funding for carrying drug test in accordance with Clause 2 Article 38 hereof includes:

a) Costs for drug test equipment;

b) Cost for transferring test subjects to test location;

c) Cost for applying for drug test at specialized agencies (if any).

2. Funding for identifying addiction when addiction of an illegal drug user must be identified in accordance with Clause 8 Article 27 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control includes:

a) Cost for transferring test subjects to test location, costs of meals and accommodations of the test subjects during monitoring period (except for cases where the test subjects are detained and awaiting the drug test);

b) Cost for requesting medical facilities to identify addiction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Costs for transferring illegal drug users and relevant documents to the People’s Committees of communes;

b) Costs for supporting individuals who are not receiving salaries from the budget but are assigned to assist individuals under Point c Clause 2 Article 42 hereof;

4. Fundings under Clauses 1, 2, and 3 of this Article shall be guaranteed by the Government according to applicable budget level and legal funding sources.

People’s Committees of provinces are responsible for requesting the People’s Councils of the same level to allocate funding from local government budget in order to enable authorities to conduct activities under Clauses 1, 2, and 3 of this Article in accordance with regulations and law on state budget.

5. Financing for individuals assigned in accordance with Point b Clause 3 of this Article shall be decided by the People’s Councils of provinces but not lower than 25% of statutory pay rate.

Article 40. Collection of information and documents for preparation of dossiers on illegal drug users

1. When result of the test under Clause 2 Article 38 of hereof is positive, police authority that discovers the illegal drug user are responsible for:

a) verifying residence of the illegal drug user in accordance with Article 41 hereof;

b) notifying the Chairperson of People’s Committee of commune where the illegal drug user resides or where the illegal drug user is discovered using drugs illegally if the illegal drug user does not have stable residence using Form No. 4 under Appendix attached to this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Decision on adoption of management measures on the illegal drug user using Form No. 7 under Appendix hereof;

b) Summary of personal background of the illegal drug user using Form No. 5 under Appendix hereof; residence verification results;

c) Drug test results using Form No. 3 under Appendix attached hereto;

d) Documents and records regarding the illegal use of narcotic substances; documents on previous illegal use of narcotic substances or detoxification of the offenders (if any);

dd) Report of the illegal drug user prepared using Form No. 6 under the Appendix attached hereto;

e) In case the illegal drug user is mentioned under Clause 1 Article 27 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control, the individual must possess evidence of their narcotic independence.

3. Commune police authority is responsible for assisting the Chairpersons of People’s Committees of communes in collecting documents to prepare dossiers on managing illegal drug users.

Article 41. Verification of residence and document submission

1. Within 3 working days from the date on which an individual is discovered to be illegally using drugs, police authority of areas where the individual is discovered to be illegally using drugs is responsible for verifying residence of the illegal drug users.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Criteria for identifying a person with stable residence:

a) The person has a stable residence when he/she is living at temporary or permanent residence;

b) If temporary and permanent residence of the person is unidentifiable, stable residence is where the individual currently living according to Clause 1 Article 19 of the Law on Residence for more than 30 days as verified by the chief of commune police.

3. Criteria for identifying a person without stable residence:

a) The individual registers for permanent or temporary residence but is not living at his/her registered permanent or temporary residence as verified by the chief of commune police; his/her whereabouts are unknown to the commune police authority'

b) The family members according to regulations and law on marriage and family that provide information for the authority do not know of the whereabouts of the illegal drug users; police authority also does not know of the whereabouts of the illegal drug users when looking up the National population database, Residence database, residence archives, and citizen identity card archives;

c) The individual lacks both permanent and temporary residence and has been living in current residence for less than 30 days.

4. Residence verification and response for residence verification shall conform to regulations and law on residence and guidelines of Ministry of Public Security.

5. If an illegal drug user has a stable residence, within 3 working days from the date on which verification results are issued, police authority of area where the individuals are discovered to be illegally using drugs must notify and send relevant documents to the Chairperson of People’s Committee of commune where the stable residence of the individual is.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 42. Decision on managing illegal drug users

1. Within 3 working days from the date on which notification regarding illegal drug use and drug test is received, the Chairperson of the People’s Committee where stable residence of the illegal drug user is located or where the illegal drug use is discovered shall issue decision and organize management of the illegal drug user in accordance with Clause 2 and Clause 4 Article 23 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control.

2. Decision on adoption of management measures on illegal drug users shall be prepared using Form No. 7 under the Appendix attached hereto, which specifies:

a) Summary regarding illegal use of narcotic substances; positive drug test results; non-dependence status (if any);

b) Assign commune police authority to produce list of illegal drug users under management of the commune and conduct drug test during management period;

c) Establish a team for managing illegal drug users; a commune police officer shall act as the director; representatives or relatives of the hamlet/neighborhood shall act the vice directors; representatives of households of the illegal drug users, representatives of socio-political organizations (based on personal record of the illegal drug users), and social workers (if any) shall act as members); assign a member to advise, motive, educate, and assist the illegal drug users.

3. Decision on managing illegal drug users comes into effect from the date of signing.

4. 1 copy of the decision on managing illegal drug users shall be stored with dossiers on management of illegal drug users, 1 copy of the decision shall be sent to the individuals under management, 1 copy of the decision shall be sent to the commune police officer that as the director, and 1 copy of the decision shall be sent to the family representatives.

Article 43. Management duration and calculation method thereof

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the illegal drug user under management is discovered to be illegally using drugs again outside of cases under Clause 5 Article 23 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control during the management duration, the Chairperson of the People’s Committee of commune is entitled to issue a new Decision on managing the illegal drug user which remains effective for 1 year from the date on which the new Decision is issued.

3. If the individuals who are under management change their residence, the management duration shall continue to count from the date on which the individuals move away.

Article 44. Management activities

1. The management aims to prevent illegal drug users from illegally using drugs and violating the laws.

2. Management activities:

a) Perform drug test of illegal drug users during their management duration;

b) Provide advice regarding psychology and attitude of illegal drug users;

c) Educate illegal drug users on regulations and law on narcotic prevention and control, consequences of narcotic substances, other details depending on personal characteristics;

d) Motivate, and assist illegal drug users to participate in community activities, autonomous activities, sports, and movements that are beneficial to society to improve health, soft skills, and prevent violations to regulations and law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 45. Drug test during management duration

1. Commune police authority where illegal drug users are managed shall conduct or request competent agencies or individuals to conduct drug test of the illegal drug users during their management duration.

2. The drug test can be conducted irregularly for individuals under management when commune police authority obtains any of the basis under Clause 1 Article 38 hereof.

Article 46. Regulation on drug test

1. For individuals who must undergo drug test, competent agencies and individuals shall invite the individuals to arrive at the test location for testing.

In case the individuals refuse to cooperate in the drug test, police authority shall summon the individuals to the test location for sampling for drug test. Individuals who must undergo drug test must present themselves at request of competent authority.

2. Drug test samples shall be collected via blood, urine, urethral catheter, or other methods.

3. Waiting rooms and sampling locations must be separated for male and female. If separate waiting rooms are not available, prepare separate waiting areas for male and female while sampling rooms must be separate.

The collection of urine samples must be supervised by an officer of the same gender.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 47. Management of illegal drug users who move away from their residence

1. At least once a month, commune police authority where the illegal drug users are managed must examine and update residence of the illegal drug users who are under management.

2. When the illegal drug users change their residence, commune police authority where they move to must cooperate with the commune police authority where they move from to verify the information. After conducting verification, commune police authority where the illegal drug users are being managed shall inform their Chairpersons of People’s Communes.

Within 5 working days from the date on which the individuals move to the new residence, the Chairpersons of the People’s Committees where the individuals move from shall send notification and transfer dossiers on management of illegal drug users using Form No. 8 under Appendix attached hereto to the Chairpersons of the People’s Committees where the individuals move to for further management.

3. Commune police authority is responsible for regularly updating residence of the illegal drug users in the residence database and national population database.

Article 48. Suspension and termination of management of illegal drug users

1. The Chairpersons of People’s Committees that are managing illegal drug users shall issue Decisions on suspending management of illegal drug users for cases under Clause 5 Article 23 of the Law on Narcotic Substance Prevention and Control using Form No. 9 under Appendix attached hereto.

2. The Chairpersons of People’s Committees that are managing illegal drug users shall issue Decisions on terminating management of illegal drug users if, by the end of the management duration, the illegal drug users are not illegally using drugs using Form No. 10 under Appendix attached hereto.

3. Within 3 working days from the date on which the Decisions under Clause 1 and Clause 2 of this Article are issued, the Chairpersons of People’s Committees of communes shall send these Decisions to agencies, organizations, and individuals under Point c Clause 2, Clause 4 Article 42 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Commune police authority that produces the dossiers is responsible for managing and storing dossiers on illegal drug users in accordance with regulations of Ministry of Public Security.

Chapter V

RESPONSIBILITIES

Article 50. Ministry of Public Security

1. Direct drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police authority to closely cooperate with drug-related crime preventing authorities affiliated to Border Guards, Vietnam Coast Guard, and Customs in preventing, fighting, intercepting, investigating, and handling drug-related crimes.

2. Take charge and cooperate with ministries, ministerial agencies, and Governmental agencies in performing joint state management of legal activities relating to narcotic substances.

a) Consolidate plans and implementation results of long-term and annual master plans regarding control on legal activities relating to narcotic substances of ministries, central governments, local governments, and report to the Government;

b) Guide, expedite, and inspect compliance of agencies, organizations, individuals, and local governments with legislative documents on control on legal activities relating to legal activities relating to narcotic substances within their responsible field and area in order to prevent and intercept the use of said activities for illegal activities;

3. Issue and organize implementation of documents within the competence of Ministry of Public Security on control on legal activities relating to narcotic substances for national defense and security purposes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Direct drug-related crime preventing authorities to permit activities under Clause 1 Article 14, Clause 1 Article 19 and Clause 1 Article 23 of this Decree; perform state statistical report and international cooperation regarding control on legal activities relating to narcotic substances and manage, operate the Database center; regularly execute missions of the Central Interdisciplinary Task Forces, guide and inspect operation of Interdisciplinary Task Forces in provinces and central-affiliated cities.

6. Direct police authorities of all levels to execute and cooperate with relevant agencies, organizations in discovering and managing illegal drug users.

7. Guide commune police authority to produce list of illegal drug users.

Article 51. Ministry of National Defense

1. Direct drug-related crime preventing authorities affiliated to Border Guards to take charge in prevention and interception of infiltration of narcotic substances into Vietnam; promptly discover and arrest drug-related crimes in border areas as per the law; regularly cooperate with drug-related crime preventing authorities affiliated to the People’s police authority, Vietnam Coast Guard, and Customs in preventing and fighting drug-related crimes.

2. Direct drug-related crime preventing authorities affiliated to Vietnam Coast Guard to prevent, fight, intercept, investigate, and take actions against drug-related crimes at sea; closely cooperate with drug-related crime preventing authorities affiliated to Border Guards, Customs, police authority, and relevant local governments, agencies, organizations in preventing, fighting, and intercepting drug-related crimes.

3. Issue and revoke import, export permit of precursors for national defense within their competence in accordance with Clause 2 Article 23 and implement regulations on cooperation in controlling legal activities relating to narcotic substances under this Decree.

4. Cooperate with relevant authorities of other countries in discovering and preventing illegal sale or transport of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, and drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances or precursors as per the law.

Article 52. Ministry of Finance

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Take charge, consolidate, and request competent authorities to approve integration of recurrent expenditure estimates serving cooperation and control on legal activities relating to narcotic substances with recurrent state budget expenditure estimates of Ministry of Public Security, Ministry of National Defense and Security, Ministry of Finance, and relevant ministries in accordance with applicable regulations of the Law on State Budget.

3. Direct customs authority to adopt customs procedures, inspect, and supervise import, export, temporary import, re-export, temporary export, re-import, and transit in Vietnamese territory of narcotic substances, precursors, addictive drugs, psychotropic drugs, precursor drugs, medicinal ingredients that are addictive active ingredients, psychotropic active ingredients, drug precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors according to customs laws; comply with regulations and law on controlling legal activities relating to narcotic substances under this Decree.

Article 53. Ministry of Health

Implement regulations on controlling legal activities relating to narcotic substances under this Decree.

Article 54. Ministry of Industry and Trade

1. Perform state management functions regarding research, assessment, production, sale, and use of industrial precursors in accordance with the Law on Narcotic Substance Prevention and Control, Law on Chemicals, and other relevant law provisions.

2. Issue and revoke permit for activities under Clause 2 Article 19 and implement regulations on cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances under this Decree.

Article 55. Ministry of Agriculture and Rural Development

1. Perform state management functions regarding veterinary drugs containing narcotic substances and precursors in accordance with the Law on Narcotic Substance Prevention and Control, Law on Animal Health, and relevant law provisions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Issue and revoke permit for activities under Clause 2 Article 14 and Clause 3 Article 19 and implement regulations on cooperating in controlling legal activities relating to narcotic substances under this Decree.

Chapter VI

ORGANIZATION FOR IMPLEMENTATION

Article 56. Implementation expenditure

Funding for cooperation of drug-related crime preventing authorities; control on legal activities relating to narcotic substances and management of illegal drug users shall be guaranteed by state budget, allocated within recurrent expenditure budget of ministries, central governments, and local governments in accordance with regulations and law on state budget.

Article 57. Entry into force

1. This Decree comes into force from January 1, 2022.

2. The following documents expire from the effective date of this Decree:

a) Decree No. 80/2001/ND-CP dated November 5, 2001 of the Government;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Decree No. 45/2009/ND-CP dated May 13, 2009 of the Government;

d) Decision No. 133/2002/QD-TTg dated October 9, 2002 of the Prime Minister;

dd) Decision No. 52/2011/QD-TTg dated September 21, 2011 of the Prime Minister.

Article 58. Transition clauses

1. Applications for permission for conducting research, producing narcotic substances, precursors, and veterinary drugs containing narcotic substances and precursors received before the effective date hereof shall be processed in accordance with Decree No. 80/2001/ND-CP dated November 5, 2001 of the Government at the time of receipt, except for cases where applicants request to have the applications processed in accordance with this Decree.

2. Applications for permission for import, export, and transit of narcotic substances, precursors, addictive drugs, and psychotropic drugs in Vietnamese territory received before the effective date hereof shall be processed in accordance with Decree No. 58/2003/ND-CP dated May 29, 2003 of the Government at the time of receipt, except for cases where applicants request to have the applications processed in accordance with this Decree.

Article 59. Responsibilities for implementation

Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

PP. GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Pham Minh Chinh

 

;

Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy

Số hiệu: 105/2021/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành: 04/12/2021
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [5]
Văn bản được dẫn chiếu - [11]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy

Văn bản liên quan cùng nội dung - [8]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…